Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Phân tích hoạt động marketting của doanh nghiệp saokim pharma

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.18 KB, 17 trang )

Phân tích hoạt động marketting của doanh nghiệp Saokim pharma

1. Giới thiệu chung.
Sự cần thiết của đề tài: Ngày nay, với chính sách mở cửa hội nhập thể hiện qua
việc nước Việt Nam chúng ta đã trở thành thành viên của tổ chức Thương Mại Thế
Giới – WTO, nền kinh tế nước ta trở nên năng động hơn để có thể hòa nhịp vào dòng
chảy của kinh tế thế giới, các doanh nghiệp phải chịu sức ép rất lớn vì phải hoạt động
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Đối với tình hình chung như vậy, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp
phải nổ lực rất lớn để chọn cho mình một hướng phát triển hợp lý. SaoKim Pharma
là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh dược phẩm trong nước, đang hoạt động
trong môi trường sôi động ẩn chứa nhiều cơ hội nhưng cũng đầy khó khăn, để có thể
hoạt động và tồn tại thì sản phẩm sản xuất phải luôn đạt tiêu chuẩn trong nước và
quốc tế-tiêu chuẩn GMP-WHO.
Với việc đầu tư toàn bộ trang thiết bị hiện đại và đi vào hoạt động từ 2006 tới nay,
sản lượng sản phẩm làm ra tăng cả về chất và lượng, cho nên việc giải quyết đầu ra
cho sản phẩm phải được đặt lên hàng đầu. Hiện nước ta đã ra nhập WTO nên công ty
không chỉ cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nước, mà sắp tới còn phải cạnh
tranh với các tập đoàn dược phẩm Đa quốc gia với áp lực ngày càng gay gắt.
Để tồn tại và ngày càng phát triển thì công ty cần có một chiến lược phát triển hợp
lý về hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt được các nguồn lực nội bộ bên trong,
đánh giá được các cơ hội, thách thức bên ngoài, từ đó hoạch định ra các chiến lược
tốt nhất nhằm giúp công ty có những bước đi vững chắc trong tương lai.
Trong luận văn này chúng ta sẽ xem xét, nghiên cứu, tổng hợp và phân tích các
vấn đề một cách khoa học, trên cơ sở đó hoạch định ra những chiến lược thiết thực
nhất nhằm giúp công ty CP Dược phẩm Sao Kim nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển một cách vững mạnh đến năm 2020.
2. Phân tích các môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

1



2.1. Môi trường nội bộ công ty
Mọi tổ chức đều có những điểm mạnh và yếu trong các lĩnh vực kinh doanh.
Trong một doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong, do đó việc
phân tích môi trường nội bộ là vô cùng cần thiết, qua phân tích sẽ giúp xác định rõ
các ưu điểm và nhược điểm của mình, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt
nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Đây cũng là cơ sở để
doanh nghiệp xây dựng những chiến lược tối ưu để tận dụng cơ hôi và đối phó với
những nguy cơ từ bên ngoai. Các yếu tố chủ yếu bên trong doanh nghiệp bao gồm
các bộ phận và phòng ban chức năng: Marketing, bán hàng, sản xuất, nghiên cứu
phát triển thị trường, tài chính kế toán, hành chính nhân sự
2.1.1. Quản trị
Quản trị là một phương thức hoạt động nhằm đạt mục tiêu của tổ chức với hiệu
quả cao cùng với và thông qua những người khác. Phương thức này bao gồm các
hoạt động cơ bản là: Hoạch định, tổ chức, điều khiển, và kiểm tra Nhà quản trị lãnh
đạo doanh nghiệp trên cơ sở của bốn chức năng: Hoạch định -> Tổ chức -> Điều
khiển -> Kiểm tra.
Công tác quản trị của công ty CP SaoKim Pharma đã không ngừng cải thiện, các
bộ phận, phòng ban đã có sự ăn khớp, thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của công ty
từ sau khi cổ phần. Tuy nhiên, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản trị, từ
năm 2011 công ty SaoKim Pharma đã tiến hành thực hiện dự án
“Mô hình quản lý theo giá trị” nhằm phát huy năng lực của tất cả các thành viên
cũng như đánh giá đúng năng lực của họ
2.1.2. Marketing
Các doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu môi trường Marketing, lựa chọn các thị
trường mục tiêu, tìm kiếm khách hàng, thực hiện công tác kiểm tra các chiến lược:
sản phẩm, giá cả, phân phối, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, chăm sóc khách
hàng,…xây dựng hình ảnh, thương hiệu cho công ty,…
Chiến lược marketing hiện nay của công ty là tập trung theo các kênh phân phối
sản phẩm, bệnh viện, các đại lý thuốc, nhà thuốc, quầy thuốc. Công ty thường xuyên

