ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
“Công tác đoán đọc điều vẽ ảnh hàng không phục vụ thành lập bản đồ
địa hình tỷ lệ 1/10.000 khu vực xã Động Đạt huyện Phú Lương tỉnh Phú
Thọ”
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiên nay việc thực hiên chiến lược công nghiệp hóa-hiện
đại hóa đất nước của Đảng ta đề ra ngày càng đẩy mạnh trên phạm vi toàn
quốc .Bản đồ địa hình là tài liệu cần có trước tiên và cần thiết,nhất là tại các
vùng kinh tế trọng điểm,các khu công nghiệp,khảo sát,thiết kế quy hoạch sử
dụng đất.Vì vậy công tác thành lập bản đồ là công việc mang tính cấp bách
hiện nay,làm cơ sở pháp lý để củng cố an ninh quốc phòng ,quy hoạch tổng
thể toàn bộ nền kinh tế đất nước .Nhu cầu đó đặt ra nhiệm vụ lớn với ngành
trắc địa nước ta.
Với sự trợ giúp của công nghệ đo đạc hiện đại,mang tính khoa học cao
việc thành lập bản đồ địa hình các loại tỷ lệ với độ chính xác cao đã và đang
đáp ứng đầy đủ,kịp thời cho việc sử dụng,quản lý,quy hoạch đất đai,khảo sát
thiết kế,xây dựng các khu công nghiệp,các công trình xây dựng,quy hoạch đô
thị,phát triển cơ sở hạ tầng trên toàn quốc.
Để thành lập bản đồ địa hình có thể sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau,tuy nhiên phổ biến nhất hiện nay vẫn là phương pháp thành lập bản đồ
bằng ảnh hang khôn.Trong quy trình công nghệ của phương pháp này thì
công tác đoán đọc điều vẽ là một công đoạn quan trọng.Kết quả của công tác
này quyết định đến tính chính xác,đầy đủ,phong phú của nội dung bản đồ,hiệu
quả kinh tế của nó quyết định đến qía thành sản phẩm làm ra và phụ thuộc
vào quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ,đặc điểm địa lý khu đo,các tài liệu bay
chụp và các tài liệu liên quan khác.
Được sự giúp đỡ của bộ môn Đo ảnh và Viễn thám,cùng với sự giúp đỡ
tận tình của PGS.TS PHẠM VỌNG THÀNH,em đã thực hiện đề tài:
“Công tác đoán đọc điều vẽ ảnh hàng không phục vụ thành lập bản
đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 khu vực huyện Phú Lương tỉnh Phú Thọ”
Đồ án gồm có 3 chương với các nội dung cơ bản như sau:
2
Chương I. Khái quát bản đồ địa hình và các phương pháp thành lập
1.1. Khái quát và mục đích của bản đồ địa hình
1.1.1. Khái quát về bản đồ địa hình
Bản đồ địa hình là loại bản đồ thể hiện một cách chọn lọc các đối tượng tự
nhiên và nhân tạo có trên mặt đất theo một tỷ lệ nhất định.
Trên bản đồ phụ thuộc vào tỷ lệ, các đối tượng có trên bề mặt đất được chọn
lọc biểu diễn
Tính không gian xác định khu vực được tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ
Tính thời gian ghi nhận bản đồ hiện trạng của bề mặt trái đất ở thời điểm tiến
hành đo vẽ
1.1.2. Mục đích sử dụng và các yêu cầu của bản đồ địa hình.
Bản đồ địa hình có vai trò rất quan trọng trong khoa học và thực tiễn bao
gồm:khảo sát .thiết kế thi công các công trình xây dựng công nghiệp ,dân
dụng,năng lượng,giao thông.Bản đò có nhiều tỷ lệ ,ứng với mỗi tỷ lệ lại có
những mục đích sử dụng khác nhau
Bản đồ tỷ lệ lớn:thường được sử dụng để thiết kế thi công các công trình xây
dựng ,các thành phố ,các điểm dân cư ,các xí nghiệp để tiến hành thăm dò và
tìm kiếm và tính toán trữ lượng khoáng sản dùng trong công tác quy hoạch và
cải tạo đồng ruộng
Bản đồ tỷ lệ trung bình:dùng trong công tác thiết kế quy hoạch ruộng đất và
làm cơ sở đo vẽ thổ nhưỡng,thực vật,thiết kế các công trình giao thông,để
khảo sát các phương án xây dựng thành phố
Bản đồ tỷ lệ nhỏ:dùng trong quy hoạch và tổ chức các vùng kinh tế,để chọn
các tuyến đường sắt,đường ô tô và kênh đào giao thông,,,trên phạm vi rộng
lớn
1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa hình.
1.2.1.Tỷ lệ bản đồ:là mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất khi biểu thị trên
bản đồ
Tỷ lệ số:1/10.000 hay 1:10.000
3
Tỷ lệ chữ:nêu rõ một đơn vị trên bản đồ tương ứng với độ dài là bao nhiêu
bên ngoài thực địa
Thước tỷ lệ:là hình vẽ có thể dùng nó để đo tên bản đồ,thước tỷ lệ là thẳng
hay xiên cho phép độ chính xác cao hơn gồm các tỷ lệ:1/1000000, 1/500000,
1/250000, 1/100000, 1/50000, 1/25000, 1/10000,,,1/2000 và lớn hơn
1.2.2. Phép chiếu bản đồ
Phép chiếu bản đồ thể hiện quan hệ tọa độ các điểm trên bề mặt trái đất và tọa
độ các điểm trên mặt phẳng bằng phương pháp toán học
Phép chiếu Gauss-Kruger:là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc dùng để tính
tọa độ của mạng lưới trắc địa cũng như tính toán lưới tọa độ bản đồ dùng cho
bản đồ có tỷ lệ lớn
Phép chiếu UTM :lá phép chiếu hình trụ ngang đồng góc thỏa mãn điều kiện
kinh tuyến giữa là đưởng thẳng và trục đối xứng độ biến dạng về chiều dài và
diện tích lớn nhất ở vùng giao nhau giữa xích đạo với kinh tuyến giữa và tại
hai kinh tuyến
1.2.3. Hệ thống toạ độ
1.2.3.1. Hệ tọa độ địa lý:trong hệ tọa độ địa lý nhận trái đất là hình
cầu,chọn tâm O của trái đất là hệ tọa độ ,hai mặt phẳng tọa độ là mạt phẳng
xích đạo và mặt phẳng chứa kinh tuyến gốc Greenwich,Tọa độ địa lý đươc
xác định bởi vĩ độ và kinh độ của nó
Hiện nay nước ta sử dụng hệ tọa độ VN-2000 với các tham số chính sau:
Elipsoid WGS -84 toàn cầu với kích thước:
