CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
LỜI MỞ ĐẦU
Chuyên đề môn học có thể nói là môn hệ thống lại những kiến thức đã tích lũy
được và hệ thống lại môn học bản thân mình yêu thích, đồng thời muốn tìm hiểu
sâu hơn về lý thuyết cũng như tình hình thực tế hiện nay. Và đó cũng là lý do để
em chọn môn Quản Trị Marketing làm chuyên đề môn học cho mình, không nằm
ngoài mục đích hệ thống lại kiến thức mình đã học cũng như muốn chuyên sâu về
lĩnh vực mình đam mê.
Thực hiện chuyên đề này, em không chỉ đi về lĩnh vực Marketing mà còn đi về
chuyên sâu trong một nhánh của Marketing – đó là hình thức Quảng Cáo Trực
Tuyến (Online Advertising), một trong những công cụ hiệu quả nhất của Marketing
hiện nay.
Vậy nên em hy vọng những gì em trình bày trong bài viết này sẽ giúp cho các bạn
nào muốn tìm hiểu sâu về Quảng Cáo Trực Tuyến cũng như giúp cho tem hệ thống
lại những kiếm thức mà em đã được học tại Trường Đại Học Công Nghiệp
TP.HCM.
PHẦN MỞ ĐẦU
Lớp: NCQT3D
Page 1
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
1.
Mục tiêu nghiên cứu
Thế nào là Marketing ? Marketing là một trong những thuật ngữ trong giới
học viện mà chưa có sự đồng ý chung cho một định nghĩa. Ngay cả sau phần
lớn của cả một thế kỷ cuộc tranh luận vẫn tiếp tục. Một cách vắn tắt nó gồm
có các quá trình xã hội và quản lý nhờ đó mà những sản phẩm, các dịch vụ
và giá trị được trao đổi nhằm thực hiện nguyện vọng các điều thiết cần và
mong muốn của một cá nhân hoặc một nhóm người. Những quá trình này
bao gồm nhưng không bị giới hạn bởi việc quảng cáo.
Marketing là một hoạt dộng giữ vai trò quan trọng trong quá trình tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp.Marketing không đơn thuần chỉ là quảng
cáo mà còn là quá trình làm việc với thị trường gồm có tìm hiểu khách hàng
của mình là ai, họ cần gì, muốn gì và làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ
đồng thời tạo ra lợi nhuận. Mặc khác, nếu chúng ta đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng thì họ sẽ quay lại tiếp tục mua sản phẩm của chúng ta và sẽ
làm cho doanh số bán hàng của doanh nghiệp tăng và mang lại lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp, qua đó nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường.
Để làm được việc này, doanh nghiệp cần có những chiến lược Marketing cụ
thể và hiệu quả, thường được triển khai theo 4 yếu tố (còn gọi là 4P) là sản
phẩm, giá, chiêu thị và phân phối.Ngoài ra công cụ quảng cáo là một trong
những công cụ không thể thiếu để có thể làm giảm khoảng cách và nhanh
chóng giữa sản phẩm và người tiêu dùng.
E-Marketing là cách thức quảng cáo vận dụng các tính năng của Internet
nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ
đến thị trường tiêu thụ...Tuy nhiên, quảng cáo điện tử gặp khó khăn ở vấn đề
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của thị trường mục tiêu (số lượng người
sử dụng internet, mức độ sử dụng, tốc độ truy cập mạng,...). Nếu cơ sở hạ
tầng còn yếu kém thì người tiêu thụ không có nhiều cơ hội tiếp cận với mạng
Internet, tìm thông tin trên Net, mua hàng trực tuyến, tham gia đấu giá trên
mạng, ....Như vậy, E-Marketing khó có thể có ảnh hưởng đến người tiêu
dùng ở thị trường đó. Nhưng trong môi trường toàn cầu hóa, và công nghệ
đang phát triển một cách nhanh chóng, thì sự phủ sóng của internet trên toàn
thế giới sẽ là điều tất yếu sẽ xảy ra. Một hình thức quảng cáo mới mẻ, nhưng
chi phí lại tốn ít hơn quảng cáo cổ điển và mang lại hiệu quả cao… đó cũng
Lớp: NCQT3D
Page 2
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
2.
3.
là vấn đề khiến tất cả các nhà kinh doanh quan tâm, nhưng làm thế nào để
thực hiện.Thông qua bài báo cáo này để hiểu rõ hơn về E-Marketing.
Đối tượng nghiên cứu
o Tổng quan về Quản trị Markting
o Quảng cáo và các tính năng cơ bản của quảng cáotrực tuyến
o Thị trường quảng cáotrực tuyến của Việt Nam qua các năm gần đây
o Một số vấn đề và cách giải quyết trên thị trường quảng cáo trực tuyến
phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu theo thời gian từ quá khứ tới hiện tại và dự đoán trong tương
lai
- Trong một không gian vĩ mô, là thị trường quảng cáo trực tuyến tại Việt
Nam
- Các phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp, từ các nguồn dữ liệu
4. phạm vi nghiên cứu
- Không gian là tình hình và tiềm lực hiện nay của thị trường quảng cáo trực
tuyến Việt Nam
- Thời gian: quá khứ và hiện tại.
- Nội dung nghiên cứu: Quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam.
5. Bố cục đề tài:
Chương 1:Cơ Sở Lí Luận Về Quản Trị Marketing Và E-Marketing
Chương 2: Thực Trạng Hiện Nay Của Thị Trường Quảng Cáo Trực Tuyến Việt
Nam
Chương 3: Nhận Xét Và Đánh Giá Về Quá Trình Học Môn Marketing Dịch Vụ
Phần 2:Nội Dung
Chương 1: Cở sở lí luận
1) Tổng quan về quản trị Marketing
- Marketing bắt nguồn từ những nhu cầu và mong muốn của con người. Và trong
nền kinh tế hiện nay, để thõa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người
thông qua trao đổi hàng hóa , sản phẩm bằng cách chọn mua và sử dụng các sản
phẩm do các doanh nghiệp chào bán trên thị trường. Do có nhiều sản phẩm có thể
thõa mãn cùng một nhu cầu, nên việc lựa chọn của người tiêu dùng được hướng
Lớp: NCQT3D
Page 3
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
dẫn bởi các khái niệm lợi ích, nhu cầu, chi phí và mức độ thõa mãn của mỗi người.
Mặc dù có nhiều cách để có được sản phẩm mình mong muốn (tự sản
xuất,chotặng,.…) nhưng trao đổi bao giờ cũng là một phương thức cơ bản mà nhờ
đó người mua có được thứ mình cần để thõa mãn nhu cầu của bản thân và giúp
người bán tiêu thụ được sản phẩm vì mục tiêu lợi nhuận.
