Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo Cáo Về Công Ty Xăng Dầu Quân Đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.99 KB, 30 trang )

1
Báo cáo thực tập tổng hợp

1.CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI
1.1 Giới thiệu chung
 Tên chính thức của công ty: Công ty xăng dầu quân đội
 Tên tiếng anh: MIPECO
 Tên giao dịch trong nước: Công ty xăng dầu quân đội
 Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp nhà nước
 Địa chỉ: 125 Nguyễn Phong Sắc quận Cầu Giấy – Hà Nội
 Điện thoại: 04.37567858
 Fax: 04.37567858
 Email adress: \

 Web side: www.mepecorp.com.vn
 Số tài khoản:
+ Ngân hàng ngoại thương Việt Nam: 0011000019263
+ Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội: 0524263000
 Số đăng kí kinh doanh: 11048
 Mã số thuế: 0100108688

1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xăng dầu quân đội đã trải qua 44 năm xây dựng và phát
triển.Công ty luôn tự hoàn thiện mình để có thể tồn tại và đứng vững trên thị
trường.Công ty dã tồn tại và phát triển qua 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn thứ nhất xí nghiệp q165 nhiệm vụ đảm bảo xăng dầu khí tài
cho quân đội chiến đấu và công tác(1965-1975)
Được sự uỷ nhiệm của Cục trưởng tổng cục hậu cần ngày 30/9/1965.Cục
trưởng cục quản lý xe máy chính thức quyết định số 732/QĐ thành lập xưởng
MX315. Đầu năm 1967 hệ thống kho xưởng phát triển ngày càng nhiều, để giữ
bí mật, xưởng MX315 quyết định mang số hiệu Q165 mã



Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


2
Báo cáo thực tập tổng hợp

số đơn vị 9390 và được đầu tư củng cố phát triển thành một xí nghiệp chuyên
đảm bảo khí tài.Những ngày mới thành lập Công ty xăng dầu quân đội đã lấy tên
lái nghiệp khí tài xăng dầu 165.Nhiệm vụ chủ yếu của Q165 trong giai đoạn
1965- 1972 là xây bể chứa xăng dầu cố định trong núi và kho dã chiến phân tán
cho các đơn vị, sản xuất bể chứa xăng và một số phụ tùng khí tài xăng dầu, sửa
chữa khí tài xăng dầu.Từ 1972-1975 thực hiện nhiệm vụ đảm bảo khí tài cho sự
nghiệp giải phóng miền nam thống nhất đất nước.
-Giai đoạn thứ 2 Xí nghiệp Q165 thực hiện nhiệm đảm bảo khí tài xăng
dầu và tham gia xây dựng kinh tế (1976-1995)
1975-1980 Xí nghiệp Q165 đảm bảo khí tài xăng dầu cho quân đội sẵn
sàng chiến đấu và xây dựng quân đội chính qui
1980-1989 Xí nghiệp Q165 tiếp tục biên chế tổ chức để hoàn thành nhiệm
vụ đảm bảo khí tài xăng dầu cho toàn quân.
1989-1995 Tham gia các hoạt động kinh tế trong đổi mới phương thức
kinh doanh.
- Giai đoạn 3 Công ty xăng dầu quân đội chủ động tích cực thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng và kinh tế (1996 - nay)
Bước vào năm 1996 sản xuất cơ khí của nước ta có rất nhiều khó khăn về
công nghệ kỹ thuật.Xí nghiệp khí tài xăng dầu Q165 cũng trong bối cảnh chung
đó, trình độ tay nghề tư duy làm ăn theo kiểu bao cấp hãy còn tồn tại nên năng
xuất và chất lượng chưa cao. Để tiếp tục quán triệt nghị quyết 05/NĐ-TW của bộ
chính trị, Nghị quyết 05 của Đảng uỷ quân sự về đổi mới sản xuất ở trong các
doanh nghiệp quốc phòng, ngày 22/4/1996 Bộ quốc phòng đã quyết định đổi tên

Xí nghiệp khí tài xăng dầu quân đội thành Công ty khí tài xăng dầu 165.Ngay
sau đó tháng 4/1997 Công ty chuyển trụ sở về 259 Đường giải phóng của
Phường Phương Mai quận đống đa Hà Nội.
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


3
Báo cáo thực tập tổng hợp

Ngày 12/5/1999 Bộ quốc phòng đã quyết định đổi tên Công ty khí tài xăng
dầu 165 thuộc tổng cục hậu cần thành Công ty xăng dầu quân đội -Bộ quốc
phòng và giữ nguyên cho đên nay.Hiện trụ sở giao dịch của công ty đặt tại số
125 Nguyễn Phong Sắc quận Cầu Giấy Hà Nội.
Với tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm và với sự tín
nhiệm, cùng kiến thức, kinh nghiệm của đội ngũ quản lý, đến nay Công ty dã
khẳng định là 1 doanh nghiệp chuyên ngành về xăng dầu có tên tuổi trên thị
trường với gần 200 đại lý và 250 trạm bán lẻ xăng dầu trên toàn quốc.Một đội xe
có năng lực vận chuyển 600 m3 một chuyến.Công ty có 3 Xí nghiệp trực thuộc là
Xí nghiệp 65.1, Xí nghiệp 65.2, Xí nghiệp 65.3.
Trong thời gian hoạt động doanh nghiệp đã đạt được nhiều danh hiệu,
nhiều giải thưởng của Đảng, Nhà nước như:
 Gold cup 2008 cho “The brand and trademark”
 Giấy chứng nhận sản phẩm dịch vụ xuất sắc năm 2008
 Huy chương vàng ô tô xi téc 17m3
 Huy chương vàng bể chứa từ 10 - 25 m3
 Huy chương bạc giường sắt 2 tầng cho chiến sĩ
 Năm 2008 được nhận giải thưởng vàng cho doanh nghiệp nổi tiếng thời
mở cửa và hội nhập
 Quả cầu vàng năm 2008
 Ngoải ra doanh nghiệp còn được nhận rất nhiều huân huy chương do tổng

cục hậu cần ban thưởng huân chương sao vàng, huân chương lao động
hạng nhất, huân chương lao động hạng nhì. Các cá nhân lao động suất sắc
thì nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua.


2. SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


4
Báo cáo thực tập tổng hợp

2.1 Các loại mặt hàng kinh doanh của công ty
Với đặc thù là 1 doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ quốc phòng nên các
sản phẩm của doanh nghiệp cũng mang những đặc thù nhất định.
 Xăng dầu
Là loại nhiên liệu lỏng dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc chủng loại
khác nhau.Hiện tại công ty phải nhập khẩu xăng dầu từ nước ngoài (Hàn Quốc,
Thái Lan, Indonesia)
 Các trang thiết bị phục vụ cho ngành xăng dầu
Là mặt hàng truyền thống của công ty.Công ty sản xuất các trang như can sắt,
bình chứa, phễu, xe xi téc,thùng phuy, xây dựng các kho, bể, trạm xăng dầu
 Các quân trang quân dụng như giường sắt cho chiến sĩ,


Ngoài ra còn xuất khẩu dầu mỡ vật tư khí tài ph ục vụ cho quốc
phòng,vận tải xăng dầu đường bộ đường biển, đào tạo giới thiệu việc
làm.

2.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm

Do xăng dầu hiện tại là ngành chiêm tỷ trọng lớn của công ty nên em xin
trình bày về đặc điểm của xăng trước
2.2.1 Xăng
Xăng là nhiên liệu lỏng dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc nhiều chủng
loại.Thành phần hóa học của xăng rất phức tạp. Và khi nghiên cứu về thành phần
hoá học của dầu mỏ cũng như các phân đoạn hay sản phẩm của nó thì người ta
thường chia thành phần chúng ra làm hai phần chính là hydrocacbon và phi
hydrocacbon.
Với khoảng nhiệt độ sôi <180 độC, phân đoạn xăng (Cracking ) bao gồm
các hydrocacbon từ C5-C10. Cả 3 loại hydrocacbon parafinic, naptenic, aromatic
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


5
Báo cáo thực tập tổng hợp

đều có mặt trong phân đoạn xăng. Ngoài hydrocacbon, trong phân đoạn xăng còn
có các hợp chất lưu huỳnh, nitơ và oxy. Các chất chứa lưu huỳnh thường ở dạng
hợp chất không bền như mercaptan (RSH). Các chất chứa Nitơ ở dạng pyridin là
chủ yếu, còn các chất chứa oxy rất ít, thường ở dạng phenol và đồng đẳng, các
chất nhựa và asphanten đều chưa có…
Xăng động cơ là một loại nhiên liệu, một hợp chất hoá học vô cùng phức
tạp. Nó chứa đến hàng trăm loại hydrocacbon khác nhau như: parafins, olefins,
naphthenes, aromatic ...
Xăng thương phẩm thường được lấy từ nhiều quá trình lọc hoá dầu khác
nhau như chưng cất, izome hoá, alkyl hoá, polime hoá, cracking, reforming...
Chính xác hơn, trong thành phần hoá học của xăng có khoảng 500 loại
hydrocacbon khác nhau (no và chưa no) và mỗi loại có cấu trúc từ 3 đến 12
nguyên tử C. Tuy nhiên có 3 dạng hydrocacbon thường được dùng để pha chế
xăng thương phẩm, đó là parafin, aromatic, olefin, đó chính là thành phần hoá

học cơ bản của xăng
Xăng thương phẩm không đơn thuần là xăng lấy ra sử dụng ngay sau quá
trình chế biến mà cần được pha chế phụ gia cần thiết và tùy theo những điều kiện
cụ thể như yêu cầu của khách hàng, thời tiết, vị trí địa lý, bản chất động cơ... mà
đưa ra những sản phẩm phù hợp.Trên thị trường có rất nhiểu loại xăng như A90,
A92, A95 hay Mogas90, Mogas92, Mogas95.Các chỉ số A92, A95 dùng để thể
hiện chỉ số Octan của loại xăng đó. Chỉ số Octan càng cao, xăng có chất lượng
càng cao và ngược lại. .Nhóm hàng này công ty phải nhập khẩu không tự sản
xuất được.Hiện tại công ty đang cung ứng xăng A90, A92 dầu DO.

2.2.2Giường sắt 2 tầng cho chiến sĩ.
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


6
Báo cáo thực tập tổng hợp

Giường sắt 2 tầng cho chiến sĩ của công ty đã được trao huy chương bac
trong cuộc thi do tổng cục hậu cần tổ chức.Đây là một sản phẩm thế mạnh của
công ty trên thị trường. Sản phẩm làm từ sắt, nghệ thuật 2 tầng tiết kiệm không
gian thích hợp cho những nơi tập thể,sơn tĩnh điện với nhiều kiểu dáng mẫu mà
đẹp .Các thông số kỹ thuật của sản phẩm:
Toàn bộ giường sắt được sơn bằng sơn tĩnh điện
-

Kích thước giường

Dài 1900 ±5 mm
Rộng 800 ±5mm
Cao 1900 ±5 mm


-

Khung giường bằng hộp 25x50mm.

-

Đầu giường bằng sắt ống Φ32mm.

-

Dát giường tầng trên bằng gỗ dán 10mm.

-

Dát giường tầng dưới bằng gỗ nhóm 4.

-

Song đầu giường giường bằng ống inox Φ16.