Bán trục lớn:a=6378137m
Bán trục nhỏ:b=6356863m
Độ dẹt: @=1/298.257223563
Tốc độ quay quanh trục :w=7292115*10^-11 radian/s
Hằng số trọng trường của trai đất:GM=3986005*10^8
1.2.4. Sự phân mảnh và đánh số bản đồ địa hình.
Phân mảnh,đánh số bản đồ địa hình 1/10.000
4
Chia mảnh 1/25.000 thành bốn mảnh tỷ lệ 1/10.000 và đánh số 1,2,3,4. Danh
pháp của mảnh 1/10.000 gồm danh pháp mảnh 1/25.000 ghép với số thứ tự
của mảnh 1/10.000 tương ứng
Ví dụ: F-48-50-A-a-1
1.3. Nội dung của bản đồ địa hình.
1.3.1. Điểm khống chế trắc địa
Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 và lớn hơn thì nói chung các điểm
không chế trắc địa có chôn mốc cố định phải biểu thị lên bản đồ
1.3.2. Điểm dân cư
Dân cư là một trong những yếu tố quan trọng nhất của bản đồ địa hình
Trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 các điểm dân cư được biểu thị bằng ký hiệu quy
ước đối với các ngôi nhà và các vất kiến trúc riêng biệt, nhưng trong đó đã có
sự lựa chọn nhất định
1.3.3. Lớp phủ thực vật
Đối với thảm thực vật phải điều tra biểu thị chính xác như:loại rừng, cây công
nghiệp,cây nông nghiệp,rau màu và các loại cỏ...cây và cụm cây độc lập phải
đo độ cao,đường kính thân cây và biểu thị đầy đủ ở các tỷ lệ bản đồ
1.3.4. Các đối tượng kinh tế,văn hóa,xã hội
Các công trình công cộng phải biểu thị tính chất kinh tế,văn hóa ,xã hội của
chúng như:nhà máy,nhà thờ, chùa ,bưu điện, bệnh viện,trường học,,,
1.3.5. Đường giao thông
Hệ thống giao thông bao gồm các loại:Đường sắt,đường ô tô, đường đất và
các sân bay,bến thuyền,bến đò...
Trên các bản đồ tỷ lệ 1/10.000 và lớn hơn phải biểu thị tất cả mạng lưới giao
thông và các đối tượng liên quan
1.3.6. Thủy hệ và các công trình phụ thuộc
Gồm:đường bờ.đường mép nước của biển,hồ,sông ngòi,kênh,mương...
Tùy theo tỷ lệ của bản đồ và độ rộng của sông hồ,kênh ,mương mà ta thể hiện
rõ bằng nét đôi hay đơn
5
1.3.7:Dáng đất và chất đất
Địa hình được thể hiện lên bản đồ bằng đường bình độ
Về loại đất và chất đất trên bản đồ địa hình được biểu thị theo trạng thái bề
mặt và phân ra các loại:đá, sỏi ,cát, bùn.Còn các yếu tố khác biểu thị theo yêu
cầu cụ thể
1.3.8. Ranh giới
Ranh giới thực vật và ranh giới các địa vật khác phân ra loại chính xác và
không chính xác thể hiện bằng kí hiệu tương ứng
1.4-Độ chính xác của bản đồ địa hình.
Trên bản đồ địa hình độ chính xác chủ yếu được thể hiện 3 nội dung cơ bản
là:
1.4.1. Độ chính xác vị trí các điểm khống chế trắc địa
1.4.2. Độ chính xác vị trí cùng các thông tin về nội dung của điểm địa vật
1.4.3. Độ chĩnh xác sự biểu thị địa hình bằng đường bình độ và điểm ghi
chú độ cao,điểm đức trưng địa hình
1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình
Từ tính chất đa dạng của các thể loại bản đồ nên việc phân loại các phương
pháp thành lập bản đồ phải mang tính tổng quát. Mặt khác tất cả các loại bản
đồ chuyên đề đều được xây dựng trên nền của bản đồ địa hình và bản đồ địa
chính, do vậy việc đưa ra phương pháp thành lập cho hai loại bản đồ này là rất
cần thiết và phải phù hợp
6
Sơ đồ các phương pháp thành lập bản đồ địa hình 1. Thành lập
bản đồ địa hình bằng phưomg pháp đo trực tiếp ngoài thực địa
1.5.1. Đo trực tiếp ngoài thực địa
1.5.1.1. Phương pháp đo vẽ bàn đạc
Được áp dụng ở khu vực không lớn, bằng phẳng, có độ dốc dưới 6° hoặc
khi không có tài liệu bay chụp. Phương pháp đo vẽ bàn đạc là chuyển tất cả
các điểm khống chế lên ván( giấy bồi ừên nền cứng và bĩa kẽm hặc gỗ nhôm),
sau đó tiến hành đo vẽ. Đo chi tiết trên ữạm máy được tiến hành bằng phương
pháp cực. Khi độ dốc nhỏ hơn 3 0 có thể dùng máy thủy chuẩn hặc tia ngắm
ngang của máy bàn đạc để đo độ cao của điểm mia chi tiết. Khi đo vẽ chi tiết
phải xác định và đưa lên bản vẽ độ cao các điểm đặc trưng của địa hĩnh.
Trên cơ sở độ cao của các điểm mia chi tiết vẽ ngay tại chỗ các đường
binh độ tại thực địa.
7
Phương pháp này có ưu điểm như sau:
ưu điểm: thao tác đo vẽ đơn giản, các điểm nối ít bị nhầm lẫn, có thể kiểm
ừa sai sót trức tiếp, giảm bớt khối lượng tính toán...
Nhược điểm: chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, dễ bị hư hỏng nếu bảo quản
bản vẽ không tốt, công tác lưu trử bản vẽ gặp nhiều khó khăn, thời gian ngoài
trời chiếm 80%, độ chính xác không cao chỉ cho phép ở khu vực nhỏ
1.5.1.2. Phương pháp đo vẽ toàn đạc
Thường được sử dụng để đo vẽ ở khu vực không lớn, có độ dốc lớn hơn 6°,
cây cối rậm rạp hoặc chỉ đo vẽ dáng đất ở khu vực đã xây dựng và khu vực có
dáng dài hẹp mà các phương pháp khác sử dụng không kinh tế. Máy được sử
dụng đo vẽ là máy toàn đạc điện tử hoặc máy kinh vỹ. Các số liệu đo góc,
cạnh, được ghi vào sổ đo và vẽ sơ họa các điểm chi tiết kèm theo.
