DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2
Họ và tên
Mã sinh viên
1. Trần Thị Thu Hồng
2. Nguyễn Thị Hiền
3. Phạm Thị Thanh Hoa
4. Dương Thị Hồng
5 . Nguyễn Thị Hoài
6. Lương Khánh Hoa
7. Bành Thu Hiền
8. Triệu Thị Hạnh
9. Bùi Thị Hoa
Công việc
Điểm
Phần I + Thuyết trình
Mục 2.2.1 phần II
Mục 2.2.2 phần II
Mục 2.2.2 phần II
Mục 2.2.3 phần II
Mục 2.2.4 phần II
Phần III
Phần III
Làm slides
Nhóm trưởng:
1
1
Ký tên
MỤC LỤC
2
2
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế đang trở thành yêu cầu cấp thiết đối với mỗi quốc gia,
trong xu thế hiện nay và Việt Nam cũng đang vận hành nền kinh tế trong xu thế
hội nhập đó. Ngày nay, muốn cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài thì ngân
hàng trong nước phải ngày càng mở rộng quy mô chiếm nhiều thị phần, phát
triển trên cơ sở an toàn, bền vững và hiệu quả bởi vì an toàn là nền tảng để ngân
hàng lớn mạnh và phát triển. Tuy nhiên, để làm được điều này các ngân hàng
cần phải có một lượng vốn đáng kể và lượng vốn đó chủ yếu được huy động từ
dân cư và các tổ chức kinh tế. Với lý do trên nên vấn đề cạnh tranh giành lấy thị
phần, thu hút nguồn vốn của các NHTM tương đối gay gắt mà công cụ chủ yếu
không chỉ là lãi suất mà còn làcác chương trình khuyến mãi, các sản phẩm tiền
gửi, các chính sách chăm sóc khách hàng…
Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam không chỉ chú trọng
cạnh tranh bằng lãi suất, mà còn cân đối giữa nhu cầu nguồn vốn và sử dụng vốn
nhằm vừa đảm bảo quyền lợi của khách hàng mà vẫn đạt hiệu quả kinh doanh.
Giải pháp để nâng cao nguồn vốn huy động của ngân hàng là luôn luôn chú ý
lắng nghe và tìm hiểu thấu đáo từng đối tượng khách hàng để có những sản
phẩm huy động vốn và những chính sách khách hàng phù hợp với tâm lý, nhu
cầu nhằm tạo cho khách hàng cảm giác tin tưởng, hài lòng khi đến với ngân
hàng. Vậy các chương trình, sản phẩm của ngân hàng có đáp ứng được nhu cầu
vốn cho ngân hàng không và nó đã tác động như thế nào đến tình hình huy động
vốn của ngân hàng. Đề tài: “Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại
ngân hàng VietcomBank” sẽ làm rõ hơn vấn đề nêu trên.
Bài thảo luận của nhóm được trình bày theo kết cấu sau:
•
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
•
GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
PHẦN II . PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
•
VIỆT NAM
(VIETCOMBANK)
PHẦN III. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA VIETCOMBANK TRONG VIỆC
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG ĐÓ.
3
3
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Khái niệm và đặc điểm của huy động vốn tại NHTM.
1.1.1. Khái niệm.
-
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại:
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác
-
Vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại:
Là nghiệp vụ mà ngân hàng sử dụng nhiều công cụ và nhiều biện pháp khác
nhau nhằm tạo lập nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động nguồn vốn được tiến
hành một cách liên tục.
1.1.2. Đặc điểm.
-
Vốn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NH.
-
Là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng kinh doanh của ngân hàng.
-
Là một trong những mục tiêu tăng trưởng của các ngân hàng.
-
Không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc,
nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc trả lãi thấp hơn với lãi đã cam kết với
khách hàng.
1.2.
Các hình thức huy động vốn tiền gửi
Đây là hình thức huy động vốn mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế, các nhân,...trong xã hội thông qua hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm,
thanh toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng Thương mại tuỳ thuộc vào các
tiêu thức khác nhau mà được chia thành từng loại khác nhau:
1.2.1. Phân loại theo tiêu thức kỳ hạn.
Ngày nay, người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này để
có thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở để ngân hàng xây dựng
chiến lược dự trữ phù hợp.
- Tiền gửi không có kỳ hạn
4
4
Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người gửi có thể rút ra bất
kỳ lúc nào
Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất
và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có
thể huy động.Hình thức này chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp. Bởi vì, các
doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng mục đích chính không phải để nhận lãi mà
là để hưởng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp; đó là các dịch vụ thanh toán,
ngân quỹ, thu chi hộ,... đó lãi suất thường thấp.
