TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG | Hoàng Trần
TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG
MỤC LỤC:
1.
Vài Nét Về Dân Tộc Mảng .................................................................................................... 2
2.
Kinh Tế Truyền Thống ......................................................................................................... 2
3.
2.1.
Trồng trọt.......................................................................................................................... 2
2.2.
Chăn nuôi ......................................................................................................................... 3
2.3.
Khai thác tự nhiên ............................................................................................................ 3
2.4.
Ngành nghề thủ công........................................................................................................ 4
2.5.
Trao đổi, mua bán............................................................................................................. 4
Văn hoá truyền thống ............................................................................................................ 5
3.1.
Làng .................................................................................................................................. 5
3.2.
Nhà ở ................................................................................................................................ 5
3.3.
Y phục, trang sức ............................................................................................................. 6
3.4.
Ẩm thực ............................................................................................................................ 6
3.5.
Phương tiện vận chuyển ................................................................................................... 7
3.6.
Ngôn ngữ .......................................................................................................................... 7
3.7.
Tín ngưỡng tôn giáo ......................................................................................................... 7
3.8.
Lễ hội................................................................................................................................ 9
3.9.
Gia đình, dòng họ ............................................................................................................. 9
3.10.
Tục lệ cưới xin .............................................................................................................. 9
3.11.
Tập quán tang ma ....................................................................................................... 10
3.12.
Văn nghệ dân gian ...................................................................................................... 11
N g u ồ n : t ổ n g h ợ p t ừ i n t e r n e t - P a g e 1 | 12
TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG | Hoàng Trần
1. Vài Nét Về Dân Tộc Mảng
Dân số : 3.700 người (2009)
Ngôn Ngữ: huộc nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ
Me (ngữ hệ Nam - Á)
Tên gọi khác: Mảng Ư, Xá Mảng, Niểng O,
Xá Bá O, Xá lá vàng
Nhóm địa phương: Mảng Gứng, Mảng Hệ.
Địa bàn cư trú: Lai Châu, Đồng Nai, Đắk
Lắk
Địa bàn cư trú
Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Mảng ở Việt Nam có dân số
3.700 người, cư trú tại 14 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Người Mảng cư trú tập
trung
tại
tỉnh
Lai
Châu
(3.631 người, chiếm 98,1%
tổng số người Mảng tại Việt
Nam), ngoài ra còn có ở
Đồng Nai (17 người), Đắk
Lắk (15 người), các tỉnh khác
không quá 10 người.
2. Kinh Tế Truyền
Thống
2.1. Trồng trọt
Nghề nghiệp chính của người
Mảng là trồng trọt lúa, ngô
trồng trên nương và làm một
ít lúa nước.Công cụ sản xuất
Ruộng bậc thang của người Mảng
(Ảnh sưu tầm)
N g u ồ n : t ổ n g h ợ p t ừ i n t e r n e t - P a g e 2 | 12
TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG | Hoàng Trần
trước đây rất thô sơ gồm chiếc rìu, con dao, gậy chọc lỗ, hòn đá đánh lửa. Sau
này, ngườỉ Mảng Gứng dùng cuốc làm nương bậc thang, rồi làm ruộng bậc thang,
Ruộng bậc thang của người Mảng cũng có hệ thống thuỷ lợi tưới tiêu như hệ
thống thuỷ lợi của người Thái.Nương bậc thang, ruộng bậc thang dẫn đến sản
xuất ổn định hơn, năng suất cao hơn. Tuy nhiên ruộng bậc thang không khai thác
được nhiều vì đất dốc, cho nên cơ bản cuộc sống của người Mảng vẫn là du canh,
du cư “ăn nương”, “ăn rừng”.
2.2. Chăn nuôi
Cuộc sống của dân tộc Mảng du
canh, du cư, phương thức canh tác
tạm thời nên không có điều kiện
phát triển chăn nuôi. Trong mỗi gia
đình có con lợn, con gà, con trâu,
con bò... nhưng nhìn chung số
lượng ít và phương thức chăn nuôi
chủ yếu là chăn thả. Con trâu, con
bò ban ngày được thả vào rừng tự
kiếm cỏ ăn, tối lùa về chuồng. Buổi
sáng, con lợn, con gà lúc được thả
ra chuồng cho ăn một bữa gọi là có,
Người Mảng chăn nuôi dê (Ảnh sưu tầm)
còn cả ngày thì tự đi nhặt thức ăn
trên rừng. Chiều tối chủ nhà gọi gà và lợn về cho ăn nữa rồi vào chuồng.
