Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Cơ hội và thách thức: gia nhập cộng đồng kính tế ASEAN AEC đến du lịch Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.84 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 4
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

4

2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

5

3.CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

5

4.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

6

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH, NHẬN ĐỊNH ĐƯỢC NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI
VỚI NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM KHI GIA NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN. TRÊN CƠ SỞ ĐÓ, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP NHẰM TẬN DỤNG ĐƯỢC CƠ HỘI VÀ VƯỢT QUA THÁCH THỨC ĐỂ NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM CÓ NHỮNG
BƯỚC PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ TRONG THỜI GIAN TỚI.

6

5.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

6

6.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



6

7.BỐ CỤC ĐỀ TÀI

6

PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÀNH DU LỊCH

7

1.1.TỔNG QUAN VỀ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC)

7

1.1.1.Giới thiệu về Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)..........................................................................7
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển...........................................................................................7
1.2.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC THAM GIA AEC CỦA VIỆT NAM

8

1.2.1.Cơ hội.......................................................................................................................................9
Thách thức.......................................................................................................................................10
1.1.THỎA THUẬN CÔNG NHẬN LẪN NHAU VỀ LAO ĐỘNG DU LỊCH

12

2.1.VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM


16

2.1.1.Nguồn khách...........................................................................................................................18
2.1.2.Doanh thu...............................................................................................................................19
2.1.3.Lao động.................................................................................................................................20
2.1.4.Cơ sở vật chất kĩ thuật............................................................................................................21
2.1.5.Sản phẩm du lịch và tổ chức lãnh thổ du lịch.........................................................................22
2.3.TÁC ĐỘNG CỦA AEC ĐẾN NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM

23

2.3.1.Tác động tích cực....................................................................................................................23
2.3.2.Thách thức..............................................................................................................................25
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU
LỊCH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP AEC.................................................................................... 27

1


3.1.CÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC

27

3.1.1. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội..............................................................27
3.1.2.Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng
phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định thương hiệu và khả năng
cạnh tranh.......................................................................................................................................28
3.1.3.Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế, chú trọng du lịch quốc tế đến, tăng
cường quản lý du lịch ra nước ngoài...............................................................................................28

3.1.4.Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc;
giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; Bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.......28
3.1.5. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển du
lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia về yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh
đặc trưng của các vùng, miền trong cả nước, tăng cường liên kết phát triển du lịch......................29
3.2.GIẢI PHÁP

29

3.2.1.Giải pháp với Chính phủ.........................................................................................................29
3.2.2.Giải pháp với các doanh nghiệp du lịch..................................................................................31
3.2.3. Giải pháp với các cơ sở đào tạo du lịch..................................................................................32
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 37
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 4
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

4

2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

5

3.CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

5

4.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


6

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH, NHẬN ĐỊNH ĐƯỢC NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI
VỚI NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM KHI GIA NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN. TRÊN CƠ SỞ ĐÓ, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP NHẰM TẬN DỤNG ĐƯỢC CƠ HỘI VÀ VƯỢT QUA THÁCH THỨC ĐỂ NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM CÓ NHỮNG
BƯỚC PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ TRONG THỜI GIAN TỚI.

6

5.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

6

6.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6

7.BỐ CỤC ĐỀ TÀI

6

PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÀNH DU LỊCH

2

7


1.1.TỔNG QUAN VỀ CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC)


7

1.1.1.Giới thiệu về Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)..........................................................................7
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển...........................................................................................7
1.2.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC THAM GIA AEC CỦA VIỆT NAM

8

1.2.1.Cơ hội.......................................................................................................................................9
Thách thức.......................................................................................................................................10
1.1.THỎA THUẬN CÔNG NHẬN LẪN NHAU VỀ LAO ĐỘNG DU LỊCH

12

2.1.VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM

16

2.1.1.Nguồn khách...........................................................................................................................18
2.1.2.Doanh thu...............................................................................................................................19
2.1.3.Lao động.................................................................................................................................20
2.1.4.Cơ sở vật chất kĩ thuật............................................................................................................21
2.1.5.Sản phẩm du lịch và tổ chức lãnh thổ du lịch.........................................................................22
2.3.TÁC ĐỘNG CỦA AEC ĐẾN NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM

23

2.3.1.Tác động tích cực....................................................................................................................23
2.3.2.Thách thức..............................................................................................................................25

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU
LỊCH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP AEC.................................................................................... 27
3.1.CÁC ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC

27

3.1.1. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội..............................................................27
3.1.2.Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng
phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định thương hiệu và khả năng
cạnh tranh.......................................................................................................................................28
3.1.3.Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế, chú trọng du lịch quốc tế đến, tăng
cường quản lý du lịch ra nước ngoài...............................................................................................28
3.1.4.Phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc;
giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; Bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.......28
3.1.5. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển du
lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia về yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh
đặc trưng của các vùng, miền trong cả nước, tăng cường liên kết phát triển du lịch......................29
3.2.GIẢI PHÁP

29

3.2.1.Giải pháp với Chính phủ.........................................................................................................29
3.2.2.Giải pháp với các doanh nghiệp du lịch..................................................................................31
3.2.3. Giải pháp với các cơ sở đào tạo du lịch..................................................................................32
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 37

3



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt
ASEAN

Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Nations
Á
Asean Common Competency

ACCSTP

Standards

AEC
GDP
MRA
MRA - TP
MICE

for

Tourism

Professionals
Asean Economic Community
Gross Domestic Product

Mutual Recognition Agrement
Mutual Recognition Agrement
for Tourism Professionals
Metting Incentive Convention
Exhibition

Tiêu chuẩn nghề chung ASEAN
đối với nghề du lịch
Cộng đồng Kinh tế chung Asean
Tổng sản phẩm quốc nội
Thỏa thuận công nhận lẫn nhau
Thỏa thuận công nhận lẫn nhau về
lao động du lịch
Du lịch kết hợp hội nghị, khen
thưởng, triển lãm

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập luôn mang đến nhiều cơ hội thuận lợi và không ít thách thức cho các
nước, các chủ thể tham gia vào quá trình này. Quá trình hội nhập của Việt Nam
4


trong những năm gần đây đã giúp mang lại cho đất nước sự phát triển về kinh tế,
GDP liên tục tăng qua các năm, đầu tư được thúc đầy, kim ngạch xuất khẩu tăng
cao, thu nhập và đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt.
Ngày 31/12/2015, cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập, là một

trong ba trụ cột của ASEAN (bao gồm: Cộng đồng kinh tế; Cộng đồng an ninh chính trị và Cộng đồng văn hóa - xã hội). Việc thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN
được kì vọng sẽ mang lại cho Việt Nam nhiều lợi ích, kinh tế tăng trưởng thêm
14,5%, việc làm tăng trưởng thêm 10,5%, bên cạnh đó là nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Với nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, du lịch là một trong những ngành
kinh tế quan trọng của Việt Nam. Trong xu hướng hội nhập hiện nay, du lịch ngày
càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân, gián tiếp
thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển và đặc biệt là trong việc nâng cao hình ảnh
con người, đất nước Việt Nam, thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong nhiều
lĩnh vực, thêm vào đó, du lịch lại là một trong tám lĩnh vực ngành nghề được tự do
di chuyển lao động trong AEC.
Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, du lịch Việt Nam còn
bộc lộ nhiều hạn chế về sản phẩm, về xúc tiến quảng bá hình ảnh và tính chủ động
trong hội nhập còn chưa cao và bị cạnh tranh bởi các nước trong khu vực như Thái
Lan, Malaysia, Indonesia,…Với những lí do như trên, nhóm tác giả lựa chọn đề tài
nghiên cứu “ Cơ hội và thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam khi gia nhập
cộng đồng kinh tế ASEAN”.
2.