- Marketing là hoạt động có ý thức của con người hướng đến sự thõa mãn các nhu
cầu và mong muốn của con người thông qua các tiến trình trao đổi. Quản trị
Marketing là một quá trình phân tích, hoạch định, thực hiện và kiểm tra các
chương trình Marketing nhằm tạo dựng, duy trì và phát triển với khách hàng mục
tiêu nhằm đạt các mục tiêu của tổ chức.
- Có yếu tố cơ bản định hướng cho các doanh nghiệp thực hành các hoạt động
Marketing của mình. Sản xuất khẳng định rằng người mua ưa chuộng những sản
phẩm có sẵn vớigiá rẻ, vì vậy nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản trị là cải tiến sản
xuất, nâng cao hiệu quả phân phối và giảm giá bán. Sản phẩm cho rằng vì người
tiêu dùng ưa chuộng những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, do đó nên
tập trung vào việc hoàn thiện sản phẩm, không cần phải khuyến mãi. Ngược lại,
những người bán hàng tin chắc rằng người tiêu dùng sẽ không mua nhiều sản phẩm
nếu doanh nghiệp thiếu các nỗ lực bán hàng và quảng cáo. Marketing cho doanh
nghiệp nhận thức rằng nhiệm vụ của doanh nghiệp là xác định nhu cầu, mong
muốn của khách hàng mục tiêu và đem lại sự thõa mãn cao hơn và hiệu quả hơn
đối thủ cạnh tranh. Bốn trụ cột chính của quan điểm này là thị trường mục tiêu, nhu
cầu của của khách hàng, Marketing phối hợp và khả năng sinh lợi. Marketingtrong
xã hội chủ trương rằng sứ mệnh chủ yếu của doanh nghiệp là tạo ra sự thõa mãn
cho khách hàng, đáp ứng lợi ích của xã hội và trên cơ sở đó mà đạt các mục tiêu
của tổ chức.
- Quá trình vận hành hệ thống Marketing chịu sự chi phối của bốn mục tiêu cơ bản:
tối đa hóa mức độ tiêu dùng, khả năng lựa chọn mua hàng, sự thõa mãn của người
tiêu dùng và chất lượng cuộc sống. nhiều người tin tưởng rằng mục tiêu của
Marketing nên nhằm vào mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống và phương tiện
thích hợp nhất để đạt được điều đó là quan điểm Marketing mang tính xã hội.
- Quản trị Marketing được thực hiện theo một tiến trình bao gồm: phân tích cơ hội
thị trường, xác định thị trường mục tiêu (đo lường và dự báo nhu cầu, phân đoạn
thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thị trường), hoạch định chiến lược
Marketing, triển khai Marketing-mix, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động
Marketing. Vì thị trường luôn thay đổi và không một doanh nghiệp nào có thể tồn
tại mà chỉ dựa vào sản phẩm và thị trường đang có, nên từ lý do đó cần phải điều
tra nghiên cứu khách hàng, phân tích những biến đổi của môi trường, các xu hường
Lớp: NCQT3D
Page 4
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
tiêu dùng, thái độ ứng xử của người mua, qua đó mà phát triển các cơ hội và vận
dụng vào hoạt động Marketing của mình. Doanh nghiệp cần phải đo lường nhu cầu
hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai của thị trường về sản phẩm để quyết định quy
mô kinh doanh và cách thức thâm nhập thi trường. Doanh nghiệp cũng phải phân
đoạn thì trường theo những đặc điểm của khách hàng và chọn thị trường mục tiêu
đủ sức hấp dẫn về quy mô, cơ cấu và phải phù hợp với khả năng Marketing của
mình. Đối với mỗi thị trường mục tiêu cần xác định vị trí của của nhãn hiệu sản
phẩm trong tâm trí khách hàng để thuộc tính có ưu thế đặc biệt so với đối thủ cạnh
tranh. Trên cơ sở đó, hình thành một chiến lược Marketing với những mục tiêu và
Marketing-mix phù hợp, ngân sách tương ứng. Cuối cung cần phải tổ chức thực
hiện và kiểm tra hoạt động Marketing bằng cách xây dựng các chính sách hỗ trợ,
triển khai các chương trình hành động cụ thể, các tiêu chuẩn kiểm tra và tiến hành
những điều chỉnh cần thiết nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu Marketing cho
sản phẩm.
2) Quảng cáo và đặc điểm của quảng cáo:
a) Quảng cáo là gì?
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền được trả tiền để thực hiện việc giới thiệu
thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền
thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông
phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến
thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin.Quảng cáo là những nỗ lực
nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách
hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về sản
phẩm hay dịch vụ của người bán.
b) Lịch sử hình thành Quảng cáo:
Theo các tài liệu còn ghi lại thì cha đẻ của hình thức quảng cáo là một người Ai
Cập cổ. Ông đã dán tờ thông báo đầu tiên trên tường thành Thebes vào khoảng
năm 3000 trước Công nguyên.
Vài thế kỷ sau đó, ở Hy Lạp hình thức thông báo này trở nên rất phổ biến khi các
thông tin dành cho công chúng được vẽ lên các tấm bảng gỗ trưng bày ở quảng
trường thành phố.
Nếu như các bảng quảng cáo đã phát triển nhanh sau sự ra đời của phương pháp in
(bức áp phích đầu tiên do Caxton, người Anh, in từ năm 1477), thì họa sĩPháp
J.Chéret (1835-1932) lại là người phát minh ra hình thức quảng cáo hiện đại. Đó là
tờ quảng cáo một buổi biểu diễn năm 1867, gồm một câu ngắn và một hình ảnh
màu mè gây ấn tượng mạnh. Tuy nhiên, chính họa sĩ Ý L.Cappiello (1875-1942)
mới là người đầu tiên thực sự đề cập tới áp phích quảng cáo với tấm biển quảng
cáo kẹo chocolate "Klaus" của ông năm 1903
c) Đặc điểm của quảng cáo
Lớp: NCQT3D
Page 5
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Quảng cáo là hình thức truyền thông phải trả tiền;
Bên trả phí quảng cáo là một tác nhân được xác định;
Nội dung quảng cáo tạo nên sự khác biệt của sản phẩm, nhằm thuyết phục
hoặc tạo ảnh hưởng tác động vào đối tượng;
Quảng cáo được chuyển đến đối tượng bằng nhiều phương tiện truyền thông
khác nhau;
Quảng cáo tiếp cận đến một đại bộ phận đối tượng khách hàng tiềm năng;
Quảng cáo là một hoạt động truyền thông Marketing phi cá thể.