Tuy nhiên, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có thể đáp ứng nhu cầu của những
khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong tương lai, hoặc không thực sự an tâm
về việc gửi tiền mà chỉ mong muốn nhận được một số tiền lãi nào đó với lượng
tiền hiện còn nhành rỗi. Do tính chất không ổn định của nó nên ngân hàng chỉ
được sử dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó của lượng tiền gửi không kỳ
hạn nhận được, và ngân hàng muốn sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tương
đối của lượng tiền này. Do vậy, quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan
trọng của quản lý dự trữ trong các ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và ngân hàng về số
lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi. Do có sự xác định rõ ràng về kì hạn,
nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền có sự ổn định cao, ngân hàng có thể
sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần
tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do này mà lãi suất của
các khoản tiền gửi kỳ hạn thường cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Bởi vì mục đích chính của việc gửi tiền vào ngân hàng là tiền lãi.Thông thường
thì lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng
cao và ngược lại.
Với hình thức tiền gửi này, khách hàng sẽ rút ra với kỳ hạn nhất định tùy
theo thỏa thuận của khách hàng ghi trong hợp đồng mở sổ, đối với ngân hàng thì
tiền gửi này có tính chất ổn định nên ngân hàng có thể chủ động khai thác hết
nguồn vốn này.
5
5
Tiền gửi có kỳ hạn được chia làm các loại sau:
+ Tiền gửi ngắn hạn:
Là hình thức NHTM huy động vốn có thời hạn với thời gian ngắn, nguồn vốn
này tối đa là 1 năm.
+ Tiền gửi trung hạn:
Loại tiền gửi này có thời hạn huy động từ 1 năm đến 3 năm, nguồn vốn này
được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự
án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại
hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
+ Tiền gửi dài hạn:
Nguồn vốn này có thời gian huy động trên 3 năm và được NHTM sử dụng
vào việc đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước như: Đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới
thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy,… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ
sở hữu nguồn vốn này thường rất cao.
1.2.2. Phân loại theo tiêu thức đối tượng gửi.
- Tiền gửi của dân cư (cá nhân)
Các tầng lớp dân cư đều có thu nhập tạm thời nhàn rỗi. Trong điều kiện có
khả năng tiếp cận với ngân hàng họ đêug có thể gửi tiết kiệm với mục tiêu đảm
bảo an toàn và sinh lời đới với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn.
Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều khuyến khích
dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng
lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng với mức lãi suất cạnh
tranh hấp dẫn. Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng
và nguồn huy động này khá ổn định.
- Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh nên các đơn
vị này thường gửi một khối lượng tiền vào ngân hàng để hưởng tiện ích trong
thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối tượng này
thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi và đáp ứng yêu cầu thanh toán của
6
6
họ. Nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại
hình doanh nghiệp.
- Tiền gửi của các Tổ chức Tín dụng
Ngân hàng được nhận tiền gửi của TCTD dưới hình thức tiền gửi không kì
hạn và các loại tiền gửi khác.
1.2.3.Phân loại theo tiêu thức mục đích sử dụng.
- Tiền gửi tiết kiệm
Phần lớn là các khoản ký gửi của các cá nhân với mục đích là tìm kiếm một
khoản thu nhập. Thường thì mỗi khoản tiền gửi tiết kiệm có khối lượng nhỏ,
thời hạn ngắn. Những người gửi tiền tiết kiệm là những đối tượng giảm chi tiêu
trong hiện tại với hy vọng là sẽ tăng được chi tiêu trong tương lai.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích
Loại hình này khá phổ biến ở các nước phát triển, thường được sử dụng với
những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Người gửi để dành một khoản tiền gửi
vào ngân hàng (thường là các khoản tiết kiệm đều đặn hàng năm) với ý định tích
luỹ tiền cho một mục đích nhất định. Đây là hình thức huy động vốn trung và
dài hạn khá hiệu quả, có tính ổn định, đồng thời có tác dụng tích cực trong việc
hỗ trợ cho người dân mua sắm nhà cửa, phương tiện.
- Tiền gửi thanh toán
Là khoản ký gửi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Họ gửi tiền mục đích không phải là để hưởng thu nhập mà là hưởng các dịch vụ
của ngân hàng. Thông thường các khoản tiền gửi thanh toán có khối lượng lớn.
Do đó, khi các khoản tiền này tạm thời chưa sử dụng thì ngân hàng có thể sử
dụng vào kinh doanh.
1.2.4. Phân loại theo tiêu thức loại tiền gửi.
- Tiền gửi nội tệ
Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó phụ thuộc vào thu
nhập trong nước và chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lượng tiền gửi.
- Tiền gửi ngoại tệ
7
7
Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi dưới dạng ngoại tệ
như USD, GBP,DEM,EUR... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho
hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập
khẩu, thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu,...
1.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi của ngân
hàng thương mại
1.3.1. Quy mô tiền gửi
Việc ước lượng quy mô nguồn vốn tiền gửi giúp ngân hàng chủ động và có cơ
sở để ra các quyết định về quy mô cho vay, đầu tư, góp phần tăng lợi nhuận,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
Quy mô nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng trong một thời kỳ có thể được ước
lượng theo phương pháp sau:
Quy mô tiền gửi ước tính= ( Tổng thu nhập dân cư - tiêu dùng ước tính - đầu tư
ước tính - rủi ro tổn thất ước tính) x Tỷ lệ tiết kiệm tại ngân hàng ước tính x Thị
phần của ngân hàng ước tính
Các chỉ tiêu trong công thức trên đều là số liệu theo thời kỳ.
