Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề Tài Tích Lũy Tư Bản Và Vận Dụng Vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.3 KB, 27 trang )

Lời nói đầu

Việt Nam đang dần dần trở thành một con rồng Châu á với nền kinh tế
hùng mạnh và một nền chính trị vững chắc và cuộc sống của ngời dân đang
trở nên tốt đẹp. Nhằm thực hiện sự nghiệp đổi mới của nớc ta chuyển dần
từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc. Điều hành nền kinh tế cả nớc dới sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nớc bằng pháp luật, kế hoạch và các chính sách, các công cụ kinh tế.
Kết hợp với lòng nhiệt tình cần cù lao động dựa trên tinh thần lao động
sáng tạo của toàn thể nhân dân, chúng ta đã dần dần từng bớc tiến hành hội
nhập và có những kết quả đáng kể. Vì vậy, việc nghiên cứu kinh tế chính trị
học là một vấn đề phổ cập chung cho cả nớc nói chung có một nền tảng lý
luận vững chắc để tiếp thu và phát huy tối đa các chính sách đờng lối của
Đảng và Nhà nớc. Còn nói riêng về sinh viên cử nhân của đất nớc sau này
nhất là trên lĩnh vực kinh tế thì không thể thiếu đợc sự hiểu biết về kinh tế
thị trờng. Để vận dụng tối đa một cách khoa học tránh dập khuôn máy móc
từ lý luận của các nhà kinh tế cổ điển vĩ đại ứng dụng vào thực tế đời sống.
Kinh tế chính trị đã vạch trần bộ mặt của giai cấp t bản, bóc lột công
nhân một cách trắng trợn nhng không phải chủ nghĩa t bản tất cả đều xấu
xa không tiến bộ trong việc làm kinh tế để nghiên cứu sâu và rút ra những
kinh nghiệm ứng dụng vào thực tế nhằm phát triển kinh tế hiện tại là một
điều quan trọng và cấp thiết của chúng ta, để làm rõ phần nào bản chất của
t bản và toàn bộ tài sản của giai cấp t sản cũng nh việc cần phải thiết lập
quan hệ sản xuất mới khác với quan hệ sản xuất TBCN đó là quan hệ sản
xuất XHCN thì việc nghiên cứu tích luỹ t bản là việc không kém phần quan
trọng. Đối với vấn đề tích luỹ t bản nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng nh
Adam Smith J.Bsay, samulson, Davit Begg Karl Marx. Nghiên cứu nội
dung một cách chi tiết và sâu rộng nh Adam Smith với lý thuyết và t bản đã

1



cho rằng: "Muốn có t bản phải tiết kiệm, nhà t bản phải dành một phần thu
nhập của mình để mở rộng sản xuất, tạo thêm công việc làm cho công
nhân..."1. Đối với J.B say thì ông cho rằng "... nếu đầu t thêm t bản vào sản
xuất làm tăng thêm sản phẩm phù hợp với phần tăng thêm của giá trị..."2.
Trong công cuộc hiện đại hoá và công nghiệp hoá hiện nay việc vận
dụng lý luận và tích luỹ vào là rất cần thiết, thể hiện rõ nhất là quá trình
tích luỹ và sử dụng vốn. Khác với thời kỳ trớc việc tích luỹ và sử dụng vốn
không đợc quan tâm và sử dụng hiệu quả thì thời kỳ sau này đã có bớc đột
phá nghiên cứu sâu để sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn vốn huy động đợc. Trên nền tảng lý luận vững chắc nghiên cứu sâu các nhân tố có thể ảnh
hởng việc vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam đã đợc ứng dụng rộng rãi
phát huy thành công. Các nhà hoạch định chính sách và lãnh đạo nắm vững
vai trò quan trọng của nó đứng trớc thực trạng Việt Nam đã làm cho cả nớc
vận động tiến lên không ngừng. Tuy nhiên cũng còn một số khó khăn trớc
mắt và trong lâu dài của điều kiện chủ quan cũng nh khách quan tác động
làm ảnh hởng xấu. Song với các giải pháp đa ra sẽ đợc sử dụng để xoa dịu
và sửa chữa các khuyết điểm thành công bởi các giải pháp mang tính khoa
học, logic và đợc nghiên cứu sâu. Qua bài này tuy cha nói hết mọi khía
cạnh của vấn đề song với lòng nhiệt tình hớng dẫn của thầy cô và nỗ lực
của bản thân em mong nhận đợc ý kiến đóng của thầy cô và ý kiến đóng
góp của toàn thể các bạn. Chúng ta sẽ quyết tâm xây dựng đất nớc Việt
Nam: "dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh".

