Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

đồ án tốt nghiệp tìm kiếm thăm dò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.14 KB, 69 trang )

MỤC LỤC


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VÈ BẢN ĐỒ VÀ BẢN ĐÒ ĐỊA HÌNH I.
KHÁI NIỆM CHUNG VÈ BẢN ĐỒ
1.1. Khái niệm và định nghĩa
Bản đồ là lĩnh vực khoa học kỹ thuật về bản đồ, về các tính chất phương pháp
thành lập sử dụng bản đồ. Đối tượng nhận thức của bản đồ là không gian cụ thể của
các đối tượng và hiện tượng thực tế khách quan và những biến đổi của chúng theo
thời gian.
Bản đồ bao gồm các vấn đề rộng lớn về bản chất và phưong pháp truyền đạt thể
hiện thông tin tự nhiên và xã hội cụ thể của bề mặt khu vực bản đồ thể hiện. Chính
vì vậy mà bản đồ rất cần cho sự phát triển kinh tế quốc dân, cho tìm kiếm và quản
lý tài nguyên khoáng sản, cho thiết kế các công trình công, nông nghiệp, cho quy
hoạch và quản lý đất đai. Hiện nay bản đồ còn là tài liệu rất quan ừọng để giải
quyết các nhiệm vụ khoa học kỹ thuật là phương pháp thể hiện thông tin ừong hệ
thống thông tin địa lý của mỗi khu vực và mỗi quốc gia.
Định nghĩa: “bản đồ là hình ảnh thực tế địa lý được ký hiệu hóa nhằm thể hiện
các yếu tố và đặc điểm một cách chọn lọc và kết quả giữa nỗ lực sáng tạo của tác
giả bản đồ và được thiết kế sử dụng khi các quan hệ không gian là những vấn đề
được ưu tiên”.
“Bản đồ là sự thể hiện mặt đất hoặc hành tinh trên mặt phẳng được xác đinh về
mặt toán học có khái quát hóa sử dụng hệ thống ký hiệu hình tượng nhằm phản ánh
mối quan hệ, sự phân bố của các hiện tượng tự nhiên và xã hội khác nhau phù hợp
với mục đích của từng bản đồ cụ thể”.
1.2. Các yếu tố nôi dung của bản đồ :
Được chia làm 3 nhỏm:
Nhỏm 1: các yếu tố thuộc cơ sở toán học:
- Khung, lưới
- Hệ thống phân mảnh đánh số:




Phụ thuộc vào tỷ lệ và lãnh thổ lập bản đồ mà bản đồ có thể nằm trên một hoặc
nhiều mảnh, chia bản đồ ra thành từng mảnh gọi là phân mảnh bản đồ. Mỗi mảnh
bản đồ nhiều mảnh được ký hiệu theo một hệ thống nhất định dưới dạng tên ghi
chú bổ sung cho cái tên chung của bản đồ.
-

Các điểm khống chế ừắc địa:
Nhóm 2: các yếu tố thuộc nội dung bản đồ:

Trên bản đồ người ta thể hiện các đối tượng và các hiện tượng có ừong thiên nhiên,
ừên mặt đất, ừong cuộc sống xã hội và trong lĩnh vực hoạt động của con người
như:
-

Hệ thủy văn(Sông, ngòi, kênh, mương, ao, hồ....)

-

Dáng đất(địa hình)

-

Giao thông và các đối tượng liên quan.

-

Các đối tượng kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch.


-

Thực phủ

-

Địa giới hành chính, ranh giới sử dụng, tường rào.
Nhóm 3: Nhóm ghi chú và ký hiệu: Bao gồm các tên gọi, ký hiệu và
chữ giải thích......

1.3. Phân loai bản đồ:
a. Phân loại theo tỷ lệ:
- Bản đồ tỷ lệ lớn: Gồm tỷ lệ từ 1/200 000 và lớn hơn
- Bản đồ tỷ lệ trung bĩnh: gồm từ tỷ lệ 1/200 000 đến 1/1000 000
- Bản đồ tỷ lệ nhỏ: gồm từ tỷ lệ 1/1000 000 và nhỏ hơn
b. Phân loại theo nội dung: chia làm 2 loại
- Loại bản đồ địa lý chung:
Cho thấy đặc điểm của lãnh thổ về các mặt địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội, loại
này được chia làm 3 nhóm Nhóm 1: Bản đồ địa hình tỷ lệ từ 1/200 000 và lớn hơn
Nhóm 2: Bản đồ địa hình khái quát tỷ lệ từ 1/200 000 đến 1/1 000 000 Nhóm 3:
Bản đồ địa lý khái quát tỷ lệ từ 1/1 000 000 và nhỏ hơn


- Loại bản đồ chuyên đề: là các loại bản đồ mà nội dung chính của nó được quyết
định bởi các đề tài cụ thể cần phản ảnh như bản đồ về dân cư, chăn nuôi,... nội
dung của bản đồ chuyên đề có thể là một trong những nội dung của bản đồ địa
lý chung, có thể là những đối tượng hoặc hiện tượng không được thể hiện ừên
bản đồ địa lý chung. Bản đồ chuyên đề chia làm 3 nhóm:
Nhóm 1: nhóm bản đồ địa lý tự nhiên: bao gồm bản đồ địa lý tự nhiên
chung, bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ vật lý, bản đồ các hiện tượng khí

quyển, bản đồ thực vật, động vật, thổ nhưỡng....
Nhóm 2: bản đồ kinh tế xã hội: gồm bản đồ dân cư, bản đồ kinh tế, bản
đồ văn hóa, y tế, giáo dục, bản đồ hành chính chính trị....
Nhóm 3: Nhóm bản đồ kỹ thuật: gồm bản đồ hằng hải, bản đồ hàng
không, bản đồ thiết kế.
c. phân chia theo mục đích sử dụng: chia thành 2 nhóm
Nhóm 1: các bản đồ sử dụng cho nhiều mục đích: Thường đáp ứng cho nhiều
đối tượng sử dụng khác nhau để giải quyết những nhiệm vụ có ý nghĩa kinh tế quốc
phòng.
Nhóm 2: các bản đồ chuyên môn: là các bản đồ được dùng để giải quyết những
nhiệm vụ, những công việc thuộc về một lĩnh vực nhất định như bản đồ hằng hải,
bản đồ hàng không.
d. phân chia theo mức độ bao quát lãnh thổ:
Như: Bản đồ thế giới.
Bản đồ các châu lục, các đại dương Bản đồ
một quốc gia, của một vùng nào đó.
1.4.