-

Giường có thang bắt để lên tầng trên bằng vuông 25x25mm.

-

Mỗi tầng có 1 bàn viết để làm việc, Bàn viết có thể gấp gọn xuống khi
không dùng.


-

4 chân giường có nút cao su đúc chắc chắn.

-

Lan can tầng trên bằng ống Φ19mm.

-

Tải trọng tối đa của giường 250 kg.

Sản phẩm sẽ tạo cho không gian phòng ngủ của các chiến sĩ thoáng , thoả mái .
Ngoài ra sản phẩm có những ưu việt như : Dễ dàng tháo ráp , di chuyển dễ dàng ,
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


7
Báo cáo thực tập tổng hợp

chắc chắn ....
2.1.3 Các sản phẩm khác
Các trang thiết bị phục vụ cho ngành xăng dầu như can sắt, bình chứa,
phễu, xe xi téc,thùng phuy, xây dựng các kho, bể, trạm xăng dầu từ khi thành lập
đến nay đây vẫn là sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp.Nó không chỉ được
sử dụng trong nội bộ công ty mà ngoài ra còn phục vụ đông đảo quần chúng
nhân dân,các cá nhân, tổ chức có nhu cầu.Nhất là các xe xi téc đặc chủng, các bể,
trạm xăng đã đem lại danh tiếng cho công ty sau khi nhận liên tiếp các giải vàng
trong các hội thi mà công ty tham gia


2.3 Thị trường mục tiêu
Công ty là một công ty nhà nước mới chuyển đổi lại trực thuộc Tổng cục
Hậu Cần nên thị trường ưu tiên số một của doanh nghiệp chính là phục vụ nhu
cầu, đảm bảo hậu cần cho các chiến sĩ. Với mặt mạnh mình là một công ty quân
đội trong nền kinh tế thị trường nên công ty có mối quan hệ mật thiết với các
quân chủng, quân khu do vậy thị trường này trở thành sân chơi hết sức lợi thế
của công ty.Khó có công ty bên ngoài nào có khả năng cạnh tranh với doanh
nghiệp trong các lĩnh vực mà vốn là truyền thống của công ty như giường sắt,
ghế, bàn, quân trang quân dụng cho chiến sĩ.
Do liên tục thành công trong các cuộc thi do Tổng cục Hậu Cần, bộ quốc
phòng nên uy tín của công ty về các mặt hàng chuyên dụng cho ngành xăng dầu
như can, thùng phuy, bình chứa, xe xi téc, bể trạm của công ty đã trở thành một
thương hiệu uy tín và giành được thị phần đáng kể trên thị trường trong nước. Và
hiên tại trong thời kì hội nhập doanh nghiệp cũng đang tìm đủ cách để có được chỗ
đứng trên thị trường thê giới nói chung cũng như khu vực Đông Nam Á nói riêng.
Đối với mặt hàng xăng dầu thì công ty hướng tới thị trường là toàn quân
toàn dân.Nền kinh tế phát triển đời sống của con người cũng được nâng nên 1
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


8
Báo cáo thực tập tổng hợp

cách đáng kể. Số lượng xe máy, xe ô tô trên thị trường ngày càng nhiều.Do đó có
thể nói xăng dầu là mặt hàng chiến lược của công ty.Với tiềm năng về thị trường
là rất lớn nhưng trong nước ngoài Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)
đang nắm giữ khoảng 60% thị phần thì không còn quá nhiều đối thủ có thể cạnh
tranh với công ty. Do đó có thể thấy đây là một mảnh đất màu mỡ dành cho
Công ty phát triển. Sau đây chúng ta có thể phân tích môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp để thấy rõ điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp trên thị trường

xăng dầu

2.4 Môi trường kinh doanh
 Môi trường bên ngoài:
- Môi trường vĩ mô:
Xăng dầu là một mặt hàng đặc biệt nhạy cảm và hiện nay ở nước ta thì
đây vẫn là mặt hàng chịu sự quản lý chặt chẽ của nhà nước. Điều này được thể
hiện ở việc doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực kinh doanh xăng dầu đều phải
chịu sự kiểm soát của nhà nước về giá cả đầu ra, chịu áp lực từ chính sách thuế,
hạn ngach, chính sách đầu tư…Nhưng bù lại doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
lại nhận được sự hỗ trợ to lớn từ phía nhà nước thông qua các chính sách hỗ trợ
(Chính sách đòn bẩy kinh tế, chính sách giá cả, đầu tư tín dụng…)
Ngoài ra mặt hàng xăng dầu là một loại hàng hoá đặc biệt với điều kiện
trình độ cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật như nước ta hiện nay thì chưa đủ khả
năng để sản xuất và đáp ứng cho nhu cầu của toàn quân, toàn dân ta.Chính vì thế
nên đa phần các sản phẩm xăng dầu nhân dân ta sử dụng đều phải nhập khẩu từ
nước ngoài vì thế nên chịu tác động của nhiều yếu tố thuộc về môi trường cạnh
tranh như: tỷ giá hối đoái, các hoạt động kinh tế quốc tế. các chính sách thương
mại quốc tế, môi trường kinh doanh quốc tế, biến động trên thị trường quốc tế,

Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


9
Báo cáo thực tập tổng hợp

rủi ro về chính trị, xã hội…
Sau cuộc khủng hoảng cuối năm 2008 thì nền kinh tế thế giới thật sự gặp
vấn đề lớn. Hàng triệu, hàng triệu người trên thế giới rơi vào cảnh thất nghiệp, nền
kinh tế thế giới chao đảo.Giá xăng đầu năm 2008 thì liên tục tăng mạnh (Theo