2.3. Khai thác tự nhiên
Cuộc sống du canh, du cư thường kèm theo việc khai thác tự nhiên phát triển, hái
lượm lâm thổ sản, săn bắt muông thú rừng. Đây là công việc diễn ra thường
xuyên quanh năm, mùa nào thức ấy. Người Mảng cũng như các dân tộc khác sinh
sống ở Tây Bắc thường hái hoa ban, rau rừng, măng rừng, các loại lâm sản khác
như nấm hương, mộc nhĩ, mật ong, các loại cây dược liệu. Hàng ngày đi làm, đến
cuối buổi, trên đường về nhà, phụ nữ thường tranh thủ hái các thứ lâm sản; còn
nam thường tranh thủ đi quăng chài, đặt đom, đó đánh bắt cá. Công việc khai thác
tự nhiên luôn gắn với cuộc sống hàng ngày; sản phẩm khai thác được từ tự nhiên
N g u ồ n : t ổ n g h ợ p t ừ i n t e r n e t - P a g e 3 | 12
TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG | Hoàng Trần
luôn gắn với bữa ăn hàng ngày của đồng bào. Khai thác tự nhiên thực sự đóng vai
trò quan trọng đối với những cư dân có nền kinh tế bấp bênh, sống du canh, du
cư.
2.4. Ngành nghề thủ công
Với nền kinh tế tự túc, tự cấp cao, ở người
Mảng có một số nghề thủ công góp phần tự
túc cuộc sống của mình. Đó là nghề dệt vải,
nghề đan lát mây tre, nghề mộc... Người
Mảng tự dệt vải để cắt may theo kiểu riêng
mang tính dân tộc độc đáo; đồng bào tự đan
nhiều đồ dùng: các loại đồ để đựng đan mau,
đan thưa, đan gùi, đan mâm ăn cơm, đan ghế
ngồi, giỏ đựng cơm, cót, bem... Đồ đan mây
tre của người Mảng vừa để dùng trong gia
đình, vừa để bán hoặc đổi lấy gạo, vải vóc.
Nghề đan lát của người Mảng
Nghề mộc của người Mảng thường được thể hiện ở chỗ họ tự làm nhà ở, tự làm
cối gỗ, chày gỗ để giã gạo. Kỹ thuật nghề thủ công làm mộc còn đơn sơ, kỹ thuật
đan lát mây tre lại khá tinh xảo.
2.5. Trao đỏ i, mua bá n
Người Mảng có dân số ít, lại sinh sống trong vùng Tây Bắc nhiều dân tộc khác
nhau. Do đó người Mảng không có chợ riêng, đồng bào họp chợ với các cư dân
khác trong vùng. Những sản phẩm đem ra chợ để bán thường là lâm sản quý như
mật ong, dược liệu, rồi loại nấm hương, mộc nhĩ, sa nhân... và mua những công
cụ sản xuất như rìu, dao, cuốc và nhu yếu phẩm như: muối ăn, kim khâu, dầu thắp
sang.
N g u ồ n : t ổ n g h ợ p t ừ i n t e r n e t - P a g e 4 | 12
TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG | Hoàng Trần
3. Văn hoá truyền thống
3.1. Làng
Làng tiếng Mảng là
Muỵ. sống cuộc sống
du canh, du cư, làng
người Mảng không to
lớn, trù phú với
khoảng không gian
bằng phẳng rộng rãi
như các bản của
người Thái, người
Lào. Bản của người
Mảng thường chỉ độ
10 - 15 nóc nhà, cư trú trên một địa hình sườn đồi, tương đối hẹp. Mỗi làng tuy
nhỏ nhưng có địa giới tương đối rõ ràng, địa giới làng do làng tự quy định trên cơ
sở đất đó chưa thuộc địa phận nào. Mọi hoạt động kinh tế như khai phá nương
rẫy, thu hái lâm thổ sản, chăn thả gia súc, săn bắn, đánh cá đều được thực hiện
trên đất của mình. Dân làng này không xâm phạm địa vực của làng khác.