tổ chức hoạt động quảng cáo ( trên tạp trí sức khỏe), tiếp thị bán hàng, hội thảo,
2


tham gia một số chương trình khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, chính
sách hậu mãi.
Mặc dù marketing đã được quan tâm nhiều, nhưng do chưa có phòng marketing
riêng nên hoạt động marketing vẫn do bộ phận bán hàng đảm nhận, nên vẫn chưa
phát huy hết vai trò và công năng của marketing. Các hoạt động marketing hiện nay
diễn ra riêng rẽ, thiếu sự đồng bộ và thống nhất trong toàn công ty và các chi nhánh.
Hoạt động marketing của SaoKim Pharma bao gồm các hình thức chính:
 Quảng cáo trên báo sức khỏe, hỗ trợ chương trình khám bệnh tại Lào,
..tham gia tài trợ cho các hội chợ triển lãm thương mại.


Công ty tham gia triển lãm, giới thiệu sản phẩm tại các kỳ hội chợ về
ngành dược và y tế.



Mỗi năm công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng: Hội nghị khách hàng
phía Bắc, phía Nam, hay Miền Tây,..: để tạo sự gắn kết giữa công ty với
khách hàng . Tại hội nghị công ty sẽ trao phần thưởng cho các khách hàng
có thành tích bán hàng của công ty tốt, bên cạnh công ty cũng sẽ thu thập
các ý kiến của khách hàng về nhu cầu, về sự thỏa mãn nhằm phục vụ khách
hàng tốt hơn.

 Công ty đã xây dựng website giới thiệu công ty:
www.shaokimpharma.com
2.1.3. Tài chính - kế toán

Đây là một trong những yếu tố bên trong quan trọng của mọi doanh nghiệp được
các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu, là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của công ty.
Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ giúp cho các chiến lược hoạt động khả thi
hơn.


Phân tích hiệu quả tài chính sản xuất kinh doanh năm 2011 so với năm
2010:

Doanh thu thuần năm 2011 là 85074 triệu đồng tăng 9% so với cùng kỳ 2010. Lợi
nhuận sau thuế 2323 triệu đồng giảm 20%: Nguyên nhân do năm 2011 công ty sắm
mới thêm dây truyền sản xuất và năm 2011 cũng là năm lãi suất ngân hàng bị đẩy lên
3


rất cao, chính điều này đã làm tăng chi phí lãi vay: 4,3 tỉ so với 1,7 tỉ của năm 2010 (
tăng hơn 250%) do đó đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty trong năm 2011.
Giá vốn hàng bán tăng 6,7% tương 3,9 tỉ: điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết
quả kinh doanh của công ty.
Giá trị hàng hóa tồn kho năm 2011 là 31,7 tỉ đồng, giảm 9,1% so với cùng kỳ năm
2010.
Nhận xét: Các chỉ số tài chính nhằm đánh giá khả năng tài chính của SaoKim
Pharma như cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, khả năng thanh toán, tỉ suất sinh lợi:
tất cả đều rất khả quan, đây là một điểm mạnh của SaoKim Pharma.:
Cơ cấu tài sản:
Tỉ lệ tài sản cố định/tổng tài sản có xu hương giảm dần từ 2008 đến 2010 là 9%,
sang năm 2011 công ty nhập thêm máy móc mới điều này làm cho chi phí cố định
tăng thêm 11%.
Tài sản lưu động/ tổng tài sản cũng tăng dần qua các năm 2008 là 38,73% đến
2010 là 49,51%, sang 2011 do tăng chi tiêu mua sắm mới nên tỉ lệ này giảm xuông

còn 40.82%.
Cơ cấu nguồn vốn:
Tỉ lệ nợ phải trả /tổng nguồn vốn năm 2011 là 34,94% tăng cao so với năm 2008
là 26,62%.
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn năm 2008 là 73,38% và giảm dần qua
các năm, đến 2011 là 65,06%.
Khả năng thanh toán
: Khả năng thanh toán nhanh được cải thiện qua các năm có xu thế lớn hơn 1,5
lần, năm 2008 là 0,38 lần thì tới năm 2011 là 1,8 lần.
Khả năng thanh toán hiện hành từ 2009 đến 2011 đều lơn hơn 2 lần, năm 2011 là
4.31 lần. Điều này chứng minh khả năng tài chính của SaoKim Pharma là tốt, đảm
bảo tỉ lệ an toàn trong khả năng thanh toán.
Tỷ suất lợi nhuận:
4


Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu binh quân 2.77% và tỷ suất lợi nhuận
trước thuế/tổng tài sản bình quân 1.7% là khá thấp do chi phí đầu vào cao, và công ty
đang trong quá trình chuyển giao máy móc mới, chưa hoạt động hết công suất
2.1.4. Nghiên cứu và phát triển
Ngày nay, môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt thì việc liên
tục tao ra những sản phẩm và dịch vụ mới là một lợi thế cạnh tranh hết sức cần thiết
và là yêu tố sống còn của mọi tổ chức.
2.1.5. Sản xuất và tác nghiệp
Hoạt động sản xuất-tác nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động biến đổi tất cả các
yếu tố đầu vào thành yếu tố đầu ra.
2.1.6. Hệ thống thông tin
Thông tin có vai trò quan trọng trong mọi tổ chức, là cầu nối gắn kết giữa các bộ
phận. Với việc tin học hóa đã góp phần làm cho hệ thống thông tin được truyền đạt
một cách nhanh chóng và thông suốt. Ngày nay phần lớn các tập đoàn, các công ty

đều có bộ phận IT chuyên quản lý hê thống mạng tin học kết nối giữa các bộ phận,
đối với hệ thống các ngân hàng thì hệ thống thông tin có vai trò hết sức đặc biệt.
2.1.7. Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.
Có năm bước xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE
Bước 1: Liệt kê các yếu tố như đã được xác định trong qui trình phân tích nội bộ.
Sử dụng các yếu tố bên trong chủ yếu bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu.
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại tầm quan trọng từ 0,0
(không quan trọng) đến 0,1 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố ấn định cho thấy tầm
quan trọng tương đối của yếu tố đó đối với sự thành công của công ty trong ngành.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công, trong đó 4
là mạnh nhất, 3 là ít mạnh nhất, 2 là ít yếu nhất, 1 là yếu nhất. Sự phân loại này dựa
trên các công ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số
điểm về tầm quan trong.
5


Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số
điểm quan trọng tổng cộng của các công ty.
2.2. Môi trường bên ngoài công ty
2.2.1. Khái niệm
Môi trường hoạt động của tổ chức là tất cả các yếu tố, các lực lượng và thể
chế…nằm bên ngoài của doanh nghiệp mà nhà quản trị không kiểm soát được nhưng
chúng lải ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mục đích nghiên cứu môi trường là để giúp các nhà quản trị có thể nhận diện
được các cơ hội cùng mối đe dọa mà môi trường có thể đem lại cho tổ chức
2.2.2. Môi trường vĩ mô
Bao gồm các yếu tố chủ yếu tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
 Các yếu tố kinh tế: Giai đoạn của chu kỳ kinh tế, mức độ thất nghiệp, tỷ lệ

lạm phát, những xu hướng thu nhập quốc dân, lãi suất, mức độ thất nghiệp,
chính sách tiền tệ, những chính sách thuế, những sự kiểm soát lương
bổng/giá cả, cán cân thanh toán,…
Năm 2011 là năm kinh tế Việt Nam
chịu nhiều áp lực, lạm phát tăng cao, sản xuất ngưng trệ, hàng loạt công ty
phá sản, tính chung cả năm 2011 lạm phát là 18,58% trong đó, thủ phạm
chính là do giá thực phẩm, giáo dục, lương thực tăng mạnh với mức tăng
lần lượt là 29,34%, 23,18% và 22,82%. Một con số báo động cho toàn xã
hội: thị trường BĐS đóng băng, giá vàng liên tục leo thang, đạt mốc kỷ lục
49trđ/lượng. Trong bối cảnh kinh tế Mỹ và Châu Âu vướng vào cuộc
khủng hoảng nợ công, năm 2011, Việt Nam cũng bị hãng Standard &
Poors (S&P) hạ bậc tín nhiệm nợ dài hạn đối với đồng nội tệ từ mức BB
xuống mức BB- và đánh giá triển vọng "tiêu cực" đối với các mức tín
nhiệm nợ của Việt Nam. Cùng với việc hạ bậc tín nhiệm nợ quốc gia của
Việt Nam, S&P cũng đã đánh tụt hạng tín nhiệm của 3 ngân hàng lớn trong
nước là BIDV, Techcombank và Vietcombank xuống BB-. Đối với tình
hình khó khăn chung của cả nước, SaoKim Pharma cũng không tránh khỏi,
nguyên vật liệu đầu vào bị đẩy lên cao, tiền vay mua máy móc mới có mức
lãi suất cao điều này đã đẩy cao thêm chi phí cho công ty.
6