1

Trang 59 giáo trình các học thuyết kinh tế của trờng Đại học KTQD xuất bản năm 1995
Trang 59 giáo trình các học thuyết kinh tế của trờng Đại học KTQD xuất bản năm 1995

2 1


2


Chơng I. Lý luận về tích luỹ t bản

I. Thực chất và động cơ của tích luỹ t bản.
1. Thực chất của tích luỹ t bản
Con ngời đang phát triển ngày càng cao. Xã hội loài ngời luôn luôn
tiêu dùng do đó sản xuất không ngừng. Quá trình sản xuất ở bất kỳ xã hội
nào nếu xét theo quá trình của nó sẽ đổi mới không ngừng, chứ không phải
xét theo hình thái từng lúc của nó thì đồng thời cũng là quá trình tái sản
xuất. Tái sản xuất là quá trình sản xuất hai bên đợc lặp đi lặp lại thờng
xuyên và không ngừng phục hồi. Về quy mô tái sản xuất gồm có tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất giản đơn là quá trình
sản xuất đợc lặp đi lặp lại với quy mô nh cũ đây cũng là đặc điểm của nền
sản xuất cha phát triển, sản xuất nhỏ của công nhân và thợ thủ công cá thể.
Tái sản xuất giản đơn không phải là điển hình của CNTB mà tái sản xuất
mở rộng mới là đặc trng của CNTB. Tức là sự lặp đi lặp lại quá trình sản
xuất theo quy mô lớn hơn với một lợng t bản lớn hơn trớc. Muốn vậy phải
biến toàn bộ giá trị thặng d (m) làm t bản phụ thêm, việc sử dụng giá trị
thặng d hay t bản giá trị thặng d gọi là tích luỹ t bản. Giá trị thặng d là
phần dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân lao động làm thuê tạo
ra và bị nhà t bản chiếm mất. Thấy rõ nguồn gốc và thực chất của tích luỹ
t bản hoá giá trị thặng d của tái sản xuất mở rộng. Xét cụ thể thì tích luỹ t
bản là tái sản xuất t bản chủ nghĩa, tăng quy mô t bản, mở rộng phạm vi
thống trị của t bản đối với ngời lao động. Sở dĩ giá trị thặng d chuyển hoá
thành t bản đợc là vì giá trị thặng d đã mang sẵn những yếu tố vật chất t
bản mới nhng muốn hạn chế các yếu tố đó thực sự hoạt động hoạt động với
t cách là t bản t hì giai cấp t bản cần có thêm một số lao động. Nếu việc
bóc lột những công nhân đàng làm việc không thể tăng thêm bằng cách kéo