Quyết định số 57/2008/QĐ – BTC ngày 21/07/2008 giá xăng đã lên tới 19.000
đ/lít)nhưng đến khi cuối năm thì lai giảm mạnh(đến 1/12/2008 thì giá xăng trên
thị trường chỉ còn 12.000 đ/lit). Sự tăng giảm giá xăng thất thường không phải lỗi
của các công ty trong nước ma do giá cả thế giới tăng giảm thất thường nhất là sau
cuộc khủng hoảng ở Mỹ.Giá dầu thế giới liên tục biến động làm cho các doanh
nghiệp kinh doanh trong ngành xăng dầu luôn rơi vào thế bị động.
-`Môi trường vi mô
Khách hàng của công ty bao gồm các đơn vị quân đội, các thành phần
kinh tế có nhu cầu tiêu thụ xăng d nền kinh tế mở cửa ( kinh tế thị trường có sự
chi phối của nhà nước) ầu trong nước.
Hiện tại công ty đang nhập khẩu xăng dầu từ các đối tác nước ngoài như:
Trung Quốc (Sinopec), Singapore (winson). Thái Lan (ptt)…
Hiện tại Công ty xăng dầu quân đội là một trong 10 doanh nghiệp được
phép nhập khẩu xăng dầu phục vụ cho tiêu dùng trong nước đó là; Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), Công ty xăng dầu hàng không, Công ty xăng
dầu Đồng Tháp, Công ty Petechim, Công ty xăng dầu PDC, Công ty vật tư hàng
hải, Công ty PetroMekong, Công ty xăng dầu Petec….Trong đó Petrolimex là
con chim đầu đàn của ngành xăng dầu là đối thủ lớn nhất mà công ty phải đương
đầu (Petrolimex chiếm 60% thị phần xăng dầu Việt Nam).
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xăng dầu một trong nhưng
ngành đầy triển vọng của Việt Nam hiện nay(đặc biệt khi trong năm nay nhà
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


10
Báo cáo thực tập tổng hợp

máy lọc dầu Dung Quất bắt đầu chính thức được đưa vào khai thác thì mối quan
tâm của Đảng, Chính Phủ cho ngành ngày một lớn hơn).Trong một Công ty cũng
như bao doanh nghiệp khác phải chịu sức ép từ phía các đối thủ cạnh tranh trong

ngành, nhà cung ứng, sản phẩm dịch vụ thay thế…
 Môi trường bên trong doanh nghiệp;
- Lao động:
Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần có lực lượng lao
động tốt (đủ cả về quân số lẫn trình độ chuyên môn). Là một doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc bộ quốc phòng vì thế các cấp lãnh đạo và lực lượng lao động của
công ty có đặc điểm riêng là được phân chia làm 3 cấp; sỹ quan chỉ huy, quân
nhân chuyên nghiệp và lao động hợp đồng.Do vốn là doanh nghiệp nhà nước nên
trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường còn
chưa kịp thích nghi và còn một số tồn tại.Thực tế này đặt ra cho công ty một
nhiệm vụ là phải tiến hành cải cách lại phong cách quản lý cũng như bộ máy
nhân sự cần được đảm bảo sự hợp lý để giảm chi phí thừa, tăng năng xuất lao
động.Hiện tại công ty có 620 người trong đó bộ máy quản trị có 50 người (đã
bao gồm cả các chi nhánh tại 3 miền cà tại các xí nghiệp thành viên.)
Quân số tính đến ngày 31/12/2008 là :663 người bình quân năm là 620
người trong đó
Lao động đã vào biên chế : 318 người
Lao động hợp đồng : 345 người
Tiền lương,Tổng thu nhập của cán bộ công nhân viên là 22,773 tỷ đồng
(trong đó Quỹ tiền lương là 19,430 tỷ đồng)
Thu nhập bình quân : 2.862.480 đồng/người/tháng
Trong đó từ lương: 2.442.280 đồng /người/tháng
Từ thưởng và khác : 420.200 đồng/người/tháng
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


11
Báo cáo thực tập tổng hợp

Người có thu nhập cao nhất 16.200.000 đồng/ tháng

Người có thu nhập thấp nhất là 1.800.000 đồng/tháng.
Với mức 1.800.000 đ tại thời điểm năm 2008 là hoàn toàn có thể trang trải
cuộc sống cho 1 cá nhân.Vì vậy có thể nói công ty đã quan tâm đến đời sống của
anh chị em công nhân trong Công ty
Bảng 1: Cơ cấu nguồn nhân lực Công ty
(Đơn vị tính : người,%)
Stt

Chỉ tiêu

1
2
3
4
5

CB quản lý
Kế toán
Thủ kho
Các trưởng phòng
Công nhân

Tổng
số
(người)
50
55
54
197
307


Đại học và
Trung học
Cao đẳng
trên đại học
phổ thông
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
47
94
3
6
7
12,7
34
61,8
14
25,5
5
9,3
40
74,1
9
16,6
3

1,5
50
25,4
144
73,1
64
20,84 243 79,16

(Nguồn: Phòng Nhân lực công ty xăng dầu quân đội)
Với một công ty lớn như công ty xăng dầu quân đội thì có thể nói rằng đây
là một mô hình tương đối gọn nhẹ.Trình độ học vấn trong công ty phù hợp với
kết cấu chức năng của bộ phận công tác .Nếu như ở cấp quản lý thì trình độ đại
học và sau đại học chiếm tới 94% trong khi không có người nào chỉ tốt nghiệp
trung học phổ thông thì công nhân số người mới tốt nghiệp trung học phổ thông
là 243 người chiếm 79,16%

