Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Tăng Cường Quản Lý Nhà Nước Nhằm Đảm Bảo An Toàn, Vệ Sinh Thực Phẩm (Sản Phẩm Rau)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.69 KB, 84 trang )

1

trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA Kế HOạCH Và PHáT TRIểN
CHUYÊN NGàNH KINH Tế PHáT TRIểN

------

CHUYấN
TT
NGHIP
Đề tài:

TNG CNG QUN L NH NC NHM M
BO AN TON, V SINH THC PHM
( SN PHM RAU )
Giáo viên hớng dẫn
Sinh viên thực hiện

:
:

Lớp
Khoá
Hệ
Niên khoá

:
:
:
:



PGS.TS Lờ Huy c
Hong Th Lan Anh
Kinh tế phát triểnB_QN
47
Chính quy
2005 - 2009

Hà Ni, 05/2009


2

Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

MỤC LỤC

MỤC LỤC..................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................7
1. Sự cần thiết..............................................................................................................................7
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu...........................................................................................8
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................8
4. Căn cứ pháp lý.........................................................................................................................9

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH
THỰC PHẨM RAU............................................................................................................13
1.1. Một số khái niệm................................................................................................................13

1.2. Một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới về quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh
thực phẩm (rau): ......................................................................................................................15
1.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan.............................................................................................................15
1.2.2. Kinh nghiệm của Australia............................................................................................................18
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lí ở Việt Nam đối với ngành rau..................................................20

CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG ATVSTP RAU VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM RAU......................................23
2.1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh rau và tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm rau ở Việt
Nam............................................................................................................................................23
2.2. Hệ thống quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm nông sản nói chung và sản
phẩm rau nói riêng....................................................................................................................31
2.2.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật...........................................................................................31
2.2.2. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm nông sản.............32
2.2.2.1. Ở Trung ương.........................................................................................................................32
2.2.2.2. Ở địa phương..........................................................................................................................34
2.2.3. Năng lực thực thi pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước...........................................................36
2.2.3.1. Nguồn nhân lực......................................................................................................................36
2.2.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật...........................................................................................................37

2.3. Một số kết quả trong công tác quản lý chất lượng, ATVSTP rau:.................................38
2.4. Những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân......................................................................39
2.4.1. Tình hình ô nhiễm thực phẩm rau..................................................................................................39
2.4.2. Nguyên nhân, vướng mắc..............................................................................................................40
2.4.2.1. Hạn chế về năng lực và quan hệ kinh tế giữa các thành phần tham gia chuỗi cung ứng nông
sản........................................................................................................................................................40
2.4.2.2. Nguyên nhân, vướng mắc trong hệ thống thể chế quản lý nhà nước:....................................44
2.4.2.2. Nhận thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của toàn xã hội còn hạn chế, đặc biệt đối với người
sản xuất nhỏ, tiểu thương và người tiêu dùng.....................................................................................48


CHƯƠNG 3 – MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM RAU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2009-2015............................................................................................................................49

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

3

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

3.1. Bối cảnh và những yếu tố tác động tới hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng,
ATVSTP rau trong thời gian tới..............................................................................................49
3.1.1. Một số xu hướng thay đổi về thị trường tiêu thụ...........................................................................49
3.1.2. Dự báo tình hình sản xuất và quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất rau của Việt Nam:...........50
3.1.3. Những cam kết quốc tế về ATVSTP của Việt Nam:.....................................................................52

3.2. Quan điểm quản lý:............................................................................................................53
3.3. Mục tiêu phát triển:...........................................................................................................54
3.3.1. Mục tiêu tổng quát:........................................................................................................................54
3.3.2. Mục tiêu cụ thể:..............................................................................................................................54

3.3. Giải pháp phát triển...........................................................................................................55
3.3.1. Về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật......................................................................................55
3.3.2. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước.............................................................................................56
3.3.3. Về phân cấp quản lý nhà nước.......................................................................................................57