Từ công thức trên cho thấy, để gia tăng quy mô nguồn vốn tiền gửi, giải pháp từ
phía ngân hàng là cần phải tăng thị phần ƣớc tính của mình thông qua phát triển
thương hiệu, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh với các ngân hàng khác và các
định chế tài chính khác.
1.3.2. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi
Quy mô NV tiền gửi năm N - Quy mô NV tiền gửi năm N-1
Tốc độ tăng
trưởng nguồn = ---------------------------------------------------------------------------vốn tiền
gửi năm N
Quy mô NV tiền gửi năm N-1
1.3.3 Cơ cấu tiền gửi
Cơ cấu tiền gửi là tỉ trọng mỗi loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền gửi huy
động. Cơ cấu tiền gửi được xem là hợp lý nếu như giá trị và kỳ hạn của chúng
phù hợp với giá trị và kỳ hạn của tài sản có ngân hàng đang nắm giữ. Việc xác
8
8
định cơ cấu tiền gửi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngân hàng định hướng đầu tư
hoặc cho vay vào lĩnh vực nào, với quy mô tương ứng bao nhiêu thì cũng sẽ có
kế hoạch xây dựng cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tương ứng. Ngoài ra, cơ cấu tiền
gửi còn chịu tác động bởi mục đích gửi tiền của khách hàng, tình hình kinh tế,
khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng,…
1.3.4. Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi
Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi là những khoản chi phi ngân hàng phải
bỏ ra để thực hiện việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng. Chi phí huy động
vốn tiền gửi bao gồm chi phí lãi và chi phí phi lãi.
1.3.4.1. Chi phí lãi
Chi phí lãi là số tiền mà ngân hàng phải trả cho khách hàng dựa trên số tiền mà
khách hàng ký gửi trên tài khoản tại ngân hàng.
Chi phí lãi =
Trong đó: Ai: giá trị nguồn vốn thứ i
Vi: lãi suất nguồn vốn thứ i (%/năm)
Ni: số ngày thực tế duy trì của nguồn vốn thứ i
Lãi suất (Vi) ngân hàng áp dụng căn cứ vào biểu lãi suất có giá trị tại thời điểm
khoản tiền gửi được hình thành. Mỗi loại hình tiền gửi và kỳ hạn gửi có mức lãi
suất khác nhau tùy thuộc vào mức độ ổn định và nhu cầu thực tế của ngân hàng,
có đối chiếu với mặt bằng lãi suất chung.
Việc xác định chi phí đối với nguồn vốn huy động sẽ giúp nhà quản trị ngân
hàng có cơ sở để định giá các dịch vụ tài chính, bao gồm lãi suất tiền gửi, lãi
suất cho vay, các loại phí dịch vụ đi kèm, v..v.. cũng như xây dựng các chiến
lược kinh doanh, quản trị tài sản và nguồn vốn hiệu quả. Có ba phƣơng pháp
phổ biến để xác định chi phí huy động vốn
a.
Phương pháp chi phí bình quân quá khứ
Phương pháp này xác định chi phí huy động vốn mà ngân hàng đã phải trả dựa
trên giá trị từng nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động và lãi suất bình quân mà
ngân hàng phải trả tương ứng trong một thời kỳ hoạt động đã qua.
Chi phí lãi =
9
9
Từ đó, các ngân hàng có thể tính được chỉ tiêu lãi suất phải trả bình quân. Căn
cứ vào chỉ tiêu này, các ngân hàng có thêm cơ sở để đưa ra mức lãi suất huy
động vốn trong tương lai.
Lãi suất phải trả bình quân =
Trong đó: Ai: giá trị nguồn vốn thứ i
Vi: lãi suất nguồn vốn thứ i (%/năm)
Ni: số ngày thực tế duy trì của nguồn vốn thứ i
Phương pháp này chỉ dựa vào số liệu quá khứ để tính toán, do đó, trước những
biến động thường xuyên và bất thường của thị trường thì phương pháp này
không thể giúp nhà quản trị đo lường hết những chi phí thực tế phát sinh. Tuy
nhiên, vì chỉ dựa vào quá khứ nên phương pháp này dễ thực hiện và được sử
dụng phổ biến.
b.
Phương pháp chi phí bình quân hiện tại và tương lai
Phương pháp chi phí bình quân hiện tại và tương lai là phương pháp mà các
nhà quản trị dự đoán, ước tính chi phí bình quân hiện tại và tương lai, từ đó,
giúp các nhà quản trị xác định tỷ lệ thu nhập ngân hàng phải tạo ra từ các khoản
tín dụng và đầu tư tối thiểu là bao nhiêu để bù đắp chi phí huy động vốn dự kiến
thông qua chỉ tiêu tỷ suất chi phí huy động vốn.