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
d) Các thể loại quảng cáo
Quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
Truyền hình: là phương tiện tác động đến khách hàng đa dạng và toàn diện
nhất, bằng âm thanh, hình ảnh sống động. Chi phí hình thức này thường là
đắt nhất
Báo chí: tác động bằng hình ảnh và khẩu hiệu
Internet: Khi công nghệ thông tin và Internet phát triển, loại hình báo mạng
cũng phát triển nên các công ti thường khai thác phương tiện này. Còn có thể
gửi vào các hòm email để quảng cáo, hay gọi là thư rác
Phát thanh: tác động bằng âm thanh, là những đoạn quảng cáo bằng lời
Quảng cáo qua bưu điện: Gửi thư đến nhà các khách hàng kèm theo thông
tin giới thiệu về công ti và sản phẩm. Chi phí khá rẻ, nhưng tác dụng thấp vì
mỗi thư chỉ tác động được đến 1 gia đình
Quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển: sơn hình sản phẩm và tên công
ti lên thành xe, nhất là xe bus để có diện tích thân xe lớn và lượng khách đi
xe rất nhiều trong mỗi ngày, có tác dụng khá hiệu quả. Nhưng vì sơn lên
thành xe thì khó thay đổi liên tục nên người ta thường dùng xe bus là
phương tiện quảng cáo cho những sản phẩm có vòng đời khá dài hoặc
thương hiệu cả công ti chứ không giới thiệu những sản phẩm vòng đời ngắn,
hình ảnh quảng cáo nhanh bị lạc hậu
Quảng cáo qua ấn phẩm danh bạ doanh nghiệp: là những ấn phẩm phát rộng
rãi đến người tiêu dùng
Quảng cáo trên tờ rơi, áp phích, pano hay băng-rôn. Tờ rơi là hình thức công
ti thường dùng, cho đội ngũ nhân viên đi đến các ngã tư, nơi công cộng phát
giấy in giới thiệu về sản phẩm và địa chỉ cung cấp
Quảng cáo trên bao bì sản phẩm
Quảng cáo truyền miệng: thông qua đội ngũ nhân viên đi tuyên truyền
Quảng cáo từ đèn LED: là những đèn lớn treo nơi công cộng đập vào mắt
người đi đường thấy hình ảnh và sản phẩm công ti
Lớp: NCQT3D
Page 6
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
Quảng cáo SMS: thông qua các hãng viễn thông, gửi tin nhắn đến các khách
hàng giới thiệu về sản phẩm, chương trình khuyến mại... mà công ti đang áp
dụng
e) Các loại hình quảng cáo phổ biến.
- Quảng cáo thương hiệu (brand advertising): Quảng cáo xây dựng thương hiệu
nhằm xây dựng một hình ảnh hay sự nhận biết về một thương hiệu về lâu dài. Nội
dung quảng cáo nầy thường rất đơn giản vì chỉ nhấn mạnh vào thương hiệu là
chính.
- Quảng cáo địa phương (local advertising): Quảng cáo địa phương chủ yếu thông
báo đến khách hàng rằng sản phẩm đang có mặt tại một điểm bán hàng nào đó
nhằm lôi kéo khách hàng đến cửa hàng. (như quảng cáo khai trương của hàng hay
quảng cáo của các siêu thị).
- Quảng cáo chính trị (political advertising): Chính trị gia thường làm quảng cáo để
thuyết phục cử tri bỏ phiếu cho mình hoặc ủng hộ chính kiến, ý tưởng của minh.
Các chiến dịnh vận động tranh cử tổng thống Mỹ là một ví dụ điển hình.
- Quảng cáo hướng dẫn (directory advertising): Đây là hình thức quảng cáo nhằm
hướng dẫn khác hàng làm thế nào để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ. (chẳng hạn
như niên giám những trang vàng).
- Quảng cáo phản hồi trực tiếp (direct-respond advertising): Hình thức quảng cáo
nầy nhằm để bán hàng một cách trực tiếp, khách hàng mua sản phẩm chỉ việc gọi
điện thoại hoặc email, sản phẩm sẽ được giao đến tận nơi.
- Quảng cáo thị trường doanh nghiệp (Business-to-business advertising): Loại hình
quảng cáo nầy chỉ nhắm vào khách mua hàng là doanh nghiệp, công ty chứ không
phải là người tiêu dùng. Chẳng hạn như quảng cáo các sản phẩm là nguyên liệu sản
xuất, hoặc các sản phẩm chỉ dùng trong văn phòng nhà máy.
- Quảng cáo hình ảnh công ty (institution advertising): Loại hình quảng cáo nầy
nhằm xây dựng sự nhận biết về một tổ chức, hay thu phục cảm tình hay sự ủng hộ
của quầng chúng đối với một công ty, tổ chức. (chẳng hạn như quảng cáo của các
tổ chức thuộc liên hợp quốc, hay quảng cáo của các công ty sản xuất thuốc lá nhằm
làm cho hình ảnh công ty mình thân thiện với công chúng hơn)
- Quảng cáo dịch vụ công ích (public service advertising): Thường là quảng cáo hỗ
trợ cho các chương trình, chiến dịch của chính phủ (như sinh đẻ kế hoạch, an toàn
giao thông ...)
- Quảng cáo tương tác (interact advertising): Đây chủ yếu là các hoạt động quảng
cáo bằng internet nhắm đến cá nhân người tiêu dùng. Thường người tiêu dùng sẽ
trả lời bằng cách click vào quảng cáo hoặc chỉ lờ đi.
3) E-Marketing và đặc điểm của E-Marketing
a) E-Marketing là gì:
E-Marketing (Internet Marketing hay online Marketing) là hoạt động cho sản phẩm
•
Lớp: NCQT3D
Page 7
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
và dịch vụ thông qua Internet. Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích
như chi phí thấp để truyền tải thông tin và media đến số lượng lớn đối tượng tiếp
nhận, thông điệp được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình
ảnh, âm thanh, phim, trò chơi,... Với bản chất tương tác của E-Marketing, đối
tượng nhận thông điệp có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối
tượng gửi thông điệp. Đây là lợi thế lớn của E-Marketing so với các loại hình khác.
E-Marketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát
triển, quảng cáo và bán hàng. Các hoạt động của E-Marketing bao gồm: search
engine Marketing, web display advertising, e-mail Marketing, affiliate Marketing,
interactive advertising, blogMarketing và viral Marketing.
E-Marketing là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp sử dụng các phương
tiện trực tuyến. E-Marketing không chỉ đơn giản là xây dựng Website. E-Marketing
phải là một phần của chiến lược Marketing và phải được đầu tư hợp lý.
Một trong những lợi thế của E-Marketing là sự sẵn sàng của lượng lớn thông tin.
Người tiêu dùng có thể truy cập thông tin sản phẩm và thực hiện giao dịch, mua
bán mọi lúc mọi nơi. Doanh nghiệp sử dụng e-makerting có thể tiết kiệm được chi
phí bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng lực lương bán hàng,.. EMarketing còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng như phát
triển ra toàn cầu. Ngoài ra, so sánh với các phương tiện khác như in ấn, báo đài,
truyền hình, e-maketing có lơi thế rất lớn về chi phí thấp.