3.3.4. Tăng cường hiệu quả phối hợp liên ngành và ngành dọc..............................................................58
3.3.5. Xây dựng và thống nhất phương pháp luận quản lý trên cơ sở phân tích nguy cơ về ATTP nông
lâm thủy sản.............................................................................................................................................59
3.3.6. Về tăng cường năng lực thực thi pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước.............................60
3.3.6.1. Phát triển nguồn nhân lực.......................................................................................................60
3.3.6.2. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật................................................................................................60
3.3.6.3. Hợp tác quốc tế......................................................................................................................62
3.3.7. Triển khai một số hoạt động quản lý trọng tâm.............................................................................63
3.3.7.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật............................................63
3.3.7.2. Xây dựng hệ thống phân tích rủi ro........................................................................................64
3.3.7.3. Tích cực áp dụng Quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và phát triển các mô hình
sản xuất – kinh doanh rau an toàn.......................................................................................................65
3.3.7.4. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm.........................66
3.3.7.5. Nâng cao vai trò các hội nghề nghiệp; xã hội hoá công tác quản lý chất lượng, ATVSTP rau
.............................................................................................................................................................67
3.3.7.6. Tăng cường quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và kiểm soát dịch bệnh thực vật:..........68
3.3.8. Một số hoạt động hỗ trợ sản xuất – kinh doanh rau an toàn:.........................................................69
3.3.9. Phương án đầu tư thực hiện:..........................................................................................................73

3.4. Đề xuất, kiến nghị...............................................................................................................74
3.4.1. Đối với Quốc hội............................................................................................................................74
3.4.2. Đối với Chính phủ..........................................................................................................................74
3.4.3. Các Bộ, nghành..............................................................................................................................75
3.4.3.1. Đối với Bộ NN và PTNT.......................................................................................................75
3.4.3.2. Đối với các Bộ, cơ quan khác................................................................................................75
3.4.4. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương................................................76

KẾT LUẬN..........................................................................................................................77
PHỤ LỤC 1 – MỨC GIỚI HẠN TỐI ĐA CHO PHÉP CỦA MỘT SỐ VI SINH VẬT VÀ
HOÁ CHẤT GÂY HẠI TRONG SẢN PHẨM RAU .........................................................80


SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

4

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình

ASEAN
AFTA

ASEM
ATVSTP
BTS
Bộ NN&PTNT
BVTV
Codex
Cục BVTV

Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Khu vực mẫu dịch tự do ASEAN
Diễn đàn hợp tác Á- ÂU
An toàn vệ sinh thực phẩm
Bộ thủy sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bảo vệ thực vật
Ủy ban Codex
Cục Bảo vệ thực vật – Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy

11. Cục

QLCLNLS&TS sản – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
12. Cục TT
Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và Phát triển
13. ISO
14. Nông sản

nông thôn

Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế
Sản phẩm trồng trọt, sản phẩm chăn nuôi, thủy sản

15. TTV
16. VBQPPL
17. WTO

và muối
Trung tâm vùng
Văn bản quy phạm pháp luật
Tổ chức Thương mại Thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

1. Bảng 1.1 So sánh phương pháp kiểm tra chất lượng rau an toàn.

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

5

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

2. Bảng 2.1 Diện tích và sản lượng rau (1999- 2007).
3. Bảng 2.2 Sản lượng rau/ đầu người của Việt Nam so với một số
quốc gia.

4. Bảng2.3 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
5. Tham khảo một số loại rau xuất khẩu tháng 8 và 8 tháng đầu năm
2008.

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

6

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

1.

Hình 2.1 Diện tích rau (1999- 2007).

2.

Hình 2.2 Sản lượng rau( 1999- 2007).

3.

Hình 2.3 Sản lượng rau/ đầu người của Việt Nam so với một số
quốc gia.

4.


Hình 2.4 Kim nghạch xuất khẩu rau của Việt Nam (2000- 2007).

5.

Sơ đồ 2.5 Tóm tắt sơ đồ bộ máy quản lí nhà nước về ATVSTP rau.

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


7

Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
An toàn vệ sinh thực phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ, thể chất của người dân
và nòi giống dân tộc; đồng thời là yêu cầu tất yếu đáp ứng xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế, được Đảng, Nhà nước và Chính phủ đặc biệt quan tâm.
Gần đây, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm rau đặc biệt gây quan tâm
trong dư luận xã hội, với hàng loạt vấn đề rau “tăng phọt”, rau “nhập lậu qua
đường tiểu ngạch”, rau sau mùa lũ lụt.... Mất an toàn vệ sinh thực phẩm rau
góp phần là một trong những nguyên nhân chính gây ra các ca ngộ độc thực
phẩm của Việt Nam. Lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ra 11% số ca ngộ
độc, là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư, tổn tương não,

máu trắng, nhục bào tử trùng ở trẻ em, giảm chỉ số thông minh, suy thận vĩnh
viễn,... thậm chí dẫn đến tử vong.
Đảng, Chính phủ và các Bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước chức
năng đã rất quan tâm và chỉ đạo sát sao nhằm nâng cao hoạt động quản lý nhà
nước về an toàn vệ sinh thực phẩm, trong đó có đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm rau. Tuy nhiên do nhiều khó khăn vướng mắc, từ thực tiễn sản xuất –
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm đến hệ thống thể chế quản lý cũng như năng
lực quản lý, kết quả kiểm soát chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm rau vẫn
chưa thực sự đáp ứng nhu cầu bức thiết của nhân dân cũng như yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng được đánh giá là có giá trị
cao này của Việt Nam.
Trong bối cảnh chung đó, được tiếp cận với nhiều nguồn tại liệu
chuyên ngành trong quá trình thực tập tại Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