Tổng chi phí dự tính
Tỷ suất CP HĐV = ---------------------------------------------Tổng nguồn vốn huy động dự tính
Trong tổng nguồn vốn huy động dự tính, không phải tất cả đều được sử
dụng để đầu tư vào tài sản có sinh lời, vì phải trừ đi khoản dự trữ bắt buộc, các
khoản dự trữ khác,…nên ngân hàng thường sử dụng công thức sau:
Tỷ suất sinh lời
Tổng chi phí dự tính
tối thiểu bù đắp = ---------------------------------------------CP HĐV
Tổng giá trị tài sản Có sinh lời
Như vậy, tỷ suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí huy động vốn phải lớn
hơn hoặc bằng tỷ suất chi phí huy động vốn. Để ngân hàng thu được lợi nhuận
10
10
từ nguồn vốn huy động thì tỷ suất sinh lời từ nguồn vốn huy động phải cao hơn
tỷ suất sinh lời tối thiểu bù đắp chi phí huy động vốn.
c.
Phương pháp chi phí cận biên
Đây là phương pháp sử dụng chỉ tiêu chi phí cận biên (chi phí tăng thêm cho
một đồng vốn mới) để định giá các khoản tiền gửi và các nguồn vốn khác của
ngân hàng. So với phương pháp chi phí bình quân, phương pháp chi phí cận biên
trở nên phù hợp hơn trong điều kiện lãi suất thay đổi. Giả sử trong trường hợp
lãi suất đang giảm thì chi phí tăng thêm để huy động một nguồn vốn mới có thể
giảm đáng kể, thấp hơn chi phí vốn bình quân, do đó, một số khoản đầu tư của
ngân hàng có thể được coi là không sinh lợi khi đánh giá theo chi phí nguồn vốn
trung bình nhưng lại được xem là có lời nếu đánh giá theo chỉ tiêu chi phí lãi cận
biên, giúp ngân hàng có những quyết định đúng đắn.
Chi phí biên
Tỷ suất chi phí cận biên = ------------------------------------Số vốn huy động tăng thêm
Trong đó:
CP biên = LS mới x Tổng VHĐ theo LS mới – LS cũ x Tổng VHĐ theo LS cũ
Phương pháp chi phí cận biên là một công cụ rất quan trọng đối với các nhà
quản trị ngân hàng không chỉ trong việc xác định lãi suất tiền gửi mà còn trong
việc xác định quy mô và cơ cấu nguồn vốn tiền gửi. Việc mở rộng nguồn vốn
tiền gửi chỉ nên thực hiện cho đến khi chi phí tăng thêm do việc mở rộng tiền
gửi bằng thu nhập tăng thêm và tổng lợi nhuận đạt mức tối đa. Khi lợi nhuận
giảm sút, ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn vốn khác có chi phí thấp hơn hoặc
các khoản đầu tư khác có thu nhập cao hơn.
1.3.4.2. Chi phí phi lãi
Chi phí phi lãi bao gồm rất nhiều loại như: chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí
dưới dạng các khoản dự trữ bắt buộc theo quy định, chi phí nhân viên, chi phí
quản lý gián tiếp, chi phí trang thiết bị, chi phí quảng cáo, tiếp thị,… Như vậy tỷ
suất sinh lời tối thiểu để bù đắp chi phí huy động vốn được tính đầy đủ như sau:
11
11
Tỷ suất sinh lợi
Tổng CP phi lãi bình quân + CP phi lãi
tối thiểu để bù = ---------------------------------------------------------------đắp CP HĐV
Tổng mức cho vay và đầu tư vào các tài sản sinh lời
1.4.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn tiền gửi
1.4.1. Nhân tố khách quan.
-
Chu kỳ phát triển kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác động trực
tiếp đến mọi hoạt động của các ngân hàng thương mại nên ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân
cư được đảm bảo và ổn định thì nguồn tiền vào ra của các ngân hàng cũng ổn
định, số vốn huy động được của ngân hàng ngày càng tăng lên và cơ hội đầu tư
cho vay của ngân hàng cũng được mở rộng do lòng tin của các nhà đầu tư vào
nền kinh tế. Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập dân cư biến động thì lòng tin về
đồng tiền của dân chúng bị giảm sút. Khi đó khả năng huy động vốn của ngân
hàng không những bị giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký gửi vào ngân hàng
cũng có nguy cơ bị rút ra. Và như vậy ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác
huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố niềm tin cho khách hàng.
-
Môi trường luật pháp
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải
chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của ngân hàng thương mại chịu
sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật
khác của Nhà nước. Mặt khác, ở Việt Nam hiện nay các ngân hàng thương mại
được tổ chức theo mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh ngân hàng trong
hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới
luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà ngân hàng
mẹ ban hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho
vay....Trong sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn
thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động huy động vốn.
12
12
-
Điều kiện về môi trường cạnh tranh
Khi định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng rõ ràng cần phải tính đến
điều kiện về môi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên
địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Để có thể tồn tại và
phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể
thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh tranh với đối
thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thực hiện
mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt công tác marketing.
Ngân hàng phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể làm tốt công việc của mình.
Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển
chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động huy động vốn.
-
Yếu tố thuộc về văn hoá - xã hội, tâm lý khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng
và những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển,
khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản
của họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn
hơn. ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu
nhập và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm
tàng mà ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh
hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương
lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược
lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra
hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc
điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử
dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều
kiện mở rộng việc huy động vốn.