Các hoạt động E-Marketing khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá. Ví
dụ với Website, dịch vụ ‘Web analytic' cho phép theo dõi số lượng người truy cập,
nội dung quan tâm từ đó có thể đánh giá thông điệp truyền đi có đúng với ước
muốn của khách hàng không. Theo dư đoán, E-Marketing ngày càng phát triển
mạnh hơn so với các loại hình khác.
b) Đặc điểm của quảng cáo trực tuyến
- Đặc điểm cơ bản của hình thức quảng cáo trực tuyến là khách hàng có thể tương
tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để mua hàng, đặt hàng, để lấy
thông tin về sản phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm này với các sản phẩm khác,
nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác…
- Quảng cáo trực tuyến sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn được nguồn
khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới
từ đó giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả của công việc
Lớp: NCQT3D
Page 8
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
kinh doanh. Đây là đặc điểm cơ bản nhất mà các loại hình quảng cáo khác không
có được như: quảng cáo Tivi, Raddio, báo giấy, tạp chí...
c) Hiệu quả của quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo trực tuyến (QCTT) là phương tiện của việc thúc đẩy một sản phẩm,
dịch vụ trên Internet bằng cách sử dụng các tính năng trên Internet khác nhau. Với
sự xuất hiện của Internet, thế giới kinh doanh đã trở nên số hóa và những người
thích mua những hàng hóa trực tuyến, điều này càng dễ dàng hơn và nhanh hơn.
Quảng cáo trực tuyến hay còn gọi là quảng cáo điện tử đưa ra một chiều hướng
mới và hấp dẫn lớn cho các sản phẩm, đó là một lợi thế nhất mà những người quản
cáo trực tuyến có được. Lợi ích đầu tiên của quảng cáo trực tuyến đó chính là lợi
thế về tài chính quảng bá như những diễn đàn doanh nghiệp, mà nó không thể có
được tại địa phương. Điều này dẫn đến sự tiến bộ lớn trong kinh doanh, đó là mục
đích cuối cùng của bất kể thương nhân nào. Quảng cáo trực tuyến cung cấp quảng
cáo phổ biến rộng lớn, không giới hạn vùng miền, đất nước,thời gian, khách
hàng… mà điều này là không thể với loại quảng cáo nào khác.
Quảng cáo trực tuyến không giới hạn thời gian và được xem ngày đêm trên toàn
thế giới. Quảng cáo trực tuyến giảm chi phí giao dịch và đóng góp vào lợi nhuận
của công ty và được an toàn trong cuộc cạnh tranh chống lại quảng cáo quốc
tế.Việc quảng cáo trên mạng sẽ giúp bạn lựa chọn định vị được khách hàng tiềm
năng, khách hàng mục tiêu do đó sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí giúp doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh.
d) Những ưu điểm của quảng cáo trực tuyến
- Quảng cáo trực tuyến giúp giảm tối đa chi phí: Quảng cáo trên mạng (quảng cáo
trực tuyến) có rất nhiều hình thức. Tùy theo ngành nghề kinh doanh, chiến dịch
quảng cáo mà chọn những hình thức khác nhau và mức chi phí khác nhau. Tuy
nhiên, nhìn chung các hình thức quảng cáo trực tuyến khá rẻ, vì vậy, bạn sẽ giảm
được một khoản chi phí tối ưu.
- Quảng cáo trực tuyến giúp tìm đúng khách hàng tiềm năng: Quảng cáo trực tuyến
bao gồm nhiều hình thức quảng cáo, với mỗi hình thức quảng cáo khác nhau sẽ
giúp bạn hướng đến một nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, lựa chọn đúng
được khách hàng tiềm năng và sẽ dễ dàng quản lý theo dõi và hỗ khách hàng hơn.
Họ có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý cũng như họ có
thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho quảng cáo trực tiếp. Họ cũng có thể dựa
vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích
Lớp: NCQT3D
Page 9
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
hợp.
- Quảng cáo trực tuyến - dễ thực hiện và quản lý chiến dịch:Việc vận hành và quản
lý các chiến dịch cũng dễ dàng, bạn có thể chạy chiến dịch 24/24, ở bất kỳ đâu trên
thế giới và có thể ngưng lại bất cứ khi nào bạn muốn.
Bạn có thể quản lý được các chi phí, hoạch định chi phí cho chiến dịch quảng cáo
một cách dễ dàng. Trong đó, có nhiều loại hình quảng cáo trực tuyến như: đăng
banner, quảng cáo Google Adwords, quảng bá bằng dịch vụ SEO… phù hợp với
mô hình của các công ty trong thời điểm hiện nay.
- Quảng cáo trực tuyên-Khả năng theo dõi: Các nhà quảng cáo trên mạng có thể
theo dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích
cũng như mối quan tâm của những khách hàng triển vọng. Ví dụ, một hãng sản
xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của người sử dụng qua site của họ và xác định
xem có nhiều người quan tâm đến quảng cáo của họ hay không?
e) Quảng cáo trực tuyến có những hạn chế sau:
- Khác với các phương tiện quảng cáo khác, để tiếp cận được với quảng cáo trực
tuyến đối tượng tiềm năng của bạn phải có máy tính và máy tính phải được nối
mạng Internet
- Người dùng phải có kỹ năng duyệt web
- Ở các nước phát triển, việc tin tưởng vào quảng cáo và mua hàng trực tuyến đang
rất phổ biến, còn ở nước ta, đây mới chỉ là xu hướng và chỉ thực sự có hiệu lực cho
một số ngành nghề phù hợp.
- Các văn bản và chính sách đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở cho
lừa đảo trực tuyến phát triển cũng làm giảm độ tin cậy của quảng cáo trực tuyến.
f) Các loại hình quảng cáo trực tuyến:
- E-mail Marketing: Hình thức quảng cáo trực tuyến sơ khởi và khá phổ biến. Nó
tạo cơ hội cho các công ty tùy biến nội dung quảng cáo và phân phối tới khách
hàng với chi phí rẻ. Gần gũi với hình thức này nhưng hiện đại hơn là dịch vụ cung
cấp thông tin giản đơn RSS (Really Simple Syndication), được hỗ trợ bởi công cụ
tập hợp tin tức từ nhiều trang web và phân phối tới người sử dụng. Hình thức này
được xem là có hiệu quả cao hơn so với việc gửi e-mail nhưng đồng thời có thể
giúp tránh được nguy cơ bị công cụ lọc e-mail và pop-up chặn lại hoặc lạm dụng
để phát tán thư rác.