8

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

sản và Thủy sản, được sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ Cục, đặc biệt là
sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy giáo, Phó giáo sư, tiến sĩ Lê Huy Đức, em đã
quyết định lựa chọn nghiên cứu, xây dựng đề tài “Tăng cường quản lý nhà
nước nhằm đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm (sản phẩm rau) ”, với hy
vọng góp phần nhỏ bé tham gia đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với mặt hàng thực phẩm có
vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống người dân Việt Nam.
Do là một sinh viên chưa có kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản
lý nhà nước, đặc biệt lĩnh vực nghiên cứu mang tính chuyên ngành cao, nên
đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự thông cảm cũng như ý kiến góp ý của thầy giáo, các cán bộ của Cục
Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản cũng như của người đọc để
em được hoàn thiện Đề tài này.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi: Hoạt động quản lý nhà nước về ATVSTP rau trong quá
trình sản xuất từ khi trồng trọt, thu hoạch, bảo quản, bao gói, vận chuyển, sơ
chế, chế biến đến khi ra thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Đối tượng: Các loại sản phẩm rau sản xuất trong nước.
3. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu có từ năm 1999 đến năm 2008 đựợc lấy từ Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Quản lí Chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản, Cục Bảo vệ thực vật, Cục Trồng trọt, Cục Chế biến, Thương mại

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

9

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức


Nông Lâm sản và Nghề muối) cùng với các tài liệu khai thác qua mạng
internet.
- Khảo sát thực tiễn, tham khảo ý kiến của người tiêu dùng (đến các
siêu thị lớn như Big C, Citimar... lắng nghe các ý kiến của người tiêu dùng về
chất lượng rau).
- Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia, cán bộ của Phòng Kế
hoạch – Tổng hợp thuộc Cục QLCLNLS & TS về vấn đề quản lí nghành rau.
b) Phương pháp xử lí số liệu.
- Lựa chọn số liệu hợp lí với đề tài đã lựa chọn.
- Sử dụng phương pháp phần mềm Excel để tổng hợp, phân tích và so
sánh các kết quả có được để từ đó đưa ra các nhận xét.
c) Phương pháp dự báo : Dựa trên kiến thức chuyên ngành được học
và số liệu thu thập được dự báo cho tình hình trong các năm tới và cũng đưa
ra nhận xét cho ngành rau.
d) Phương pháp hiệu quả tối đa: Quản lí phải có kết quả đầu ra. Mục
tiêu của quản lí nhằm điều chỉnh và định hướng cho ngành rau phát triển theo
hướng tốt nhất vì vậy đề tài được nghiên cứu trên tinh thần đưa ra các giải
pháp sao cho thiết thực và mang tính khả thi cao.
e) Phương pháp thống kê.
4. Căn cứ pháp lý
a) Các văn bản do Quốc hội ban hành.
- Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12.

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập


10

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

- Pháp lệnh Vệ sinh An toàn Thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11
ngày 26/7/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
b) Các văn bản do Chính Phủ ban hành.
- Nghị định 163/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh An toàn Thực phẩm.
- Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18/7/2008 của Chính phủ quy
định về hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn
thực phẩm.
- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp
đồng.
- Quyết định số 559/2004/QĐ-TTg ngày 31/5/2004 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển chợ đến năm 2010.
- Quyết định 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ
rau, quả, chè an toàn đến năm 2015.
- Quyết định số 28/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
quốc gia về kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong thực phẩm
giai đoạn đến 2010.
- Quyết định số 149/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về VSATTP giai
đoạn 2006-2010.


SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

11

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

- Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg ngày 8/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ
về phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Chỉ thị số 06/2007/CT-TTg ngày 28/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về triển khai các biện pháp cấp bách đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
c) Các văn bản do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban
hành.
- Quyết định số 29/2008/QĐ-BNN ngày 28/1/2008 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy
sản.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BN ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trồng trọt.
- Quyết định số 17/200 ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục Bảo vệ thực vật.
- Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành quy định quản lý sản xuất, kinh
doanh rau, quả và chè an toàn.