13
13
1.4.2. Nhân tố chủ quan
-
Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng
Để thực hiện tốt công tác huy động vốn, các ngân hàng thường đưa ra nhiều
hình thức huy động vốn đa dạng. Khối lượng vốn mà ngân hàng huy động được
phụ thuộc trực tiếp vào các hình thức huy động vốn mà ngân hàng áp dụng. Khi
áp dụng nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo những cơ hội để người gửi lựa
chọn, đáp ứng được các nhu cầu của người gửi. Mỗi ngân hàng đều tìm cho
mình những hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, tâm
lý dân cư vùng mà ngân hàng đặt địa điểm, đồng thời phù hợp với yêu cầu sử
dụng cũng như dễ dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn của mình. Khi hình thức
huy động vốn đa dạng nghĩa là số lượng vốn huy động được tăng lên và chi phí
huy động có xu hướng giảm xuống.
-
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Trong một ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ
các hoạt động về sử dụng vốn. Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh
riêng theo từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của bản thân ngân
hàng và điều kiện môi trường kinh doanh. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra chiến
lược huy động vốn là thu hẹp hay mở rộng cho phù hợp với chính sách thu hẹp
hay mở rộng tín dụng của ngân hàng trong thời kỳ đó. Cơ cấu nguồn vốn có thể
thay đổi về tỷ lệ các khoản mục cấu thành, chi phí huy động có thể tăng hay
giảm. Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù hợp với điều
kiện bản thân ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp lý thì công
tác huy động vốn phát huy hiệu quả.
-
Ảnh hưởng của lãi suất huy động
Lãi suất huy động vốn thường là mối quan tâm hàng đầu của cá nhân và tổ
chức muốn gửi tiền vào ngân hàng. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh
tế lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham
gia đầu tư hơn. Tuy nguồn tiền gửi không chỉ phụ thuộc vào lãi suất cao mà còn
phụ thuộc vào các nhân tố khác như kỳ hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh toán,
uy tín, địa điểm ... của ngân hàng nhưng với lãi suất cao, linh hoạt, hợp lý thì
14
14
luôn luôn có tác dụng kích thích người gửi tiền. Nhưng lãi suất có ảnh hưởng
lớn nhất đến lượng tiền gửi tiết kiệm vì khách hàng chọn gửi tiền theo phương
thức này thường có mục đích hưởng lãi.
-
Trình độ công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện qua các yếu tố sau:
+ Các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
+ Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
+ Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy
hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại
các ngân hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh trạnh phi
lãi suất vì khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà
quan tâm đến chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng
một lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt
hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
-
Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều
nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch
thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân
hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.....
-
Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân
hàng khác. Trong đièu kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng
cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất,
cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do vậy đây chính là điểm
mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
-
Chính sách phục vụ, quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự
khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành
15
15
yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân thiện,
chu dáo là điều kiện để thu hút khách hàng , chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ
giúp ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ
vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách
hàng mới ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến
lược quảng cáo hợp lý để để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch
vụ do ngân hàng cung ứng.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các
nghiệp vụ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể quản
lý tốt nguồn vốn, thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất
lượng huy động vốn .
-
Uy tín của ngân hàng
Trên thực tế, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được một hình ảnh riêng của
mình trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn, sẵn có uy tín sẽ có lợi thế hơn
trong hoạt động huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân
hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy
động. Từ đó ngân hàng có thể đề ra chiến lược dự trữ dễ dàng hơn. Thậm chí
trong điều kiện lãi suất gửi tiền tại ngân hàng có uy tín thấp hơn đôi chút, những
người có tiền vẫn lựa chọn ngân hàng đó để gửi mà không tìm những nơi trả lãi
hấp dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn.
1.5.
Vai trò của huy động vốn tiền gửi đối với ngân hàng thương mại.
1.5.1. Đối với người gửi tiền
-
Hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiếp kiệm và đầu tư
nhắm chotiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong
tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một
nơi an toàn để họ cất giữ, tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
-
Mang đến những tiện ích trong thanh toán, đảm bảo an toàn và tốc độ
trong thanh toán. Ngoài ra khách hàng còn được bảo hiểm tiền gửi của mình.
-
Đối với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, khách hàng còn được nhận một
khoản lãi cho khoản tiền nhàn rỗi, tích lũy tại ngân hàng.
16
16
-
Đảm bảo an toàn trong việc nắm giữ tài sản của khách hàng, giảm thiểu
chi phí giao dịch.
1.5.2. Đối với ngân hàng
-
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng vì nó là nguồn vốn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín
dụng cho nền kinh tế. Do vậy hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn
vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Có thể nói, hoạt
động huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào”của NHTM.
-
Tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại phát triển được các sản phẩm,
dịch vụ khác: chẳng hạn như cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho
khách hàng.
-
Là hoạt động tiền đề để ngân hàng gia tăng thu nhập thông qua nghiệp vụ
cấp tín dụng, vì hiện nay 90% thu nhập của ngân hàng thương mại đến từ hoạt
động tín dụng.