Các yếu tố chính phủ và chính trị: Những luật lệ về thuế khóa, những luật
lệ cho người tiêu thụ vay, những luật lệ mậu dịch quốc tế, những đạo luật
bảo vệ môi trường, những luật lệ vê thuê mướn và cổ động, những kích
thích đặc biệt, những luật lệ chống độc quyền, sự ổn định của chính quyền.
Chính sách bảo vệ ngành dược trong nước, các công ty nước ngoài chỉ
được phân phối sản phẩm bởi một công ty trong nước, và sẽ được dỡ bỏ

vào giai đoàn cuối trong tiến trình hội nhập WTO, hy vọng trong khoảng
thời gian này đủ để các công ty dược trong nước nói chung và dược
SaoKim nói riêng có thể xây dựng cho mình một thương hiệu vững mạnh
và uy tín.
Môi trường chính trị ổn định sẽ là tiền đề cho môi trường kinh doanh
thuần lợi, đây cũng là một yếu tố môi trường bên ngoài quan trọng có ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của SaoKim Pharma. Môi
trường chính trị của Việt nam hiện nay thật sự ổn định dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước Việt Nam, tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư trong
và ngoài nước.



Các yếu tố xã hội: Những thái độ đối với chất lượng đời sống, nghề
nghiệp, những lối sống, phụ nữ trong lực lượng lao động, tính linh hoạt của
người tiêu thụ.



Các yếu tố tự nhiên: Các loại tài nguyên, sự tiêu phí những tài nguyên
thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng.
SaoKim Pharma là công ty không chỉ sản xuất dược phẩm mà còn là
công ty chuyên nguyên liệu thuốc chữa sốt rét Artermisinin và bán tổng
hợp các dẫn chất của Artermisinin (Dyhidroartermisinin, Artesunate,
Artemether, Arteether...) cho các công ty dược phẩm hàng đầu của Châu
Âu, châu Á và châu Phi. Công ty trở thành một trong những công ty dẫn
đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này.
Việt Nam là quốc gia nhiệt đới với những vùng đất thấp, đồi núi, nhiều
cao nguyên với những cánh rừng rậm. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, độ ẩm tương đối trung bình 84% cả năm. Lượng mưa hàng năm ở

mọi vùng đều giao động từ 120cm đến 300cm. Chính khí hậu nhiệt đới đã
7


tạo thuận lợi cho việc trồng cây thanh hao hoa vàng loại cây dùng để chiết
xuất làm thuốc trị sốt rét. Đây chính chính là cơ hội của SaoKim Pharma


Các yếu tố kỹ thuật công nghệ: Chi tiêu của Nhà nước về nghiên cứu va
phát triển. Chỉ tiêu của công nghiệp về nghiên cứu và phát triển. Tập trung
vào những nổ lực kỹ thuật; bảo vệ bằng sáng chế; những sản phẩm mới; sự
tự động hóa, chuyển giao công nghệ; người máy
Công nghệ sản xuất dược phẩm của Việt Nam đang được đầu tư mới,
đạt các tiêu chuẩn GMP (thực hành sản xuất tốt), đúng tiêu chuẩn quốc tế
của WHO (Tổ chức Y tế Thế giới) hay ít nhất là ASEAN. Các công ty
dược phẩm Việt Nam phần lớn đều mới xây, đang vận hành và sản xuất
thuốc với tiêu chuẩn ngang bằng với nước ngoài. Chất lượng những loại
thuốc Việt Nam đã sản xuất được và được quyền sản xuất tương đương với
thuốc nhập và giá rẻ hơn rất nhiều.
Tuy nhiên, tâm lý chuộng thuốc ngoại của người dân cũng như của bác
sĩ kê toa, “thuốc ngoại, thuốc đắt mới là tốt” đang làm cho thuốc nội yếu
thế ngay tại “sân nhà”.
Ngành y tế đang khuyến khích dùng thuốc nội và định hướng các công
ty dược Việt Nam đẩy mạnh đầu tư công nghệ, đi vào sản xuất thuốc đặc
trị, nhằm bình ổn giá thuốc trong nước, giảm "áp lực" tiền thuốc đối với
bệnh nhân.
SaoKim Pharma là một trong những công ty đi đầu trong việc áp dụng
công nghệ mới vào sản xuất thuốc và cũng là một trong những công ty
dược đầu tiên đạt tiêu chuẩn GMP-WHO.
Với việc quan tâm của Đảng và Nhà nước, cùng sự cố gắng toàn ngành