Tình hình nghiên cứu

Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về tác động của AEC đến phát triển kinh tế Việt
Nam, như các đề tài về thị trường tài chính, phát triển nông nghiệp, phát triển
Logistic,… khi gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào
nghiên cứu về cơ hội và thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam.
3.

Câu hỏi nghiên cứu

- Việc tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN - AEC có tác động như thế nào đến

ngành du lịch Việt Nam?
- Giải pháp của ngành du lịch Việt Nam là gì để có thể phát triển tốt hơn sau
khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC?

5


4.

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng phát triển của ngành du lịch, nhận định được
những cơ hội và thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam khi gia nhập cộng
đồng Kinh tế ASEAN. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm tận dụng
được cơ hội và vượt qua thách thức để ngành du lịch Việt Nam có những bước
phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới.
5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: ngành du lịch Việt Nam trong bối cảnh hình thành
cộng đồng kinh tế ASEAN
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: lãnh thổ Việt Nam
+ Thời gian: từ năm 2010 đến 2015
6.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu có sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

Phương thức thu thập lý thuyết chung, số liệu, tài liệu về du lịch và AEC để
đưa ra cơ sở lý luận và các nhận định chung trong chương 1, chương 2.
Phương pháp phân tích và so sánh biểu đồ để đưa ra nhận các đánh giá, rút ra
các kết luận tổng quát trong phần đánh giá thực trạng ở chương 2.
Nguồn thông tin và số liệu trong bài viết được thu thập từ các công trình
nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thống kê…
7.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cộng đồng Kinh tế ASEAN và tác động đến ngành du lịch
Chương 2: Ngành du lịch Việt Nam và các tác động do AEC
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển của ngành
du lịch trong điều kiện hội nhập AEC

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NGÀNH DU LỊCH
1.1.

Tổng quan về cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)

1.1.1.

Giới thiệu về Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)


Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập năm 1967 với
mục tiêu nhằm thiết lập một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các
nước trong khu vực. Sau 48 năm tồn tại và phát triển ASEAN đã đạt được nhiều kết
quả đáng khích lệ trên tất cả các lĩnh vực. Trong số đó thành tựu trên lĩnh vực kinh
tế được xem là thành công nhất của khu vực khi tất cả các quốc gia đã quyết tâm
hướng tới việc xây dựng cộng đồng kinh tế chung ASEAN (AEC) vào năm 2015.
AEC được thành lập là một bước ngoặt đánh dấu sự hội nhập khu vực một cách
toàn diện của các nền kinh tế Đông Nam Á, hướng tới mô hình cộng đồng kinh tế an ninh - xã hội. Kinh tế khu vực dự kiến sẽ được nâng cao tính cạnh tranh, giúp
ASEAN trở thành một thị trường rộng lớn đồng thời là nhà xuất khẩu lớn của thế
giới.
1.1.2.

Quá trình hình thành và phát triển

Để đáp ứng yêu cầu phát triển và liên kết
các quốc gia trong khu vực thành một khối thống
nhất, tháng 10 năm 2003, lãnh đạo các nước
ASEAN đã kí tuyên bố Bali II thống nhất đề ra
mục tiêu hình thành cộng đồng ASEAN vào năm
2020 với ba trụ cột chính: Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC); Cộng đồng an ninh - chính trị
ASEAN (APSC) và Cộng đồng văn hóa - xã hội
ASEAN (ASCC). Trong đó, AEC là mô hình liên
kết khu vực dựa trên những liên kết kinh tế hiện
có của ASEAN (hình bên).
Trong ba trụ cột, AEC được coi là quan trọng nhất; sự phát triển của AEC sẽ
là tiền đề thúc đẩy việc thực hiện hai trụ cột còn lại. Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN
lần thứ 14 ở Thái Lan, các Nhà Lãnh đạo ASEAN đã ký Tuyên bố Cha-am/Hua Hin
về Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN (ASEAN Community Roadmap) và thông
7



qua Kế hoạch Tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC Blueprint) đến
năm 2015 (ISEAS, 2009).
Kế hoạch nói trên đã quy định cụ thể các biện pháp nhằm thực hiện bốn trụ cột
của AEC gồm: (1) Thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất; (2) Một khu vực kinh tế
cạnh tranh; (3) Một khu vực phát triển đồng đều và (4) Hội nhập với nền kinh tế
toàn cầu, với các nội dung cụ thể như sau:
Thị trường và cơ sở sản xuất thống
nhất

Một khu vực kinh tế cạnh tranh

+ Tự do lưu chuyển hàng hóa, dịch
vụ, vốn và lao động có kĩ năng

+ Hoàn thiện chính sách cạnh tranh

+ Bảo vệ người tiêu dùng và sở
+ Đẩy mạnh hội nhập các khối, hữu trí tuệ
ngành ưu tiên
+ Từng bước xóa bỏ rào cản thuế
+ Hợp nhất thị trường ngành thực quan và phi thuế quan
phẩm, nông – lâm nghiệp
+ Mở rộng thương mại điện tử
Một khu vực phát triển đồng đều

Hội nhập với nền kinh tế toàn cầu

+ Phát triển doanh nghiệp vừa và


+ Liên kết kinh tế giữa ASEAN và
các tổ chức, đối tác khác

+ Chủ động kết nối với ASEAN

+ Góp phần tích cực vào mạng lưới
kinh tế toàn cầu

nhỏ

Bảng 1.1: Bốn trụ cột của AEC
Cộng đồng Kinh tế ASEAN được kỳ vọng là cộng đồng năng động, có ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu với GDP bình quân hằng năm ước đạt 2.000 tỷ
USD và sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới. Khi tham gia Cộng đồng
Kinh tế ASEAN, theo dự báo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), kinh tế Việt
nam có cơ hội tăng trưởng thêm 14,5% vào năm 2025.
1.2.

Cơ hội và thách thức đối với việc tham gia AEC của Việt Nam

Cộng đồng các nước ASEAN với một thị trường rộng lớn, nhiều tiềm
năng và đang phát triển nhanh trong thời gian gần đây, Việt Nam cũng cùng
nằm trong nhịp độ phát triển đó. Kinh tế Việt Nam những năm gần đây có nhiều
khởi sắc, gặt hái được khá nhiều thành công và nhu cầu về sự hội nhập toàn diện
trong nền kinh tế của khu vực và thế giới là một tất yếu khách quan để chúng ta
phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước.

8



1.2.1.

Cơ hội

Trên con đường hội nhập quốc tế, cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ giúp Việt
Nam kiểm định lại khả năng hội nhập và sức cạnh tranh trước khi thực hiện các
chính sách hợp tác toàn diện trên thế giới. Bằng kinh nghiệm của các nước có nền
kinh tế phát triển và nhiều kinh nghiệm về hội nhập trog khu vực sẽ là cơ hội tốt để
Việt Nam tiếp thu, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm, tăng sức cạnh tranh từ khu vực ra
thế giới. Đây là động lực chính cho phép ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng
có thể cạnh tranh thành công với thị trường toàn cầu, đạt được mục đích sản xuất,
trở thành nơi cung ứng quan trọng cho thị trường quốc tế, đồng thời đảm bảo thị
trường ASEAN cũng như Việt Nam có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.
Các quốc gia thành viên ASEAN đã nhất trí tham gia nhiều hơn nữa vào
mạng lưới cung ứng toàn cầu bằng việc nâng cao năng suất và hiệu quả công
nghiệp, thương mại, dịch vụ và đầu tư. Vì vậy, AEC sẽ trở thành tâm điểm của
ASEAN – một trụ cột chính và cốt lõi trong cộng đồng ASEAN, với vai trò chủ
động tham gia cùng các đối tác FTA - ASEAN và đối tác kinh tế bên ngoài trong
việc đổi mới kiến trúc khu vực.
Về thuế quan, AEC là khu vực kinh tế chung, thị trường chung, xóa bỏ hàng
rào thuế quan, khi đó thuế suất trong ASEAN sẽ là 0%. Do đó, các doanh nghiệp
xuất khẩu của Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ việc không phải chịu thuế nhập khẩu
tại thị trường ASEAN. Hơn nữa, hiện nay phần lớn các doanh nghiêp sản xuất của
Việt Nam đang nhập các sản phẩm máy móc, thiết bị của nước ngoài về sản xuất và
kinh doanh. Khi AEC hình thành, việc nhập máy móc từ các nước thành viên
ASEAN mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp khi không phải chịu mức thuế nhập
khẩu cao như trước đây.
Về thị trường, khi AEC hình thành, thị trường mở rộng, thị trường Việt Nam
sẽ phát triển với số dân 90 triệu, đứng thứ hai ASEAN sẽ có nhiều cơ hội về việc