Tính chất và vai trò của

bản đồ a. Tính chất
- Tính trực quan: có thể trực tiếp quan sát được trên bản đồ và ưu
điểm của một hệ thống ký hiệu tạo ra mô hình trực quan của lãnh
thổ bằng bản đồ,


người sử dụng có thể tìm ra những quy luật phân bố sự biến đổi của các đối
tượng hiện trên bề mặt trái đất
- Tính đem trị: được thể hiện ở hai khía cạnh
Có sự tương ứng của điểm trên bản đồ và của điểm trên bề mặt trái đất.

Có sự tương ứng phù họp chặt chẽ giữa nội dung bản đồ và bản chú dẫn.
-Tính đo được: (nhờ vào tỷ lệ và phép chiếu) là môt đặc tính nổi bật của mô
hình bản đồ căn cứ vào tỷ lệ, phép chiếu, các thang bậc của ký hiệu quy ước người
sử dụng có thể xác định được các loại chỉ số định tính và định lượng.
-Tính thông tin: là khả năng lưu trữ và truyền đạt cho người đọc những tin tức
khác nhau về các đối tượng, hiện tượng.
Ngoài ra bản đồ còn có các tính chất liên tục, tính đồng dạng, tính lựa chọn.
1.5. Cơ sở toán học của bản đồ.
a. Những yểu tổ hình học elỉpxoỉd trải đất:
Bề mặt tự nhiên của trái đất rất phức tạp về mặt hình học không thể biểu thị nó
bởi một quy luật nhất định nào, ừong trắc địa bản đồ nó được thay thế bằng
geoonid là mặt nước biển yên tĩnh trải rộng xuyên qua các lục địa thành bề mặt
khép kín. Tại mỗi điểm ừên bề mặt geoonid vuông góc với hướng trọng lực của
điểm đó vẫn là bề mặt phi toán học vì vậy không thể tiến hành tính toán trên một
phạm vi rộng lớn và nhìn chung bề mặt geoonid có hình dạng gần giống với
Elipxoid quay vì vậy ừong trắc địa bản đồ người ta dùng Elipxoid quay để làm bề
mặt toán học trái đất mà trục quay trùng với trục quay trái đất, vị ừí các điểm trên
bề mặt trái đất được chiếu xuống Elipxoid quay theo hướng pháp tuyến.
Bề mặt elipxoid quay được đặc trưng bởi bán trục lớn a và bán trục bé b nhưng
trong thực tế chúng được ứng dụng những đại lượng khác đó là:


a—b
a= -----

a

Va 2 —£> 2

e=--------a


-

Độ dẹt thứ nhất
Độ dẹt thứ 2

- Độ lệch tâm thứ nhất Độ lệch tâm thứ hai
-

Va 2 —ỉ ) 2

e=--------b

II. BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH


2.1. Khái niệm chung về bản đồ địa hình
Bản đồ địa hình là hĩnh ảnh thu nhỏ trên mặt phẳng, khái quát hóa một cách có
chọn lọc các đối tượng và hiện tượng có trên bề mặt trái đất. Mỗi bản đồ được xây
dựng theo một cơ sở toán học gồm hệ thống tọa độ, tỷ lệ phép chiếu. Trong thực tế
khái niệm bản đồ có thể hiểu với một định nghĩa rộng về sự hiển thị một dạng
thông tin bất kỳ nào đó được tổng họp khái quát hóa dưới dạng biểu đồ, sơ đồ.
Song dạng bản đồ có tính khoa học nhất và phổ biến nhất là dạng được “xtg” trên
một cơ sở toán học xác đỊnh, các yếu tố nội dung bản đồ được tổng quát hóa frên
bản đồ và được biểu thị bằng hệ thống ký hiệu và ngôn ngữ của nó.
Bản đồ địa hình có những tính chất cơ bản là tính trực quan, tính đo được, và
tính nhận biết thông tin. Bằng bản đồ người ta có thể tìm ra được những quy luật
của sự phân bố các đối tượng và hiện tượng trên bề mặt trái đất, từ bản đồ ta có thể
xác định được các trị số như tọa độ, độ dài, độ cao, diện tích, thể tích, phương vị...
Bản đồ địa hình được phân theo tỷ lệ:

-

Tỷ lệ lớn: từ tỷ lệ 1/200 đến 1/5000

-

Tỷ lệ trung bình: từ tỷ lệ 1/10 000 đến 1/50 000


- Tỷ lệ nhỏ: từ lỷ lệ 1/100 000 đến 1/200 000
- Với bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn gọi là bản đồ địa lý chung.
Sự thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ là bộ phận chủ yếu của bản đồ bao gồm
các thông tin của các đối tượng và các hiện tượng như sự phân bố các tính chất,
những mối quan hệ và sự biến đổi của chúng theo thời gian. Những thông tin đó
chính là nội dung của bản đồ ví dụ như: Hệ thông thủy hệ, các điểm dân cư, dáng
đất, lóp thực phủ, hệ thống giao thông, hệ thống điện, hệ thống thông tin, các đối
tượng về kinh tế, văn hóa, về xã hôi, địa giới hành chính, ranh giới sử dụng. Các
quy luật hĩnh học của sự hiển thị bản đồ phụ thuộc vào cơ sở toán học của bản đồ
như tỷ lệ, phép chiếu, lưới tọa độ, sự phân mảnh và đánh số mảnh. Các yếu tố và
bổ sung như bản chú dẫn, thước tỷ lệ.
2.2.

Nội dung bản đồ

địa hình Gồm các yếu tố
sau:
- Điểm khống ché ữắc địa: với bản đồ tỷ lệ 1/10 000 và các bản đồ tỷ lệ lớn thì
các điểm khống chế trắc địa phải được chôn mốc cố định và thể hiện trên bản đồ.
Trên các bản đồ địa hình 1/25 000 và bản đồ tỷ lệ 1/100 000 biểu thị các điểm của
mạng lưới trắc địa nhà nước hạng I,II,III,IV.