- Quyết định số 106/2007/QĐ-BNN ngày 28/01/2007 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý sản xuất và kinh
doanh rau an toàn.
- Quyết định số 379/QĐ-KHCN-BNN ngày 28/1/2008 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn.

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

12

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

- Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN ngày 28/7/2007 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chế chứng nhận thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho rau, quả, chè an toàn.
- Chỉ thị số 77/2007/CT-BNN ngày 6/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kiểm soát
hóa chất, kháng sinh cấm trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản thủy sản sau
thu hoạch và kiểm soát dư lượng hóa chất, kháng sinh trong các lô hàng thủy
sản xuất nhập khẩu.
5. Bố Cục
Gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận chung về quản lí nhà nước về an toàn vệ sinh
thực phẩm rau.

Chương 2. Đánh giá thực trạng quản lí nhà nước về đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm rau.
Chương 3. Các giải pháp tăng cường năng lực quản lý chất lượng, an
toàn vệ sinh thực phẩm rau giai đoạn 2009- 2015.

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


13

Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM RAU

1.1. Một số khái niệm
a) Thực phẩm: là những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi,
sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản.
- Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý xảy ra do ăn, uống thực
phẩm có chứa chất độc.
- Bệnh truyền qua thực phẩm là bệnh do ăn, uống thực phẩm bị nhiễm
tác nhân gây bệnh.
b) Rau: là tên gọi chung của các loài thực vật có thể ăn được (sau khi
nấu chín hoặc ăn sống).
Với đặc điểm khí hậu đa dạng, miền Bắc có đầy đủ bốn mùa xuân hạ
thu đông, miền Nam chỉ có hai mùa là mùa mưa và mùa khô, các sản phẩm

rau của Việt Nam rất đa dạng, từ các loại rau nhiệt đới như rau muống, rau
ngót, rau cải đến các loại rau xứ lạnh như xu hào, bắp cải, cà rốt...Tuy nhiên
chúng ta có thể chia rau thành 4 loại như sau:
 Rau ăn củ: các loại khoai như khoai tây, khoai từ...;cà rốt; củ riềng,
củ sả, su hào...
 Rau ăn quả: dưa chuột,ớt, cà chua...
 Rau ăn lá: hẹ, rau mùi, rau húng, rau diếp cá, rau ngót, rau cần, rau
muống, rau dền, rau răm, cải...
 Rau ăn rễ như ngó sen.

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

14

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

Trong đó có nhiều loại rau có thể vừa ăn lá vừa ăn củ là hành lá, hành
tăm, tỏi,...;rau có thể vừa lấy lá vừa lấy quả như su su, bầu, bí xanh, bí đỏ ...:
là các điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm t
c) Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm rau hực phẩm rau không gây
hại cho sức khỏe, tính mạng của con người.
d) Quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm rau:
bao gồm việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các biện pháp hành
chính thực thi pháp luật liên quan nhằm phát triển nghành rau, đáp ứng nhu
cầu và sức khỏe của người tiêu dùng.

e) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm rau là việc thực hiện một, một số
hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, thu hái, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo
quản, vận chuyển, buôn bán thực phẩm.
f) Rau an toàn (RAT)
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm các loại rau ăn lá, củ, thân, hoa,
quả) có chất lượng đúng như đặt tính của chúng, mức độ nhiễm các chất độc
hại và các vi sinh vật gây hại không vượt quá chỉ tiêu cho phép (Phụ lục 1),
đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và trồng trọt.
- Điều kiện sản xuất RAT: là hệ thống cơ sở vật chất, kĩ thuật bảo đảm
các tiêu chí về điều kiện môi trường và qui định sản xuất của các cơ sở sản
xuất để đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm rau đạt tiêu chuẩn an toàn.
- Tiêu chuẩn rau an toàn( RAT): là hệ thống các chỉ tiêu về hình thái
và vệ sinh an toàn thực phẩm nêu tại Quy định về quản lí sản xuất và chứng
nhận chất lượng rau an toàn và các văn bản khác có liên quan, làm căn cứ
kiểm tra, giám sát và chứng nhận sản phẩm rau đạt tiêu chuẩn RAT.