dài thời gian lao động hay nâng cao trình độ bóc lột lao động thì phải tuyển

3


thêm công nhân. Tức là nhà t bản thuê thêm công nhân. "Tái sản xuất ra
giai cấp công nhân thành một giai cấp lệ thuộc vào tiền công, mức tiền
công này thông thờng chẳng những đủ để duy trì giai cấp đó mà còn phải
giai cấp đó sinh sôi nảy nở..."*.
Để minh hoạ tích luỹ t bản và tái sản xuất mở rộng TBCN bằng ví dụ
sau:
Giả sử năm thứ nhất nhà t bản ứng trớc ra t bản và đợc phân chia theo tỉ
lệ sau: 80c + 20v; Trong đó c là toàn bộ t bản ứng trớc để mua t liệu sản
xuất và v là bộ phận t bản ứng trớc để thuê công nhân. Giả sử với trình độ
bóc lột là m'. m' = 100% và t bản chu chuyển hết trong 1 năm thì qui mô t
bản năm đầu là 80c + 20v + 20m. Với 20m, nhà t bản thu đợc do công
nhân lao động làm thuê tạo ra. Giả sử 20m không bị nhà t bản dùng hết mà
đợc phân chia thành 10m1 + 10m2, trong đó m1 đợc nhà t bản đem vào sản
xuất. Trong lúc này ta cha quan tâm đến vấn đề t bản phụ thêm (10m2) có
đợc nhập vào với số t bản ban đầu hay là đợc trích riêng ra độc lập để sản
xuất t bản đã có trong tay nhà t bản tích luỹ nó và có thể cho nhà t bản
khác vay để sản xuất. Nhng chúng ta không thể quên đợc là: bên cạnh
những t bản mới hình thành thì t bản ban đầu vẫn tiếp tục tái sản xuất ra
bản thân nó và tạo ra giá trị thặng d: t bản ban đầu (80c + 20v) đã hình
thành bằng cách ứng ra, nhng vấn đề ngời ta lấy ở đâu ra số t bản ấy thì
chúng ta nghiên cứu ở phần sau.
Bây giờ trở lại với số t bản phụ thêm (10m2) thì ta đã biết rằng nó đợc
sinh ra từ t bản ứng trớc, đó là t bản hoá giá trị thặng d. Nếu nhà t bản dùng
một phần của t bản phụ thêm giả sử là (2v) để mua thêm sức lao động "dù
là đúng giá trị tức là đổi ngang giá lấy vật ngang giá thì nó cũng là lối hành

động cũ của kẻ chinh phục bằng tiền cớp đợc của chính ngời bị đánh bại để
mua hàng hoá của họ ..."3. Nh vậy nhà t bản bây giờ đã có 2v1 + 20v = 22v2
phần còn lại của t bản phụ thêm là 8m đợc nhà t bản dùng để mua máy
*
3

Trang 35 - 36 KarlMarx, T bản quyển I tập III, NXB Sự thật năm 1975
Trang 37 - 38 C. Mác t bnr quyển 1 tập 3, NXB sự thật 1975
4


móc và đối tợng lao động tức là 8c1 do đó qui mô t bản là 88c + 22v + 22m
(nếu m' là 100%). Nh vậy năm thứ hai thì cả qui mô t bản bất thờng và t
bản khả biến của nhà t bản đều tăng so với trớc và do đó giá trị thặng d (m)
cũng tăng theo.
2. Động cơ tích luỹ t bản.
Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng t bản chủ nghĩa là
quy luật kinh tế cơ bản của CNTB. Mục đích của sản xuất t bản chủ nghĩa
là sự lớn lên không ngừng của giá trị. Để thực hiện mục đích đó, các nhà t
bản không ngừng tích luỹ và tái sản xuất mở rộng, xem đó là phơng tiện
căn bản để tăng cờng bóc lột công dân.
Mặt khác, do cạnh tranh, các nhà t bản buộc phải không ngừng làm cho
t bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tích luỹ t bản. Nói nh vậy
hình nh có mâu thuẫn giữa phần tiêu dùng của nhà t bản và phần tích luỹ.
Thật ra, trong buổi đầu của sản xuất TBCN, sự ham muốn làm giàu của các
nhà t bản thờng đợc chi phối tuyệt đối, dẫn đến một trình độ phát triển nhất
định sự tiêu dùng sa phí của các nhà t bản ngày càng tăng lên theo sự tích
luỹ t bản. Động cơ tích luỹ t bản bị chi phối bởi giá trị thặng d càng ngày
càng tăng lên và do tác động của qui luật cạnh tranh đòi hỏi ngời tích luỹ
phải quyết định tăng quy mô tích luỹ t bản: "Hãy tích luỹ đi, hãy tích luỹ