dược đặt yêu cầu nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất và
chế biến dược phẩm để dược phẩm nước nhà chất lượng hơn và đáp ứng
nhu cầu của người dân cả nước



Dân số: Mật độ dân số, tỉ lệ tăng dân số, tôn giáo, những biến đổi về dân
số.
Việt Nam là nước có dân số đông thứ 14 trên thế giới. Yếu tố dân số vô
8


cùng quan trọng đối với các nhà đầu tư, đó là nguồn nhân lực góp phần vào
sự thành công của một tổ chức, đó cũng chính là những khách hàng tiềm
năng của các công ty. Theo TCTK vào năm 2011, Việt Nam có khoảng
87,84 triệu người, và dự kiến con số này sẽ vượt 88 triệu người trong năm
2012.
Điều này giúp SaoKim Pharma thuận lợi trong việc tuyển chọn và sử
dụng lao động. Nhưng thực tế hiện nay có sự cạnh tranh lớn lao động giữa
các các lĩnh vực, và ngay trong ngành dược cũng vậy, ngành dược là ngành
đòi hỏi nhân sự có trình độ chuyên môn cao, và các công ty sẵn sàng trả
lương để thu hút những nhân tài về cho công ty mình. Các công ty cạnh
tranh nhân tài rất quyết liệt.
Nhận xét:
Qua các mức phân loại trên cho thấy cách thức mà trong đó các chiến lược của
công ty ứng phó với mỗi nhân tố, với mức 4 là phản ứng tốt nhất, mức 3 và mức 2 là
hai mứa trung bình, mức 1 là kém. Như vậy, với tổng số điểm quan trọng là 2,52 cho
thấy công ty CP Dược phẩm SaoKim tận dụng cơ hội và tối thiểu hóa nguy cơ đe dọa
từ bên ngoài ở mức gần trung bình.
Mặc dù hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO nhưng vẫn còn thời hạn để hội nhập

hoàn toàn, nhưng sau khi hết thời gian theo như cam kết của tiến trình hội nhập, khi
có các công ty lớn mạnh sẽ tràn vào thị trường Việt Nam với khả năng quản trị cao,
năng lực marketing hùng mạnh sẽ là một thách thức lớn cho công ty SaoKim Pharma
nói riêng và các công ty dược Việt Nam nói chung.
SaoKim Pharma cần củng cố và mở rộng vùng nguyên liệu sản xuất thuốc, cũng
như tận dụng tối đa các chính sách của chính phủ dành cho ngành dược trong nước
như: hỗ trợ tài chính suất, cho vay lãi suất ưu đãi, miễn thuế nông nghiệp cho người
dân,…
2.2.3. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh có
tầm quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình kiểm soát môi trường cạnh
tranh bên ngoài, có 5 yếu tố cơ bản: Đối thủ cạnh tranh, người mua, nhà cung cấp,
các đối thủ mới tiềm ẩn và hàng hóa (sản phẩm) thay thế. Các yếu tố này quan hệ
9


chặt chẽ với nhau.

Hình 1: Sơ đồ áp lực cạnh tranh



Đối thủ cạnh tranh: Nghiên cứu và tìm hiểu kỹ lưỡng điểm mạnh, điểm
yếu về sản phẩm, hoạt động sản xuất kinh doanh, thị phần,...về đối thủ
cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng cho một công ty.