Người đứng đầu tổ chức xã hội của tất cả người Mảng gọi là gia.Pơ gia cùng với
các ông Mon Đẳm - người đứng đầu dòng họ,chỉ huy mọi hoạt động xã hội, tôn
giáo, văn hoá của dân tộc Mảng trong lịch sử.Thời đó, hàng năm người Mảng ở
các nơi đổ về Nặm Ban - tư truyền là quê hương của người Mảng, để tham gia
nghi lễ tế trời đất Pơ gia chủ trì.
3.2. Nhà ở
Nhà ở của dân tộc Mảng là nhà
sàn.Kiểu nhà sàn của người Mảng
có những nét đặc thù của ngôi nhà
Môn ' Khmer. Đó là ngôi nhà có ’
mái, hai cửa ra vào ở phía hai đầu
hồi, giữ hai đầu nóc trên mái không
phải chiếc khau cút, mà là pưởng
N g u ồ n : t ổ n g h ợ p t ừ i n t e r n e t - P a g e 5 | 12
TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG | Hoàng Trần
nhưa làm hơi vểnh lên, như hai cái đầu rồng cách điệu. Đây là mô típ mái nhà
truyền thống của cư dân Đông Nam Á. Kỹ thuật làm nhà đơn sơ, dùng cột ngoãm
chôn xuống đất, dù dây rừng, lạt buộc cột, xà với nhau. Mặc dù nhà ở của người
Mảng min hự, nhưng thủ tục tâm linh liên quan đến làm nhà lại khá phức tạp. Họ
nhờ thầy bói xem ngày, làm phù phép, từ khâu chọn đất, san nền, dựng cột, đến
lợp nhà.Theo phong tục, mỗi khi trong bản có người làm nhà, thì cả làng đến giúp
không tính công.Đến khi vào nhà mới cũng là ngày vui của cả bản.Nghi lễ này có
nhiều nghi thức đặc trưng cho bản sắc dân tộc.
3.3. Y phục, trang sức
Phụ nữ Mảng mặc váy đen dài đến ngang bắp
chân, gấu váy đệm một miếng vải đỏ ở bên trong,
tương tự như váy của phụ nữ Thái Đen. Áo của
phụ nữ Mảng là áo xẻ ngực.Một nét đặc trưng của
y phục phụ nữ Máng là tấm vải thô, màu trắng tự
nhiên, có trang trí hoa văn, choàng qua bên ngoài
quanh người, che từ ngực xuống đến đầu gối.
Một nét đặc trưng khác thể hiện ở người Mảng
nói chung (cả nam và nữ) là tục xăm mồm - o
xăm. Tục xăm mồm này tồn tại trong dân tộc
Mảng khá lâu.từ cuối thế kỷ XX vào bản người
Mảng, đâu đó ta vẫn có thể gặp
những người xăm mồm.
3.4. Ẩ m thực
Người Mảng ăn gạo, ngô là
chính. Lúa, ngô do đồng bào tự
sản xuất trên nương. Ngô trộn ít
sắn, ít gạo đồ lên. Bữa cơm
thường ngày của họ có ngô, lá
sắn non trộn muối, rau xanh thu
hái từ trên rừng. Đôi khi có
thịt, cá là những sản vật săn bắn
Phụ nữ Mảng nấu rượu (Ảnh sưu tầm)
N g u ồ n : t ổ n g h ợ p t ừ i n t e r n e t - P a g e 6 | 12
TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG | Hoàng Trần
được từ trên rừng, hoặc đánh bắt được từ sông suối. Những con vật nuôi của đồng
bào cũng dùng để làm thịt ăn, thường kết hợp với các ngày lễ tết, các dịp cúng
bái, hoặc có khách quý đến chơi nhà; cũng như kết hợp trong các dịp tổ chức cưới
xin, ma chay, vào nhà mới...