Trên sơ đồ thể hiện các điểm định hướng, điểm mia đặc trưng địa hình và ghi
chú cần thiết khác. Tỷ lệ sơ đồ sắp sỉ bằng tỷ lệ đo vẽ. Việc tính toán và
chuyển nối các điểm chi tiết lên ván vẽ được thể hiện trong phòng.
Phương pháp này có ưu nhược điểm như sau:
Ưu điểm: giảm bớt thời gian ngoài thực địa chỉ còn từ 50% đến 60% nên
ừánh được ảnh hưởng xấu do thời tiết gây ra. Dựa trên số liệu phương pháp ta
xây dựng được một bản đồ số thuận tiện chính xác.
Nhược điểm: việc nối các điểm chi tiết trong phòng theo sơ họa ở thực địa
hay trí nhớ của người đo vẽ rất dễ dàng bị nhầm lẫn. Việc chuyển điểm bằng
các công cụ thô sơ nên độ chính xác chưa cao.
1.5.2 Phương pháp biên tập bản đồ địa hình bằng bản đồ tỷ lệ lớn hơn.
Là phương pháp làm đối với các bản đồ tỷ lệ trung bình, tỷ lệ nhỏ, các loại
bản đồ chuyên đề. Phương pháp này được áp dụng khi khu vực cần thành lập
hoặc mới hiệu chỉnh. Có thể sử dụng bản đồ cách thời điểm công khai công
tác từ 2-3 năm(tính theo thời điểm thông tin bản đồ) xong trước khi sử dụng
phải đánh giá mức độ chính xác ở ngoài thực địa so với bản đồ.
Nội dung trên bản đồ tài liệu được coi là mới và chuẩn, người ta tiến hành xác
8
đinh sự khác nhau giữa bản đồ tài liệu với bản đồ thành lập. Yếu tố nào có
trên bản đồ tài liệu mà không có trên bản đồ thành lập (bản đồ gốc) thì tiến
hành chuyển vẽ lên bản đồ gốc thông qua sự tổng quát hóa nội dung bản đồ
và theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ tỷ lệ tương ứng.
Ưu điểm: công tác thành lập bản đồ thực hiện nhanh chóng, đạt độ chính
xác cao, công việc thành lập hoàn toàn trong phòng nên triển khai công việc
khá thuận tiên, dụng cụ sử dụng là dụng cụ truyền thống.
Nhược điểm: phương pháp này thực hiện khi khu vực cần thành lập đã có
bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn mới được thành lập hoặc mới được hiệu chỉnh.
Độ chính xác của bản đồ thành lập phụ thuộc vào độ chính xác của tài liệu và
phương pháp chuyển vẽ.
1.5.3 Phương pháp thành lập bản đồ địa hình bằng ảnh hàng không.
Phương pháp đo vẽ bản đồ bằng ảnh hàng không có ưu điểm nổi bật là
phản ánh trung thực khách quan của đối tượng với lượng thông tin khổng lồ,
giảm thiểu được công tác đo vẽ ngoài thực địa, đáp ứng những yêu cầu đặt ra,
đảm bảo độ chính xác, rút ngắn thời gian làm việc.
Phương pháp thành lập bản đồ địa hĩnh bằng ảnh hàng không có những
đặc điểm sau:
Có khả năng vẽ bản đồ địa hĩnh trên mô hình khu vực rộng lớn và đo tất cả
các đối tượng trên khu vực đo mà không cần tiếp xúc hoặc đến gần chúng
miễn là đối tượng này có thể chụp ảnh.
Nhanh chóng thu thập tài liệu đo đạc ừong thời gian chụp nên công tác
ngoại nghiệp được giảm nhẹ, tránh được ảnh hưởng của thời tiết đến kế
hoạch và kết quả công tác.
Quy trình công nghệ của phương pháp rất thuận tiện cho việc tự động hóa
các công tác tính toán, nâng cao hiệu xuất và tính kỉnh tế của phương pháp.
Có thể đo trong cùng một thời điểm nhiều điểm khác nhau của đối tượng
đo, không những cho phép đo những địa vật thể tĩnh( như địa hình địa vật)
mà còn có khả năng đo nhưng vật thể đang chuyển động cực nhanh( như
9
quỹ đạo tên lửa, vận động cực nam châm...)
Nhược điểm: trang bị kỹ thuật đắt tiền đòi hỏi nhữn điểu kiện nhất định
trong quá ừình sử dụng và bảo quản, ở những khu vực có diện tích nhỏ thì
không sử dụng phương pháp này, tư liệu chụp ảnh không thể sử dụng được
ngay.
1.5.3.1 Phương pháp đo ảnh đơn.
Đặc điểm chung của công nghệ này là lấy các ảnh nắn(tức là ảnh đã được
xử lý sai số vị trí đo ảnh do ảnh nghiêng gây ra) làm nền để xác định vị trí mặt
phẳng các nội dung địa vật của bản đồ.
Đặc điểm của quy trình này là sử dụng các ảnh nắn đơn từ ảnh hàng không
làm tư liệu cho công tác điều vẽ đo ảnh ngoại nghiệp nhờ đó có thể tiến hành
nhiều tổ công tác trong khu đo của một mảnh bản đồ. Tuy nhiên để thực hiện
được việc này thì việc vạch ranh giới điều vẽ và kế hoạch công tác phải được
chú ý đặc biệt.
Các ảnh nắn bằng các phương pháp khác nhau là nguồn thông tin hết sức
phong phú và trung thực trên bề mặt thực địa cho phép nhanh chóng thu được
các nội dung yếu tố địa vật trên bản đồ địa hình với độ chính xác thỏa mãn
yêu cầu cho từng loại bản đồ được thành lập. Bản đồ gốc được thành lập từ
các bình đồ ảnh được chế tạo từ ảnh nắn.
Quy trình công nghệ này phù họp với việc thành lập bản đồ địa hình vùng
bằng phẳng, có độ chênh lệch địa hình không lớn nhằm đảm bảo sai số vị trí
điểm đo địa hình lồi lõm gây ra không vượt quá sai số cho phép.
10
• Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa hình bằng phương pháp đo ânh
đơn (phương pháp phối họp )
1.5.3.2 Phương pháp đo ảnh lập thể:
Đo ảnh lập thể có khả năng khái quát địa hĩnh tốt nhất so với tất cả các
phương pháp khác. Ngày nay nhờ có các thiết bi hiện đại như: Máy đo ảnh
lập thể, quang cơ, quang học, cơ học, giải tích và xử lý ảnh số mà phương
pháp lập thể thỏa mãn tất cả các loại bản đồ có tỷ lệ từ 1/1.000 ữở xuống.