Mặc dù công nghiệp dược trên thế giới tăng trưởng chậm lại trong 2 năm
gần đây do một phần khủng hoảng một phần bị bão hòa, còn đối với ngành
dược ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, vẫn có thể đạt tốc độ
tăng trưởng 12%- 15% trong giai đoạn 2009 – 2012. Thị trường dược Việt

Nam: với lợi thế về dân số đông và trẻ, Việt Nam là một thị trường tiêu thụ
tiềm năng đối với các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước cũng như đa
quốc gia.
Đặc biệt khi thời hạn bảo hộ các doanh nghiệp dược trong nước sau khi gia
nhập WTO đã sắp hết (sau 5 năm kể từ khi gia nhập) cuộc cạnh tranh không
10


chỉ đơn thuần là các doanh nghiệp trong nước, mà cả các công ty dược nước
ngoài vơi tiềm lực tài chính hùng mạnh, kỹ năng Marketing ưu việt sẽ tạo ra
cuộc cạnh tranh hết sức khốc liệt. Hiện nay trong nước công ty Dược Hậu
Giang vẫn là số 1, ngoài ra thì các công ty khác đều ngang sức với nhau. Hai
đối thủ chính của SaoKim Pharma chính là công ty Dược Hà Tây và Dược
Cửu Long, hai công ty này đã lên sàn giao dịch chứng khoán và làm ăn khá tốt
trong những năm qua.
Nhận xét:
Qua ma trận hình ảnh cạnh tranh bên dưới (Bảng 2…) chúng ta có thể xếp
hạng các đối thủ cạnh tranh như sau: Công ty CP Dược Hà Tây xếp thứ nhất với
tổng số điểm quan trọng là 3,07/4; Công ty CP Dược Cửu Long xếp thứ 2 với số
điểm quan trọng 2,95/4, và công ty CP Dược Sao Kim xếp thứ ba với số điểm
quan trọng là 2,77/4. Từ thứ tự xếp hạng này chúng ta thấy rằng công ty CP Dược
Hà Tây có năng lực cạnh tranh mạnh hơn hai công ty còn lại. Với số điểm quan
trọng là 2,77/4 thì năng lực cạnh tranh của công ty CP Dược Phẩm Sao Kim chỉ ở
mức trung bình khá. Ngoài một số chỉ tiêu như chất lượng sản phẩm, kệnh phân
phối, năng lực sản xuất,..xếp hạng cao, thì hầu hết các chỉ tiêu khác đều thấp, đặc
biệt là: Năng lực Marketing, sự đa dạng về sản phẩm, năng lực nghiên cứu, quản
trị là thấp so với công ty Dược Hà Tây và Dược Cửu Long.
Hiện nay hai công ty này đã lên sàn giao dịch, họ có mối qua hệ tốt với các đối
tác quốc tế nên sẽ thuận lợi trong việc trao đổi hỗ trợ đào tạo năng lực cho các
nhân viên qua đó nâng cao năng lực quản trị.

Về mặt nhân sự, SaoKim mới cổ phẩn hóa , số lượng lao động còn ít, và sắp
tới công ty sẽ mở rộng sản xuất, do đó nhu cầu nhân sự sẽ nhiều hơn, trước sự
cạnh tranh về nhân sự như hiện nay thì công ty sẽ gặp không ít khó khăn để tuyển
dụng được những nhân tài thực sự.
Tuy nhiên SaoKim Pharma có ưu thế so với Dược Hà Tây và Dược Cửu Long
về chất lượng sản phẩm: Ngoài công nghệ tiên tiến, nguồn nguyên liệu chính của
SaoKim Pharma là nhập từ Mỹ và các nước uy tín khác.

11




Khách hàng (người mua): Khách hàng là một phần của công ty, khi công
ty tạo ra nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ,…đều mong muốn làm thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Công ty SaoKim Pharma cung cấp sản phẩm trên khắp các tỉnh thành
trong cả nước, hai trung tâm chủ lực là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Mõi tỉnh thành trong cả nước công ty SaoKim Pharma đã có một nhà
phân phối riêng

12


Hàng năm công ty thường tổ chức đại hội khách hàng ở các khu vực
khác nhau: Miền Bắc, Miền Trung, Miền Tây, Đông Nam Bộ,… để tri ân
khách hàng và cũng nhằm tạo cơ hội giao lưu, tạo sự gắn kết giữa công ty
với quí khách hàng trên khắp cả nước




Nhà cung cấp: Bao gồm những cá nhân, doanh nghiệp cung cấp nguyên
liệu đầu vào như: nguyên vật liệu, các loại dịch vụ, lao động, máy móc, nhà
xưởng, thông tin, phương tiện vận chuyển,….