- Quảng cáo banner-logo: Đặt logo hoặc banner quảng cáo trên các trang web có
lượng người truy cập cao hoặc có thứ hạng cao trên Google.Đây là cách quảng cáo
phổ biến nhất và được đánh giá là có hiệu quả cao trong việc quảng bá thương
hiệu, đồng thời nhắm đến khách hàng tiềm năng trên Internet.
- Text link: Là cách đặt quảng cáo bằng chữ có đường dẫn đến địa chỉ trang web
Lớp: NCQT3D
Page 10
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
hoặc sản phẩm, dịch vụ. Lợi ích của hình thức này là khi người sử dụng truy cập
vào các trang tìm kiếm (search engine) nó sẽ tự động cập nhật trang web của khách
hàng lên danh mục được tìm.
- Quảng cáo với từ khóa: Đây được xem là hệ thống quảng cáo có tính năng thông
minh, nhắm chọn vào những từ khóa nhất định. Mỗi trang kết quả của Google,
Yahoo! hoặc Monava của Việt Nam đều có sử dụng hình thức này. Với bất cứ từ
khóa liên quan đến dịch vụ/sản phẩm nào đó các mẩu quảng cáo sẽ xuất hiện bên
phải/trên cùng hoặc dưới cùng màn hình ở các trang hiển thị kết quả tìm kiếm đầu
tiên. Nghĩa là khi khách hàng truy tìm một từ khóa bất kỳ, các cỗ máy tìm kiếm lập
tức mang một nhà tài trợ (sponsor) có liên quan đặt ngay lên đầu kết quả tìm
kiếm….
g) Những lưu ý khi mua quảng cáo trực tuyến
Cũng giống như bất kỳ phương tiện quảng cáo khác, khi thực hiện chiến dịch
quảng cáo trên mạng bạn phải được lập kế hoạch chiến lược nhằm đảm bảo tiền bỏ
ra được sử dụng hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra. - Bạn cần trả lời được
câu hỏi: Thị trường được nhắm tới có ở trên mạng không?. Và nếu có thì ở chỗ nào
trên mạng?. Mặc dù nhiều con số thống kê về mạng Internet còn chưa thống nhất,
nhưng điều không thể phủ nhận là mạng toàn cầu này có hàng tỉ người sử dụng.
Tuy nhiên, nếu không ai trong số những người vào mạng này nằm trong thị trường
mà bạn nhắm tới thì chiến dịch quảng cáo trên mạng trở nên vô ích. Tương tự, nếu
như không biết rõ khách hàng của bạn ở địa điểm nào trên mạng thì chiến dịch
cũng có nguy cơ thất bại.
- Nhiệm vụ của nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến là phải tư
vấn cho bạn biết được liệu có thị trường trên mạng cho sản phẩm hay dịch vụ của
bạn hay không? Và những người tiêu dùng sản phẩm và dịch vu của bạn tập trung
ở khu vực nào.
Dưới đây là bảng so sánh quảng cáo trực tuyến trên tech24 và quảng cáo trên
truyền hình:
Lớp: NCQT3D
Page 11
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
Chương 2: Thực trạng thị trường quảng cáo trực tuyến ở
Việt Nam
1) Tổng quan về E-Marketing:
- Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ với tốc độ phát triển Internet đáng kinh ngạc
kể từ khi bắt đầu có Internet năm 1997. Theo báo cáo NetCitizens Việt Nam 2011
do hãng Cimigo vừa công bố, Việt Nam có khoảng 26,8 triệu người đang sử dụng
Internet, với tỉ lệ 31% dân số. Những người sử dụng Internet ở độ tuổi từ 15 đến 24
quan tâm chủ yếu đến các nội dung giải trí, đặc biệt là các game trực tuyến (38%),
nhạc trong nước (57%), và thể thao (39%). Bên cạnh đó, giới trẻ cũng sử dụng
Lớp: NCQT3D
Page 12
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
Internet để cập nhật thông tin trên các trang mạng xã hội (52%), xem các đoạn
video và hình ảnh thú vị trên mạng (45%).
- Blog cũng có sức hấp dẫn rất lớn đối với giới trẻ khi có khoảng 55% thanh niên
trong lứa tuổi 15 đến 25 sở hữu blog cho riêng mình.
2) Tiềm năng của nghành quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam:
a) Quảng cáo trực tuyến
Trong năm 2010, Việt Nam đã dành 1,1 triệu đô la cho quảng cáo trực tuyến (số
liệu từ ZenithOptimedia). Tuy nhiên ngân sách này chỉ chiếm tỉ lệ khiêm tốn 0,2%
so với tổng ngân sách dành cho quảng cáo. Cũng trong năm 2010, ngân sách dành
cho quảng cáo tại Việt Nam trong năm 2010 đã đạt mức tương đương 572 triệu đô
la. Trong đó, ngân sách dành cho truyền hình chiếm tỉ lệ cao nhất với 78% (tương
đương 446 triệu đô la), tiếp đến là báo in và radio với tỉ lệ lần lượt là 19% và 3%.
Năm 2010, Việt Nam đã dành 1,1 triệu đô la cho quảng cáo trực tuyến
Đây là thông tin được tiến sĩ Lai Kok Fung – Giám đốc điều hành của công ty
truyền thông di động BuzzCity - đề cập tại hội thảo “Thương hiệu số và quảng cáo
di động” do Hiệp hội thương Mại Úc tại Việt Nam và công ty BuzzCity tổ chức
chiều 23/8 tại khách sạn Park Hyatt.
Tiến sĩ Lai Kok Fung cũng khẳng định tiềm năng phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực
quảng cáo di động tại Việt Nam trong tương lai. Tuy ngân sách dành cho quảng cáo
trực tuyến chưa cao nhưng tỉ lệ thời gian người tiêu dùng dành để kết nối internet
qua các thiết bị di động đã tăng lên 30% so với các phương tiện truyền thông khác
như tivi, báo in và radio.
Số lượng người dân sử dụng internet tại Việt Nam cũng đã đạt mức 25 triệu. Bên
cạnh đó, giá cước internet, cước di động ngày càng rẻ, sự phổ biến của các thiết bị
di động thông minh là nền tảng cho sự phát triển của quảng cáo di động trong
những năm tới.
Tính đến tháng 7/2011, Việt Nam là thị trường quảng cáo di động lớn thứ 3 trên thế
giới của tập đoàn Buzz City với mức tăng trưởng 223% so với quý I/2011. Về độ
tuổi, 50% khách hàng sử dụng điện thoại di động để kết nối internet ở độ tuổi dưới
20, 30% từ 20-24 tuổi. Tỉ lệ nam giới sử dụng điện thoại cũng cao hơn với 52%.