làm, thu nhập, phát triển thị trường lao động, nâng cao trình độ tay nghề… Nhiều
mặt hàng xuất khẩu chủ lực là thế mạnh của Việt Nam như may mặc, điện tử, nông
sản, thủy sản Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội thâm nhập thị trường rộng lớn hơn
hiện nay.
Cơ hội thu hút đầu tư, với nhiều chính sách mới mở trong đầu tư, kinh tế,
thương mại, dịch vụ, cơ sở hạ tầng của các nước trong AEC sẽ tạo điều kiện thuận
lợi không chỉ đối với các nước trong AEC đầu tư vào Việt Nam trong thời gian tới.
Riêng với Việt Nam thì việc hình thành AEC sẽ đem đến cho Việt Nam nhiều cơ
hội thu hút các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài đối với các nhà đầu
tư đến từ các nước Dông Nam Á hoặc Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan.
9


Bên cạnh đó, để đảm bảo cho việc hội nhập thị trường kinh tế ASEAN và đủ
năng lực cạnh tranh trong khu vực và thế giới, đòi hỏi Chính phủ Việt Nam sẽ phải
có nhiều nỗ lực để hoàn thiện các thể chế thuận tiện cho phát triển, sức đầu tư, phát
triển thị trường, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lao động… Yêu cầu về
năng lực sản xuất và tính cạnh tranh của doanh nghiệp được tăng trưởng và củng cố,
khi AEC hình thành, cơ hội giao thương và hợp tác của các doanh nghiệp trong
nước với các doanh nghiệp trong khối AEC sẽ được thực hiện một cách dễ dàng
hơn. Qua đó, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội hợp tác, chuyển giao công
nghệ, nâng cao khả năng sản xuất, vị thế và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước nhờ đó cũng được cải thiện đáng kể.
Thách thức
Hiện nay, trình độ phát triển của Việt Nam còn kém xa nhiều quốc gia trong
ASEAN như: Singapore, Malaysia, Thái Lan...do vậy, sức ép cải cách đặt ra với
Việt Nam là rất lớn. Xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia của Việt Nam do Diễn
đàn Kinh tế Thế giới (WEF) công bố cho năm 2014-2015 ở mức rất thấp và ít có cải
thiện từ nhiều năm nay. Nền quản lý hành chính lạc hậu, nhiều thủ tục rườm rà gây
ảnh hưởng tiêu cực nghiêm trọng đến năng lực cạnh tranh, chi phí về thời gian và

tiền bạc của doanh nghiệp Việt Nam, đơn cử như việc các doanh nghiệp Việt Nam
cần đến 872 giờ/năm để đóng thuế trong khi con số bình quân của dịch vụ đó ở các
nước ASEAN-6 chỉ là 172 giờ/năm.Thực tế này cho thấy, cải cách thể chế, tái cơ
cấu kinh tế, nâng cao trình độ khoa học-công nghệ và năng lực cạnh tranh đang là
đòi hỏi cấp thiết đặt ra cho Việt Nam khi gia nhập AEC.
Theo Viện Nghiên cứu Đông Nam Á của Singapore (ISEAS) khi điều tra về
nhận thức và sự quan tâm của doanh nghiệp đến AEC ở các quốc gia ASEAN trong
đó có các doanh nghiệp Việt Nam, thì phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam có hiểu
biết và nhận thức rất hạn chế về AEC. Cụ thể: có 76% số doanh nghiệp được điều
tra không biết về AEC và 94% doanh nghiệp không biết về Biểu đánh giá thực hiện
AEC. Các doanh nghiệp được hỏi cũng không hiểu rõ những cơ hội cũng như thách
thức đối với Việt Nam nói chung và với các doanh nghiệp nói riêng khi Việt Nam
gia tham gia vào AEC 2015. Có đến 63% doanh nghiệp cho rằng AEC không có
ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến việc kinh doanh của mình. Đây là tỷ lệ lớn
nhất trong số các quốc gia ASEAN.
Những nhận thức còn hạn chế như vậy sẽ khiến doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc tận dụng được các ưu đãi và cơ hội đến từ AEC (như ưu đãi về thuế
quan, về thủ tục hải quan, sự công nhận lẫn nhau đối với một số ngành, các ngành
được ưu tiên trong ASEAN).
10


Khi gia nhập AEC, Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước
trong khu vực. Việt Nam có lợi thế về nguồn lao động trẻ đông đảo, khéo tay, học
nhanh và làm việc chăm chỉ, có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực về lao
động phổ thông. Tuy nhiên, lao động Việt Nam có nhược điểm là rất kém về kỷ luật
lao động, kỹ năng sống và sẵn sàng chuyển việc nếu được hứa hẹn tiền lương cao
hơn nơi đang làm. Trình độ chuyên môn và kỹ năng của lao động trong nước đa số
chưa cao. Do vậy, lao động có tay nghề cao từ các nước ASEAN-6 phát triển hơn
cũng có thể tràn vào Việt Nam và gây nhiều hệ lụy về xã hội.

Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa, trong tổng số 9 thị trường của khối
ASEAN thì có 5 thị trường Việt Nam xuất siêu gồm Campuchia, Phiippin,
Indonesia, Myanmar và Brunây với tổng ức xuất siêu đạt 3,11 tỷ USD. Tuy nhiên,
không bù đắp được mức thâm hụt ở 4 thị trường Singapore, Thái Lan, Lào và
Malaysia lên đến 6,46 tỷ USD.
Cả xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam với các nước trong khu vực đều
cho thấy sự thay đổi về tỷ trọng theo hướng giảm dần. Về giá trị tuyệt đối, xuất
khẩu Việt Nam vẫn liên tục tăng qua các năm, tuy nhiên, tỷ trọng trong tổng xuất
khẩu sang các nước AEC lại giảm dần qua các năm. Trong năm 2014, mức xuất
khẩu này đạt 19,09 tỷ USD và chiếm 12,7% trong tổng xuất khẩu của Việt Nam.

Diến biến thương mại Việt Nam – AEC
(Nguồn: Viện nghiên cứu Kinh tế và Chính sách)
Tương tự, nhập khẩu từ các nước AEC giảm từ mức trên 30% trong những
năm 1990 xuống còn 15,5% trong năm 2014, tương ứng với giá trị 23 tỷ USD.
Trong đó, các đối tác chính vẫn là Thái Lan, Malaysia, Singapore và Indonesia. Đây

11


là vấn đề mà Việt Nam cần xem lại về vấn đề thị trường cũng như năng lực cạnh
tranh đối với các nước trong khu vực.
Như vậy có thể thấy, cán cân xuất nhập khẩu của của Việt Nam vẫn thiếu cân
bằng, khi hội nhập kinh tế, hiển nhiên kinh tế của các nước có tiềm năng lớn sẽ tạo
những sức ép trên nhiều lĩnh vực nhất là các sản phẩm đòi hỏi phải có hàm lượng
kỹ thuật cao.
1.1.