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

15

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

- Ngưỡng dư lượng an toàn: là hàm lượng tối đa của dư lượng hóa
chất độc hại ( kim loại nặng, nitrat, thuốc BVTV), các chất điều hòa sinh
trưởng, các vi sinh vật có hại được phép tồn tại trên rau mà khong ảnh hưởng

đến sức khỏe con người theo quy định hiện hành của Bộ Y Tế.
- Tổ chức chứng nhận chất lượng RAT: là đơn vị có đủ điều kiện về
cơ sở vật chất, trang trang thiết bị và nhân lực, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận hoặc chỉ định làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm
nghiệm và chứng nhận chất lượng RAT.
1.2. Một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới về quản lý nhà
nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (rau):
1.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan.
Thái Lan là một trong những nước xuất khẩu rau lớn trên thế giới.
Công nghệ sản xuất rau an toàn của Thái Lan đã có nhiều tiến bộ so với nước
ta. Chính vì vậy, chúng ta cần học hỏi tiếp thu những kinh nghiệm quý báu về
quản lí, sản xuất cũng như kiểm tra chất lượng rau an toàn của Thái Lan.
Về tiêu thụ, Thái Lan có phương thức tiêu thụ tập trung vào chợ đầu
mối. Đồng thời Thái Lan cũng áp dụng phương pháp tự kiểm tra chất lượng,
sơ chế, đóng gói, gắn nhãn mác, cung cấp cho toàn hệ thống siêu thị bán lẻ và
xuất khẩu.
Rau an toàn của Thái Lan có uy tín và chất lượng trên thị trường do
Thái Lan đã nhanh chóng nắm bắt được tâm lí người tiêu dùng và có những
phương pháp kiểm tra nhanh chất lượng rau an toàn vừa hiệu quả lại vừa ít
tốn kém. Đấy là điều đáng để chúng ta học hỏi. Chợ đầu mối tại Thái Lan là
một đơn vị kinh tế tư nhân, tự đảm bảo chất lượng hàng nông sản, rau, quả
cung ứng tại chợ. Đồng thời chợ cũng tự đầu tư, trang bị phòng kiểm tra chất

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập


16

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

lượng theo các phương pháp thử nhanh do bộ y tế Thái Lan công nhận.
Phương pháp thử nhanh GT- test do bộ y tế Thái Lan công bố được áp dụng
thống nhất trên phạm vi toàn quốc và các nghành khác. Tiếp đó chợ đầu mối
còn còn thực hiện luôn công việc tự đứng ra kiểm tra, giám sát hàng hóa
nhập chợ. Chợ đầu mối đứng ra đảm bảo chất lượng của rau an toàn và sẽ có
trách nhiệm làm tốt các nhiệm vụ của mình. Kiểm tra chất lượng rau an toàn
kịp thời gây lòng tin cho người tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ an tâm sử dụng
rau an toàn điều này sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất và tiêu thụ rau an
toàn.
Công việc cấp chứng nhận sản phẩm của Thái Lan sẽ có những đặc
điểm cơ bản sau:
Tất cả các chi phí, phương tiện, nhân sự phục vụ cho công tác kiểm tra
và chứng nhận cơ sở, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia và GAP đều được nhà
nước hỗ trợ 100%.
Việc kiểm tra và chứng nhận được nhà nước giao cho trung tâm quản lí
dịch hại tỉnh hơặc cấp vùng ( tương ứng với Việt Nam là cấp Trung tâm bảo
vệ thực vât vùng hơặc chi cục bảo vệ thực vật); còn công tác hướng dẫn nông
dân thực hiện GAP là do Trung tâm khuyến nông tỉnh thực hiện.
Giá trị chứng nhận cho cây ăn trái là 4 năm, cây rau là 1 năm. Sau khi
cấp chứng nhận, Trung tâm sẽ kiểm tra đột xuất hoặc định kì, nếu vi phạm 2
lần về các tiêu chuẩn thì sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận GAP.
Một cán bộ của Trung tâm phụ trách khoảng 30 ha đăng kí chứng nhận
sản phẩm( tạm hiểu là cán bộ giám sát). Lực lưỡng này được chương trình vệ
sinh an toàn thực phẩm đào tạo và được nhà nước trả lương hàng tháng. Gần
đến cuối vụ, cán bộ giám sát sẽ quyết định phân tích các chỉ tiêu dư lượng nào
và đăng kí với hội đồng cấp giấy chứng nhận và logo dán trên sản phẩm.


SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

17

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

Nông dân Thái Lan được trang bị kiến thức theo hướng sinh học và
GAP, được trang bị GT test kit( kiểm tra nhanh) miễn phí để tự kiểm tra dư
lượng thuốc khi có sử dụng thuộc nhóm lân hữu cơ trên đồng ruộng.
Bên cạnh đó Cục khuyến nông Thái Lan chuyển giao, tập huấn cho các
nhóm nông dân sản xuất rau an toàn để tự kiểm tra chất lượng trước khi cắt
bán. Điều này quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn là phải giữ
được uy tín và lòng tin của khách hàng. Rau an toàn của Thái Lan đã nhờ
công tác quản lí tốt mà làm được điều đó.
Để thấy rõ sự khác nhau giữa cách kiểm tra chất lượng rau an toàn và
kinh nghiệm cần học hỏi công tác quản lí rau an toàn Thái Lan, ta có thể tiến
hành các so sánh sau:
Bảng 1.1 So sánh phương pháp kiểm tra chất lượng rau an toàn:
Thái Lan

Việt Nam

- Đánh giá mức độ an toàn cho người - Đánh giá mức độ an toàn dựa
tiêu dùng dựa theo nhóm thước theo MRLs

BVTV có nguy cơ gây nhộ độc cấp Kiểm ta xử lí hoàn toàn dựa vào
tính cho con người tiêu dùng: an toàn phương pháp phân tích hóa
hay không an toàn.

học( rất tốn kém, mất thời gian)

- Nhà nước công nhận để kiểm tra và - Bộ Y tế công nhận và cấp giấy
cấp giấy chứng nhận.

SV:Hoàng Thị Lan Anh

chứng nhận

Lớp KTPT47B_QN


18

Chuyên đề thực tập

-



hình

vệ

sinh


GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

ATTP - Mô hình VSATTP “ chương

“từ trạng trại đến bàn ăn” là chương trình quốc gia về vệ sinh
trình là chương trình hành động quốc ATTP”. Trong đó bộ NN và
gia, đâu mối là bộ Y tế =>công cụ PTNT quản lí trang trại còn bộ
kiểm tra chất lượng thống nhất toàn Y tế quản lí trên bàn ăn =>
quốc, các ngành.

Chưa có sự

thống nhất toàn

quốc giữa Ngành.
Qua đó có thể thấy sự hợp lí của phương pháp kiểm tra nhanh của Thái
Lan, Việt Nam cần học hỏi, đúc rút kinh nghiệm quản lí, tổ chức ngành rau để
có những bước đi đúng đắn trên con đường hội nhập quốc tế.
1.2.2. Kinh nghiệm của Australia.
Giá trị nông sản của Austraylia đạt khoảng 25 tỷ USD/năm, chiếm
khoảng 3,8% giá trị tổng sản lượng quốc gia, trong đó xuất khẩu đạt 10- 20 tỷ
USD, chiếm 75- 80 tổng sản lượng nông sản. Ngành sản xuất rau, quả, hoa
của Austraylia có giá trị sản lượng khoảng 5,3 tỷ USD vào năm 2005- 2006.
Nông nghiệp Austraylia có lợi thế trong sản xuất những loại nông sản trái vụ.
Vào năm 2004- 2005, nghành làm vườn Austraylia đã xuất khẩu gần 1 tỷ
USD trong đó có khoảng 600 triệu USD rau, quả, hoa trái cây tươi và 290
triệu USD rau, quả chế biến. Sở dĩ Austraylia đạt được thành tựu trên bởi vì
các cơ quan chức năng đã có sự tổ chức và các chính sách khuyến khích sản
xuất rau an toàn phù hợp. Để phát triển ngành làm vườn, Austraylia đã xây
dựng chính sách 3 điểm:

 Cải thiện mức lãi trong thu nhập của nông dân.
 Tăng cường sức cạnh tranh của mặt hàng rau, hoa , quả.
 Nâng cao tính bền vững của nghành làm vườn.

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

19

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

Để triển khai 3 điểm nói trên, Nhà nước Autraylia đã có sáng kiến tổ
chức nhiều cơ quan hỗ trợ về nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật
vào sản xuất, tiếp thị, kiểm dịch... để tạo ra sự đồng bộ trong dây chuyền sản
xuất. Cơ quan làm vườn HAL( Horticulture Austraylia Limited) có trách
nhiệm xây dựng chiến lược và định hướng phát triển cho toàn nghành; Cơ
quan nghiên cứu và phát triển kĩ nghệ nông thôn RIRDC( Rural Industries
Reseach anh development Coporation) xét duyệt và hỗ trợ tài chính cho
những dự án nghiên cứu về rau, hoa, quả mà HAL đã đề ra; Hội đồng Tiếp
thị rau, hoa, quả HAMC ( Horticulture Market Access Committee) đề ra chế
độ ưu tiên trong việc tìm kiếm thị trường cho nghành hàng rào đang là trọng
tâm của chiến lược phát triển; cơ quan Kiểm dịch và thanh tra
AQIS( Austraylia quarantine and Inspection Service) vừa là nơi cung cấp
thông tin về chế độ kiểm dịch SPS của thị trường xuất khẩu vừa đảm nhiệm
dịch vụ kiểm tra, kiểm dịch cho hàng xuất khẩu. Nhờ có sự kết hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, Bộ với các hiệp hội tư nhân, nghành làm vườn Austraylia