đi! đó là lời của Moride và các nhà tiên tri... hãy để giành đi, nghĩa là hãy
biến một phần thật nhiều giá trị thặng d hay sản phẩm thặng d trở lại thành
t bản. Tích luỹ để tích luỹ sản xuất ..." 4. Ngay từ thời kỳ cổ điển của khoa
học kinh tế chính trị, họ đã nói lên cái sứ mệnh lịch sử của thời kỳ t sản.
Tích luỹ t bản là tất yếu khách quan của CNTB "tạo ra giá trị thặng d ngày
càng nhiều càng tốt cho bọn t bản ngày càng bóc lột lao động làm thuê dựa
vào việc mở rộng sản xuất kỹ thuật...". Quyết định một mặt mục đích và
động cơ của sản xuất t bản là họ theo đuổi giá trị thặng d ngày càng nhiều
tức là sự lớn không ngừng của giá trị thặng d điều đó kích thích nhà t bản
4

Trang 61 C.Mac t bản quyển I tập III NXB sự thật năm 1975
5


không ngừng tích luỹ nhằm mở rộng sản xuất bằng cách thuê thêm công
nhân lao động mua thêm máy móc và đối tợng lao động từ đó thu đợc
nhiều giá trị thặng d. Mặt khác trong xã hội t bản, trong cơ chế thị trờng là
dự do cạnh tranh, tự do mậu dịch, nhà t bản nào sản xuất với lợng hàng hoá
của mình chiếm tỉ trọng lớn trên thị trờng thì sẽ quyết định giá cả của hàng
hoá đó và do đó sẽ đánh bại các đối thủ của mình vì vậy cần phải có nhiều
t bản để sản xuất hàng hoá và do đó anh ta phải tích luỹ t bản càng nhiều.
Trong cơ chế thị trờng tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến độc quyền và do đó, nhà
t bản sản xuất phải theo đuổi lợi nhuận? ngành nào có lợi nhuận cao thì
chính họ nhảy vào để sản xuất và vì vậy kéo theo nhiều nàh t bản sản xuất
một thứ hàng đó. Do vậy sẽ loại bỏ các hàng hoá khác và khi nhà t bản nào
cũng lao vào sản xuất một loại hàng hoá dẫn đến cung lớn hơn cầu vì vậy
lợi nhuận giảm xuống buộc nhà t bản phải sản xuất mặt hàng khác. Vì vậy
cần phải có nhiều vốn để quay vòng nhanh và do đó không còn cách nào
khác ngoài việc phải tích luỹ.

Nh vậy nguồn gốc duy nhất của tích luỹ t bản nhất là t bản khả biến phụ
thêm là giá trị thặng d ta thấy rằng ngay trong sản xuất giản đơn, toàn bộ t
bản ứng ra không kể nguồn gốc ban đầu của nó nh thế nào, cũng đã thành
t bản tích luỹ, hay là giá trị thặng d t bản hoá. Toàn bộ t bản ứng ra nhỏ
hơn so với t bản tích luỹ trực tiếp, tức là giá trị thặng d hay sản phẩm thặng
d biến thành t bản. Không kể đó là trong tay ngời tích luỹ hay trong tay ngời khác. Vậy quá trình tái sản xuất và quá trình này càng đợc mở rộng.
Thực chất đó là lao động của công nhân trong quá khá lại trở thành phơng
tiện mạnh mẽ để bóc lột chính mình. Từ đó suy rộng ra muốn tích luỹ lớn
phải có nhiều lao động thặng d và động cơ của tích luỹ bị chi phối bởi giá
trị thặng d ngày càng tăng và do tác động của qui luật cạnh tranh đòi hỏi
ngời tích luỹ phải tăng qui mô ngày càng lớn.