Thỏa thuận công nhận lẫn nhau về lao động du lịch


Với AEC, các quốc gia thành viên ASEAN chú trọng tự do hóa ba lĩnh vực
lớn là: Thương mại hàng hoá; Thương mại dịch vụ; Đầu tư, tài chính và lao động.
Để tạo điều kiện cho lao động lành nghề di chuyển trong khu vực, từ đó thúc đẩy
hoạt động đầu tư và thương mại, các nước ASEAN đã ký kết 8 Thoả thuận công
nhận lẫn nhau (MRAs - Mutual Recognition Agreement), theo đó cho phép chứng
chỉ của lao động lành nghề được cấp bởi các cơ quan chức năng tương ứng tại một
quốc gia sẽ được thừa nhận bởi các nước thành viên khác trong khu vực. Trong lĩnh
vực du lịch là Thỏa thuận công nhận lẫn nhau về lao động du lịch (MRA-TP:
Mutual Recognition Agreement for Tourism Professionals).
MRA-TP được ký vào tháng 1 năm 2009, có 5 mục tiêu chính như sau:
a) Tạo thuận lợi cho sự dịch chuyển của lao động nghề du lịch dựa trên một hệ
thống công nhận trình độ năng lực nghề chung và chứng chỉ nghề tương ứng;
b) Nâng cao sự tương thích giữa các nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
nghề dựa trên năng lực;
c) Công nhận kỹ năng nghề du lịch của người lao động;
d) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch (đủ năng lực để làm việc);
e) Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
Nhiệm vụ của MRA-TP là tạo ra một cơ chế giúp thống nhất và công nhận
tương đương trình độ năng lực nghề du lịch trong toàn ASEAN để lao động du lịch
của một nước có thể được công nhận tay nghề và làm việc tại bất kỳ nước nào khác
trong khu vực mặc dù mỗi nước hiện còn có những quy định, hệ thống tiêu chuẩn
nghề và đánh giá, cấp chứng chỉ, công nhận năng lực nghề của người lao động khác
biệt. Việc triển khai MRA-TP sẽ khuyến khích tự do hóa thị trường lao động du
lịch, tạo điều kiện cho người lao động có trình độ ở bất cứ quốc gia nào trong
ASEAN đều có thể ứng tuyển công việc ở các quốc gia thành viên khác; tạo điều
kiện để lao động có chứng chỉ công nhận trình độ kỹ năng nghề có thể dịch chuyển
12


tự do trong khu vực, nâng cao tính cạnh tranh của ngành du lịch các nước ASEAN.

Các doanh nghiệp du lịch cũng nhờ đó có nguồn tuyển dụng nhân viên rộng hơn từ
cả Cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu nhân sự cụ thể của họ.
MRA-TP có cơ chế hoạt động như mô tả trong sơ đồ sau với sự tham gia của
nhiều thành tố gồm: Ủy ban giám sát nghề du lịch ASEAN (ATPMC); Hệ thống
đăng ký lao động du lịch ASEAN (ATPRS); Hội đồng nghề du lịch quốc gia
(NTPB); Ban chứng nhận nghề du lịch (TPCB) và Ma trận tương đương về bằng
cấp du lịch trong ASEAN (ATQEM).

Sơ đồ 1: Cơ chế hoạt động của MRA - TP
(Nguồn: Hội đồng cấp chứng chỉ nghiệp vụ Du lịch (VTCB) - Tổng cục Du lịch)
Theo thông tin từ VTCB, quy trình đào tạo và thẩm định năng lực của lao
động du lịch theo MRA-TP được mô tả theo sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 2: Quy trình đào tạo, thẩm định năng lực của lao động du lịch theo MRA-TP
(Nguồn: Hội đồng cấp chứng chỉ nghiệp vụ Du lịch (VTCB) - Tổng cục Du lịch)
ACCSTP là Tiêu chuẩn nghề chung ASEAN đối với nghề du lịch;

13


CATC là Giáo trình du lịch chung ASEAN;
Thẩm định là quá trình đánh giá văn bằng và/ hoặc năng lực của những người
lao động du lịch;
Chứng nhận là việc cấp chứng chỉ cho người lao động du lịch - người có văn
bằng và/hoặc năng lực đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ năng quy định trong
ACCSTP.
Để đảm bảo triển khai MRA-TP cần có 3 thành phần cơ bản sau:
a, Thành phần 1: Bộ Tiêu chuẩn nghề du lịch chung ASEAN (ACCSTP)
ACCSTP được xây dựng dựa trên khái niệm năng lực, bao gồm 3 thành phần
là Kiến thức, Kỹ năng và Thái độ (KSA) mà cá nhân phải có, hoặc phải đạt được để

thực hiện một cách hiệu quả công việc tại nơi làm việc. Sơ đồ dưới đây mô tả mối
liên hệ giữa các yếu tố này.

Sơ đồ 3: Mối liên hệ giữa các yếu tố về tiêu chuẩn năng lực mà cá nhân phải đạt.
(Nguồn: Hội đồng cấp chứng chỉ nghiệp vụ Du lịch - Tổng cục Du lịch)
Theo mô tả này, tiêu chuẩn năng lực của ACCSTP đặt ra yêu cầu cả về kiến
thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện hiệu quả công việc cùng với tiêu chuẩn cụ thể
đối với kết quả cần đạt được. Các tiêu chuẩn này được bố cục thành các đơn vị
(unit), với mã số và tiêu đề riêng. Bộ tiêu chuẩn nghề du lịch bao gồm các tiêu
chuẩn chung (như năng lực giao tiếp, lãnh đạo hay sức khỏe nghề nghiệp và an
toàn, …) và các tiêu chuẩn riêng cho từng phân ngành cụ thể trong 2 lĩnh vực là lữ
hành và khách sạn.
14


Thông qua Chương trình hợp tác phát triển giữa ASEAN và Úc, đến thời điểm
này, ASEAN đã xây dựng được Tiêu chuẩn nghề chung cho 6 nghiệp vụ, gồm: Lễ
tân, Phục vụ buồng, Phục vụ nhà hàng, Chế biến món ăn (thuộc phân ngành Lưu trú
Du lịch) và Đại lí du lịch, Điều hành tour (thuộc phân ngành Lữ hành). Các tiêu
chuẩn này bao trùm tổng số 32 chức danh nghề như trưởng bộ phận, giám sát bộ
phận và các nhân viên nghiệp vụ cụ thể (như nhân viên lễ tân, phục vụ ăn uống, …).
b, Thành phần 2: Chương trình đào tạo du lịch chung ASEAN (CATC).
CATC được xây dựng trên cơ sở ACCSTP, theo phương pháp đào tạo dựa vào
năng lực. Trong CATC có 5 cấp độ văn bằng được quy định như sau:
Cấp độ văn bằng

Yêu cầu

Cấp độ 5: Quản lý
(advanced diploma)


Năng lực giải quyết các vấn đề phức tạp, vừa rộng, vừa
chuyên sâu với các kỹ năng quản lý.

Cấp độ 4: Giám sát
(diploma)

Năng lực chuyên sâu với các kỹ năng giám sát và quản trị.

Cấp độ 3:
Chứng chỉ bậc IV

Năng lực chuyên môn tốt với các kỹ năng giám sát.

Cấp độ 2:
Chứng chỉ bậc III

Cần nhiều kỹ năng hơn, thực hiện trong một số điều kiện
làm việc khác nhau và có thể làm trưởng nhóm.