2.5 Bộ máy hoạt động, cấu trúc tổ chức của công ty
Bộ máy quản lý của công ty xăng dầu quân đội chế độ 1 thủ trưởng- người
đứng đầu công ty (giám đốc).Giup việc tham mưu cho giám đốc là phó giám đốc
kinh doanh, kế toán trưởng, phó giám đốc kĩ thuật sẳn xuất và phó giám đốc
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


12
Báo cáo thực tập tổng hợp

chính trị
Tiếp đến là các bộ phận, phòng, ban chức năng
- Phòng kế hoạch tổng hợp
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kĩ thuật sản xuất
- Phòng chính trị
- Phòng hành chính hậu cần
- Xí nghiệp 65.1
- Xí nghiệp 65.2
- Xí nghiệp 65.3
Ngoài ra công ty con có 03 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang
Hiện tại quân số của công ty xăng dầu quân đội có 663 người trong đó có
50 người thuộc bộ máy quản trị, có thể khái quát mô hình về bộ máy quản lý
kinh doanh của công ty xăng dầu quân đội bộ quốc phòng theo sơ đồ hệ thống tổ
chức kiểu trực tuyến chức năng.

Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


13
Báo cáo thực tập tổng hợp

Mô hình quản lý hiện tại ở công ty xăng dầu quân đội

GIÁM ĐỐC

PGĐ
KINH DOANH

Phòng
kinh
doanh

xuất
nhập
khẩu

Phòng
nhân
lực

Xí nghiệp
65.1

PGĐ
KỸ THUẬT

Phòng
tài
chính

Phòng
kỹ
thuật
tại
3
miền

Xí nghiệp
65.2

Phòng
kỹ

thuật

Xí nghiệp
65.3

PGĐ
CHÍNH TRỊ

Phòng
chính
trị

Phòng
kế
hoạch

Các trạm
bán lẻ xăng
dầu

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty xăng dầu quân đội
- Giám đốc: Là người điều hành các hoạt động thường ngày của Công ty . Là
người nắm giữ quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm chỉ huy điều hành chung
toàn bộ hoạt động của công ty một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua phó tổng
giám đốc và các phòng ban nghiệp…
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


14
Báo cáo thực tập tổng hợp


- Phó tổng giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc trong việc quyết định
quản lý trực tiếp cho hoạt động sản xuất của phân xưởng. Hiện tại công ty có 3
phó giám đốc. Mỗi phó giám đốc chịu trách nhiệm riêng về từng bộ phận mà mình
chịu trách nhiệm quản lý. Đây là những người trực tiếp thừa hành sự chỉ đạo của
giám đốc nhằm quản lí tốt hoạt động sản xuất của các phân xưởng thành viên, các
phòng ban.Giúp cho hoạt động của công ty diễn ra một cách bình thường.
-Phòng kế hoạch tổng hợp :
Có nhiệm vụ tổ chức sản xuất và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý và có
hiệu quả lực lượng lao động , nguồn nhân lực của Công ty, nghiên cứu tổ chức
biện pháp thực hiện giảm lao động gián tiếp của công ty,nghien cứu và hoàn
thiện việc trả lương và phân phối tiền lương tiền thưởng và giám đốc phê duyệt.
Đồng thời có nhiệm vụ tổng kết và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng
tháng, từng quí, từng năm căn cứ vào các báo cáo tài chính của niên độ kế toán
trước đó phòng kế toán cung cấp qua đo đưa ra những đánh giá về những đánh
giá về những điều Công ty đã làm được và những gì chưa làm được và những
nguyên nhân của nó, rồi đưa những phương hướng, biện pháp giải quyết trong
những năm tới
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu :
Có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh những mặt hàng của công ty, tim hiểu điều
tra thị trường trong và ngoài nước cho sản phẩm đầu vào, đầu ra, tìm kiếm đối
tác xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và các biện pháp thực hiện… phục
vụ cho hoat động sản xuất kinh doanh của công ty trong cung ứng và kinh doanh
xăng dầu.
- Phòng kỹ thuật nghiệp vụ :
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển sửa chữa bảo quản cơ sở vật chất
kỹ thuậtcho Công ty. Kết hợp với phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A



15
Báo cáo thực tập tổng hợp

xuất nhập khẩu, phòng kế hoạch tổng hợp để kiểm tra xét duyệt các luận chứng
kinh tế kỹ thuật, các quyết toán xây dựng công trình ngoài ra phòng kỹ thuật còn
có tiến hành các dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho việc bán hàng, sản cuất và đảm
bảo nhu cầu khách hàng.
- Phòng tài chính kế toán :
Có chức năng chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác tài
chính kế toán trong toàn công ty theo đúng pháp luật Nhà nước,theo đúng qui
định của tổng cục Hậu cần và của công ty nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh có
hiệu quả va phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra phòng tài chính kế toán còn có
nhiệm vụ đáp ứng kịp thời đầy đủ tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Phòng nhân lực:
Tổ chức công tác đối nội đối ngoại, mua sắm trang thiết bị văn phòng phẩm,
điều hành sinh hoạt thông tin, quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên toàn
Công ty. Tổ chức công tác văn thư đánh máy, quản lý hồ sơ tài liệu đúng qui
dịnh, quản lý nhà khách hội trường, công tác an toàn mọi mặt như an ninh,
phòng cháy chữa cháy, công tác bảo vệ….
- Phòng chính trị
Là bộ phận tham mưu cho các giám đốc công ty về công tác chính trị tư
tưởng , phổ biên đầy đủ các chỉ thị nghị quyết, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước
và Quân đội , tổ chức các đợt sinh hoạt chính trị, giáo dục đạo đức cách mạng
cho cán bộ, quản lý hồ sơ Đảng viên, tham mưu cho Đảng uỷ kế hoạch đào tạo
đội ngũ cán bộ…
- Chức năng nhiêm vụ của các xí nghiệp thành viên:
Cơ cấu tổ chức cán bộ tại mỗi xí nghiệp thành viên luôn có 2 giám đốc, 1
phó giám đốc và 3 đến 4 phòng bao gồm: Phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A