Với điều kiện thuận lợi cho phép thì đo ảnh lập thể có thể đo được tỷ lệ
1/500 và lớn hơn. Do đó vẽ trên mô hình nên phương pháp lập thể hầu như
hạn chế đến mức tối đa những ảnh hưởng của thời tiết và địa hĩnh. Đặc biệt
đối với bản đồ tỷ lệ trung bình và nhỏ thì không có phương pháp nào cho độ
11
chính xác cao hơn phương pháp đo ảnh lập thể.
Ngày nay trên thế giới và nước ta công nghệ đo ảnh số đang được áp dụng
rộng rãi, các bài toán xỷ lý ảnh đều dựa trên nền tảng của phưong pháp đo ảnh
giải tích. Trong công nghệ xử lý ảnh có rất nhiều công đoạn như chuyển tọa
độ các Pixel trên ảnh quét về tọa độ tấm ảnh, xử lý sai số điểm ảnh, xây dựng
mô hình lập thể, tăng dầy đo vẽ.
+ Ưu điểm: Đo ảnh lập thể có khả năng khái quát địa hình tốt, đo đạc hầu
hết ở ừong phòng rất thuận lợi, có năng suất lao động cao, có điều kiện ứng
dụng các thành tựu khoa học mới, giải phóng con người khỏi vất vả nguy
hiểm, cho độ chính xác về độ cao đạt yêu cầu. Đối với bản đồ địa hình tỉ lệ
trung bình và tỉ lệ nhỏ, đo ảnh lập thể đảm bảo độ chính xác cao nhất so với
các phương pháp khác.
+ Nhược điểm: Trang thiết bị đắt tiền. Phải trải qua nhiều công đoạn như
bay chụp ảnh, hiện ảnh, tăng dày, điều vẽ, đo đạc, biên tập... Nên đòi hỏi trình
độ tổ chức sản xuất tốt. Phương pháp này cũng còn một số hạn chế về độ
chính xác đo cao, đặc biệt những chỗ địa vật bị che khuất.
Phương pháp đo ảnh lập thể được ứng dụng rộng rãi trong thành lập bản
đồ cho khu vực rộng lớn, địa hình khó khăn phức tạp nhất là vùng hiểm trở,
chênh cao địa hĩnh lớn mà các phương pháp khác gặp nhiều khó khăn.
12
*Stf đồ quy trình công nghệ thành lập bản đồ bằng phương pháp đo ảnh
lập thể.
Vậy qua quy trình công nghệ thành lập bản đồ ( địa hình cũng như địa chính ).
Khâu đoán đọc điều vẽ đóng vai trò hết sức quan trọng. Ngoài việc xác định
đinh lượng nó còn xác đinh định tính đối tượng. Công tác đoán đọc điều vẽ
quyết định tính chính xác, tính đầy đủ nội dung của bản đồ, dung lượng thông
tin của công tác đoán đọc điều vẽ tùy thuộc vào tỷ lệ và mục đích bản đồ cần
thành lập.
1.5.4. Vai trò của công tác đđđv ảnh hàng không trong quy trình công nghệ
thành lập bản đồ địa hình bằng ảnh
13
CHƯƠNG 2
CÔNG TÁC ĐOÁN ĐỌC ĐIÊU VẼ
2.1 Khái niệm đoán đọc điều vẽ ảnh
Đoán đọc điều vẽ ảnh hàng không là một quá trình thông tin logic gắn liền
với sự hoạt động sáng tạo của con người, ảnh hàng không có một lượng thông
tin rất phong phú nhưng thực chất nó không phải là một tờ bản đồ, nó ghi
nhận một cách trung thực tất cả các chi tiết đối tượng, khi mà điều kiện chiếu
sáng của cảnh quan cho phép. Vì vậy có rất nhiều nội dung trên bản đồ không
cần thiết mà trên ảnh hàng không lại thể hiện và ngược lại có nhiều nội dung
cần phản ánh trên bản đồ thì ảnh hàng không lại không thể hiện được.
Ví dụ: Đối với các đường ranh giới hành chính, các cây số, mạng lưới thông
tin, hướng dòng chảy của sông, suối, tốc độ dòng chảy và mọi sự biến đổi
khác do hoạt động của con người, do điều kiện thiên nhên gây ra không có
ừên ảnh. Do vậy để có đầy đủ các tư liệu về thông tin cần thiết cho việc thành
lập bản đồ địa hình và các loại bản đồ khác thì chúng ta phải làm công tác
đoán đọc điều vẽ ảnh. Công việc này nói chung rất phức tạp và đòi hỏi phải
thật tỷ mỷ.
Đoán đọc: nghĩa là khi chúng ta nhìn vào một tấm ảnh chụp hàng không mà
chúng ta có thể dựa vào hình ảnh đối tượng, hiện tượng trên ảnh dựa vào các
quy luật tạo ảnh để đoán nhận ra đối tượng, hiện tượng và chọn ký hiệu phù
họp để biểu thị. Công tác này được tiến hành trong phòng (nội nghiệp)
Điều vẽ: khác với đoán đọc công tác điều vẽ được tiến hành ngoài trời(ngoại
nghiệp), bằng cách so sánh hình ảnh của đối tượng hiện tượng với trạng thái
thực để nhận biết ra chúng và chọn ký hiệu quy ước để biểu thị.
Đoán đọc điều vẽ: là việc thu nhận thông tin của các địa vật theo ảnh của
chúng dựa vào các quy luật tạo hình quang học, tạo hĩnh học và quy luật phân
bố của các địa vật.
2.2
Mục đích và nhiệm vụ của đoán đọc điều vẽ:
Mục đích: Xác định nội dung mô tả của bản đồ.
14
Nhiệm vụ: thu nhận các thông tin tổng hợp của các vật thể ừên bề mặt trái
đất và xác định đặc tính của các địa vật riêng biệt trên mặt đất cũng như trong
các môi trường khác.
Nhiệm vụ thứ nhất là phân vùng khu vực bề mặt trái đất, phát hiện các hệ
thống thủy văn, hệ thống giao thông, các vùng dân cư, thảm thực vật......xác
đinh mối quan hệ giữa chúng để thành lập và hiệu chỉnh bản đồ địa hình.
Nhiệm vụ thứ hai bao gồm các công việc rộng hơn như việc vẽ bản đồ địa
chất, bản đồ tìm kiếm và khai thác các khoáng sản có ích, đánh giá rừng,
nghiên cứu khí tượng, trinh sát các mục tiêu quân sự..
Trong những năm gần đây, do khoa học vũ trụ phát triển nên đã đặt ra công
tác đoán đọc điều vẽ nhiều nhiệm vụ mới như việc đoán đọc điều vẽ ảnh vũ
trụ.