II. Những nhân tố ảnh hởng đến quy mô của tích luỹ.

6


1. Tỉ lệ phân chia giá trị thặng d.
Nh chúng ta đã biết khi thu đợc giá trị thặng d nhà t bản dùng một phần
để tiêu dùng và một phần để tích luỹ thực chất của tích luỹ t bản là tăng
thêm t bản để mở rộng sản xuất bằng cách t bản hoá giá trị thặng d. Vì vậy
ta có thể rút ra kết luận rằng: qui mô của việc tích luỹ phụ thuộc vào khối lợng giá trị thặng d bóc lột đợc. Thật ra giá trị thặng d không phải là chỉ để
tích luỹ mà là cả hai. Một phần giá trị thặng d đợc nhà t bản tiêu sài với t
cách là thu nhập nhà t bản sẽ trả tiền công và các dịch vụ khác để phục vụ
gia đình con cái của họ. Phần còn lại nhà t bản dùng làm t bản hay đợc tích
luỹ lại. Với lợng giá trị thặng d nhất định, một trong hai loại đó càng lớn
thì phần bên kia càng nhỏ. Nếu điều kiện khác không thay đổi thì quy mô
tích luỹ phụ thuộc vào tỷ lệ trên. Mà thực hiện sự phân chia đó tuỳ thuộc
vào nhà t bản sở hữu giá trị thặng d, tuỳ thuộc vào ý trí của nhà t bản. Vì
chạy theo lợi nhuận do đó bắt buộc nhà t bản phải tiết kiệm nhiều phải

chỉnh lại tỷ lệ phân chia sao cho sức cạnh tranh mạnh nhất.
2. Khối lợng giá trị thặng d.
2.1. Mức độ bóc lột sức lao động
Giả sử 50% giá trị thặng d đợc t bản hoá, theo trên là 10m2 đợc dùng để
tích luỹ. Nh vậy, tất cả các trờng hợp ảnh hởng đến giá trị thặng d đều có
tác dụng quyết định đến quy mô của việc tích luỹ. Tỷ suất giá trị thặng d là
nhân tố ảnh hởng đến khối lợng gia trị thặng d, mà nó lại quyết định bởi trớc hết là trình độ bóc lột sức lao động. Nh ở trên thì chúng ta đã giả định
rằng, tiền công đợc trả đúng bằng sức lao động. Nhng trong thực tế thì việc
cỡng ép lao động, hạ thấp tiền công xuống thấp hơn , giá trị sức lao động
đóng vai trò rất quan trọng tức là chính là t bản đã biến tiền của công nhân
thành tích luỹ t bản. Tuy rằng trong tất cả các ngành công nghiệp, phần t
bản bất biến phải dùng đủ cho một lợng côngnhân nhất định do quy mô xí
nghiệp quyết định, những phần t bản bất biết đó không nhất thiết phải tăng
lên theo tỷ lệ số lao động sử dụng nó. Giả sử có một công xởng 100 công
7


nhân mỗi ngày làm 8giờ và tạo ra 800 sản phẩm. Muốn tăng thêm số sản
phẩm tăng lên 1,5 lần thì nhà t bản thuê 50 công nhân nữa. Và phải chi phí
một lợng t bản để mua thêm t liệu sản xuất nhng nhà t bản cũng có thể để
cho 100 công nhân này lao động trong 12 tiếng với t liệu lao động phụ
thêm do sức lao động khẩn trơng tạo thêm sản phẩm thặng d và do quy mô
tích luỹ tăng thêm, mà không cần phải tăng thêm phần t bản bất biết một
cách tơng ứng. Trong nông nghiệp giá ta trong công nghiệp, giá ta không
thể mở rộng diện tích trồng trọt nếu không ngừng cung ứng phân bón và
thêm giống. Và sử dụng số lợng lao động dụng cụ máy móc cày bừa thì họ
cung cấp ra lợng lớn hơn và chính sự tác động đã tăng cờng tích luỹ mà
không cần thêm t bản mới
2.2. Trình độ năng suất lao động xã hội.
Mức sản xuất của lao động tăng lên kéo theo khối lợng sản phẩm cũng