16
Báo cáo thực tập tổng hợp

chính kế toán, phòng kỹ thuật hành chính và 2 phân xưởng là phân xưởng cơ khí
và phân xưởng gò hàn
o Xí nghiệp cơ khí 65.1
Xí nghiệp cơ khí 65.1 c ó nhiệm vụ sản xuất sửa chữa lắp đặt các công việc
cơ khí cũng như chuyên ngành xăng dầu
o Xí nghiệp 65.2
Xí nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng các công trình chuyên ngành xăng dầu
o Xí nghiệp 65.3
X í nghiệp này thực hiện nhiệm vụ đảm bảo xăng dầu cho quân đội kinh
doanh và khí tài xăng dầu cho cả 2 bên quốc phòng và kinh tê
Xí nghiệp có đội xe vận tải xăng dầu cho các trạm xăng. cửa hàng bán lẻ
xăng dầu.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Nhìn chung điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty còn chưa phù hợp
với tình hình mới trong xu thê hội nhập như ngày nay.Do thiếu tính đồng bộ và
hiện đại của hệ thống kho, bồn bể chứa đã làm giảm tính chủ động trong việc
xuất nhập khẩu và việc tận dụng các nguồn lực kinh doanh của công ty.Mặt khác,
cơ sở vật chất cũ kĩ, thiết bị bảo quản lạc hậu làm mức hao hụt trong các giao
dịch tăng.Căn cứ vào tình hình biến động của giá dầu thế giới trong thời gian gần
đây, và cũng là căn cứ theo nhu cầu của công ty muốn phát triển hơn nữa đủ khả
năng chiếm lĩnh thị trường thì công ty đã mạnh dạn đầu tư nâng cấp hệ thống
máy móc nhà xưởng, xây dựng nhiều trạm bán lẻ xăng dầu trên toàn quốc nhằm
mở rộng và phát triển mạng lưới kênh phân phối
3.PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP

Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


17
Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng 2 : Bảng kết cấu tài sản & nguồn vốn công ty xăng dầu quân đội
Đơn vị tính: Triệu VN đồng
Năm 2005

Nguồn
vốn
CSH

48.135,5

10,2

67.267

6,1

(555.067)

(36)

82894,9

2,6


SS 08/07
Số tiền

Tỷ trọng

Tài
100
471.584 100 1.109.231,9 100 1.541.542
3224692,4 100
sản
TSLĐ
418.694 88,8 1.064.409,3 95,9 1.491.215 96,7 3166376,9 98,2
ĐTNH
TSCĐ
52.889,8 11,2
44.822,6
4,1
50.327
3,3
58315,5
1,8
ĐTDH
Nguồn
471.584 100 1.109.231,9 100 1.541.542 100 3224692,4 100
vốn
Nợ
3141797, 97,
phải
423.449 89,8 1.041.964,9 93,9 2.096.609 136
5

4
trả
Nợ
ngắn
411.438 87,2 1.023.400,9 92,2 2.084.109 135 3136797,5 97,2
hạn
Nợ dài
12.000
2,6
16.000
1,5
12.500
1
5000
0,2
hạn
Nợ
khác
10
0,
2.564
0,2
0
0
0
0

SS 07/06
Tỷ trọng


Số tiền

SS 06/05

39

1.683.150,4

109,2

426.805,7

40

1.675.161,9

112,3

(15)

5.504,4

12

7.988,5

15,9

637.647,9


135,2

432.310,1

39

1.683.150,4

109,2

618.515,9

146,0
6

1.054.64
4

101

1.045.188,5

49,9

611.962,3

148,7
3

1.060.709


104

1.052.288,5

50,5

4.000

33,3

(3.500)

(78)

(7500)

(60)

2.554

24,54
0

(2.564)

0

0


-

19.132

39,74

(622.334)

(825)

637.961,9

(115)

Tỷ trọng

Số tiền

Năm 2008
Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

2

Số tiền

Năm 2007

Tỷ trọng

1

Chỉ
tiêu

Tỷ trọng

STT

Năm 2006

Số tiền

135,2

432.310,1

645.715,3

154,2

(8.067,4)

Số tiền

637.647,9

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)

Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


18
Báo cáo thực tập tổng hợp

Qua bảng số liệu trên ta thấy nợ phải trả của công ty luôn chiếm tỷ trọng
tương đối lớn. Năm 2005 chiếm 89,8% trong tống số vốn kinh doanh là 471.584
triệu đồng, năm 2006 chiếm 93,9% trong tổng số vốn kinh doanh là 1.109.231,9
triệu đồng, năm 2007 chiếm 63.34 % trong tổng số vốn kinh doanh là 72.7 tỷ
đồng, năm 2008 chiếm 97,4 % trong tổng số vốn kinh doanh là 3224692,4 triệu
đồng, nợ phải trả chiếm phần lớn trong cơ cấu vốn sẽ làm cho doanh nghiệp
không nắm quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh.Ngoài ra doanh
nghiệp còn phải chịu một lượng chi phí khá lớn cho hoạt động sử dụng vốn của
mình. Nhất là trong thời kì khủng hoảng toàn cầu như hiện nay.Trong năm 2008
có nhiều thời điểm lãi xuất vay ngân hàng đã lên tới 21%.Sau đây chúng ta xem
xét tình
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


19
Báo cáo thực tập tổng hợp

3. 1. Hệ số nợ
Hệ số nợ : G = (Vd / V)*100%
Trong đó : Vđ : Nợ phải trả
V : Vốn kinh doanh
Áp dụng chỉ tiêu này tính toán theo bảng ta có
Hệ số nợ của năm 2005,2006,2007,2008,2008 lần lượt là : 89,8%,, 93,9%,
136%,97,4 % chỉ số này khá cao cho thấy công ty đang nợ rất nhiều.