2.3
Các chuẩn đoán đọc và điều vẽ
2.3.1 Khái niệm
Những dấu hiệu của hình ảnh được xây dựng ừên cơ sở tạo hình học của
phép chiếu xuyên tâm, tạo hĩnh quang học của kỹ thuật chụp ảnh để sử dụng
nhận biết ra các đối tượng, hiện tượng được gọi là các chuẩn đoán đọc điều
vẽ.
Dấu hiệu: các chuẩn đoán đọc điều vẽ có thể nhìn thấy hoặc không nhìn thấy
hoặc phải suy diễn từ mối quan hệ tương hỗ giữa các đối tượng tự nhiên với
nhau và với cảnh quan do vậy người ta chia chuẩn đoán đọc điều vẽ làm 3
loại:
Chuẩn đoán đọc và điều vẽ trực tiếp: là những dấu hiệu hình ảnh mà mắt
người trực tiếp thụ cảm như ( hĩnh dáng, kích thước, độ sáng tối của nền mầu
và ảnh phóng đại của địa vật) các loại chuẩn này được xây dựng trên cơ sở tạo
ảnh hình học hoặc quang học.
Chuẩn đoán đọc và điều vẽ dán tiếp: Đây là chuẩn đoán đọc điều vẽ và mắt
người không thụ cảm được, nó được xây dựng ừên mối quan hệ tương hỗ giữa
các đối tượng tự nhiên với nhau và với cảnh quan.
15
Chuẩn đoán đọc điều vẽ tổng hợp: được sử dụng để nhận biết ra mọi cung
đối tượng, một thành phần của cảnh quan địa lí nó là sự lết họp giữa chuẩn
trực tiếp và chuẩn gián tiếp
2.3.2 Các chuẩn đoán đọc điều vẽ trực tiếp
2.3.2.1 Chuẩn hình dáng:
Đây là chuẩn đoán đọc điều vẽ trực tiếp cơ bản. Theo chuẩn này, ta xác
đinh được sự có mặt của địa vật và tính chất của địa vật đó. Việc quan sát
bằng mắt của người đoán đọc điều vẽ trước tiên sẽ phát hiện ra chính diện
mạo của địa vật có trên ảnh.
Trên ảnh bằng các địa vật giữ nguyên tính đồng dạng của chúng nhưng có
kích thước nhỏ hơn phụ thuộc vào tỷ lệ ảnh, ở tâm ảnh, tính đồng dạng được
bảo tồn, ở rìa ảnh, các địa vật cao như ống khói, nhà máy, nhà cao tầng được
chụp lên ừên ảnh với độ biến dạng có chiều hướng vào tâm ảnh.
Hình dạng xác đinh là chuẩn đoán đọc điều vẽ tin cậy các mục tiêu nhân
tạo vì chứng thường xuyên có ảnh với hĩnh dạng hình học xác đinh
Hình dạng không xác định thường là chuẩn đoán đọc điều vẽ không tin
cậy vì ảnh và hình dạng không xác đinh. Ví dụ như các địa vật tự nhiên;
các cánh đồng, các khu rừng.
Ngoài ra dựa vào hình dạng chung ta có thể chia các đối tượng tự nhiên làm 3
loại.
Các đối tượng hình tuyến: có ý nghĩa rất quan trọng khi đoán đọc điều vẽ ảnh
các địa vật hình tuyến như hệ giao thông, hệ thống thủy văn. Người ta có thể
nhìn thấy chúng ngay cả ừên ảnh tỷ lệ nhỏ do chuẩn hĩnh dáng dài nên rơi
nhiều vào các tế bào thị giác. Để phân biệt hệ thống giao thông, hệ thống thủy
văn chứng ta dựa vào dáng cong lượn tự nhiên.
16
Ví dụ: Theo đặc điểm của đường cong ta có thể phân biệt được đường sắt với
đường bộ
“ các đối tượng hình khối: là đối tượng, hiện tượng có hình dạng điểm như
hình ảnh của các ngôi nhà, các công trình xây dựng
“ Các đối tượng hình phẳng: là các đối tượng, hiện tượng có hình dạng diện
tích như hình ảnh của các thửa ruộng, ao, vườn .. đặc điểm của đối tượng này
là có đường bao khép kín, hình ảnh bên ừong có độ sáng tối đồng nhất”
Mặc dù hình dạng của hình ảnh là một chuẩn tin cậy để nhận biết ra đối
tượng, hiện tượng, song đôi khi nó vẫn chưa đủ để khẳng định các tính chất
đặc trưng cả đối tượng.
Ví dụ: Dựa vào hình dạng tuyến ta nhận biết được là hệ thống giao thông
nhưng chưa đủ cơ sở để khẳng định được cấp đường, chất rải bề mặt, hướng
đi của đường.
Do vậy chuẩn hình dạng thường được sử dụng kết hợp với các chuẩn đoán
đọc điều vẽ khác.
2.3.2.2 Chuẩn kích thước
Kích thước hình ảnh cũng là chuẩn đoán đọc điều vẽ trực tiếp, nó được mắt
người trực tiếp thụ cảm ngay từ lúc đầu quan sát hình ảnh. Kích thước, hình
dạng của đối tượng, hiện tượng là khác nhau do kích thước thực khác nhau,
song chuẩn kích thước ít chắc chẵn hơn chuẩn hình dạng, kích thước ảnh địa
vật trên ảnh phụ thuộc vào tỷ lệ ảnh. Có thể xác định kích thước thực tế của
địa vật theo tỷ lệ ảnh hay bằng cách so sánh kích thước hình ảnh của địa vật
khác đã biết theo công thức:
L=L’xma = L’a
Ir
Trong đó:
L : là chiều dài của địa vật cần được xác định ngoài thực địa
(m) L’: là chiều dài của ảnh địa vật đã biết ngoài thực địa(m)
1: là chiều dài ảnh địa vật cần xác đinh ừên ảnh(mm)
T: là chiều dài ảnh của địa vật đã biết trên ảnh(mm
17
m@- mẫu số tỷ lệ ảnh theo chuẩn kích thước, người ta biết được một số tính
chất đặc trưng của địa vật bằng cách gián tiếp. Chuẩn kích thước dùng để vẽ
các địa vật cùng hình dạng đối tượng, từ đó suy luận ra tính chất đặc trưng
của chúng.
Ví dụ: theo kích thước của cầu người ta có thể biết được trọng tải cầu.
2.3.2.3 Chuẩn ảnh nền
Nền ảnh là độ hóa đen của phim chụp ở chỗ tưong ứng của ảnh địa vật và sau
này là độ đen ữên ảnh, cường độ khác nhau của tia sáng phản xạ từ vật chụp
chiếu lên vật liệu ảnh sẽ làm hóa đen lóp nhũ ảnh ở các mức độ khác nhau.