1.5.3. Đối với nền kinh tế
-
Quản lý được lượng tiền lưu thông trong xã hội. Định hướng đầu tư cho
các ngànhkinh tế cho từng vùng. Điều hòa vốn giữa khách hàng có vốn và
những khách hàng thiếu vốn.
-
Điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường
tiền tệ, kiểm soát được lạm phát.
-
Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế.
-
Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như kỳ phiếu, trái phiếu trở
thành hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
-
Giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, từ đó làm giảm các chi
phí kiểm đếm, bảo quản,…
17
17
PHẦN II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM (VIETCOMBANK)
2.1 . Khái quát về ngân hàng Vietcombank
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
*Lịch sử hình thành
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
( Vietcombank), được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
1/4/1963. Tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối ( trực thuộc ngân hàng Nhà
nước VN ) ; đồng thời cũng là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên
được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hóa. Vietcombank
chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng TMCP vào ngày
2/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua
việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu
Vietcombank ( mã chứng khoán VCB ) chính thức được niêm yết tại Sở
giao dịch Chứng khoán TPHCM.
- Tên công ty bằng tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
-
•
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
Tên công ty bằng tiếng Anh: JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
FOR FOREIGN TRADE OF VIET NAM.
- Tên giao dịch: VIETCOMBANK
- Tên viết tắt: VIETCOMBANK
*Quá trình phát triển
Thời kì 1963- 1977:
Vietcombank với vai trò độc quyền về hoạt động ngân hàng đối ngoại đã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Chính phủ, ngành Ngân hàng đã giao
phó, vừa đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế của hậu phương miền
Bắc vừa làm tròn nhiệm vụ cung ứng ngọai tệ cho chiến trường miền
•
Nam.
Giai đoạn: từ những năm 90
Vietcombank đã đi tiên phong trong việc xây dựng và thực hiện Đề án tái
cơ cấu nhằm đổi mới toàn diện tổ chức, hoạt động Vietcombank. Danh
mục đầu tư của Vietcombank được chuyển đổi theo hướng tập trung và
phục vụ cho các dự án lớn và trọng điểm, hỗ trợ tích cực cho các thành
18
18
phần kinh tế đẩy mạnh sản xuất kinh doanh góp phần không nhỏ cho tăng
•
trưởng kinh tế đất nước thời bấy giờ.
Ngày 26/12/2007 đã trở thành một dấu mốc quan trọng của hệ thống
Vietcombank khi đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) đạt
kết quả thành công hơn mức kỳ vọng, cổ phiếu VCB đã nhanh chóng trở
•
thành cổ phiếu hàng đầu trong các cổ phiếu ngân hàng kể từ đó đến nay.
Giai đoạn 2013 - 2015 :
Ghi nhận dấu ấn chuyển mình, bứt phá ngoạn mục của Vietcombank khi
ngân hàng đã có sự tăng trưởng ấn tượng về quy mô và hiệu quả kinh
doanh. Cùng với đó, đã vừa tập trung triển khai hiệu quả Đề án tái cơ cấu
theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN vừa triển khai đồng bộ, có hiệu quả
nhiều dự án nâng cao năng lực quản trị, hoạt động nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh, tạo nền tảng vững chắc cho một giai đoạn phát triển mới,
hội nhập quốc tế, góp phần hiện thực hóa tầm nhìn và mục tiêu chiến lược
đến năm 2020 là xây dựng Vietcombank trở thành ngân hàng số 1 tại Việt
Nam, một trong 300 tập đoàn tài chính lớn nhất toàn cầu, được quản trị
•
theo các thông lệ quốc tế tốt nhất.
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, Vietcombank luôn xác định rõ
và hướng tới việc xây dựng một ngân hàng hoạt động chuẩn mực, tuân thủ
các quy định của pháp luật và bắt nhịp với các thông lệ quốc tế, đảm bảo
hoạt động an toàn và bền vững. Uy tín, chất lượng và hiệu quả hoạt động
của Vietcombank không chỉ được bạn bè và khách hàng trong nước đánh
•
giá cao mà còn được cộng đồng quốc tế ghi nhận.