3.5. Phương tiện vận chuyển
Dân
tộc
Mảng dùng
gùi
làm
phương tiện vận chuyển chính.
Hàng ngày đi làm, người Mảng đeo
gùi sau lưng. Tuy nhiên ở người
Mảng có cách đeo gùi khác với các
dân tộc khác ở Tây Bắc. Các dân
tộc thường đeo gùi bằng hai dây
khoác lên hai vai. Còn dân tộc
Mảng lại đeo dây trên trán và đặt
ách ở sau gáy.
Đeo gùi trên trán của người Mảng
3.6. Ngôn ngữ
Tiếng nói: Tiếng nói người Mảng thuộc ngữ hệ Nam Á, nhóm ngôn ngữ Môn Khmer. Tiếng Mảng dùng phổ biến trong nội bộ dân tộc của mình. Khi giao tiếp
với dân tộc khác tại quê hương, đồng bào Mảng dùng tiếng nói của dân tộc
Thái.Một số người Mảng nói được tiếng Mông, tiếng Hà Nhì và tiếng Quan Hoả.
Chữ viết: Người Mảng chưa có chữ viết riêng của dân tộc.
3.7. Tín ngưỡng ton giá o
Người Mảng có thế giới quan khá đặc biệt. Trên trời là thế giới của thần linh sáng
tạo - môn phỉnh; trên mặt đất là thế giới người và ma môn lom; sâu trong lòng đất
là thế giới của những người quái dị vừa lùn; ở dưới nước là thế giới của thuồng
luồng - môn cha Môn chang có thể biến thành các chàng trai tuấn tú hay những cô
xinh đẹp để quyến rũ các cô gái, các chàng trai hay ra tắm ở sông.Thế giới này
ngày xưa thông với nhau, có thể đi qua lại được.Nhưng sau, không hiểu vì sao lại
bị ngăn cách.
N g u ồ n : t ổ n g h ợ p t ừ i n t e r n e t - P a g e 7 | 12
TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG | Hoàng Trần
Liên quan đến hệ thống ma trên mặt đất, người Mảng quan niệm những loại ma phli sau: ma dòng họ, ma nhà, ma rừng, ma bến nư, ma mặt trời, ma mặt trăng.
Các loại ma này đều có quan hệ với con người. Khi được con người ứng xử “vừa
lòng” thì chúng phù hộ rất hiệu quả, nhưng nếu trái lại thì các loại ma này có thể
gây tác hại vô cùng nguy hiểm cho cuộc sống con người. Ở người Mảng, ma nhà
có vị trí quan trọng.Nó tượng trưng cho nhà vợ chồng “Ka Đang”, vợ độc chồng
hiền hậu. Ma nhà thường ngụ ở cối giã gạo hoặc ở cột giữa thu hai vì kèo đầu
nhà. Ma nhà được cúng vào dịp tết hoặc khi trong nhà có người ốm đau.Bên cạnh
ma nhà, ma dòng họ - phỉ đẳm
cũng là đối tượng cần được
chăm sóc.Ma dòng họ được
thờ ở trong nhà.Nơi thờ một
dòng họ cũng là nơi trú ngụ
của hồn ông bà, cha mẹ đã
mất. Ở người Mảng, tuy là gia
đình phụ hệ, phụ quyền, nhưng
lại thờ cả bố mẹ vợ phli ort nỉ.
Phli on nỉ được cúng vào sau
vụ gặt hàng năm. Trong khi
cúng phlỉ on nỉ chỉ có vợ chủ nhà
và anh em được tham gia, còn
Lễ cúng hồn lúa của Dân tộc Mảng
người chồng phải tạm thời lánh
mặt.
Về nghi lễ tôn giáo của người Mảng, có các nghi lễ nông nghiệp liên quan đến
hồn lúa - pạc nhuỵ lặm như: nghi lễ gieo nương; cúng hồn lúa, cúng mẹ lúa; cúng
sau vụ thu hoạch... Trong các nghi lễ này, người phụ nữ có vai trò to lớn, thể hiện
trong vai trò “mẹ lúa”.