Đối thủ tiểm ẩn mới: Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể
là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do các đối thủ này sẽ đưa
vào các năng lực sản xuất mới với mong muốn chiếm khách hàng, thị phần
13


nhanh chóng, nên khi phân tích môi trường kinh doanh các doanh nghiệp
cần lưu ý đến đối thủ tiềm ẩn.


Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các nhà sản xuất
khác có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách hàng đang dùng sản phẩm
của doanh nghiệp, điều này làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế.

3. Điểm mạnh và điểm yếu
Mọi tổ chức đều tồn tại những điểm mạnh và những điểm yếu bên trong tổ chức.
Những điểm mạnh, điểm yếu bên trong cùng với những cơ hôi và nguy cơ bên ngoài
là những vấn đề cơ bản cần quan tâm khi thiết lập các mục tiêu chiến lược. Các yếu
tố nội bộ chủ yếu bao gồm : Nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tài
chính kế toán, marketing và văn hóa tổ chức công ty.
Qua công tác phân tích nội bộ công ty giúp chúng ta thấy rằng sự sống còn của
một tổ chức phụ thuộc vào khả năng tổ chức đó có nhận được các nguồn lực từ môi

trường bên ngoài hay không. Các nguồn lực chủ yếu giúp doanh nghiệp tồn tại gồm:
Tiền vốn, nguồn nhân lực (con người), và nguyên vật liệu,…
Do đó, bên cạnh việc phát huy những mặt mạnh như: Chất lượng sản phẩm, trình
độ chuyên môn của nhân viên, văn hóa công ty,…Để SaoKim Pharma ngày một hoạt
động hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh, Saokim Pharma cần có những
phương hướng khắc phục những điểm yếu có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh: Marketing, quan hệ quốc tế, mẫu mã sản phẩm, số lượng sản phẩm, khả năng
nghiên cứu sản phẩm mới.
Nhìn chung những điểm yếu này là các vấn đề cần được khắc phục sớm, trong
thời gian tới SaoKim Pharma cần quan tâm đầu tư hơn nữa để nâng cao năng lực các
lĩnh vực còn yếu này.
Trong bảng dưới đây, điểm của ma trận các yếu tố bên trong của công ty là 2.85
điểm, cao hơn điểm trung bình 2,5 điểm. chứng tỏ rằng công ty đã nắm bắt, phát huy
được những điểm mạnh để gia tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời nhận diện được
những điểm yếu để khắc phục, đòi hỏi công ty phải phát huy hơn nữa những lợi thế
so sánh, đồng thời phải khẩn trương khắc phục những điểm yếu để nâng cao hơn nữa
năng lực cạnh tranh.

14


Qua ma trận đánh giá nội bộ, theo đánh giá của các chuyên gia, chúng ta có thể
rút ra các điểm mạnh (S) và điểm yếu (W) của công ty CP Dược Phẩm Sao Kim như
sau:
+ Điểm mạnh (S) :
Hoạt động bán hàng: SaoKim Pharma có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp,
được công ty đào tạo bài bản, có kinh nghiệm và kiến thức sản phẩm tốt. Bên
cạnh đó SaoKim Pharma có hệ thống phân phối trải đều khắp các tỉnh thành tạo
thuận lợi cho việc bán hàng tới các đại lý, nhà thuốc, quầy thuốc,…
 Chất lượng sản phẩm: tất cả các sản phẩm của SaoKim Pharma khi tung ra

thị trường đều đạt tiêu chuẩn GMP-WHO: Hai hệ thống chất lượng trong nước và
thế giới.
15