Nền ảnh của địa vật được chụp lên chủ yếu phụ thuộc vào:
+ Khả năng phản xạ của địa vật: vật càng trắng thì khả năng phản xạ tia sáng
càng lớn do đó ảnh của nó nhận được càng sáng.
Ví dụ: Mặt đường đó phản xạ năng lượng nhiều hơn mặt đường nhựa cho nên
ảnh sáng hơn hoặc cát ẩm hấp thụ năng lượng bức xạ hơn cát khô nên có nền
mầu đen hơn.
+ Cấu trúc của bề ngoài địa vật: bề mặt của địa vật càng bóng, càng phẳng thì
ảnh của nó nhận được càng sáng.
Ví dụ: cánh đồng đấ cày thì sẽ có nền mầu thẫm hơn cánh đồng chuẩn bị cày,
mặc dù mầu của chúng trên thực địa hầu như là giống nhau.
+ Độ nhạy của nhũ ảnh trên các vật liệu ảnh khác nhau sẽ tạo ra nền ảnh khác
nhau ngay cả cùng trên đối tượng chụp.
+ Độ ẩm của đối tượng chụp: vật có độ ẩm lớn sẽ cho ta ảnh có nền mầu thẫm
hơn.
Ví dụ: cùng là bãi cát những bãi cát ẩm sẽ có nền ảnh thẫm hơn ảnh của bãi
cát khô.
Thực nghiệm đã xác định mặt người có khả năng phân biệt được 8 mức độ
khác nhau của độ xám và ừên cơ sở đó người ta chia đối tượng tự nhiên làm
các loại theo độ xám.
18
Ví dụ:
- Hình ảnh có nền màu xám sáng như cát khô, đường đất đá, sân bê tông.
- Hĩnh ảnh có nền mầu xám đen như bề mặt nước, đường nhựa.
Dựa vào độ xám của hình ảnh chứng ta xác định được rất nhiều loại đối
tượng, và phân loại đối tượng.
Ví dụ: cùng dải bãi bồi nhưng chỗ nào đen, tối thì nó là vùng ngập nước còn
chỗ nào sáng thi đó là vùng cát khô.
2.3.2.4 chuẩn bỏng
tất cả các đối tượng không gian như nhà cao tầng, cột điện, tháp nước... được
chụp ở ữên ảnh có hình ảnh đều kèm theo bóng. Bóng là do gốc chiếu của mặt
trời tạo nên, ảnh của bóng địa vật trên ảnh là chuẩn đoán đọc điều vẽ ngược,
đôi khi chỉ có bóng mới cho phép ta xác định được tính chất của địa vật. Đôi
khi bóng của ảnh gây ảnh hưởng xấu cho việc đoán đọc điều vẽ vì làm che lấp
các địa vật lân cận.
Có hai loại bóng: bóng bản thân và bóng đổ
Bóng bản thân(bóng riêng): là bóng nằm ngay tại chính bản thân địa vật đó,
tức là phía địa vật không được chiếu sáng. Bóng bản thân làm nổi bật tính
không gian của địa vật. Nếu mặt địa vật gãy góc(các khối nhà, kho xăng) thì
giữa phần sáng và phần tối trên ảnh có ranh giới rõ ràng, nếu mặt địa vật cong
đều thì ranh giới này không rõ ràng. Dựa vào sự thay đổi nền màu từ vùng
sáng đến vùng tối của hĩnh ảnh có bóng riêng ta có thể suy đoán ra bề mặt của
đối tượng.
Ví dụ: khi đường biên giữa vùng tối và vùng sáng rõ ràng thì bề mặt công
trình có hình dạng tháp hoặc núi đá, ngược lại độ sáng tối thay đổi từ sáng
sang tối thì ta khẳng định rằng bề mặt của đối tượng biến đổi nhiều như mái
vòm, đồi núi đất....
Bóng đổ: là bóng do địa vật hắt xuống mặt đất hay hắt xuống địa vật khác,
do tính không gian của đối tượng tạo nên. Bóng đổ có hình dạng quen thuộc
19
của địa vật cột ăngten tiếp âm, ống khói, cột tiêu trắc địa, cây cối thường
được đoán đọc điều vẽ rất tốt từ bóng đổ của chúng. Vì bóng đổ được tạo ra
bằng tia chiếu nghiêng giữ hình dạng của bóng đổ và hình dạng của địa vật
nhìn bên canh không hoàn toàn đồng dạng, độ dài của bóng đổ phụ thuộc vào
chiều cao của đối tượng và độ cao của mặt trời do vậy ta có thể xác định được
độ cao của đối tượng bằng cách đo chiều dài của nó.
h = lb.tgZữ.ma
Trong đó:
2. 4 : là độ dài của bóng đo được ừên ảnh
3. Z0: là độ cao của mặt trời tại thời điểm chụp ảnh
4. ma: là mẫu số tỷ lệ ảnh
Địa hình cũng ảnh hưởng đến chiều dài của bóng, nó sẽ làm cho bóng dài ra
hay ngắn lại phụ thuộc vào hướng dốc của địa hình.
Độ tưcmg phản giữa bóng và nền có thể lớn hơn độ tương phản của địa vật và
nền( ví dụ cây độc lập trên cánh đồng cỏ, nhà lọp ngói xi măng ừên vùng đất
cát khô). Trong những trường họp này, bóng có thể là chuẩn đoán đọc điều vẽ
duy nhất. Trong nhiều trường họp, việc xác định chiều cao của địa vật(ống
khói nhà máy, cột ăngten tiếp sóng) bằng cách đo chiều dài bóng chính xác
hơn đo lập thể.
Tuy vậy bóng lại là một thông tin yếu bóng của đối tượng cao che khuất đối
tượng thấp( khi chụp ảnh ở vừng núi cao, khu đô thị do vậy để hạn chế ảnh
hưởng này người ta phải chọn thời điểm chụp ảnh cho phù họp sao cho bóng
đủ lớn để nhận biết ra đối tượng khác, thời điểm chụp ảnh thường là lOh sáng
đến 2h chiều.
2.3.2.5 Chuẩn mầu sắc
Là một dấu hiệu suy giải quan trọng, nhưng nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
sắc ảnh phản ánh độ sáng của địa vật mà độ sáng lại thường xuyên thay đổi và
giao động trong một giới hạn rộng.