- Điểm dân cư: Dân cư là một trong những yếu tố quan trọng nhất của bản đồ địa
hình. Khi thể hiện các điểm dân cư phải giữ được những đặc trưng của chúng về
quy hoạch và cấu trúc. Bản đồ địa hình tỷ lệ càng lớn thì các điểm dân cư càng chi
tiết, các điểm dân cư được đặc trưng bởi kiểu cư trú, số người và ý nghĩa hành
chính, chính trị của nó như kiểu dân cư thành phố, nông thôn và cũng được thể
hiện bằng kiểu ghi chú tên của nó.
Trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10 000 và 1/25 000 các điểm dân cư được biểu thị
bằng các ký hiệu quy ước đối với các ngôi nhà và các vật kiến trúc riêng biệt. Sự
thể hiện này phải được lấy bỏ có chọn lọc.
Các đối tượng về kinh tế, văn hóa, xã hội: các công trình công cộng văn
hóa xã hội như trụ sở ủy ban, trường học, bệnh viện, trạm xá, bưu điện,
chợ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, hệ thống thông tin liên lạc... khi biểu
thị phải có sự lựa


chọn tùy theo tỷ lệ bản đồ, ưu tiên biểu thị các đối tượng có ý nghĩa lịch sử , văn
hóa công cộng và dễ nhận biết.
Mạng lưới giao thông và các thiết bị phụ trợ: hệ thống giao thông bao gồm các
loại đường sắt, đường bộ đường thủy, sân bay, bến tàu, ga, bến đò, bến xe...
Các thiết bị phụ trợ như cầu, cống bắc qua đường, các trạm điện, trạm tuần
ừa.... khi biểu thị cần ghi chú vật liệu làm, trọng tải, độ rộng, chiều dài và tên nếu
có. Đối với đường sắt khi biểu thị phải phân loại độ rộng đường ray, và lưu ý các
đối tượng liên quan như nhà ga, trạm tuần tra, với hệ thống dây điện phải biểu thị
hướng của dây, công xuất của dây, số dây...
- Hệ thống thủy hệ và các công trình liên quan: yếu tố thủy hệ được biểu thị đầy
đủ và chi tiết lên bản đồ địa hình như các đường bờ, đường mép nước, ao hồ, sông
ngòi, kênh mưong, khi biểu thị cần tách biệt đường bờ và đường mép nước.
Tùy theo tỷ lệ bản đồ và độ rộng của đối tượng mà biểu thị bằng nét đồi hay
đơn. Khi biểu thị phải ghi chú và thể hiện đầy đủ thông tin như độ rộng, hướng
dòng chảy, độ sâu, chất đáy, độ cao mặt nước, tên gọi.

Ngoài các yếu tố trên, các bản đồ địa hình còn phải thể hiện các nguồn nước tự
nhiên và nhân tạo như giếng nước, bể bơi, ữạm bơm.
- Dáng đất và chất đất: dáng đất(địa hĩnh) được thể hiện lên bản đồ bằng các
đường bình độ, những yếu tố dáng đất mà đường bình độ không thể hiện được thì
phải thể hiện bằng ký hiệu và ghi chú riêng.
Tại những điểm đặc trưng của địa hình như đỉnh núi, lòng chảo, yên ngưa, thung
lững, ngã ba đường, cần phải ghi chú tọa độ, độ cao, để tăng cường tính đắc trưng
cho địa hình.
Tại những nơi mà đường bình độ cơ bản không đủ mô tả thì có thể sử dụng
đường bình độ nửa khoảng cao đều.
về loại đất và chất đất trên bản đồ địa hình được biểu thị theo trạng thái bề mặt
như sỏi, đá, cát, bùn,... còn các yếu tố khác biểu thị theo yêu cầu cụ thể.
Lóp phủ thực vật: Đối với thảm thực vật phải điều tra và biểu thị chính xác như
loại rừng, cây công nghiêp, các loại rau màu..


Ranh giới của các ký hiệu quy ước đặc trưng cho từng loại thực vật, và phải
được lựa chọn theo tiêu chuẩn kích thước với diện tích nhỏ nhất của các đường
viền được thể hiện ữên bản đồ.
- Địa giới hành chính, ranh giới tường rao: Trên các bản đồ địa hình khi thể hiện
địa giới hành chính thì ngoài đường biên giới quốc gia còn phải biểu thị đầy đủ địa
giới hành chính cấp cao. Các đường địa giới phân chia hành chính đòi hỏi phải thể
hiện rõ ràng chính xác theo hồ sơ địa giới hành chính. Các mốc địa giới hành chính
phải được thể hiện chính xác, đúng vị trí, đúng loại mốc.
Đường địa giới hành chính cấp cao được thay thế cho đường địa giới hành chính
cấp thấp và phải khép kin.
Ranh giới thực vật và ranh giới các địa vật khác phân ra loại chính xác và loại
không chính xác tùy thuộc vào tính chất của đối tượng.
- Địa danh và các ghi chú cần thiết khác: Tên gọi vùng dân cư phải được điều tra
nơi cấp quản lý trực tiếp. Tên sông, suối, núi, đồi, bãi, bến, xứ đồng, các di tích lịch

sử, văn hóa xã hôi.... Được thể hiện theo cách gọi phổ thông, lâu đời của nhân dân
địa phương.
Trên bản đồ địa hĩnh tất cả các ghi chú bằng chữ hay bằng số phải viết theo tiêu
chuẩn về kích thước, kiểu chữ, khoảng cách ghi chú phải tuân theo quy phạm và ký
hiệu hiện hành.
Tất cả các ghi chú bằng số, phân số, đều được viết song song với khung bản
đồ(trừ các ghi chú như số tầng nhà, độ cao đường bình độ, số dây, số ống dẫn, tên
đường, tên sông, tên suối...) với độ rộng, độ sâu và chất đáy của sông, suối thì phải
ghi vào bên ừong lòng sông dọc theo chiều mũi tên độ rộng, độ sâu đặt ngay tại nơi
đo.
Địa vật định hướng: Khi sử dụng bản đồ địa hình việc định hướng có ý nghĩa hết
sức quan trọng do vậy vật định hướng cũng là yếu tố nội dụng bản đồ địa hĩnh, là
những địa vật dễ dàng nhận biết nhanh chóng ngoài thực địa như cậy độc lập, cột
truyền hình, tháp chuông nhà thờ...
2.3. Độ chỉnh xác của bản đồ địa hình


Trên bản đồ địa hình thể hiện ba nội dung cơ bản, thứ nhất là vị ữí và tọa độ, độ
cao các điểm không chế địa hĩnh, thứ hai là vị trí cùng với thông tin về nội dung
địa vật, thứ bà là dùng đường đồng mức biểu diễn dáng địa hình. Độ chính xác thể
hiện ba nội dung trên sẽ quyết định độ chính xác của bản đồ địa hình.
Sai số giới hạn điểm không chế mặt phẳng của lưới không chế đo vẽ sau bình
sai với điểm khống chế ừắc địa cao cấp hơn gần nhất không vượt quá 0.2mm ở
vùng quang đãng và 0.3mm ở vùng rậm rạp, tính theo tỷ lệ bản đồ.
Sai số giới hạn của điểm không chế độ cao đo vẽ sau bình sai của điểm cao cấp
hơn gần nhất không vượt quá 1/5 khoảng cao đều cơ bản ở vùng đồng bằng và 1/3
khoảng cao đều ở vùng núi.
Sai số trung binh vị trí mặt phẳng các địa vật cố định chủ yếu so với điểm
không chế đo vẽ gần nhất không vượt quá 0.5mm trên bản đồ, đối với địa vật thứ
yếu không vượt quá 0.7 mm.