 Thương hiệu công ty: là nhà máy lâu đời và đã được bạn bè trong nước biết
đến ngay từ ngày công ty mới sản xuất và cung ứng nguyên liệu cây thanh hao
hoa vàng đề làm thuốc sốt rét, và đạt được nhiều giải thưởng cao quý của Đảng và
nhà nước trong những năm qua, và là một trong những nhà máy đầu tiên tại Việt
Nam đạt cả hai tiêu chuẩn GMP-WHO.
 Năng lực tài chính: Qua phân tích các chỉ số tài chính ở mục 2.1.3 cho
chúng ta thây rằng năng lực tài chính của SaoKim Pharma là khá tốt.
 Trình độ chuyên môn của nhân viên: Đây là một điểm mạnh của SaoKim
Pharma, tỉ lệ nhân viên có trình độ trên Đại học và Đại học chiếm tới 54%, tỉ lệ
Cao đẳng, Trung cấp, Sơ cấp chiếm 28%.
 Năng lực sản xuất: Với lợi thế về hệ thống nhà máy hiện đại, nguyên liệu
nhập khẩu từ những thị trường như Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc,.., hàng năm công ty
SaoKim Pharma cung ứng ra thị trường gần 2 tỉ sản phẩm dược các loại.
 Công nghệ chế biến bảo quản sản phẩm: Hiện nay nhà máy Saokim Pharma
áp dụng công nghệ tiên tiến nhất hiện nay trên thế giới. Hầu hết các máy móc
thiết bị của Saokim Pharma được nhập khẩu từ Châu Âu, Hàn Quốc và Đài
Loan và được sản xuất theo công nghệ Đức.
 Tinh thần làm việc của người lao động: Tinh thần làm việc hăng say, luôn
chủ động sáng tạo trong công việc là một thế mạnh của SaoKim Pharma trong
suốt những năm qua.
 Thu nhập của người lao động: tiền lương và thu nhập bình quân tháng của
SaoKim Pharma trong năm 2011 là : Tiền lương bình quân: 4895000 đồng, tăng
10% so với năm 2010;
Thu nhập bình quân 6879000 đồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2010. Nhìn
chung SaoKim Pharma trả cho người lao động ở mức khá cao so với mức thu nhập

bình quân của xã hội 
Văn hóa công ty: Văn hóa của SaoKim Pharma được các chuyên gia đánh giá
là mạnh: người lao động trong những năm qua chỉ khoảng 10 nhân viên nghỉ việc
do lý do riêng, hoặc không đáp ứng được yêu câu của công ty ( đa số từ bộ phận
bán hàng), chiếm khoảng hơn 2% và cũng cho thấy sự trung thành của người lao
động.
+ Điểm yếu ( W).
 Quan hệ hợp tác quốc tế: Mặc dù SaoKim Pharma có quan hệ với một số
16


quốc gia nhưng chủ yếu là xuất khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc sốt rét cho các
công ty dược phẩm hàng đầu Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ, ..còn lài các quốc gia
khác là nhà cung cấp nguyên liêu cho công ty sản xuất chứ chưa có sự qua lại hai
chiều. Công ty đang hướng tới các thị trường dược của các nước trong khu vực
như Lào, Campuchia trong năm 2013 và các nước trung phi khoảng năm
2014-2015, bởi những thị trường này ban lãnh đạo công ty đánh giá là dễ tiếp cận
nhất. Và sẽ quan hệ với các công ty dược để có thể gửi các cấn bộ đi đào tạo
chuyên sâu và liên kết để nhập khẩu công nghệ sản xuất thuốc.
 Hình thức mẫu mã bao bì sản phẩm: theo đánh của khách hàng và chuyên
gia thì dù trong 2 năm trở lại đây mẫu mã các sản phẩm của SaoKim Pharma co
sự đổi mới nhưng vẫn chưa đạt độ thẩm mỹ cao, chưa bắt mắt khi trưng bày tại
các đại lý, nhà thuốc, quầy thuốc,..  Marketing: Marketing là hoạt động mũi
nhọn quan trọng của công ty, tuy nhiên trong thời gian qua, tất cả các hoạt động
marketing của công ty Sao Kim Pharma vẫn còn thiếu sự đồng bộ, thống nhất trên
toàn hệ thống công ty. Với những đòi hỏi cấp bách hiện nay thì công ty cần phải
có phòng marketing để hoạt động độc lập và có hiệu quả.
 Sản phẩm đa dạng: Năng lực nghiên cứu-phát triển sản phẩm: Đây là hạn
chế chung của các công ty sản xuất dược Việt Nam, ban lãnh đạo công ty cần
quan tâm và đầu tư nhiều hơn cho hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới không chỉ

nhập mới công nghệ điều đó sẽ giúp công ty tạo ra sự đột phá và cạnh tranh mạnh
trong ngành

17



×