Trên ảnh màu hình ảnh của đối tượng, hiện tượng có màu sắc gần với màu sắc
20
tự nhiên, để có được màu sắc tự nhiên thì phải có đầy đủ màu sắc của đối
tượng hiện tượng. Phim màu này thường là 4 lớp nhưng thông thường có 3
màu cơ bản đỏ, làm, chàm, tùy theo mức độ sẽ cho chúng ta màu sắc khác
nhau.
Ngoài ra điều kiện chụp ảnh và chế độ hóa ảnh cũng ảnh hưởng nhiều đến sắc
ảnh, nếu cùng một địa vật với cùng một ánh sáng thì có cùng màu sắc nhưng
cùng một địa vật với điều kiện ánh sáng khác nhau cũng có thể cùng một màu
sắc. Thực tế chỉ ra rằng mắt người có thể phân biết tới 25 bậc độ xám tối mà
có thể chỉ sử dụng 7 bậc độ xám tối để suy giải đánh giá đối tượng.
Do vậy dựa vào hình ảnh ta có thể chuẩn đoán hầu hết các đối tượng tự nhiên
với màu sắc gần với tư duy quen thuộc
2.3.3 Chuẩn đoán đọc điều vẽ gián tiếp
Khác với chuẩn đoán đọc điều vẽ trực tiếp, chuẩn đoán đọc điều vẽ gián tiếp
được xây dựng ừên mối quan hệ tượng hỗ giữa các đối tượng tự nhiên với
nhau và với cảnh quan, đặc trưng cho từng loại đối tượng, từng miền thực địa
dùng để chỉ ra sự có mặt các tính chất của địa vật không thể hiện trên ảnh
hoặc không xác định theo chuẩn trực tiếp( ví dụ như đường hầm xuyên qua
núi được đoán nhận theo chỗ gián đoạn của hĩnh ảnh con đường khi xuyên
qua núi).
Mối quan hệ tương hỗ có tính quy luật giữa các địa vật của khu đo xuất hiện
theo 2 hướng cơ bản: tính kéo theo tương ứng của địa vật này với địa vật khác
và sự thay đổi tính chất của địa vật này với địa vật khác.
• Theo tính kéo theo của địa vật này đối với địa vật khác người ta có thể nhận
biết trên ảnh
+ Các địa vật mà theo chuẩn trực tiếp chứng ta không thể nhận biết được vì
chúng thể hiện không rõ ràng hay không đầy đủ.
Ví dụ: đường đất đi đến bờ sông và bắt đầu xuất hiện từ bờ sông bên kia cho
phép ta đoán được sự có mặt của bến đò hoặc chỗ lội của người qua lại, sự tập
trung của tàu thuyền cạnh bờ sông nói lên khả năng có một bến cảng.
21
+ Các địa vật được chụp lên ảnh có cùng một mầu nền Ví dụ: Ruộng đỗ và ao
thả bèo. Ruộng trồng đỗ thường ở vùng đất cao và ao thả bèo thường ở vùng
thấp hon, ta có thể phân biệt chứng rõ ràng mặc dù chúng cùng một màu nền,
cùng một hình dáng trên ảnh nhờ quy luật phân bố của hai đối tượng này.
+ Các địa vật bị các địa vật khác che lấp
Ví dụ: nếu có một con mương tưới nước bị gián đoạn khi đi ngang qua đường
ô tô thì chắc chắn dưới đường ô tô ở chỗ cắt nhau này sẽ có cồng ngầm mặc
dù cây cối ở hai bên đường có thể che lấp miệng cống ấy.
• Theo sự thay đổi tính chất của địa vật này do ảnh hưởng của địa vật khác ta
có thể đoán nhận.
+ Các địa vật bị địa vật khác che khuất
Ví dụ: Rừng trồng ừên đầm lầy có nhiều cây cao không lớn, tán cây màu sáng
hơn, nhỏ hơn và thưa hơn, tất cả những cái này cho phép ta dựa vào hĩnh dáng
của màn rừng ở chỗ này mà đoán ra khu vực đầm lầy ở trong rừng.
+ Các địa vật không có ừên bề mặt đất nhưng có ảnh hưởng đến tính chất của
địa vật ở trên chúng, do đó làm chuẩn ừực tiếp của địa vật này thay đổi. Vì
vậy các địa vật không có trên mặt đất này có thể xác định theo chuẩn trực tiếp
của các địa vật che lấp chứng.
Ví dụ ỉ: thảm thực vật trên các túi nước ngầm thường xanh tốt hơn các vùng
lân cận. Do vậy có thể đoán đọc điều vẽ nước ngầm dựa vào chuẩn trực tiếp
thảm thực vật ở trên nó.
Ví dụ 2: dựa vào mức độ phát triển của thảm thực vật ta có thể suy đoán sự
tồn tại hay tính chất của thổ nhưỡng.
Chuẩn dấu vết hoạt đông là chuẩn đoán đọc điều vẽ gián tiếp quan trọng khi
đoán đọc điều vẽ các địa vật quan trọng như sông suối, đường xá, khu dân
cư,... chuẩn này có ý nghĩa lớn nhất khi xác định các đặc tính của các mục
tiêu nhân tạo, các xí nghiệp công nghiệp, các đường xá giao thông..
Tuy nhiên chuẩn dấu vết hoạt động còn được dùng nhiều khi đoán đọc điều
vẽ các địa vật tự nhiên.
22
Ví dụ: theo tính tương tác giữa nước và bờ sông, giữa nước và các đối tượng
cát ta có thể xác định được hướng của dòng chảy và tính chất của đất đá hai
bên bờ.... việc sử dụng chuẩn gián tiếp để đoán đọc điều vẽ địa vật khi không
có chuẩn trực tiếp trong từng trường họp cụ thể có thể phải nghiên cứu kỹ đặc
điểm địa lý khu đo và chú ý tới tần suất xuất hiện của các chuẩn đó.
Tần suất xuất hiện và đặc trưng phân bố các địa vật cùng loại trên ảnh là
chuẩn gián tiếp quan trọng. Chẳng hạn nhờ chuẩn này ta dễ dàng phát hiện ra
đồng cỏ theo các đống cỏ ở ngoài đồng, một số chuẩn gián tiếp đơn giản, phổ
biến được dùng trong mọi vùng địa lý, ví dụ việc xác định chỗ lội hay bến đò
theo hướng của đường ở hai bên bờ sông, thường chuẩn gián tiếp khác nhau
trên các vùng địa có điều kiện địa lý, tự nhiên khác nhau. Đe phát hiện ra các
chuẩn đoán đọc điều vẽ này và nhận được mối quan hệ tương đối sâu sắc hơn
đòi hỏi phải nghiên cứu trước các tài liệu bản đồ tỷ lệ nhỏ và ảnh màu đoán
đọc điều vẽ.