Cấp độ 1:
Chứng chỉ bậc II

Có các kỹ năng cơ bản, thực hiện hàng ngày trong điều
kiện làm việc bình thường.
Bảng 1.2: Các cấp độ văn bằng theo quy định

c, Thành phần 3: Hội đồng nghề du lịch quốc gia (NTPB) và Ban chứng nhận
nghề du lịch (TPCB)
Theo quy định triển khai MRA-TP, mỗi nước ASEAN cần thành lập Hội đồng

nghề du lịch quốc gia (NTPB, có vai trò giám sát việc áp dụng ACCSTP và CATC
cũng như thúc đẩy việc triển khai MRA-TP nói chung) và Ban chứng nhận nghề du
lịch(TPCB, với nhiệm vụ áp dụng các tiêu chuẩn năng lực cấp quốc gia, thẩm định
và chứng nhận cho lao động du lịch trong nước đồng thời hỗ trợ Hệ thống đăng ký
lao động du lịch ASEAN xác nhận năng lực tương đương của họ so với Khung trình
độ khu vực). Hiện nay, tất cả các nước ASEAN đều đã thành lập 2 cơ quan này một
cách độc lập hoặc nhập làm một.
MRA-TP sẽ mang lại cơ hội cho người lao động Việt Nam được đào tạo theo
tiêu chuẩn quốc gia, khu vực; thúc đẩy các trường du lịch tiến hành đào tạo bằng
phương pháp mới dựa trên tiếp cận năng lực và tạo cơ hội cho người lao động có
tay nghề mở rộng khả năng tìm việc làm tự do hơn trong ASEAN.
15


CHƯƠNG 2: NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM VÀ CÁC TÁC ĐỘNG DO
AEC
2.1.

Vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế Việt Nam

Việt Nam được đánh giá là xếp thứ 2 Châu Á về tiềm năng phát triển du
lịch, theo một cuộc khảo sát ý kiến của hơn 1,200 nhà quản lý du lịch. Điều kiện
địa lý tự nhiên, lịch sử, văn hoá... đã tạo cho Việt Nam có tiềm năng du lịch
phong phú, đa dạng với những bờ biển dài, nhiều rừng, núi với các hang động
tuyệt đẹp, nhiều công trình kiến trúc cổ và nhiều lễ hội đặc sắc.
Việt Nam có bờ biển dài 3.260 km, với 125 bãi tắm biển, trong đó hầu
hết là các bãi tắm rất đẹp và thuận lợi cho khai thác du lịch mà không phải quốc
gia nào cũng có. Ðặc biệt vùng biển Hạ Long là kỳ quan thiên nhiên được
UNESCO hai lần công nhận là Di sản Thiên nhiên thế giới vào các năm 1994 và
2000 bởi những giá trị ngoại hạng mang tính toàn cầu về cảnh quan thiên nhiên

và địa chất, địa mạo.
Là quốc gia trong vùng nhiệt đới, nhưng Việt Nam có nhiều điểm nghỉ
mát vùng núi mang dáng dấp ôn đới như những đô thị nhỏ ở châu Âu như: Sa
Pa, Tam Ðảo, Bạch Mã, Bà Nà, Ðà Lạt...
Bên cạnh đó, tính đến năm 2011, Việt Nam được UNESCO công nhận
8 "Khu dự trữ sinh quyển thế giới", đó là: Vườn Quốc gia Cát Tiên (nay là Khu
dự trữ sinh quyển Đồng Nai) (2001), Rừng ngập mặn Cần Giờ ở thành phố Hồ
Chí Minh (2000), Quần đảo Cát Bà ở thành phố Hải Phòng (2004), Châu thổ
sông Hồng (vùng đất ngập nước ven biển thuộc 3 tỉnh Thái Bình, Nam Định,
Ninh Bình) (2004), Ven biển và biển đảo Kiên Giang (2006), miền Tây Nghệ
An (2007), Cù Lao Chàm ở Hội An - Quảng Nam (2009), và Mũi Cà Mau ở tỉnh
Cà Mau (2009).
Nguồn nước nóng, nước khoáng thiên nhiên ở Việt Nam rất phong phú
như suối khoáng Quang Hanh (Quảng Ninh), suối khoáng Kim Bôi (Hoà Bình),
suối khoáng nóng Bang (Quảng Bình), suối khoáng Hội Vân (Bình Ðịnh),…
Những vùng nước khoáng nóng này đã trở thành những nơi nghỉ ngơi và phục
hồi sức khoẻ được nhiều khách du lịch ưa chuộng.
Với bề dày lịch sử 4.000 năm, Việt Nam còn giữ được nhiều di tích kiến
trúc có giá trị trong đó còn lưu giữ được nhiều di tích cổ đặc sắc với dáng vẻ
ban đầu như: Chùa Một Cột, Chùa Kim Liên, Chùa Tây Phương, Ðình Tây
Ðằng và Ðình Chu Quyến (Hà Nội), Tháp Phổ Minh (Nam Định), Chùa Keo
(Thái Bình), Chùa Bút Tháp và Ðình Bảng (Bắc Ninh), Tháp Chàm (các tỉnh
ven biển miền Trung) và kiến trúc cung đình Huế.
16


Tính đến 7/2011, trong số hàng chục nghìn di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh ở Việt Nam, đã có hơn 6000 di tích cấp tỉnh, hơn 3000 di
tích và danh thắng đã được xếp hạng di sản văn hóa quốc gia, 10 di tích quốc
gia đặc biệt. Ngoài 2 di sản thiên nhiên thế giới ở trên, UNESCO đã công nhận

5 điểm di sản văn hóa thế giới; 6 di sản thế giới phi vật thể; 2 di sản tư liệu thế
giới; và Cao nguyên đá Đồng Văn là thành viên của Mạng lưới Công viên địa
chất toàn cầu (GGN - Global Geopark Network). Trong tương lai, một số di sản
văn hóa và thiên nhiên khác sẽ tiếp tục được lập hồ sơ để đề nghị UNESCO
công nhận.
Ngoài ra, hàng chục triệu di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia có giá trị
đang được bảo quản và trưng bày tại hệ thống 125 bảo tàng phân bổ ở mọi miền
đất nước. Đồng thời, các lễ hội, phong tục tập quán, nghệ thuật trình diễn, làng
nghề thủ công truyền thống, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống… của
cộng đồng 54 dân tộc đều đã và đang trở thành những tài nguyên du lịch quan
trọng.
2.1.2. VAI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH TRONG NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM
Thực tế cho thấy, ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định du
lịch là một trong những ngành kinh tế trọng điểm, đóng góp đáng kể và hiệu quả
vào sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa,... của đất nước.Với một
quốc gia có những tiềm năng phát triển du lịch thuận lợi như Việt Nam thì ngành du
lịch đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình hội nhập và phát
triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và đời sống cho nhân dân.
Năm 2014, mức đóng góp trực tiếp của ngành du lịch và lữ hành Việt Nam
vào GDP là 4,6%, tương đương 182 nghìn tỷ đồng. Mức đóng góp này tăng lên
5,1% GDP vào năm 2015 và dự báo đạt 370 nghìn tỷ đồng (6,1% tổng GDP) vào
năm 2025.
Con số 1,96 triệu lao động, là lượng công việc được tạo ra trực tiếp bởi
ngành du lịch Việt Nam trong năm 2014, chiếm 3,7% tổng số việc làm. Theo dự
tính sẽ đạt 2,4 triệu lao động, tương đương 4% vào năm 2025. Lao động trong
ngành du lịch từ các dịch vụ lưu trú đến các lao động vệ sinh môi trường bãi biển,
tạo dáng cây cảnh, chăm sóc khuôn viên sân vườn, bảo vệ khu du lịch, bán vé hay
lực lượng ứng cứu trên biến. Bên cạnh đó, các dịch vụ lữ hành tạo ra việc làm cho
rất nhiều người dân, các dịch vụ ăn uống cũng thu hút một lượng lớn lao động tham