Hơn 50 năm dựng xây, phát triển và cống hiến không chỉ tạo nên một
thương hiệu lớn mang tên Vietcombank mà còn tạo dựng nên một văn hóa
Vietcombank, một cốt cách Vietcombank rất đáng tự hào với những đặc
trưng riêng có: Tin cậy, Chuẩn mực, Sẵn sàng đổi mới, Bền vững và Nhân
văn. Thương hiệu và Văn hóa chính là những nhân tố đã tạo nên sức
mạnh, giúp Vietcombank vượt qua những bước thăng trầm cùng lịch sử,
luôn vươn đến những đỉnh cao mới, với những thành công tiếp nối thành
công.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
19
19
•
Về mô hình quản trị:
Nhà nước (77,11%)
Mizuho Bank Ltd (15%)
Cổ đông khác (7,89%)
VIETCOMBANK
Công ty con, công ty liên doanh/liên kết cung
cấp dịch vụ tài chính
Công ty con, công ty liên doanh/ liên kết phi tài
chính
Ngân hàng
Thương Mại
Ngân hàng
Đầu tư
Dịch vụ Tài
chính khác
Đầu tư vốn
vào các
NHTMCP
khác
Công ty CK
Vietcombank
(100%)
Công ty cho
thuê tài chính
VCB (100%)
Công ty quản
lý quỹ VCB
(51%)
Công ty Tài
chính VN
(100%)
Công ty Chuyển
tiền VCB (75%)
•
Bảo hiểm
Công ty Bảo
hiểm nhân
thọ VCB
Cardif
(45%)
Bất Động sản
Công ty VCB
tower 198
(70%)
Công ty
VCB
Bonday-Bến
Thành (52%)
Công ty
VCB
Bonday
(16%)
Về cơ cấu bộ mấy quản lý
Đại hội Cổ đông
Ban Kiểm soát
20
Khối kinh
Khối
ngân
Khối
Khối
Khối
Các bộ
Khối tài
ủy
ban
Quản
lý
rủi
ro,ủy
Hội
đồng
Quản
trị
doanh
&
hàng
ngân
quản
TW,thống
Kiểm
tra nộisoát
bộ nội bộ,
Giám
Đốc
và năng
Ban Điều
phậnbán Hội đồng Tín dụngHệ
chính
cácTổng
phòng
ban
chức
tạitác
hội sở chính
vàKiểm
ban Nhân quản
sự lý
buôn
Giám
sát
hoạt động
hàng mạng lưới
lýHành
rủi
nghiệp
ALCO..
hỗ trợ
kế toán
các chi nhánh
vốn
20
Dịch vụ kinh doanh.
Dịch vụ tài khoản
Dịch vụ huy động vốn ( tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu )
Dịch vụ cho vay ( ngắn hạn, trung hạn và dài hạn )
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ chiết khấu chứng từ
Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ chuyển tiền
Dịch vụ thẻ
Dịch vụ nhờ thu
Dịch vụ mua bán ngoại tệ
Dịch vụ ngân hàng đại lý
Dịch vụ bao thanh toán
Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank
( Đvt: triệu VNĐ )
2.1.3
2.1.4
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
LNTT
LNST
Năm 2013
15.507.354
6.244.061
5.743.076
4.377.582
Năm 2014
17.304.169
6.849.726
5.844.067
4.585.710
Năm 2015
21.201.797
8.306.249
6.827.457
5.332.067
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNT Việt Nam)
Về doanh thu , năm 2015 là 21201797 triệu đồng tăng 3897628 triệu
đồng so với năm 2014 với tỷ lệ tăng 22,52% so với năm 2014. Năm 2014 doanh
thu tăng nhẹ so với 2013 là 1796815 triệu đồng và tăng 11,59 % so với năm
2013.
Về chi phí cũng biến động qua các năm, năm 2015 tăng 21,26% so với
năm 2014 và tăng 1456523 triệu đồng. Năm 2014 tăng 9,7% so với năm 2013 và
tăng 605665 triệu đồng.
Lợi nhuận cũng đề tăng qua các năm, lợi nhuận sau thuế của năm 2015
tăng 746357 triệu đồng so với năm 2014 với tỷ lệ 16,28%. Năm 2014 lợi nhuận
sau thuế cũng tăng so với năm 2013 là 208128 triệu đồng với tỷ lệ 4,75%.
Các chỉ tiêu đều cùng tăng qua mỗi năm, tuy nhiên thì tăng nhiều từ
năm 2014 đến năm 2015, còn từ năm 2013 đến năm 2014 có tăng
nhưng lại tăng nhẹ hơn.
21
21
2.2.
2.2.1.
Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Vietcombank
Quy mô vốn tiền gửi
Bảng 2 : Nguồn vốn huy động tiền gửi của ngân hàng Vietcombank giai
đoạn 2013- 2015
Đơn vị : Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2013
Số tiền
Tổng nguồn
vốn
huy
động tiền
gửi
Tổng nguồn
vốn
363.427.35
7
468.994.03
2
2014
2015
Tỷ
Số tiền
trọng
77,49% 455.900.96
1
Tỷ
trọng
79%
Số tiền
100%
100%
674.394.64
0
576.988.83
7
455.900.96
1
Tỷ
trọng
81,89%
100%
( Nguồn : báo cáo thường niên các năm 2013,2014,2015 ngân hàng
Vietcombank )
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn ngân hàng không ngừng tăng lên qua 3
năm trở lại đây. Với tổng nguồn vốn là 468.994.032 triệu đồng thì so với năm
2013 ,nguồn vốn của ngân hàng trong năm 2014 đã tăng lên 576.988.837 triêu
đồng và năm 2015 là 647.394.640 triệu đồng , tăng hơn 23% vào năm 2014 và
xấp xỉ 17% vào năm 2015.
Đồng thời với nhịp tăng của tổng nguồn vốn thì nguồn vốn huy động từ tiền
gửi cũng tăng lên đáng kể trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng và chiếm một
tỷ trọng lớn nhất đóng vai trò quan trọng của nguồn vốn . Cụ thể : Năm 2013
tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi là 363.427.357 triệu đồng chiếm 77,49%
thì sang năm 2014 số tiền này đã tăng lên 455.900.961 triệu đồng chiếm 79% .