Tuy nhiên ta có thể thấy rõ được hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt vốn vay
của công ty cũng như nguồn nhân, tài, vật lực của công ty qua một thống kê rất
đơn giản như sau: từ khi thành lập công ty năm 1996 vốn của công ty chi vẻn
vẹn 13.597 triệu đồng nhưng tính tới ngày 31/12/2008 sau hơn 10 năm chuyển
đổi tổng nguồn vốn của công ty đã đạt 3.224.692,4 trong đó:
Vốn cố định là: 3.166.376,9 triệu đồng
Vốn lưu động là: 58.315,5 triệu đồng
Số vốn này được hình thành dựa trên các nguồn sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu: 82.894,9 triệu đồng
Nợ phải trả: 3.141.797,5 triệu đồng
Điều này càng chứng tỏ việc chuyển đổi cơ cấu của công ty là hoàn toàn hợp lý
và sự lãnh đạo

3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Với truyền thống 44 năm phục vụ và chiến đấu, xây dựng và trưởng thành,
dưới sự lãnh đạo cua Đảng, bộ quốc phòng công ty xăng dầu quân đội đã vươn
mình chuẩn bị tốt cả về thế và lực để thực hiện tốt cả 2 nhiệm vụ đảm bảo quốc
phòng và kinh tế trong thời kỳ đất nước đảy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


20
Báo cáo thực tập tổng hợp

Dựa vào bảng báo cáo thực hiện kinh doanh xăng dầu của công ty xăng dầu
quân đội năm 2008 ta thấy:
Lượng giao dịch xăng dầu mà doanh nghiệp đã thực hiện trong năm 2008 là
672.966 m3 tương đương là tỷ đồng 5. 839 tỷ đồng, Trong đó:
+Miền Bắc:315.766 m3 tương đương 2.809 tỷ đồng

+ Đảm bảo cho quốc phòng: 43.855 m3 tương đương với 378,7 tỷ đồng
Đáp ứng nhu cầu các thành phần kinh tế khác:272.702 m 3 tương đương với
2.406 tỷ đồng
+Miền Trung: 150.854 m3 tương đương 1.280 tỷ đồng
+Miền Nam: 206.376 m3 tương đương 1.806 tỷ đồng
Lượng xăng dầu của công ty tiêu thụ được tại miền Bắc chiếm tỷ trọng lờn
nhất 47% sau đó đến miền Nam 35,5% Cuối cùng là miền Trung 22,5%.
Điều này có thể được giải thích một cách chính xác là do thị trường miền
bắc là thị trường trọng điểm hay chính là thị trường truyền thống của công ty
nhiều năm qua. Đây là thị trường mà công ty dùng nhiều lực để khai thác cũng
như luôn là mục tiêu để thâm nhập sâu hơn nữa trong nhiều năm tới. Còn thị
trường miền Nam, miền Trung luôn được chú trọng phát triển. Biểu hiện cụ thể
nhất là công ty đã mở nhiều chi nhánh ở 2 thị trường này.Tuy nhiên hiện nay
công ty cũng đang trú trọng thực hiện mục tiêu thâm nhập và khai thác sâu hơn
2 thị trường còn lại bằng cách mở rộng hệ thống đại lý cũng như các trạm bán lẻ
xăng dầu.Hiện nay tổng số trạm bán lẻ của công ty la 42 trạm. Tuy đây không
phải là con số lớn nhưng qua đó có thể thấy sự quyết tâm của công ty với việc
mở rộng thị trường trong tương lai.
Đê phân tích được tình hình kinh doanh xăng dầu quân đội ta xem xét qua
tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây:

Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


21
Báo cáo thực tập tổng hợp

Bảng 3: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh công ty xăng dầu quân đội (Nguồn : Phòng kinh doanh của công ty)

Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A



Stt
1
2

Chỉ tiêu

Năm 2005

cáo
DT về BH vàBáo
CCDV
Các khoản giảm trừ

Năm 200722

Năm 2006

thực1.488.493
tập tổng hợp5.178.162,8

Năm 2008

SS năm 06/05

SS năm 07/06

8.347.975,4


11.944.922,8

3.689.669,8

347,9

3.169.812,6

161,2

101.361

0

594.456

0

(101.361)

(100)

594.456

-

1.378.123
1.613.801

5.178.162,8

5.397.831,9

7.753.519,4
8.704.998

11.944.922,8
12.412.262,3

3.800.039,8
3.784.030,9

375,7
334,5

2.575.356,6
3.307.156,1

149,7
161,3

(125.308)

(219.669,2)

(392.552)

(467.269,5)

(94.361,2)


(175,3)

172.882,8

(178)

1.397,6

3.766

7.913,4

9.116,918

(2.368,4)

269,5

4.147,4

210

6.189,5

25.638,8

60.487,7

77.694,035


19.449,3

414,2

34.848,9

236

81.638,5

132.165,8

177.724,7

251.746,31

50.527,3

161,9

45.558,9

134,5

19.274,1

26.923,2

20.842,2


33.766,74

7.649,1

139,7

(6.099)

77,3

(231.012,8)

(400.632)

(608.815)

(821.359,7)

(169.619,2)

(173,4)

(208.192)

(152)

0

0


1.901

3.148,5

0

0

1.901

-

0

0

0

0

0

0

0

-

0


0

1.901

3.148,5

0

0

1.901

-

14
15

Tông LN trước thuế
Lãi xăng nhập khẩu
Lỗ
xăng
dầu nhập
Thuế
TNDN
phải khẩu
nộp

(231.012,8)
9.944,3
(240.957,1)