Những số liệu trên phản ánh tiềm năng rất lớn của thị trường quảng cáo trực tuyến
nói chung và quảng cáo di động nói riêng tại Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay
lĩnh vực này chưa được các nhà quảng cáoViệt Nam khai thác hiệu quả. Theo một
số liệu không chính thức, có gần 50% số trang web được người Việt Nam truy cập
Lớp: NCQT3D
Page 13
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
thường xuyên là trang web của nước ngoài. Về mặt kỹ thuật lẫn nội dung, lĩnh vực
quảng cáo trực tuyến chưa bắt kịp với tốc độ phát triển của thế giới cũng như chưa
có nhiều bước sáng tạo đột phá so với các loại hình quảng cáo truyền thống khác.
b)Thương mại điện tử của Việt Nam đang dần bùng nổ
- Đại diện các cơ quan quản lý và chuyên gia dự báo, thương mại điện tử của Việt
Nam còn nhiều cơ hội để phát triển, khi lĩnh vực thanh toán trực tuyến được chú
trọng.Thương mại điện tử (TMĐT) của Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và dần
trở thành phương thức kinh doanh không thể thiếu của doanh nghiệp.
- Ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng loại hình này để tìm kiếm cơ hội kinh
doanh, tìm đối tác, mở rộng thị trường, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian...
- Các chuyên gia cũng cho rằng, để TMĐT Việt Nam phát triển đúng khả năng cần
sự đi tiên phong của lĩnh vực thanh toán trực tuyến. Được biết đến khá nhiều vào
năm 2008 với sự lớn mạnh của các cổng thanh toán điện tử như Paypal, VinaPay,
Mobivi, ..., nhưng thanh toán trực tuyến vẫn là một lĩnh vực khá mới mẻ. Đặc biệt,
hoạt động ứng dụng các mô hình thanh toán trực tuyến mới chỉ triển khai ở một vài
doanh nghiệp lớn, trong một số lĩnh vực hàng không, du lịch.
Nhiều công ty cung cấp dịch vụ như: Telco, Game online, FPT Telecom, Vietnam
Airlines, Jetstar Pacific Airlines... cũng đã chuyển sang sử dụng các phương thức
thanh toán điện tử, trực tuyến qua Internet.
3 )Thị trường quảng cáo trực tuyến Việt Nam qua những năm gần đây
a) Thị trường hiện tại
Internet mới xuất hiện ở Việt Nam hơn 10 năm, nhưng tỷ lệ người dân Việt Nam
sử dụng gia tăng rất nhanh với tốc độ tăng trưởng được đánh giá là cao hơn so với
một số quốc gia phát triển. Việt Nam có khoảng 26,8 triệu người đang sử dụng
Internet, với tỉ lệ 31% dân số. trong đó đa số người sử dụng internet ở Việt Nam
đều tập trung vào đối tượng trẻ, có tri thức và thu nhập ổn định, thường xuyên sử
dụng internet để tìm kiếm thông tin và giải trí.
Nhận thấy những tiềm năng của QCTT Việt Nam, các đại gia trong ngành quảng
cáo trực truyến như GOOGLE, YAHOO … đã nhanh chân chiếm lĩnh thị trường để
chia miếng bánh thị phần với những báo điện tử có uy tín tại Việt Nam như
VietNamNet, Vnexpress, Dân Trí.. Trong năm 2010, thị trường QCTT toàn cầu đã
phục hồi và tăng trưởng ở mức 12.4%, riêng thị trường Mỹ chiếm 26 tỉ USD (tăng
15%). Trong đó, quảng cáo di động (mobile Marketing) được đánh giá là xu hướng
Lớp: NCQT3D
Page 14
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
mới đầy tiềm năng; ước tính doanh thu từ quảng cáo di động của thị trường Mỹ
chiếm khoảng 550 đến 650 triệu USD năm 2011 (theo IAB).
Tại một thị trường mới mẻ và phát triển nhanh như Việt Nam, các nhà chuyên gia
đều khẳng định rằng quảng cáo trực tuyến sẽ làm nên một cuộc “cách mạng mới”,
bởi hiện tại ngoài lợi thế là sự phát triển nhanh QCTT còn đáp ứng một yếu tố nữa
là giá thành rất thấp so với các hình thức quảng cáo truyền thống nếu tính theo các
chỉ số như CPM, CPR…
Nghiên cứu của Cimigo cho thấy 50% người sử dụng Internet tại Việt Nam đồng ý
rằng họ có thể chọn rất nhiều sản phẩm khác nhau trên Internet. Tuy nhiên, chỉ có
15% cho rằng mua hàng trên mạng là an toàn. Điều này cho thấy các nhà quảng
cáo trực tuyến hiện nay vẫn chưa khai thác mạnh kênh này cũng như không tạo
niềm tin nơi khách hàng. Rõ ràng, lĩnh vực này vẫn còn rất rộng lớn và đầy tiềm
năng, chờ các nhà khai thác mới.
b. một số đánh giá
Dự báo năm 2011 ngân sách cho quảng cáo của các công ty sẽ tiếp tục tăng, tăng
mạnh từ 9 - 13% so với năm 2010 bởi sức ép ngày một lớn đến từ cánh cửa WTO.
Năm 2011 được nhiều người cho rằng đây là năm của nhiều loại hình quảng mới
du nhập và nhiều cách quảng cáo quảng cáo độc đáo của các công ty quảng cáo.
Để chứng minh được điều đó chúng ta hãy nhìn vào những gì các nhà quảng cáo đã
làm trong năm qua, thử nhớ lại và quan sát bước đi của chính mình ngay từ trong
nhà rồi ra ngoài đường tìm hiểu xem cách nhà quảng cáo đã khéo léo lồng ghép
vào cuộc sống hàng ngày của chúng ta mà không hay biêt.
Ví dụ điển hình với quảng cáo truyền hình là cuộc tấn công ồ ạt của các nhà mạng,
với những thước phim quảng cáo rất ấn tượng và hài hước để ra mắt mạng 3G.
Chiến dịch quảng cáo này thành công đã giúp nhà mạng đưa ra một gói dịch vụ
mới tưởng chừng rất gai góc, ấy thế mà đã nhanh chóng được người tiêu dùng chấp
nhận và sử dụng rộng dãi. Để khẳng định được sự thành công của mạng 3G thì sự
kiện Việt Nam được xếp hạng toàn cầu về lượng người truy cập internet bằng
mobile. Đã nhiều người nhận định chiến lược quảng cáo trên đáng khâm phục nhất
trong nhiều năm qua.