Trong thành phố và khu công nghiệp sai số tương hỗ giữa các địa vật cố định quan
trọng không được lớn hơn 0.4mm.
2.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình
Từ tính chất đa dạng của các thể loại bản đồ nên việc phân loại các phương
pháp thành lập bản đồ phải mang tính tổng quát. Mặt khác tất cả các loại bản đồ
chuyên đề đều được xây dựng trên nền của bản đồ địa hình và bản đồ địa chính, do
vậy việc đưa ra phương pháp thành lập cho hai loại bản đồ này là rất cần thiết và
phải phù họp.


Sơ đồ các phương pháp thành lập bản đồ địa hình 1. Thành lập bản
đồ địa hình bằng phưomg pháp đo trực tiếp ngoài thực địa
Phương pháp đo vẽ bàn đạc:
Được áp dụng ở khu vực không lớn, bằng phẳng, có độ dốc dưới 6° hoặc khi
không có tài liệu bay chụp. Phương pháp đo vẽ bàn đạc là chuyển tất cả các điểm
khống chế lên ván( giấy bồi ừên nền cứng và bĩa kẽm hặc gỗ nhôm), sau đó tiến
hành đo vẽ. Đo chi tiết trên ữạm máy được tiến hành bằng phương pháp cực. Khi
độ dốc nhỏ hơn 3 0 có thể dùng máy thủy chuẩn hặc tia ngắm ngang của máy bàn
đạc để đo độ cao của điểm mia chi tiết. Khi đo vẽ chi tiết phải xác định và đưa lên
bản vẽ độ cao các điểm đặc trưng của địa hĩnh.
Trên cơ sở độ cao của các điểm mia chi tiết vẽ ngay tại chỗ các đường binh độ
tại thực địa.
Phương pháp này có ưu điểm như sau:


ưu điểm: thao tác đo vẽ đơn giản, các điểm nối ít bị nhầm lẫn, có thể kiểm ừa
sai sót trức tiếp, giảm bớt khối lượng tính toán...
Nhược điểm: chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, dễ bị hư hỏng nếu bảo quản bản
vẽ không tốt, công tác lưu trử bản vẽ gặp nhiều khó khăn, thời gian ngoài trời
chiếm 80%, độ chính xác không cao chỉ cho phép ở khu vực nhỏ Phương pháp đo

vẽ toàn đạc:
Thường được sử dụng để đo vẽ ở khu vực không lớn, có độ dốc lớn hơn 6°, cây cối
rậm rạp hoặc chỉ đo vẽ dáng đất ở khu vực đã xây dựng và khu vực có dáng dài hẹp
mà các phương pháp khác sử dụng không kinh tế. Máy được sử dụng đo vẽ là máy
toàn đạc điện tử hoặc máy kinh vỹ. Các số liệu đo góc, cạnh, được ghi vào sổ đo và
vẽ sơ họa các điểm chi tiết kèm theo.
Trên sơ đồ thể hiện các điểm định hướng, điểm mia đặc trưng địa hình và ghi chú
cần thiết khác. Tỷ lệ sơ đồ sắp sỉ bằng tỷ lệ đo vẽ. Việc tính toán và chuyển nối các
điểm chi tiết lên ván vẽ được thể hiện trong phòng.
Phương pháp này có ưu nhược điểm như sau:
Ưu điểm: giảm bớt thời gian ngoài thực địa chỉ còn từ 50% đến 60% nên ừánh
được ảnh hưởng xấu do thời tiết gây ra. Dựa trên số liệu phương pháp ta xây dựng
được một bản đồ số thuận tiện chính xác.
Nhược điểm: việc nối các điểm chi tiết trong phòng theo sơ họa ở thực địa hay trí
nhớ của người đo vẽ rất dễ dàng bị nhầm lẫn. Việc chuyển điểm bằng các công cụ
thô sơ nên độ chính xác chưa cao.
2. Phương pháp biên tập bản đồ địa hình bằng bản đồ tỷ lệ lớn hơn.
Là phương pháp làm đối với các bản đồ tỷ lệ trung bình, tỷ lệ nhỏ, các loại bản đồ
chuyên đề. Phương pháp này được áp dụng khi khu vực cần thành lập hoặc mới
hiệu chỉnh. Có thể sử dụng bản đồ cách thời điểm công khai công tác từ 2-3
năm(tính theo thời điểm thông tin bản đồ) xong trước khi sử dụng phải đánh giá
mức độ chính xác ở ngoài thực địa so với bản đồ.
Nội dung trên bản đồ tài liệu được coi là mới và chuẩn, người ta tiến hành xác đinh
sự khác nhau giữa bản đồ tài liệu với bản đồ thành lập. Yếu tố nào có trên bản đồ


tài liệu mà không có trên bản đồ thành lập (bản đồ gốc) thì tiến hành chuyển vẽ lên
bản đồ gốc thông qua sự tổng quát hóa nội dung bản đồ và theo quy định trong quy
phạm thành lập bản đồ tỷ lệ tương ứng.
Ưu điểm: công tác thành lập bản đồ thực hiện nhanh chóng, đạt độ chính xác cao,

công việc thành lập hoàn toàn trong phòng nên triển khai công việc khá thuận tiên,
dụng cụ sử dụng là dụng cụ truyền thống.
Nhược điểm: phương pháp này thực hiện khi khu vực cần thành lập đã có bản đồ
địa hình tỷ lệ lớn hơn mới được thành lập hoặc mới được hiệu chỉnh. Độ chính xác
của bản đồ thành lập phụ thuộc vào độ chính xác của tài liệu và phương pháp
chuyển vẽ.
3. Phương pháp thành lập bản đồ địa hình bằng ảnh hàng không.
Phương pháp đo vẽ bản đồ bằng ảnh hàng không có ưu điểm nổi bật là phản
ánh trung thực khách quan của đối tượng với lượng thông tin khổng lồ, giảm thiểu
được công tác đo vẽ ngoài thực địa, đáp ứng những yêu cầu đặt ra, đảm bảo độ
chính xác, rút ngắn thời gian làm việc.
Phương pháp thành lập bản đồ địa hĩnh bằng ảnh hàng không có những đặc
điểm sau:
- Có khả năng vẽ bản đồ địa hĩnh trên mô hình khu vực rộng lớn và đo tất cả các
đối tượng trên khu vực đo mà không cần tiếp xúc hoặc đến gần chúng miễn là đối
tượng này có thể chụp ảnh.
- Nhanh chóng thu thập tài liệu đo đạc ừong thời gian chụp nên công tác ngoại
nghiệp được giảm nhẹ, tránh được ảnh hưởng của thời tiết đến kế hoạch và kết quả
công tác.
- Quy trình công nghệ của phương pháp rất thuận tiện cho việc tự động hóa các
công tác tính toán, nâng cao hiệu xuất và tính kỉnh tế của phương pháp.
- Có thể đo trong cùng một thời điểm nhiều điểm khác nhau của đối tượng đo,
không những cho phép đo những địa vật thể tĩnh( như địa hình địa vật) mà còn có