đã đáp ứng tương đối tốt tình hình thực tế, tạo một mạng lưới nghiên cứu và
sản xuất khít khao từ a đến z, ít bị lãng phí về nhân sự và tài chính. Hình thức
tổ chức này mang lại hiệu quả cao, đồng thời làm cho các nhà đầu tư yên tâm
hợp tác. Mặc dù lao động nông nghiệp Austraylia chỉ có 371900 người nhưng
với kinh nghiệm và trình độ sản xuất của mình, nông nghiệp Austraylia không
những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn có thể đảm bảo xuất khẩu.
Điều này có thể thấy cơ quan quản lí rau sạch đã tác động được tới người sản
xuất, tạo nguồn nhân lực tốt. Bộ nông nghiệp Austraylia đã thành lập các
Trung tâm Xuất Sắc để nghiên cứu những công nghệ cao nhằm xây dựng mô
hình giải quyết dứt điểm từng loại cây con, từ khâu chọn giống, canh tác, thu
hoạch, tiếp thị, đặc biệt khâu quản lí sau thu hoạch và kiểm tra chất lượng do

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

20

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

các chuyên viên thuộc các nghành nghề và cơ quan khác nhau nhưng lại cùng
nhau hợp tác làm việc trong mỗi dự án.
Quy trình sản xuất tốt GAP cũng đã được nghiên cứu, tổ chức và
nghiêm chỉnh thực hiện trong từng khâu của dây chuyền sản xuất và cho từng
loại cây con để nông sản luôn đảm bảo an toàn vệ sinh, đáp ứng yêu cầu về
chất lượng của nhà sản xuất và người tiêu thụ trong và ngoài nước.
Nhờ có những mô hình triển khai ở các Trung Tâm Xuất Sắc ( Centre

of Excellence), nghành rau, hoa , quả đã trrở thành nghành mũi nhọn của
nông nghiệp Austraylia. Ngày nay, hầu như toàn bộ vành đai xanh ven các
thành phố lớn hoặc những vùng làng nghề xa xôi đã sản xuất rau, hoa , quả
theo công nghệ cao, vừa có nămg suất cao vừa đảm bảo an toàn vệ sinh. Năng
suất 500 tấn cà chua hoặc 450 tấn dưa chuột/ha/năm không còn là một con số
không tưởng. Nông gia trồng rau, hoa Austraylia đã có một thu nhập khoảng
hơn nửa triệu USD/ năm từ một nhà kính chỉ có diện tích 5000m2.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lí ở Việt Nam đối với ngành
rau.
Sau khi tìm hiểu về phương thức quản lí của Thái Lan và Austraylia
đồng thời đánh giá về phương thức quản lí của Việt Nam, chúng ta nhận thấy
một vài điểm cơ quan quản lí nhà nước Việt Nam nhận ra như sau:
- Công tác thanh tra, kiểm tra là một nhiệm vụ không thể thiếu được
trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các cấp, các ngành.
- Ban hành đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang
pháp lý cho việc thực thi pháp luật và thực hiện chức năng quản lý nhà nước
của các cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền.

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


Chuyên đề thực tập

21

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

- Sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, các ngành là rất cần thiết

và quan trọng trong nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Công tác phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật của nhà nước
về hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và đảm bảo ATVSTP
đến các doanh nghiệp, người dân biết và thực hiện, làm theo theo pháp luật.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về sản xuất,
kinh doanh , đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm rau từ nơi trồng đến bàn ăn,
xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật nhằm
bảo vệ sản xuất và lợi ích cho người tiêu dùng.
- Việc tổ chức các đoàn kiểm tra theo hình thức đột xuất, phối hợp liên
ngành, đảm bảo kinh phí hoạt động, năng lực của cán bộ tham gia đoàn… là
những vấn đề cần được quan tâm.
- Nâng cao nhận thức cho người sản xuất và tiêu dùng rau sạch là vấn
đề rất quan trọng.
- Chú trọng xây dựng các khu chợ tập trung ( vai trò như các chợ đầu
mối )
- Qua nghiên cứu về những hoạt động công tác quản lí của nhà nước
Austraylia đối với nghành rau, ta nhận thấy Việt Nam có nhiều vấn đề cần
học hỏi. Những vấn đề cần tập trung giải giải quyết để phát triển nghành rau,
quả hoa công nghệ cao ở việt Nam với chất lượng cao, an toàn vệ sinh và giá
rẻ. Việt Nam cần tiếp thu những kinh nghiệm và ứng dụng triển khai hợp lí
các nguồn lực nông nghiệp. Đồng thời việc xây dựng quy trình sản xuất tốt
GAP và ký kết thực hiện những quy định về kiểm dịch (SPS- Sanitary and
phytosanitarry)cũng cần hỗ trợ cho xuất khẩu. Theo báo cáo của FAO (2006),
thị trường nhập khẩu thế giới về rau, hoa, quả lớn gấp 20 lần thị trường lúa