Không chỉ dừng ở hình thức quảng cáo truyền hình các hình thức quảng cáo khác
đơn giản hơn vẫn có thể len lỏi được vào các hộ gia đình và vào các cơ quan một
cách nhanh chóng. Việc trực tiếp chuyển tải thông điệp tới khách hàng khách hàng
mục tiêu ( sản phẩm, dịch vụ được giới thiệu trực tiếp tới người tiêu dùng ) luôn là
Lớp: NCQT3D
Page 15
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
sự lựa chọn của nhiều doanh nghiệp bởi việc thực hiện đơn giản mà kết quả thấy
ngay được. Điều đáng nói ở đây là cách quảng cáo quảng cáo trên có thêm nhiều
điểm khác, cách thực hiện văn minh hơn và lịch sự hơn so với trước kia. Ví dụ như
việc in quảng cáo trên các phiếu thu tiền sinh hoạt phí hàng tháng hay kẹp tờ rơi
quảng cáo vào báo hàng ngày hoặc các hoạt động chăm sóc khách hàng tại nhà của
các doanh nghiệp .v.v.
Quảng cáo mà! Khi chúng ta bước ra khỏi nhà cũng không thoát khỏi quảng cáo,
hình thức quảng cáo này vẫn hay gọi là “quảng cáo Outdoor”. Những năm trước
đây nhắc tới quảng cáo outdoor người ta nghĩ ngay đến việc làm những biển hiệu
quảng cáo lớn trên đường quốc lộ ra vào nội thành, với mục tiêu tản rộng khắp các
cửa ngõ hay bên xe Bus nhiều người dân đị lại. Thì năm 2010 là năm đã ghi nhận
những chuyển động tích cực của các nhà quảng cáo khi chuyển về quảng cáo tập
trung và mang đậm tính đột phát. Bằng chứng các vị trí Porter lớn, nhỏ tại các khu
trung tâm thương thương mại nơi diễn ra các sự kiện lớn trong năm luôn kín lịch
thuê, để thuê được thì doanh nghiệp đã phải trả mức phí rất cao mà phải xếp lịch
thuê tới 6 tháng. Dấu ấn đột phá in đậm nhất với người tiêu dùng trong năm qua đó
là ý tưởng mới lạ thể hiển qua các mô hình 3D không gian ba chiều đầy sống động
khiến người xem không khỏi tò mò và trầm trồ khen ngợi. Quảng cáo ngoài trời
(outdoor) sẽ còn rất nhiều hứa hẹn trong năm 2012.
Được trả trả lời về xu hướng lựa chọn loại hình thức Marketing quảng cáo nào tại
Việt Nam trong năm 2011? Ông Ashmanov Lgor tổng giám đốc một công ty
quảng cáo đến từ Nga có nhận định sau:
1.Quảng cáo truyền hình vẫn là lựa chọn số 1, tuy hình thức này diễn ra không quá
sôi động giữa người mua và người bán trên thị trường quảng cáo song nó vẫn luôn
chiếm được sự quan tâm và có quyết định lựa chọn từ các doanh nghiệp.
2.Quảng cáo Outdoor với dụ đoán tăng vọt theo đà tăng trưởng kinh tế và xu
hương đón nhận cách quảng cáo quảng cáo mới. Các hoạt động nhằm quảng cáo
như tổ chức sự kiện ngoài trời, treo biển quảng cáo đèn điện tử, làm mô hình 3D
.v.v.. tiếp tục hút ngân sách của các doanh nghiệp bởi phương thức quảng cáo này
tạo được nhiều ấn tượng mới lạ với khách hàng.
3.Quảng cáo trên kênh Radio, một hình thức quảng cáo trước đây chúng ta không
coi là tiềm năng nhưng thực tế cho thấy năm qua rất nhiều doanh nghiệp quan tấm
tới hình thức quảng cáo này bởi khả năng phủ sóng tận ngõ ngách các vùng nông
thông.
Chúng ta vẫn biết dân số nông thôn ở nước ta hiện nay vẫn chiến đến 70,4%, một
thị trương tiêu dùng mà chúng ta đã bỏ ngỏ bấy lâu nay. Đặc biệt năm vừa qua
phong trào “Người Việt Dùng Hàng Việt” đã lan rộng khắp nơi thì hình thức quảng
cáo trên Radio đã trở thành kênh quảng cáo hốt bạc.
Lớp: NCQT3D
Page 16
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
4.Quảng cáo trên Internet (hình thức quảng cáo trực tuyến), có thể coi đâu là hình
thức quảng cáo sôi động nhất trong năm qua. Tuy có được nhiều sự quan tâm và
nhận định rằng hứa hẹn nhiều tiềm năng lớn trong tương lai , nhưng thật bất ngờ
doanh thu từ hình thức quảng cáo này trong năm 2011 sẽ tăng trưởng không đáng
kể bởi hạ tầng cơ sở cung cấp cho dịch vụ quảng cáo này vẫn còn hạn chế và còn
nhiều ấp ủ. Vì thế thị phần quảng cáo trực tuyến chủ yếu vẫn vào tay các website
quen thuộc.
5. Kẹp tờ rơi quảng cáo vào báo chí hay còn gọi là quảng cáo báo chí nhưng nó
khác ở chỗ không phải quảng cáo trên báo mà kẹp tờ quảng cáo vào báo chí. Theo
nhận định của nhiều chuyên gia chi phí cho hình thức quảng cáo này chỉ phù hợp
với khu vực thành thị và chỉ tiếp cận được khoảng 20% lượng khách hàng mục
tiêu. Điều thú vị là 20% khách hàng mục tiêu đó thường ở độ tuổi trung liên hay
những doanh nhân đi du học về và người có 80% quyền quyết định với việc tiêu
dùng của doanh nghiệp hay trong gia đình. Cách quảng cáo này được xem là giải
pháp toàn vẹn cho quảng cáo trên Internet và quảng cáo outdoor.
6.Quảng cáo qua dịch vụ SMS Banking. Năm qua cũng là năm đón nhận nhiều dự
lận nhất vế hình thức quảng cáo này. Mặc dù du luận phản đối rất nhiều về
cách quảng cáo này nhưng chúng ta vẫn biết quảng cáo là vậy, không bằng cách
này thì sử dùng cách khác, cứ từ từ người tiêu dùng cũng quen thôi. Vậy cuối cùng
thì quảng cáo vẫn có và doanh thu vẫn tăng, người được hưởng nhiều nhất vẫn là
các nhà mạng.
4. Đánh giá cho thị trường trực tuyến ở Việt Nam
a. Mặc dù chi phí ít hơn nhưng khi làm quảng cáo, không nhiều doanh nghiệp Việt
Nam chọn quảng cáo trực tuyến.
Có lẽ vì họ không thực sự tin tưởng vào chất lượng của quảng cáo đó cũng như
hiệu quả mà nó mang lại cho doanh nghiệp. Có thể quảng cáo trực tuyến rất thành
công và phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển, ngay tại Châu Á với các nước như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hiệu quả của quảng cáo trực tuyến không thể
phủ nhận.