Đến năm 2015 tiền gửi đã tăng 455.900.961 triệu đồng tương ứng 81,89%.
Như vậy có thể thấy từ năm 2013 đến năm 2015 nguồn vốn huy động từ tiền gửi
của ngân hàng có sự gia tăng tích cực tuy tốc độ tăng năm 2014-2015 có sự yếu
hơn so với năm 2013-2014 nhưng nhìn chung nguồn tiền gửi vẫn chiếm một tỷ
trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank.
2.2.2.
22
Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng
22
Bảng 3 : Tỉ trọng vốn tiền gửi theo đối tượng
Đv: triệu VNĐ
2013
Chỉ tiêu
Số tiền
2014
%
Số tiền
2015
%
Số tiền
%
1.TCKT
159.103.872
43.77 195.981.419
42.98 224.730.484
40.69
2.Cá nhân
173.141.726
47.65 226.222.361
49.62 275.797.783
49.94
3. TCTD
31.181.723
8.58
33.697.181
7.39
51.743.682
9.37
Tổng
363.427.357
100
455.900.961
100
552.271.949
100
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank)
Biểu đồ thể hiện tỷ trọng huy động vốn theo từng đối tượng
Nhận xét về cơ cấu:
Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng Vietcombank gồm: Tiền gửi của
TCKT, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của TCTD.
Trong đó nguồn vốn tiền gửi của TCKT luôn đứng cao và chiếm tỷ trọng khá
lớn . Năm 2013 đạt 159.103.872 triệu đồng chiếm 43,77% tổng vốn huy động
tiền gửi. Tuy nhiên tỉ trọng nó ngày càng giảm theo các năm, năm 2014 giảm
còn 42,98% và đến 2015 thì chỉ là 40,69% đây là tín hiệu không tốt và cần phải
được cải thiện trong thời gian ngắn nhất.
Ngược lại thì tiền gửi tiết kiệm của cá nhân qua 3 năm thì đều tăng về số
lượng cũng như luôn chiếm tỉ trọng cao nhất. Cụ thể năm 2013 nó chiếm
47,65% , đến năm 2015 đã chiếm gần nửa tổng vốn tiền gửi. Họ đã dần chuyển
sang gửi tiền vào ngân hàng với các kỳ hạn khác nhau thay cho thói quen giữ
tiền trong nhà như trước đây. Mặt khác, trong thời gian qua Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam đã nâng cao được uy tín, lòng tin đối với khách hàng
của mình.
Tiền gửi từ TCTD luôn chiếm tỉ trọng thấp nhất ( chưa đến 10%) và có biến
động nhỏ qua các năm.
23
23
24
24
Bảng 4 : Hình thức huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm 2013-2015
Đv : Triệu VNĐ
Năm
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Số tiền
%
1.Tiền gửi của 332.245.5
khách hàng
98
422.203.
780
500.528.
267
89.958.1
82
27.08
78.324.4 18,55
87
1.1.Không kì hạn
85.498.93
9
108.943.
606
140.491.
461
23.444.6
67
27.42
31.547.8 28,96
55
1.2.Có kì hạn
241.445.0
96
306.186.
461
354.019.
090
64.741.3
65
26.81
47.832.6 15,62
29
1.3.Tiền gửi vốn 4.352.091
chuyên dụng
6.251.82
0
4.825.78
6
1.899.72
9
43.65
-1.426.0
34
-22,8
1.4.Tiền gửi ký 949.472
quỹ
821.893
1.191.93
0
-127.579 -13.43
370.037
45,02
2.Tiền gửi của 31.181.72
tổ chức tín dụng 3
khác
33.697.1
81
51.743.6
82
2.515.45
8
8.08
18.046.5 53,55
01
2.1.Không kì hạn
26.185.4
15
7.511.76
6
455.900.
961
41.126.5
86
10.617.0
96
552.271.
949
-4.446.2
66
6.961.72
4
92.4736
04
-14.51
14.941.1
71
3.105.33
0
96.370.9
88
2.2.Có kì hạn
3.Tổng
30.631.68
1
550.042
363.427.3
57
1216.5
8
25,44
Số tiền
%
57,06
41,34
21,13
8
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank)
Tổng vốn huy động từ tiền gửi nói chung qua các năm đều tăng theo xu
hướng tích cực. Để đạt được điều này một phần là do tâm lý gửi tiền vào ngân
hàng của các cá nhân đã được cải thiện. Họ đã dần chuyển sang gửi tiền vào
ngân hàng với các kỳ hạn khác nhau thay cho thói quen giữ tiền trong nhà như
trước đây. Mặt khác, trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam đã nâng cao được uy tín, lòng tin đối với khách hàng của mình.
Từ năm 2013 con số huy động được mới chỉ là 363.427.357 triệu đồng thì đến
2015 đã tăng đến 552.271.949 triệu đồng.Trong đó,tiền gửi huy động của khách
25
25