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN



Chuyên đề thực tập

22

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

gạo. Như vậy, sản xuất rau, hoa, quả theo tiêu chí GAP sẽ vừa thỏa mãn yêu
cầu của thị trường nội địa, đồng thời cũng sẽ tăng lượng xuất khẩu, đem ngoại
tệ về cho đất nước. Vị trí trung tâm ở Đông Nam Á sẽ giúp Việt nam xuất
khẩu rau, hoa, quả sang các nước trong khu vực ASENAN, Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Austraylia. Tình trạng sụt giảm 5 năm liền của Trung
Quốc là một kinh nghiệm cho thấy không có thị trường nào ổn định cho nông
sản nếu không giải quyết được các yêu cầu cơ bản về số lượng, chất lượng,
giá cả và an toàn vệ sinh thực phẩm.

SV:Hoàng Thị Lan Anh

Lớp KTPT47B_QN


23

Chuyên đề thực tập

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG ATVSTP RAU VÀ HỆ THỐNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN VỆ SINH THỰC
PHẨM RAU

2.1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh rau và tình hình an toàn vệ
sinh thực phẩm rau ở Việt Nam
Đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp, với tỉ trọng sản xuất nông nghiệp nói
chung (trong đó sản xuất cây lương thực, rau màu, hoa quả…) chiếm tỉ trọng
lớn, Việt Nam đã và đang không ngừng phát triển ngành sản xuất rau màu ở
các quy mô và hình thức rất khác nhau, từ nhỏ lẻ, hộ gia đình đến vùng sản
xuất chuyên canh, quy mô nông trại.
Kể từ thời kỳ đổi mới, nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản phẩm rau nói riêng của Đảng, Chính phủ và Bộ
NN&PTNT đã hỗ trợ tích cực cho việc phát triển sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu rau Việt Nam; tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản
phẩm, hỗ trợ đầu tư và giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ nông dân,
cơ sở để phát triển sản xuất; nhiều tỉnh, thành phố đã quan tâm đến quy hoạch
vùng chuyên canh rau, xây dựng vùng hàng hoá tập trung cho tiêu thụ trong
nước và làm nguyên liệu xuất khẩu và chế biến xuất khẩu. Các hoạt động
nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất và chế biến
rau đã được chú ý với các chương trình giống và công tác khuyến nông trong
sản xuất trồng trọt, thu hoạch và bảo quản. Nhờ đó, Việt Nam đã đạt được
những tiến bộ đáng khích lệ trong sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu ngành
hàng rau, ngày càng đáp ứng kịp thời về nhu cầu tiêu dùng rau của thị trường
trong nước và bước đầu tiếp cận thị trường nước ngoài.

SV: Hoàng Thị Lan Anh

L ớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập

24


GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

Đến năm 2007 tổng diện tích trồng rau trên các loại trên cả nước đạt
670,4 nghìn ha, sản lượng 9855,1ngàn tấn; so với năm 1999 diện tích tăng
210,8 ngàn ha , sản lượng tăng 4062,9 ngàn tấn
Bảng 2.1: Diện tích và sản lượng rau (1999- 2007)
Năm

Diện tích(1000

Sản lượng(1000 tấn)

ha)
1999

459,6

5792,2

2000

464,6

5732,1

2001

514,6


6777,6

2002

560,6

7485,0

2003

577,8

8183,8

2004

605,9

8876,8

2005

635,1

9640,3

2006

644,1


9655,0

2007

670,4

9855,1

So sánh năm 2007/1999

1,458

1.701
( Nguồn BNN và PTNT)

SV: Hoàng Thị Lan Anh

L ớp: KTPT 47B_QN


Chuyên đề thực tập

25

GVHD:PGS.TSLê Huy Đức

Hình vẽ
Hình 2.1:Diện tích rau (1999-2007 ).

Hình 2.2:Sản lượng rau(1999- 2007)


SV: Hoàng Thị Lan Anh

L ớp: KTPT 47B_QN


×