Tóm lại để sử dụng tốt được chuẩn đoán đọc điều vẽ gián tiếp thì người làm
công tác đoán đọc điều vẽ phải có kiến thức địa lý, có hiểu biết về cảnh quan,
muốn vậy khi tiến hành công tác đoán đọc điều vẽ bao giờ cũng phải: thu thập
tài liệu nghiên cứu các đặc điểm địa lý khu vực.
(L Các chuẩn đoán đọc điều vẽ tổng hợp Chuẩn đoán đọc điều vẽ tổng họp
là các dấu hiệu giải đoán điều vẽ theo những trình tự nhất định và phản ảnh
khách quan về mọi mặt của đối tượng, nó phản ảnh cấu trúc của tập họp lãnh
thổ tự nhiên là chuẩn ổn định và rõ ràng hơn chuẩn trực tiếp của các yếu tố
địa vật. Chuẩn này được xây dựng trên cơ sở của phương pháp đoán đọc điều
vẽ cảnh quan.
Cấu trúc nền của hình ảnh được hình thành từ các thành phần sau: hình dáng,
diện tích, nền màu. Nếu nền màu là đại lượng thay đổi thì hình dáng sẽ là
chuẩn ổn định, chắc chắn hơn và khi nền màu thay đồi thì hình dáng vẫn sẽ là
chuẩn tin cậy để đoán đọc điều vẽ.
Biểu hiện các dấu hiệu đoán đọc điều vẽ tổng hợp là cấu trúc hình ảnh. cấu
23
trúc hình ảnh là kiểu sắp xếp các yếu tố của ảnh theo một trật tự quy luật nhất
định phụ thuộc vào tính chất quang học, hình học của địa vật thể hiện dưới
các trường ngẫu nhiên của độ đen thông qua các bậc nền ảnh khác nhau, cấu
trúc hình ảnh bao gồm: chấm mịn, chấm thô, dạng loang lổ, dạng vẩy, dạng
gọn sóng, dạng răng lược, dạng ô mang, dạng khảm, dạng cành cây...
Các địa vật của cảnh quan ừồng trọt có thể có ảnh với cấu trúc ảnh chính
xác.
Ví dụ: ảnh của vườn cây ăn quả có cấu trúc chấm thô, thưa ở dạng ô vuông,
ảnh của vườn cây công nghiệp có cấu trúc tuyến điểm, ảnh của khu dân cư
thành phố có cấu trúc dạng khảm hình bành cờ, cảnh quan đả núi có thể có
ảnh với cấu trúc đặc trưng: dạng vẩy đối với đá vôi, dạng chấm thô đối với đá
cuội, quaczit...
Cấu trúc nền được phân loại theo nguyên tắc: hình học, quang học và di
truyền học.
Theo nguyên tắc hình học, việc phân loại được dựa trên hình dáng và vị trí
tương đối của điểm, đường, mặt. Ví dụ như phụ thuộc vào hình dáng hình học
của cấu trúc tạo nên dáng hình học. Theo tính chất quan học cấu trúc có thế
chia ra: cấu trúc đơn, cấu trúc đôi, cấu trúc ngắt quãng với dạng hình học
không xác định.
Theo nguyên tắc di truyền, việc phân loại được dựa trên quy luật chung của
đặc điểm địa hĩnh, cảnh quan tự nhiên. Phân loại di truyền được xây dựng phù
hợp với tập hợp lãnh thổ tự nhiên hay phù hơp với các thành phần của chứng.
2.4Cơ sở của công tác đoán đọc ảnh hàng không
2.4.1 Cơ sở địa lý đoản đọc điều vẽ:
Các địa vật không phải phân bố sắp xếp một cách tùy tiện mà theo một quy
luật nhất đinh, tập họp có tính quy luật các địa vật tạo ra một quần thể
24
lấnh thổ tự nhiên. Khi biết được tính quy luật của quần thể này ta có thể xác
định được và sử dụng tốt các chuẩn đoán đọc điều vẽ gián tiếp và chuẩn đoán
đọc điều vẽ tổng họp. Vĩ vậy để đoán đọc điều vẽ được chính xác ta phải
nghiên cứu kỹ các đặc trưng địa lý của quân thể tự nhiên theo các tài liệu bay
chụp, tài liệu bản đồ, tài liệu khảo sát ngoài trời và các tài liệu khác. Theo các
tài liệu này người ta phân vùng khu vực nghiên cứu và xác định chuẩn đoán
đọc điều vẽ cần dùng cho khu vực đó. Trong đó cảnh quan địa lý- đon vị cơ
bản của quần thể lãnh thổ tự nhiên là khu vực có nguồn gốc phát sinh và lịch
sử phát triển, có cùng một cơ sở địa chất thống nhất, có cùng một sự kết họp
giống nhau các điều kiện thủy văn, thổ nhưỡng, có cùng một dạng địa hình,
một điều kiện khí hậu, cùng một xã hội động vật và thực vật.
Quần thể lãnh thổ tự nhiên đơn giản nhất là tiểu cảnh khu. Trong phạm vi
tiểu cảnh khu các điều kiện tự nhiên như vi khí hậu, nham thạch, dạng địa
hình, xã hội thực vật hoàn toàn đồng nhất. Ví dụ trong khe suối người ta chia
ra nhiều khu sườn bắc chiếu sáng, sườn nam chiếu sáng và đáy khe. Quần thể
lãnh thổ tụ nhiên phức tạp hơn gồm các tiểu cảnh khu liên kết với nhau được
gọi là cảnh khu. Đó là các bãi bồi, thung lũng, đầm lầy, các vùng hạ lưu bằng
phẳng. Thường cảnh khu dễ dàng đoán nhận ra trên ảnh theo cấu trúc địa mạo
đặc trưng của chúng.
Cảnh quan là tập họp các cảnh khu giống nhau về quy luật, biết được các
tính chất quang học của các phần riêng biệt ta có thể nghiên cứu thủi chất
quang học và địa mạo của tiểu khu cảnh quan, của cảnh quan.
Do tác động của con người trong việc khai khẩn đất đai, do sự phá hủy
quan hệ tương đối bên trong nên khả năng đoán đọc điều vẽ bị giảm. Việc
thay đổi lóp phủ bổ nhưỡng, việc thay đổi một phần thủy văn hoàn toàn
không làm thay đổi địa hĩnh do vậy tính chỉ báo của địa hình vẫn được giữ
nguyên. Vì địa hình trong phạm vi khu đo hẹp được thể hiện trên ảnh khá rõ,
cái này được sử dụng khi đoán đọc điều vẽ các vận động tân kiến tạo và các
thành phàn nham thạch vùng đồng bằng.
25