gia. Nhờ có du lịch, mà các dịch vụ ăn uống có điều kiện phát triển, nhiều gia đình
17


mở quán ăn, nhà hàng, khách sạn, nhiều công ty mở dịch vụ ăn uống. Đa số người
lao động có chuyên môn, tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc, vì thế đã đáp ứng
được nhu cầu phong phú đa dạng của của du khách. Có thể nói, ngành du lịch phát
triển mạnh mẽ đã giải quyết một số lượng lớn việc làm cho người lao động, giảm tỉ
lệ thất nghiệp. Đội ngũ những người làm du lịch không những tăng về số lượng, mà
còn đảm bảo chất lượng. Sự phát triển của du lịch - ngành công nghiệp không khói,
đang tạo ra hàng ngàn việc làm mỗi năm, góp phần tăng cao tỉ lệ lao động có việc
làm, nâng cao chất lượng đời sống của người dân.
Du lịch không chỉ là một ngành kinh tế mũi nhọn mà còn chính là công cụ
truyền thông, mang hình ảnh đất nước Việt Nam đến gần hơn với bạn bè quốc tế.
Từ đó, góp phần thúc đẩy sự hợp tác, liên kết với các quốc gia khác trong khu vực
và trên thế giới, đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài hiệu quả
hơn.
Bên cạnh đó, ngành du lịch còn đóng một vai trò hết sức quan trọng góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước theo hướng công nghiệp hóa
– hiện đại hóa. Chuyển dần từ các ngành có năng suất lao động thấp sang các ngành
có năng suất lao động cao hơn, đóng góp lớn hơn cho tăng trưởng kinh tế. Hình
thành các ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực tạo thành các cực tăng trưởng, nhằm tạo
ra các tác động lan tỏa thúc đẩy các ngành khác phát triển.Du lịch là một ngànhmà
Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển, có giá trị gia tăng cao và được nhà nước
chú trọng, quan tâm đầu tư phát triển.
Thực trạng phát triển của ngành du lịch trong thời gian qua
2.1.1.

Nguồn khách


Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 1995 – 2015 tăng
nhanh với tốc độ trung bình cả giai đoạn đạt 9,6%/ năm. Tuy nhiên, tại những thời
điểm cụ thể, lượng khách đến Việt Nam có sự thay đổi chịu tác động của những
biến động có tính quốc tế và khu vực, cũng như những yếu tố trong nước.
Tuy khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng trưởng mạnh nhưng không ổn
định, không chủ động về thị trường và không đạt mục tiêu đề ra trong Quy hoạch
tổng thể do do dự báo quá lạc quan ở giai đoạn đầu phát triển mở cửa và hội nhập.
Trong khi nửa cuối năm 2015 chứng kiến sự hồi phục khi từ tháng 7 khách
quốc tế đến đã tăng trưởng trở lại, thậm chí đạt tăng trưởng hai con số trong 3 tháng
cuối năm. Đặc biệt, thị trường khách Hàn Quốc tăng trưởng tới 31,3% trong cả
năm, lần đầu tiên vượt qua mốc 1 triệu khách. Sự hồi phục mạnh mẽ này đã góp
phần kéo tổng số khách quốc tế đến Việt Nam trong năm 2015 đạt trên 7,9 triệu
lượt, tăng nhẹ 0,9% so với năm trước. Lý do của việc phục hổi này có lẽ phần lớn
18


nhờ thay đổi lớn trong chính sách Chính phủ ban hành các Nghị quyết về việc miễn
thị thực cho công dân 6 nước châu Âu (Anh, Pháp, Italia, Đức, Tây Ban Nha và
Belarus).
Bên cạnh các khách du lịch quốc tế từ Đông Bắc Á, Châu Âu, Bắc Mỹ thì thị
trường trong khu vực với dân số hơn 600 triệu dân, trong những năm qua, các thị
trường nguồn du lịch thuộc khu vực ASEAN đóng góp khoảng 20% tổng số khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam. Một số nước ASEAN như Thái Lan, Singapore,
Malaysia vừa là thị trường nguồn, vừa đóng vai trò là cửa ngõ quan trọng để khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Nhìn chung thị trường khách du lịch quốc tế đến Việt Nam những năm qua
tăng trưởng liên tục và mở rộng nhiều thị trường mới. Tuy nhiên các thị trường
chưa được chủ động tiếp cận theo chiến lược riêng và theo cách chuyên nghiệp nên
thị trường du lịch quốc tế của Việt Nam tăng trưởng nhưng không ổn định và phụ
thuộc nhiều vào các tác động từ bên ngoài.

Khách du lịch nội địa cũng tăng trưởng mạnh từ sau năm 1995. Đến năm
2010, số khách nội địa đạt 28 triệu lượt khách gấp 4,8 lần so với năm 1995. Từ năm
2001 đến năm 2015, khách du lịch nội địa tăng ổn định ở mức 10,2%/ năm.
2.1.2.
Năm

Doanh thu
2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Tổng thu từ
khách du
17,40 20,50 23,00
lịch (nghìn
tỷ đồng)

22,00


26,00

30,00

51,00

56,00

Tốc độ tăng
trưởng (%)

-

17,8

12,2

-4,3

18,2

15,4

70,0

9,8

Năm


2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng thu từ
khách du
60,00 68,00 96,00 130,00 160,00 200,00 230,00 337,83*
lịch (nghìn
tỷ đồng)
Tốc độ tăng
trưởng (%)

7,1

13,3

41,2


35,4

23,1

25,00

15,0

46,88

* Theo phương pháp tính mới.
Bảng 2.1: Tổng thu và tốc độ tăng trưởng ngành du lịch Việt Nam (2008-2015)

19


Biểu đồ 2.1: Tổng thu và tốc độ tăng trưởng ngành du lịch Việt Nam (2008-2015)
Từ bảng trên, nhận thấy doanh thu của ngành du lịch Việt Nam là luôn tăng
trưởng, mức tăng ổn địnhtrong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2015, tổng
doanh thu đã tăng từ 60 nghìn tỉ đồng (2008) lên 337,83 nghìn tỉ đồng (2015), mức
tăng là gấp 5,63 lần sau thời điểm Việt Nam gia nhập WTO. Tổng thu từ du lịch đã
đóng góp khoảng 5% vào GDP cả nước.
2.1.3.

Lao động

Phát triển nguồn nhân lực du lịch là những hoạt động nhằm tăng cường số
lượng và nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc của lực lượng lao động đang và sẽ
làm việc trực tiếp trong ngành du lịch, bao gồm: lao động thuộc các cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch và các đơn vị sự nghiệp trong ngành từ trung ương đến địa

phương, lao động trong các doanh nghiệp du lịch gồm đội ngũ cán bộ quản trị kinh
doanh, đội ngũ lao động nghiệp vụ trong các khách sạn - nhà hàng, công ty lữ hành,
vận chuyển du lịch..., lao động làm công tác đào tạo du lịch trong các trường dạy
nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.
Nguồn nhân lực du lịch có chất lượng cao là yếu tố cực kỳ quan trọng để đạt
năng lực cạnh tranh cao của điểm đến du lịch nói chung và mỗi doanh nghiệp nói
riêng. Trong gần 20 năm qua, số lượng lao động trong ngành du lịch tăng nhanh.
Theo số liệu của năm 2008, có khoảng 285 nghìn lao động trực tiếp, còn lực lượng
lao động gián tiếp ước khoảng 750 nghìn người, chiếm 2,5% lao động toàn quốc.
Tỷ lệ lao động có chuyên môn du lịch chiếm khoảng 42,5%... Cơ sở đào tạo nhân
lực du lịch cũng tăng đáng kể. Ðến nay cả nước có 40 trường đại học có khoa du
lịch, ngành đào tạo du lịch hoặc liên quan đến du lịch cùng 43 trường trung cấp du
lịch và nhiều trung tâm đào tạo nghề du lịch. Tuy nhiên, các cơ sở đào tạo du lịch
chủ yếu tập trung ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Ðà Nẵng, Huế. Nhiều địa phương có
20


tiềm năng và điều kiện phát triển du lịch nhưng chưa có trường đào tạo du lịch. Do
vậy, lực lượng lao động ở đó chủ yếu là chưa được đào tạo, chất lượng thấp. Cũng
có một số địa phương có cơ sở đào tạo du lịch nhưng đội ngũ giáo viên thiếu và
yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, chất lượng đào tạo thấp.
Theo số liệu tính toán của Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt
Nam, dự báo đến năm 2015, tổng số lao động trực tiếp trong ngành du lịch là
503202 người, trong đó lao động thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước là 5110 người.
Những số liệu nêu trên cho thấy nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là khá
lớn. Ðể phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong giai
đoạn mới, ngành du lịch nên phối hợp các ban, ngành liên quan triển khai thực hiện
một số giải pháp kịp thời và hợp lý.
2.1.4.