khả năng đo nhưng vật thể đang chuyển động cực nhanh( như quỹ đạo tên lửa, vận
động cực nam châm...)
Nhược điểm: trang bị kỹ thuật đắt tiền đòi hỏi nhữn điểu kiện nhất định trong
quá ừình sử dụng và bảo quản, ở những khu vực có diện tích nhỏ thì không sử dụng
phương pháp này, tư liệu chụp ảnh không thể sử dụng được ngay.

4. Thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp đo ảnh đơn.
Đặc điểm chung của công nghệ này là lấy các ảnh nắn(tức là ảnh đã được xử lý
sai số vị trí đo ảnh do ảnh nghiêng gây ra) làm nền để xác định vị trí mặt phẳng các
nội dung địa vật của bản đồ.
Đặc điểm của quy trình này là sử dụng các ảnh nắn đơn từ ảnh hàng không làm
tư liệu cho công tác điều vẽ đo ảnh ngoại nghiệp nhờ đó có thể tiến hành nhiều tổ
công tác trong khu đo của một mảnh bản đồ. Tuy nhiên để thực hiện được việc này
thì việc vạch ranh giới điều vẽ và kế hoạch công tác phải được chú ý đặc biệt.
Các ảnh nắn bằng các phương pháp khác nhau là nguồn thông tin hết sức phong
phú và trung thực trên bề mặt thực địa cho phép nhanh chóng thu được các nội
dung yếu tố địa vật trên bản đồ địa hình với độ chính xác thỏa mãn yêu cầu cho
từng loại bản đồ được thành lập. Bản đồ gốc được thành lập từ các bình đồ ảnh
được chế tạo từ ảnh nắn.
Quy trình công nghệ này phù họp với việc thành lập bản đồ địa hình
vùng bằng phẳng, có độ chênh lệch địa hình không lớn nhằm đảm bảo
sai số vị trí điểm đo địa hình lồi lõm gây ra không vượt quá sai số cho
phép.

• Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp đo ânh đơn
(phương pháp phối họp )


l. Phương pháp đo ảnh lập thể:
Đo ảnh lập thể có khả năng khái quát địa hĩnh tốt nhất so với tất cả các phương
pháp khác. Ngày nay nhờ có các thiết bi hiện đại như: Máy đo ảnh lập thể, quang
cơ, quang học, cơ học, giải tích và xử lý ảnh số mà phương pháp lập thể thỏa mãn
tất cả các loại bản đồ có tỷ lệ từ 1/1.000 ữở xuống.
Với điều kiện thuận lợi cho phép thì đo ảnh lập thể có thể đo được tỷ lệ 1/500
và lớn hơn. Do đó vẽ trên mô hình nên phương pháp lập thể hầu như hạn chế đến
mức tối đa những ảnh hưởng của thời tiết và địa hĩnh. Đặc biệt đối với bản đồ tỷ lệ

trung bình và nhỏ thì không có phương pháp nào cho độ chính xác cao hơn phương
pháp đo ảnh lập thể.
Ngày nay trên thế giới và nước ta công nghệ đo ảnh số đang được áp dụng rộng
rãi, các bài toán xỷ lý ảnh đều dựa trên nền tảng của phưong pháp đo ảnh giải tích.
Trong công nghệ xử lý ảnh có rất nhiều công đoạn như chuyển tọa độ các Pixel


trên ảnh quét về tọa độ tấm ảnh, xử lý sai số điểm ảnh, xây dựng mô hình lập thể,
tăng dầy đo vẽ.
+ Ưu điểm: Đo ảnh lập thể có khả năng khái quát địa hình tốt, đo đạc hầu hết ở
ừong phòng rất thuận lợi, có năng suất lao động cao, có điều kiện ứng dụng các
thành tựu khoa học mới, giải phóng con người khỏi vất vả nguy hiểm, cho độ chính
xác về độ cao đạt yêu cầu. Đối với bản đồ địa hình tỉ lệ trung bình và tỉ lệ nhỏ, đo
ảnh lập thể đảm bảo độ chính xác cao nhất so với các phương pháp khác.
+ Nhược điểm: Trang thiết bị đắt tiền. Phải trải qua nhiều công đoạn như bay
chụp ảnh, hiện ảnh, tăng dày, điều vẽ, đo đạc, biên tập... Nên đòi hỏi trình độ tổ
chức sản xuất tốt. Phương pháp này cũng còn một số hạn chế về độ chính xác đo
cao, đặc biệt những chỗ địa vật bị che khuất.
Phương pháp đo ảnh lập thể được ứng dụng rộng rãi trong thành lập
bản đồ cho khu vực rộng lớn, địa hình khó khăn phức tạp nhất là vùng
hiểm trở, chênh cao địa hĩnh lớn mà các phương pháp khác gặp nhiều
khó khăn.


*Stf đồ quy trình công nghệ thành lập bản đồ bằng phương pháp đo ảnh lập
thể.

Vậy qua quy trình công nghệ thành lập bản đồ ( địa hình cũng như địa chính ).
Khâu đoán đọc điều vẽ đóng vai trò hết sức quan trọng. Ngoài việc xác định đinh
lượng nó còn xác đinh định tính đối tượng. Công tác đoán đọc điều vẽ quyết định

tính chính xác, tính đầy đủ nội dung của bản đồ, dung lượng thông tin của công tác
đoán đọc điều vẽ tùy thuộc vào tỷ lệ và mục đích bản đồ cần thành lập.

CHƯƠNG 2

TỎNG QUAN VÊ CÔNG TÁC ĐOÁN ĐỌC ĐIÊU VẼ I.
KHÁI NIỆM CHUNG VÈ ĐOÁN ĐỌC ĐIÊU VẼ


1.1.