2.784,4

(400.632)
30.311,8
(430.943,8)
8.487,6

(606.914,5)
45.512,5
(561.402)
12.743,5

(818.211,2)
56.095,603
(635.827,1)
15.546,769

(169.619,2)
20.367,5
(189.986,7)
5.703,2

(173,4)
304,8
(178,8)
304,8

(206.282,5)
15.200,7
(103.458,2)

4.255,9

(151,5)
150
(130,3)
150

16

Lợi nhuận sau thuế

7.159,9

21.825,2

32.769

40.548,834

14.665,3

304,8

10.943,8

150

3
4
5


DT Thuần về bán hàng
Giá vốn hàng bán
LN gộp về hàng bán
DT hoạt động tài chính

6
7
8
9
10
11
12
13

CP hoạt động tài chính
CP bán hàng
CP quản lí doanh nghiệp
LN thuần từ hoạt động kinh
doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác

Từ bảng cơ cấu nguồn vốn và bản kết quả sản xuất kinh doanh chúng ta có
thể tính các chỉ số hiệu quả sau:
3.2.1.ROA
Lợi
ROA


=

nhuận

sau

thuế
Tổng

tài

sản

bình quân
ROA liên quan đến lợi nhuận ròng và vốn đầu tư trong tất cả các nguồn tài
chính nằm trong tay cấp quản lý. Công cụ này tỏ ra hữu ích nhất khi được sử
dụng để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài chính này - không
quan tâm đến xuất xứ nguồn tài chính. Các nhà phân tích và đầu tư thường so
sánh tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của một công ty với tỷ lệ lợi nhuận trên
tổng tài sản của những đối thủ cạnh tranh cùng ngành nhằm đánh giá tính hiệu
Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


23
Báo cáo thực tập tổng hợp

quả của cấp lãnh đạo. ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của
công ty.
3.2.2.ROE
Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích
ROE

=

lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để
so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết
định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty
sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách
hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình
trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Sau đây là bảng tính các chỉ tiêu
ROA, ROE của công ty
Chỉ tiêu
LN sau thuế
Vốn CSH
Tổng Tài sản
ROA
ROE

2005
7.159,9
48.135,5
471.584
0,015
0,149

2006
21.825,2
67.267

1.109.231,9
0.02
0.324

2007
32.769
(555.067)
1.541.542
0,021

Biểu đồ tăng trưởng công ty xăng dầu quân đội

Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A

2008
40.548,834
82.894,9
3.224.692,4
0,0125
0,489


24
Báo cáo thực tập tổng hợp

Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy trong 3 năm gần đây 2006,
2007, 2008 doanh thu tiêu thụ tăng đột biến so với năm 2005.Cụ thể doanh thu
về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 tăng 247,9% so với năm 2005. năm
2007 tăng () so với năm 2006, năm 2008 tăng () so voi năm 2007. Kết quả kinh
doanh tăng mạnh cũng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đát

nước.Trong 3 năm 2006, 2007, 2008 nước ta liên tục đạt tốc độ tăng trưởng GDP
trên 8%.
Doanh thu của công ty trong 3 năm 2006, 2007, 2008 tăng nhanh bởi vì

Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


25
Báo cáo thực tập tổng hợp

công ty đã chú trọng việc tìm kiếm khách hàng mới. Điều này cũng phù hợp với
xu thế bình thường của nền kinh tế thị trường. Trong khi thị trường trong nước đã
không còn “ màu mỡ ” thị việc tìm kiếm thị trường mới là con đường đã đem lại
thành công và chứng tỏ được năng lực lãnh đạo của công ty của ban giám đốc.
Lợi nhuận gộp về bán hàng của công ty lại giảm mạnh là do công ty là một
doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trong mặt hàng nhạy cảm và doanh nghiệp
không thể chủ động được giá bán mà giá bán được Nhà nước qui định và khi bán
với giá đấy thì doanh nghiệp lại được doanh nghiệp bù lỗ.Nên mặc dù giá vốn
hàng hoá tăng mạnh nhưng giá bán ra thị trường tăng chậm,tăng theo qui định
của nhà nước nên lợi nhuận của công ty giảm. Lợi nhuận gộp về bán hàng năm
2006 giảm 75,3 % so với năm 2005. Lợi nhuận gộp về bán hàng năm 2007 giảm
78 % so với năm 2006. Lợi nhuận gộp về bán hàng năm 2008 giảm 19% so với
năm 2007
Có thể ví dụ mặt hàng xăng A92: Với mức giá xăng dầu trên thế giới trong
năm 2007 là 82- 83 USD/Thùng, cộng thêm thuế nhâoj khẩu la 767 đ/ 1 lít,
phí xăng dầu 500 đ/ llít, chi phí thuê kho, phí vận chuyển thi ít nhất giá xăng
phải bán ở mức giá 12.000 đ/ 1lít thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn. Tuy
nhiên trên thực tế tại thời điểm đó giá xăng A92 theo qui định của nhà nước
chỉ giao động ở mức 10.500 – 11.500 đ/ 1 lít. Chính vì thế khi bán 1 lít xăng
doanh nghiệp sẽ lỗ từ 500- 1.500 đ/1 lít. Đây là phần doanh nghiệp sẽ được

nhà nước bù lỗ sau khi được tính toán về lượng hàng doanh nghiệp đã giao
dịch trong năm.Say khi được bù lỗ thì doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cho ngân sách Nhà Nước và phần còn lại chính là lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.

Vũ Gia Thịnh - Quản trị kinh doanh tổng hợp 47A


×