Cơ sở vật chất kĩ thuật

Theo nghĩa rộng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch là toàn bộ các phương tiện kỹ
thuật được huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra
và thực hiện các dịch vụ và hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách trong
các chuyến hành trình của họ. Đây chính là các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng xã hội
đảm bảo điều kiện chung cho việc phát triển du lịch. Bao gồm các yếu tố cơ sở vật
chất của ngành du lịch và cơ sở vật chất kĩ thuật của các ngành khác trong nền kinh
tế tham gia vào việc khai thác các tiềm năng du lịch như: hệ thống đường sá, cầu
cống, bưu chính viễn thông, điện, nước.
Hệ thống giao thông ở Việt Nam mặc dù đã có những bước phát triển so với
trước đây nhưng còn rất hạn chế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém và nhiều bất cập. Tổng
chiều dài đường bộ của Việt Nam khoảng 180.000 km, chất lượng còn nhiều hạn
chế, tính chung cả hệ thống tỷ lệ trải nhựa mới đạt 42.170 km (xấp xỉ 19%). Khổ
đường còn hẹp, nhiều cầu trọng tải thấp. Trên các quốc lộ và tỉnh lộ có tổng cộng
7.440 công trình cầu, trong đó số lượng cầu vĩnh cửu mới đạt trên 60%.
Hệ thống đường sắt Việt Nam hiện nay có tổng cộng 3.142,7 km đường sắt,
trong đó gồm 7 tuyến đường chính và 108 km đường nhánh. Trong số này tất cả đều
là đường đơn, chưa có đường đôi. Hệ thống đường sắt Việt Nam còn rất thô sơ và
yếu kém, kinh phí đầu tư hàng năm không đủ và còn chịu sự bào mòn trong quá
trình sử dụng cũng như thiên tai.
Về giao thông đường thủy, Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.200km từ
Bắc đến Nam, hệ thống sông ngòi chẳng chịt gồm hơn 2.360 sông kênh có tổng
chiều dài 42.000 km, cùng các hồ, đầm, phá... tạo thành một hệ thống vận tải thuỷ
thông thương giữa mọi vùng đất nước. Thế nhưng, sự phát triển của giao thông
đường thủy chưa tương xứng với tiềm năng đang có, chưa được đầu nâng cấp và
21


sửa chữa để khai thác triệt để thế mạnh. Về khía cạnh giao thông đường thủy phục

vụ cho du lịch chưa được chú trọng, tàu thuyền chở khách cũ kỹ không đảm bảo an
toàn.
Tuy vậy, về hàng không, đến nay cả nước có 8 cảng hàng không quốc tế, trong
đó sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất với công suất sử dụng cao; hệ thống
cảng biển nhà ga, bến xe đang từng bước cải thiện nâng cấp đáp ứng nhu cầu đi lại,
du lịch.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch hiện nay có trên 14.200 cơ sở lưu trú
với 320.000 buồng lưu trú, trong đó số buồng khách sạn 3-5 sao đạt 21%; trên 1.250
doanh nghiệp lữ hành quốc tế và hàng nghìn doanh nghiệp lữ hành nội địa; các cơ
cở dịch vụ ăn uống, nhà hàng, cơ sở giải trí văn hóa, thể thao, hội nghị, triển lãm và
nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời, cải tạo nâng cấp phục vụ khách du lịch ở hầu hết
các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch.
Sự lớn mạnh của các doanh nghiệp du lịch lữ hành, khách sạn, vận chuyển và
các khu du lịch, tổ hợp dịch vụ đã hình thành và khẳng định quy mô và năng lực
cung cấp dịch vụ của ngành du lịch. Đặc biệt là vai trò của các doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp cổ phần và liên doanh đã tạo ra sức năng động của ngành Du
lịch.
2.1.5.

Sản phẩm du lịch và tổ chức lãnh thổ du lịch

a, Sản phẩm du lịch Việt Nam
Theo định hướng phát triển sản phẩm được xác định tại Quy hoạch tổng thể,
hệ thống sản phẩm du lịch Việt Nam đã được chú trọng phát triển khá đa dạng và
phong phú, bước đầu góp phần quan trọng vào thu hút khách du lịch. Các nhóm sản
phẩm du lịch chủ yếu bao gồm: du lịch tham quan (cảnh quan, di tích,…); du lịch
nghỉ dưỡng (biển, núi); du lịch tâm linh, lễ hội. Các sản phẩm du lịch gắn với ẩm
thực Việt Nam cũng là những điểm mạnh của du lịch. Trong thời gian gần đây, một
số loại sản phẩm du lịch mới như du lịch thể thao mạo hiểm, du lịch sinh thái, du
lịch MICE… được chú trọng phát triển.

Để cụ thể hóa định hướng phát triển du lịch đặc thù, cso sức hấp dẫn và cạnh
tranh cao, hệ thống các khu, điểm du lịch quốc gia đã được đề xuất, trong đó chú
trọng khai thác các giá trị tài nguyên du lịch đặc sắc như di sản thế giới, các vườn
quốc gia, các di tích danh thắng đặc biệt cấp quốc gia. Một số sản phẩm như tham
quan cảnh quan vịnh Hạ Long, tham quan di sản văn hóa Huế, phố cổ Hội An, di
tích Mỹ Sơn, du lịch mạo hiểm khám phá hang động Phong Nha – Kẻ Bàng, du lịch
nghỉ dưỡng biển Mũi Né, Phú Quốc, du lịch sự kiện Nha Trang,… đã bước đầu có

22


những thành công đáng ghi nhận, thu hút được sự quan tâm của khách du lịch trong
và ngoài nước.
Tuy nhiên, trong thực tế phát triển, sản phẩm du lịch của Việt Nam chưa đáp
ứng được yêu cầu về mức độ trải nghiệm du lịch, thiếu tính đặc sắc, chất lượng sản
phẩm chưa cao, đơn điệu và có sự trùng lặp, suy thoái nhanh. Nhìn chung hệ thống
sản phẩm du lịch Việt Nam cho đến nay mới phát huy yếu tố lợi thế sẵn có mà chưa
có đầu tư chiều sâu, sáng tạo do vậy thiếu các sản phẩm có sức cạnh tranh cao trong
khu vực và quốc tế.
b, Tổ chức không gian du lịch
Du lịch được định hướng phát triển theo không gian lãnh thổ 3 vùng chính:
- Vùng Bắc Bộ với Hà Nội là trung tâm đầu mối chi phối các hoạt động du
lịch của các địa phương khác trong vùng;
- Vùng Bắc Trung Bộ với trung tâm là Huế và Đà Nẵng;
- Vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ với TP Hồ Chí Minh là trung tâm vùng.
Trên thực tế phát triển các trung tâm của vùng đã phát huy vai trò là cổng
phân phối khách. Các hoạt động du lịch, tuyến du lịch có sự gắn kết giữa trung tâm
của vùng với các khu, điểm du lịch trong vùng. Tuy nhiên, việc phân vùng với
phạm vi không gian rộng, có nhiều sự khác biệt, thiếu thuần nhất về địa lý, khí hậu,
văn hóa giữa các địa bàn trong vùng dẫn tới khai thác tài nguyên du lịch chưa hiệu