Khái niệm đoán đọc điều vẽ ảnh.

Đoán đọc điều vẽ ảnh hàng không là một quá trình thông tin logic gắn liền với
sự hoạt động sáng tạo của con người, ảnh hàng không có một lượng thông tin rất
phong phú nhưng thực chất nó không phải là một tờ bản đồ, nó ghi nhận một cách
trung thực tất cả các chi tiết đối tượng, khi mà điều kiện chiếu sáng của cảnh quan
cho phép. Vì vậy có rất nhiều nội dung trên bản đồ không cần thiết mà trên ảnh
hàng không lại thể hiện và ngược lại có nhiều nội dung cần phản ánh trên bản đồ
thì ảnh hàng không lại không thể hiện được.
Ví dụ: Đối với các đường ranh giới hành chính, các cây số, mạng lưới thông tin,
hướng dòng chảy của sông, suối, tốc độ dòng chảy và mọi sự biến đổi khác do hoạt
động của con người, do điều kiện thiên nhên gây ra không có ừên ảnh. Do vậy để
có đầy đủ các tư liệu về thông tin cần thiết cho việc thành lập bản đồ địa hình và
các loại bản đồ khác thì chúng ta phải làm công tác đoán đọc điều vẽ ảnh. Công
việc này nói chung rất phức tạp và đòi hỏi phải thật tỷ mỷ.
1.2.

Định nghĩa đoán đọc điều vẽ ảnh Đoán đọc: nghĩa là khi chúng ta nhìn vào


một tấm ảnh chụp hàng không mà chúng ta có thể dựa vào hình ảnh đối tượng, hiện
tượng trên ảnh dựa vào các quy luật tạo ảnh để đoán nhận ra đối tượng, hiện tượng
và chọn ký hiệu phù họp để biểu thị. Công tác này được tiến hành trong phòng (nội
nghiệp)
Điều vẽ: khác với đoán đọc công tác điều vẽ được tiến hành ngoài trời(ngoại
nghiệp), bằng cách so sánh hình ảnh của đối tượng hiện tượng với trạng thái thực
để nhận biết ra chúng và chọn ký hiệu quy ước để biểu thị.
Đoán đọc điều vẽ: là việc thu nhận thông tin của các địa vật theo ảnh của chúng
dựa vào các quy luật tạo hình quang học, tạo hĩnh học và quy luật phân bố của các
địa vật.
1.3. Mục đích và nhiệm vụ của đoán đọc điều vẽ:
Mục đích: Xác định nội dung mô tả của bản đồ.


Nhiệm vụ: thu nhận các thông tin tổng hợp của các vật thể ừên bề mặt trái đất và
xác định đặc tính của các địa vật riêng biệt trên mặt đất cũng như trong các môi
trường khác.
Nhiệm vụ thứ nhất là phân vùng khu vực bề mặt trái đất, phát hiện các hệ
thống thủy văn, hệ thống giao thông, các vùng dân cư, thảm thực vật...............xác
đinh mối quan hệ giữa chúng để thành lập và hiệu chỉnh bản đồ địa hình.
Nhiệm vụ thứ hai bao gồm các công việc rộng hơn như việc vẽ bản đồ địa chất,
bản đồ tìm kiếm và khai thác các khoáng sản có ích, đánh giá rừng, nghiên cứu khí
tượng, trinh sát các mục tiêu quân sự..
Trong những năm gần đây, do khoa học vũ trụ phát triển nên đã đặt ra công tác
đoán đọc điều vẽ nhiều nhiệm vụ mới như việc đoán đọc điều vẽ ảnh vũ trụ.
1.4.

Các chuẩn đoán đọc và

điều vẽ cu Khái niệm:

Những dấu hiệu của hình ảnh được xây dựng ừên cơ sở tạo hình học của phép
chiếu xuyên tâm, tạo hĩnh quang học của kỹ thuật chụp ảnh để sử dụng nhận biết ra
các đối tượng, hiện tượng được gọi là các chuẩn đoán đọc điều vẽ.
Dấu hiệu: các chuẩn đoán đọc điều vẽ có thể nhìn thấy hoặc không nhìn thấy hoặc
phải suy diễn từ mối quan hệ tương hỗ giữa các đối tượng tự nhiên với nhau và với
cảnh quan do vậy người ta chia chuẩn đoán đọc điều vẽ làm 3 loại:
1. Chuẩn đoán đọc và điều vẽ trực tiếp: là những dấu hiệu hình ảnh mà mắt
người trực tiếp thụ cảm như ( hĩnh dáng, kích thước, độ sáng tối của nền
mầu và ảnh phóng đại của địa vật) các loại chuẩn này được xây dựng trên
cơ sở tạo ảnh hình học hoặc quang học.
2. Chuẩn đoán đọc và điều vẽ dán tiếp: Đây là chuẩn đoán đọc điều vẽ và mắt
người không thụ cảm được, nó được xây dựng ừên mối quan hệ tương hỗ giữa
các đối tượng tự nhiên với nhau và với cảnh quan.
3. Chuẩn đoán đọc điều vẽ tổng hợp: được sử dụng để nhận biết ra mọi cung đối
tượng, một thành phần của cảnh quan địa lí nó là sự lết họp giữa chuẩn trực
tiếp và chuẩn gián tiếp


b. Các chuẩn đoán đọc điều vẽ trực tiếp •
Chuẩn hình dáng:
Đây là chuẩn đoán đọc điều vẽ trực tiếp cơ bản. Theo chuẩn này, ta xác đinh
được sự có mặt của địa vật và tính chất của địa vật đó. Việc quan sát bằng mắt của
người đoán đọc điều vẽ trước tiên sẽ phát hiện ra chính diện mạo của địa vật có
trên ảnh.
Trên ảnh bằng các địa vật giữ nguyên tính đồng dạng của chúng nhưng có kích
thước nhỏ hơn phụ thuộc vào tỷ lệ ảnh, ở tâm ảnh, tính đồng dạng được bảo tồn, ở
rìa ảnh, các địa vật cao như ống khói, nhà máy, nhà cao tầng được chụp lên ừên
ảnh với độ biến dạng có chiều hướng vào tâm ảnh.
Hình dạng xác đinh là chuẩn đoán đọc điều vẽ tin cậy các mục tiêu nhân tạo vì
chứng thường xuyên có ảnh với hĩnh dạng hình học xác đinh

1. Hình dạng không xác định thường là chuẩn đoán đọc điều vẽ không tin cậy vì
ảnh và hình dạng không xác đinh. Ví dụ như các địa vật tự nhiên; các cánh
đồng, các khu rừng.
Ngoài ra dựa vào hình dạng chung ta có thể chia các đối tượng tự nhiên làm 3 loại.
Các đối tượng hình tuyến: có ý nghĩa rất quan trọng khi đoán đọc điều
vẽ ảnh các địa vật hình tuyến như hệ giao thông, hệ thống thủy văn.
Người ta có thể nhìn thấy chúng ngay cả ừên ảnh tỷ lệ nhỏ do chuẩn
hĩnh dáng dài nên rơi nhiều vào các tế bào thị giác. Để phân biệt hệ
thống giao thông, hệ thống thủy văn chứng ta dựa vào dáng cong lượn
tự nhiên.