N g u ồ n : t ổ n g h ợ p t ừ i n t e r n e t - P a g e 8 | 12
TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG | Hoàng Trần
3.8. Lễ hội
Ngoài tết Nguyên đán ra,
người Mảng ăn tết Cơm mới
sau vụ gặt tháng10 âm lịch.
Hàng năm, dân bản còn cúng
ma bản và ma nhà để yêu cầu
yên. Ðặc biệt ở họ tồn tại
hàng loạt nghi lễ liên quan
đến nông nghiệp: lễ gieo
nương; cúng hồn lúa, mẹ lúa;
cúng sau vụ thu hoạch...
Lễ tết của người Mảng (Ảnh sưu tầm)
3.9. Gia đình, dòng họ
Mỗi ngôi nhà là nơi cư trú của một gia đình.Gia đình người Mảng là loại gia đình
phụ hệ.Mỗi gia đình gồm cha mẹ, con cái. Con trai được thừa kế tài sàn do cha
mẹ để lại và chịu trách nhiệm thờ cúng tổ tiên cùng gia đình. Gia đình người
Mảng còn là gia đình phụ quyền, người cha là chủ gia đình, ý kiến người cha có
giá trị quyết định mọi vấn đề.
Từ xưa, người Mảng có 5 dòng họ: Tơ Ô Pàn, Tơ Giuẳng - Chình, I Tơ Lót Lùng, Văn Neng - Eng, Văn Nớ. Mỗi họ nhận một con vật làm một vật tổ - tô
tem. Đứng đầu họ là Mon Đẳm - Trường họ là già nhất trong 1 dòng trưởng,
thông thạo phong tục, có uy tín.Trước đây Mon Đằm có vị trí rất lớn trong đời
sống của dòng họ.Mon Đẳm là người có quyền quyết định mọi sinh hoạt sản xuất,
văn hoá, tôn giáo của dòng họ.Nhưng về sau vai trò này của Mon Đằm không còn
nữa.
3.10.
Tục lệ cưới xin
Người Mảng thực hiện hôn nhân theo nguyên tắc ngoại hôn dòng họ. Những
người có quan hệ huyết thống với nhau thì sau 5 đời mới được lấy nhau, nhưng
không khuyến khích... Người Mảng cũng thực hiện hôn nhân một vợ, một chồng
bền vững.
N g u ồ n : t ổ n g h ợ p t ừ i n t e r n e t - P a g e 9 | 12
TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG | Hoàng Trần
Trai, gái dân tộc Mảng được tự
do yêu đương và kết hôn. Tuy
nhiên để đi đến kết hôn, người
Mảng có các nghi lễ mang bản
sắc văn hoá dân tộc. Theo phong
tục dân tộc, trai gái yêu nhau,
đồng ý tự nguyện lấy nhau,
chàng trai về nhà nói với cha mẹ
để cha mẹ chuẩn bị tìm người
làm mai mối. Theo tập quán dân
tộc, thông thường vào dịp tết,
người mối thay mặt nhà trai đến
nhà gái dạm hỏi. Tiếp theo cuộc
Ông mối và đại diện nhà trai quỳ lạy nhà
dạm hỏi, ông mối còn đi lại vài
gái trước khi thưa chuyện
lần nữa nhằm thoả thuận về cách
thức tổ chức cưới và lễ vật dẫn cưới và tiền lọ chạ hay chang hạ - tiền đầu người
hay xương người.
Theo đúng ngày giờ đã chọn, người Mảng làm lễ cưới.Lễ cưới được tổ chức tại
nhà gái.Trong đám cưới, nhà trai chịu tất cả mọi phí tổn về tiệc cưới, phải trao
cho nhà gái số tiền lọ chạ hay chang hạ. Sau khi ăn uống xong, nét đặc trưng cho
lễ cưới của người Mảng diễn ra. Đó là tục giả vờ đánh nhau khá quyết liệt giữa
nhà gái và nhà trai, để tranh giành cô dâu.Tổ chức lễ cưới xong, chàng rể có thể ở
lại vài ba năm, rồi trở về ở hẳn bên gia đình bố mẹ mình.Cũng có trường hợp chú
rể ở rể đời bên nhà cô dâu, khi bên nhà gái không có con trai.
3.11.