quả, chưa phát huy được yếu tố đặc trưng của từng vùng, đặc biệt gặp nhiều khó
khăn trong việc liên kết và phát huy thế mạnh của vùng.
Hoạt động du lịch thể hiện đậm nét hơn ở 07 địa bàn du lịch trọng điểm đã
được xác định trong quy hoạch tổng thể bao gồm: Hà Nội và phụ cận, hải Phòng –
Quảng Ninh; Huế - Đà Nẵng và phụ cận, Nha Trang – Ninh Chữ - Đà Lạt, Long Hải
– Vũng Tàu – Côn Đảo, TP Hồ Chí Minh và phụ cận, Rạch Giá – Hà Tiên – Phú
Quốc. Như vậy có thể thấy, định hướng tổ chức lãnh thổ đã bước đầu được thực
hiện có kết quả trong thực tiễn.
Tuy nhiên, chưa có quản lý cụ thể đối với các vùng du lịch và các địa bàn
trọng điểm du lịch, do vậy, hiệu quả phát triển, quản lý du lịch theo vùng lãnh thổ
và các khu, điểm du lịch chưa được phát huy.
2.3.

TÁC ĐỘNG CỦA AEC ĐẾN NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM

2.3.1.

Tác động tích cực

Du lịch Việt Nam đã chủ động đóng góp vào việc triển khai MRA-TP chung
của ASEAN thông qua việc xây dựng các tài liệu hướng dẫn triển khai MRA-TP
(2013). Du lịch Việt Nam đã tham gia xây dựng 130 sản phẩm du lịch chung để kết
23


nối ít nhất 2 quốc gia trong ASEAN theo các nhóm chuyên đề như du lịch thiên
nhiên, du lịch văn hóa và di sản, du lịch cộng đồng, du lịch đường biển và đường
sông đồng thời tích cực triển khai Chiến lược marketing du lịch ASEAN 2011 2015 với tiêu đề “Đông Nam Á - cảm nhận sự ấm áp” tập trung vào khai thác các
thị trường Trung Quốc và Ấn Độ, khách du lịch trải nghiệm và sáng tạo, khách du
lịch khám phá, khách du lịch công vụ, khách du lịch lưu trú dài ngày và người cao

tuổi, khách trong nội vùng ASEAN.
Cùng với đó, Việt Nam đã đảm nhiệm thành công vai trò Trưởng nhóm
Marketing và Truyền thông du lịch ASEAN (2013-2014), hiện đang là Phó Trưởng
nhóm Chất lượng dịch vụ du lịch, điều phối phát triển sản phẩm du lịch đường sông
và Dự án hỗ trợ kỹ thuật phát triển du lịch đường sông khu vực sông Mê Kông do
UNWTO hỗ trợ ASEAN, điều phối triển khai Dự án xây dựng Hướng dẫn xây dựng
và vận hành loại hình Boutique Hotel; nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
ASEAN thông qua việc phối hợp cùng các quốc gia thành viên phát triển và áp
dụng các bộ tiêu chuẩn chung trong ASEAN như tiêu chuẩn khách sạn xanh
ASEAN, cơ sở lưu trú nhà dân ASEAN, nhà vệ sinh công cộng ASEAN, dịch vụ
Spa ASEAN, tiêu chuẩn thành phố du lịch sạch ASEAN, tiêu chuẩn du lịch cộng
đồng, hướng dẫn an ninh và an toàn du lịch ASEAN cho các khách sạn, khu nghỉ
dưỡng và lộ trình du lịch ASEAN ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đối với các chính phủ, MRA bảo đảm sự cam kết và thỏa thuận về thương mại
quốc tế, khuyến khích trao đổi điển hình tốt và chia sẻ thông tin giữa các đối tác.
Điều này có thể dẫn tới:
Chi phí giảm;
Sức cạnh tranh gia tăng;
Khả năng xâm nhập thị trường cao và dòng chảy thương mại tự do hơn.
Đối với những người lao động du lịch và ngành du lịch, MRA mang lại những
lợi ích sau:
Tạo thuận lợi dịch chuyển cho những người lao động du lịch trên cơ sở bằng
cấp/chứng chỉ năng lực.
Nâng cao tính phù hợp của năng lực dựa vào đào tạo/ giáo dục
Thừa nhận các kỹ năng của người lao động du lịch
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch (sinh viên tốt nghiệp sẵn sàng
làm việc trong ngành du lịch)

24



Nâng cao chất lượng của các dịch vụ du lịch.
Đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo, MRA mang lại những lợi ích sau:
Hình thành những tiêu chuẩn rõ ràng để xây dựng các chương trình đào tạo.
Hệ thống đào tạo và đánh giá dựa trên năng lực cho các học viên nghề ngành
du lịch.
Những văn bằng du lịch theo chức danh công việc được chia trên cơ sở các
phân ngành lao động du lịch.
Cơ hội trở thành một trong những cơ sở giáo dục và đào tạo được yêu thích vì
cấp nhiều văn bằng theo ACCSTP.
2.3.2.

Thách thức

Cạnh tranh từ các quốc gia trong ASEAN về lượng khách và sản phẩm du lịch
Hiện nay, xu hướng du lịch của thế giới tập trung khá lớn ở khu vực Châu Á,
trong đó có khu vực ASEAN, nhất là sau khi thành lập cộng đồng kinh tế AEC.
Những yêu cầu về thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh được dỡ bỏ để tạo thuận lợi cho
sự di chuyển giữa các quốc gia sẽ là cơ hội để các nước trong khu vực nói chung và
Việt Nam nói riêng đón một lượng lớn khách nội khối và khách quốc tế. Thách thức
đặt ra cho Việt Nam đó là sản phẩm du lịch chưa có tính đặc thù, mang bản sắc
riêng cạnh tranh với các nước trong khu vực. Các sản phẩm du lịch chưa đủ sức thu
hút để du khách lựa chọn Việt Nam là điểm đến đầu tiên trong ASEAN.
Mặc dù Việt Nam có lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên và được đánh giá là
một trong những điểm đến an toàn và thân thiện, nhưng cơ sở hạ tầng xã hội, đặc
biệt là cơ sở hạ tầng về giao thông yếu kém, tình trạng tắc nghẽn giao thông ở các
thành phố lớn gây tâm lí e ngại cho khách du lịch khi lựa chọn Việt Nam làm điểm
tham quan. Đi cùng với đó là những hạn chế tiêu cực trong hoạt động quản lý du
lịch dẫn đến những ấn tượng xấu của du khách về cách hành xử của người dân.
Nếu ngành du lịch Việt Nam không có các chiến lược nâng cao năng lực cạnh

tranh và cải thiện chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ thì lượng khách tiềm
năng này sẽ bị cạnh tranh khốc liệt bởi các quốc gia trong khu vực ASEAN.
Sự thất thoát nguồn thu ra nước ngoài
Một điều không thể phủ nhận là bên cạnh cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài thì
vấn đề hội nhập vào AEC có thể dẫn đến thất thoát nguồn thu nếu như không có
những chính sách, quy định và biện pháp kiểm soát chặt chẽ về các loại thuế, phí áp
dụng cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Cộng với việc một
lượng tiền lớn thu được nhờ kinh doanh tại Việt Nam của các doanh nghiệp FDI
25


×