Ví dụ: Theo đặc điểm của đường cong ta có thể phân biệt được đường sắt với
đường bộ
“ các đối tượng hình khối: là đối tượng, hiện tượng có hình dạng điểm như hình
ảnh của các ngôi nhà, các công trình xây dựng
“ Các đối tượng hình phẳng: là các đối tượng, hiện tượng có hình dạng diện tích
như hình ảnh của các thửa ruộng, ao, vườn .. đặc điểm của đối tượng này là có
đường bao khép kín, hình ảnh bên ừong có độ sáng tối đồng nhất”


Mặc dù hình dạng của hình ảnh là một chuẩn tin cậy để nhận biết ra đối tượng,
hiện tượng, song đôi khi nó vẫn chưa đủ để khẳng định các tính chất đặc trưng cả
đối tượng.
Ví dụ: Dựa vào hình dạng tuyến ta nhận biết được là hệ thống giao thông nhưng
chưa đủ cơ sở để khẳng định được cấp đường, chất rải bề mặt, hướng đi của đường.
Do vậy chuẩn hình dạng thường được sử dụng kết hợp với các chuẩn đoán đọc
điều vẽ khác.
• Chuẩn kích thước
Kích thước hình ảnh cũng là chuẩn đoán đọc điều vẽ trực tiếp, nó được mắt
người trực tiếp thụ cảm ngay từ lúc đầu quan sát hình ảnh. Kích thước, hình dạng

của đối tượng, hiện tượng là khác nhau do kích thước thực khác nhau, song chuẩn
kích thước ít chắc chẵn hơn chuẩn hình dạng, kích thước ảnh địa vật trên ảnh phụ
thuộc vào tỷ lệ ảnh. Có thể xác định kích thước thực tế của địa vật theo tỷ lệ ảnh
hay bằng cách so sánh kích thước hình ảnh của địa vật khác đã biết theo công thức:
L=L’xma = L’a

Ir

Trong đó:
L : là chiều dài của địa vật cần được xác định ngoài thực địa (m)
L’: là chiều dài của ảnh địa vật đã biết ngoài thực địa(m)
1: là chiều dài ảnh địa vật cần xác đinh ừên ảnh(mm)
T: là chiều dài ảnh của địa vật đã biết trên ảnh(mm)


Đỏ Ẩn Tốt Nghiệp
mà- mẫu số tỷ lệ ảnh theo chuẩn kích thước, người ta biết được một số tính chất
đặc trưng của địa vật bằng cách gián tiếp. Chuẩn kích thước dùng để vẽ các địa vật
cùng hình dạng đối tượng, từ đó suy luận ra tính chất đặc trưng của chúng.
Ví dụ: theo kích thước của cầu người ta có thể biết được trọng tải cầu.
• Chuẩn ảnh nền
Nền ảnh là độ hóa đen của phim chụp ở chỗ tưong ứng của ảnh địa vật và sau
này là độ đen ữên ảnh, cường độ khác nhau của tia sáng phản xạ từ vật chụp
chiếu lên vật liệu ảnh sẽ làm hóa đen lóp nhũ ảnh ở các mức độ khác nhau. Nền
ảnh của địa vật được chụp lên chủ yếu phụ thuộc vào:
+ Khả năng phản xạ của địa vật: vật càng trắng thì khả năng phản xạ tia sáng
càng lớn do đó ảnh của nó nhận được càng sáng.
Ví dụ: Mặt đường đó phản xạ năng lượng nhiều hơn mặt đường nhựa cho nên
ảnh sáng hơn hoặc cát ẩm hấp thụ năng lượng bức xạ hơn cát khô nên có nền
mầu đen hơn.

+ Cấu trúc của bề ngoài địa vật: bề mặt của địa vật càng bóng, càng phẳng thì
ảnh của nó nhận được càng sáng.
Ví dụ: cánh đồng đấ cày thì sẽ có nền mầu thẫm hơn cánh đồng chuẩn bị cày,
mặc dù mầu của chúng trên thực địa hầu như là giống nhau.
+ Độ nhạy của nhũ ảnh trên các vật liệu ảnh khác nhau sẽ tạo ra nền ảnh khác
nhau ngay cả cùng trên đối tượng chụp.
+ Độ ẩm của đối tượng chụp: vật có độ ẩm lớn sẽ cho ta ảnh có nền mầu thẫm
hơn.
Ví dụ: cùng là bãi cát những bãi cát ẩm sẽ có nền ảnh thẫm hơn ảnh của bãi cát
khô.
Thực nghiệm đã xác định mặt người có khả năng phân biệt được 8 mức độ
khác nhau của độ xám và ừên cơ sở đó người ta chia đối tượng tự nhiên làm
các loại theo độ xám.


Ví dụ:
- Hình ảnh có nền màu xám sáng như cát khô, đường đất đá, sân bê tông.
- Hĩnh ảnh có nền mầu xám đen như bề mặt nước, đường nhựa.
Dựa vào độ xám của hình ảnh chứng ta xác định được rất nhiều loại đối tượng, và
phân loại đối tượng.
Ví dụ: cùng dải bãi bồi nhưng chỗ nào đen, tối thì nó là vùng ngập nước còn chỗ
nào sáng thi đó là vùng cát khô.
• chuẩn bỏng
tất cả các đối tượng không gian như nhà cao tầng, cột điện, tháp nước... được chụp
ở ữên ảnh có hình ảnh đều kèm theo bóng. Bóng là do gốc chiếu của mặt trời tạo
nên, ảnh của bóng địa vật trên ảnh là chuẩn đoán đọc điều vẽ ngược, đôi khi chỉ có
bóng mới cho phép ta xác định được tính chất của địa vật. Đôi khi bóng của ảnh
gây ảnh hưởng xấu cho việc đoán đọc điều vẽ vì làm che lấp các địa vật lân cận.
Có hai loại bóng: bóng bản thân và bóng đổ
Bóng bản thân(bóng riêng): là bóng nằm ngay tại chính bản thân địa vật đó, tức