Tuy nhiên, ở Việt Nam thì khác. Quảng cáo trực tuyến còn khá mới, các doanh
nghiệp Việt Nam không muốn liều lĩnh thử quảng cáo trực tuyến bởi lẽ khái niệm
quảng cáo trực tuyến còn rất mơ hồ so với họ. Điều này lý giải tại sao thị trường
quảng cáo trực tuyến" hiện nay ở Việt Nam vẫn đang "ế dài" chờ các doanh
nghiệp.
- Nếu như trong thời gian tới quảng cáo trực tuyến Việt Nam có nhiều sự đầu tư và
điều chỉnh phù hợp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu quảng cáo. ỞViệt Nam việc quảng
Lớp: NCQT3D
Page 17
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
cáo trực tuyến còn thiếu tính chuyên nghiệp, thị trường không thật sự rõ ràng,
Không có Phương pháp đo lường quảng cáo trực tuyến chính xác nhất, sử dụng các
công cụ quảng cáo không mới mẻ….
b.Một số giải pháp đối với các vấn đề về quảng cáo trực tuyến
để có sự tăng trưởng lành mạnh, thị trường này cần được định hướng bởi các chính
sách rõ ràng hơn và rất cần có một công ty quảng cáo trực tuyến chuyên nghiệp
tầm cỡ ở VN, đủ sức làm thay đổi nhận thức của khách hàng.Thêm vào đó, cũng
cần đến sự phát triển tương ứng của thương mại điện tử với sự phổ biến của thẻ tín
dụng để khách hàng có thể mua quảng cáo trực tuyến chỉ với vài cú click, thay vì
phải giao dịch trực tiếp mất nhiều thời gian như hiện nay.
Vấn đề ở chỗ bạn chấp nhận bỏ chi phí – nhưng liệu chi phí bỏ ra đó có đem lại
hiệu quả tối ưu cho bạn hay không hoặc thậm chí là không có hiệu quả.
Góc độ là người bỏ chi phí quảng cáo: bạn sẽ có rất nhiều lựa chọn: đặt banner trên
các site có lượng truy cập đông, mua tin VIP trên các site rao vặt, thuê người đăng
tin rao vặt, liên kết trao đổi đường link, tối ưu hóa SEO, spam mail, …
Góc độ là một khách hàng: “Tất nhiên bạn bỏ chi phí quảng cáo thì website của
bạn sẽ có thêm một lượng khách truy cập” – Nếu là một khách hàng họ sẽ click
vào banner quảng cáo của bạn có thể vì tò mò, có thể vì bạn đang có chương trình
khuyến mãi đặc biệt, cũng có thể vì quảng cáo bắt mắt. Thành công bước 1 đó là
Bạn đã giúp khách hàng biết đến sản phẩm của mình. Mấu chốt ở chỗ trước khi
quyết định mua hay không Khách hàng sẽ cân nhắc và tìm hiểu thêm về sản phẩm
bằng cách tím kiếm thông tin về sản phẩm và so sánh với các đối thủ.
Lớp: NCQT3D
Page 18
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH HỌC MÔN
MARKETING DỊCH VỤ
3.1 GIẢNG DẠY
a.Nhiều môn học chưa có giáo trình chính Vẫn còn một số môn học không mới
nhưng giáo trình và tài liệu phục vụ cho nghiên cứu không nhiều, ảnh hưởng rất
lớn tới khả năng tiếp nhận kiến thức của sinh viên cũng như điều kiện tiếp cận môn
học đó của các giáo viên mới. Điển hình là các môn học như Quản trị Thương hiệu,
Quản trị giá, Marketing dịch vụ, Quản trị bán hàng, Marketing công nghiệp…
những môn học đã được đưa vào đào tạo từ rất lâu nhưng vẫn chỉ có các tài liệu
tham khảo chứ chưa hề có một cuốn giáo trình được coi là kim chỉ nam cho giảng
dạy và học tập các môn học đó”.
b.Xem xét một cách tổng quát, các cơ sở đào tạo này mới chỉ hoàn thành được
chức năng về giáo dục chứ chưa thực hiện được tốt chức năng về đào tạo. Điều đó
có nghĩa là chỉ truyền bá được kiến thức về Marketing. Bằng chứng cho thấy, sinh
viên chuyên ngành Marketing ra trường khá yếu về kỹ năng Marketing. Cử nhân
đào tạo về Marketing tỏ ra lúng túng, không rõ định hướng và nội dung công việc
cần thực hiện khi chủ doanh nghiệp giao nhiệm vụ liên quan đến Marketing. Điều
này dẫn đến sự đánh giá ngược lại từ phía các cơ sở sử dụng lao động rằng các Nhà
trường chỉ đào tạo lý thuyết xáo rỗng, từ đó hình thành nên việc mất niềm tin vào
hoạt động giáo dục đào tạo, mất niềm tin về sinh viên chuyên ngành Marketing
được đào tạo trong nhà trường”.
Lớp: NCQT3D
Page 19
CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
c Tính hữu ích, thiết thực của môn học
Do yêu cầu giảng dạy các môn học Marketing đòi hỏi không chỉ nỗ lực mà còn là
khả năng, là nhiệt huyết và thậm chí cả năng khiếu trong việc đưa ra những tình
hướng thực tế mang hơi thở thị trường vào giảng dạy. Yêu cầu này không dễ đạt
được, đặc biệt khi số lượng giảng dạy quá nhiều, tài liệu tham khảo ít. Bên cạnh
đó, phương pháp đọc chép vẫn còn tồn tại trong giảng dạy một số môn học quan
trọng nên chưa phát huy được khả năng hợp tác của sinh viên. Những bài học đơn
điệu, thiếu hơi thở của thời đại cùng với phong cách giảng thiếu sức sống của một
bộ phận giảng viên đã và đang làm cho hiệu quả đào tạo trở nên có vấn đề. Điều
này đã làm cho nhiều sinh viên có cảm giác không hài lòng với chất lượng đào tạo,
làm ảnh hưởng tới chất lượng sinh viên tốt nghiệp nên kéo theo hệ quả là việc
tuyển sinh cho ngành này không dễ dàng”.
3.2 Đề Xuất Biện Pháp Cho Môn Học
Giải pháp góp phần hạn chế khoảng cách giữa giáo dục đào tạo và nhu cầu xã hội
về chuyên gia Marketing là phải cải tiến chương trình nên bớt các môn lý thuyết và
đa số các môn cần phân bổ thời gian cho thực hành; thay đổi phương pháp giảng
dạy; Nâng cao trình độ và khả năng cho cán bộ giảng dạy; Hoàn thiện hệ thống
giáo trình, bài giảng và tài liệu tham khảo; Thay đổi phương thức tuyển sinh; Xây
dựng chuẩn đầu ra làm căn cứ đánh giá chất lượng đào tạo.
Lớp: NCQT3D
Page 20