Tập quá n tang ma
Người Mảng cũng như nhiều dân tộc khác, tin vào vạn vật hữu linh.Quan niệm
mọi việc đều có linh hồn. Con người cũng có hồn. Hồn người ở ngay trong cơ thể,
khi người còn sống. Khi người chết, hồn sẽ rời khỏi xác để đi sống ở thế giới bên
kia. Nghi lễ lang ma chính là để người sống tỏ lòng thương tiếc ngư ời chết và tiễn
linh hồn người chết sang thế giới bên kia. Tập quán làm tang ma của người Mảng
N g u ồ n : t ổ n g h ợ p t ừ i n t e r n e t - P a g e 10 | 12
TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG | Hoàng Trần
có nhiều nghi thức phức tạp, từ khâm liệm cho đến khi chôn cất. Người Mảng làm
quan tài từ một khúc gỗ bổ đôi, khoét rỗng hoặc dùng ván đóng.
3.12.
Văn nghệ dân gian
Người Mảng có truyện cổ nói về nguồn gốc loài người. Truyện kể rằng, Trời Mon Ten, Mon Ong là đấng sáng tạo tối cao, là vị thần cao nhất đã sáng tạo ra
người và thả xuống mặt đất. Mon Ten sai hai anh em là Ái Hủi và Ải Hềnh xuống
trần gian làm ra cây cối và muôn vật, dạy loài người biết làm ăn, sinh sống.Hai
anh em Ái Hủi, Ái Hềnh đã đào sông Đà và sông Nậm Na cho loài người.Khi trời
hạn, không có nước thì làm mưa xuống cho loài người có nước làm ăn.
Mưa to, ngập lụt ba năm liền, con người phải chạy lên núi cao, kh ông có lúa gạo
ăn, phải ăn đất, vì vậy loài người chết dần, chết mòn, Ải Hủi, Ái Hềnh đã đánh
vào một nơi gọi là Gium Lúm, biến nơi đó thành cái hang sâu vô tận để hút nước
vào đó. Nước rút hết vào hang, mặt đất hết ngập nước, nhưng bùn đất lầy lội, chỉ
còn hai anh em sống sót. Hai anh em chia nhau đi tìm loài người, nhưng loài
người đã chết hết.Khi biết loài người đã chết hết, họ quyết không chịu lấy nhau,
rồi cùng nhảy vào lửa tự tử.Loài người tuyệt giống.
Một lần nữa Mon Ten lại tạo ra con người. Lần này Mon Ten cho người vào quả
bầu, rồi thả tò trên trời theo cây tre rỗng (không có đốt) xuống mặt đất. Từ quả
bầu chui ra người Hà Nhì, người Mảng, người Mông, người Thái, người Kinh và
phân nhau đi mọi miền trên mặt đất.
Để nuôi sống con người Mon Ten sai bà Chông Gô Chươi Lụa rắc thóc cho lúa
mọc, trồng cây thuốc để chữa bệnh; sai Mon Leng Đặng trông coi việc sống chết
của con người, giao cho ông Mon Xay dạy con người múa hát thêm vui
Người Mảng có những làn điệu dân ca độc đáo. Tiếng hát dân ca vang lên trong
các ngày tết, các dịp cưới xin, vào nhà mới, dịp làm lễ gieo hạt đầu xuân, sau thu
hoạch vụ mùa. Đó là những làn điệu dân ca đối đáp tập thể bên trai bên gái kéo
dài đến tận đêm khuya.Một hình thức hát dân ca khác là con gái hát, con trai đệm
đàn, sáo thường được những đôi nam nữ đang “ướm lòng” nhau say sưa sử
dụng.Các cụ già lại thường thích nghe các sử thi, trong đó nổi bật nhất là sử thi
soỏng muắng chia đất.
N g u ồ n : t ổ n g h ợ p t ừ i n t e r n e t - P a g e 11 | 12
TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC MẢNG | Hoàng Trần
Người Mảng có một số nhạc cụ: trống, chiêng, đàn một dây, sáo, khèn... được sử
dụng phổ biến.
N g u ồ n : t ổ n g h ợ p t ừ i n t e r n e t - P a g e 12 | 12