là phía địa vật không được chiếu sáng. Bóng bản thân làm nổi bật tính không gian
của địa vật. Nếu mặt địa vật gãy góc(các khối nhà, kho xăng) thì giữa phần sáng và
phần tối trên ảnh có ranh giới rõ ràng, nếu mặt địa vật cong đều thì ranh giới này
không rõ ràng. Dựa vào sự thay đổi nền màu từ vùng sáng đến vùng tối của hĩnh
ảnh có bóng riêng ta có thể suy đoán ra bề mặt của đối tượng.
Ví dụ: khi đường biên giữa vùng tối và vùng sáng rõ ràng thì bề mặt công trình
có hình dạng tháp hoặc núi đá, ngược lại độ sáng tối thay đổi từ sáng sang tối thì ta
khẳng định rằng bề mặt của đối tượng biến đổi nhiều như mái vòm, đồi núi đất....
Bóng đổ: là bóng do địa vật hắt xuống mặt đất hay hắt xuống địa vật khác, do
tính không gian của đối tượng tạo nên. Bóng đổ có hình dạng quen thuộc

của địa vật cột ăngten tiếp âm, ống khói, cột tiêu trắc địa, cây cối thường được
đoán đọc điều vẽ rất tốt từ bóng đổ của chúng. Vì bóng đổ được tạo ra bằng tia


chiếu nghiêng giữ hình dạng của bóng đổ và hình dạng của địa vật nhìn bên canh
không hoàn toàn đồng dạng, độ dài của bóng đổ phụ thuộc vào chiều cao của đối
tượng và độ cao của mặt trời do vậy ta có thể xác định được độ cao của đối tượng
bằng cách đo chiều dài của nó.
h = lb.tgZữ.ma
Trong đó:
4. 4 : là độ dài của bóng đo được ừên ảnh
5. Z0: là độ cao của mặt trời tại thời điểm chụp ảnh
6. ma: là mẫu số tỷ lệ ảnh
Địa hình cũng ảnh hưởng đến chiều dài của bóng, nó sẽ làm cho bóng dài ra hay
ngắn lại phụ thuộc vào hướng dốc của địa hình.
Độ tưcmg phản giữa bóng và nền có thể lớn hơn độ tương phản của địa vật và
nền( ví dụ cây độc lập trên cánh đồng cỏ, nhà lọp ngói xi măng ừên vùng đất cát
khô). Trong những trường họp này, bóng có thể là chuẩn đoán đọc điều vẽ duy
nhất. Trong nhiều trường họp, việc xác định chiều cao của địa vật(ống khói nhà

máy, cột ăngten tiếp sóng) bằng cách đo chiều dài bóng chính xác hơn đo lập thể.
Tuy vậy bóng lại là một thông tin yếu bóng của đối tượng cao che khuất đối
tượng thấp( khi chụp ảnh ở vừng núi cao, khu đô thị do vậy để hạn chế ảnh hưởng
này người ta phải chọn thời điểm chụp ảnh cho phù họp sao cho bóng đủ lớn để
nhận biết ra đối tượng khác, thời điểm chụp ảnh thường là lOh sáng đến 2h chiều.
Chuẩn mầu sắc
Là một dấu hiệu suy giải quan trọng, nhưng nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, sắc
ảnh phản ánh độ sáng của địa vật mà độ sáng lại thường xuyên thay đổi và giao
động trong một giới hạn rộng.
Trên ảnh màu hình ảnh của đối tượng, hiện tượng có màu sắc gần với màu sắc tự
nhiên, để có được màu sắc tự nhiên thì phải có đầy đủ màu sắc của đối tượng hiện
tượng. Phim màu này thường là 4 lớp nhưng thông thường có 3 màu cơ bản đỏ,
làm, chàm, tùy theo mức độ sẽ cho chúng ta màu sắc khác nhau.


Ngoài ra điều kiện chụp ảnh và chế độ hóa ảnh cũng ảnh hưởng nhiều đến sắc ảnh,
nếu cùng một địa vật với cùng một ánh sáng thì có cùng màu sắc nhưng cùng một
địa vật với điều kiện ánh sáng khác nhau cũng có thể cùng một màu sắc. Thực tế
chỉ ra rằng mắt người có thể phân biết tới 25 bậc độ xám tối mà có thể chỉ sử dụng
7 bậc độ xám tối để suy giải đánh giá đối tượng.
Do vậy dựa vào hình ảnh ta có thể chuẩn đoán hầu hết các đối tượng tự nhiên với
màu sắc gần với tư duy quen thuộc. c. Chuẩn đoán đọc điều vẽ gián tiếp
Khác với chuẩn đoán đọc điều vẽ trực tiếp, chuẩn đoán đọc điều vẽ gián tiếp được
xây dựng ừên mối quan hệ tượng hỗ giữa các đối tượng tự nhiên với nhau và với
cảnh quan, đặc trưng cho từng loại đối tượng, từng miền thực địa dùng để chỉ ra sự
có mặt các tính chất của địa vật không thể hiện trên ảnh hoặc không xác định theo
chuẩn trực tiếp( ví dụ như đường hầm xuyên qua núi được đoán nhận theo chỗ gián
đoạn của hĩnh ảnh con đường khi xuyên qua núi).
Mối quan hệ tương hỗ có tính quy luật giữa các địa vật của khu đo xuất hiện theo 2
hướng cơ bản: tính kéo theo tương ứng của địa vật này với địa vật khác và sự thay

đổi tính chất của địa vật này với địa vật khác.
• Theo tính kéo theo của địa vật này đối với địa vật khác người ta có thể nhận biết
trên ảnh
+ Các địa vật mà theo chuẩn trực tiếp chứng ta không thể nhận biết được vì chúng
thể hiện không rõ ràng hay không đầy đủ.
Ví dụ: đường đất đi đến bờ sông và bắt đầu xuất hiện từ bờ sông bên kia cho phép
ta đoán được sự có mặt của bến đò hoặc chỗ lội của người qua lại, sự tập trung của
tàu thuyền cạnh bờ sông nói lên khả năng có một bến cảng.
+ Các địa vật được chụp lên ảnh có cùng một mầu nền Ví dụ: Ruộng đỗ và ao thả
bèo. Ruộng trồng đỗ thường ở vùng đất cao và ao thả bèo thường ở vùng thấp hon,
ta có thể phân biệt chứng rõ ràng mặc dù chúng cùng một màu nền, cùng một hình
dáng trên ảnh nhờ quy luật phân bố của hai đối tượng này.
+ Các địa vật bị các địa vật khác che lấp


×