tăng lên và do đó kéo theo một đại lợng giá trị thặng d lớn lên nhất định.
Do dù tỷ suất giá trị thặng d không thay đổi hay giảm xuống thì khối lợng
sản phẩm thặng d vẫn tăng lên. Năng suất lao động tăng lên, tức là hiệu quả
sử dụng lao động tăng lên thì số lợng hàng hoá cũng tăng thêm. Vì vậy
đồng thời giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm xuống năng suất lao động
tăng thì công nhân cũng trở lên ít đi thì tỷ suất giá trị thặng d (m' = x
100%) cũng tăng lên ngay cả khi thực tế đợc nâng cao cũng lấy một giá trị
t bản khả biến (tiền mua công nhân) lại vận dụng đợc nhiều sức lao động
hơn. Cũng vẫn một giá trị t bản bất biến ấy lại biểu hiện thành một lợng t
bản sản xuất nhiều hơn, tức là nhiều t liệu lao động và vật liệu phụ trợ hơn,
do đó cung cấp nhiều yếu tố tạo ra sản phẩm, cũng nh nhiều yếu tố tạo ra
nhiều giá trị hơn. Vì vậy khi giá trị của t bản phụ thêm không thay đổi hay
thậm chí giảm xuống thì tích luỹ vẫn đẩy nhanh. Chẳng những qui mô tái
sản xuất đợc mở rộng về mặt vật thể, mà còn sản xuất giá trị thặng d cũng
tăng nhanh hơn giá trị t bản phụ thêm. Lao động đem lại giá trị của t liệu
sản xuất mà nó đã tiêu dùng chuyển vào sản xuất. Mặt khác giá trị và khối

8


lợng tiêu thụ sản phẩm do một khối lợng nhất định sử dụng, lại tăng lên với
việc tăng năng suất lao động. Do đó, nếu một lợng lao động nhất định bao
giờ cũng chuyển sang sản phẩm của nó một số giá trị mới giống nh thế thì
giá trị t bản cũ chuyển sang sản phẩm cùng một lúc lại tăng thêm cùng với
sự tăng lên của năng suất lao động. Vậy, cùng với việc tăng thêm hiệu lực,
qui mô giá trị của t liệu sản xuất, tức là cùng với sự tăng lên về tích luỹ
diễn ra cùng một sự phát triển mức sản xuất của lao động cũng tồn tại và
duy trì vĩnh viễn một giá trị t bản không ngừng tăng lên dới hình thức luôn
luôn mới, việc tăng năng suất lao động góp phần quan trọng vào việc đẩy
nhanh quá trình tích luỹ t bản.

2.3. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng.
Khi t bản tăng lên thì sự chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu
dùng cũng tăng lên. Tức là: Khối lợng giá trị và khối lợng vật thể của
những t liệu lao động nh nhà xởng, máy móc, cày kéo, súc vật... cũng tăng
lên, những thứ đó trong một thời kỳ dài hay ngắn, trong quá trình sản xuất
thờng xuyên lặp đi lặp lại, đều hoạt động với toàn bộ qui mô của chúng hay
đợc dùng để đạt tới một hiệu quả có ích nhất định. Do đó nếu không kể đến
phần giá trị của máy móc đã chuyển vào phục vụ không công chẳng khác
gì lực lợng tự nhiên. Lực lợng sản xuất càng ngày phát triển thì máy móc
càng ngày hiện đại, do đó phần giá trị của nó chuyển vào từng đơn vị sản
phẩm càng ít đi do đó sự chênh lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng
ngày càng lớn. Nh vậy sự phục vụ của lao động quá khứ ta đợc lao động
sống nắm lấy và làm sống lại đang đợc tích luỹ lại cùng với qui mô ngày
càng tăng.
2.4. Qui mô của t bản ứng trớc.
Với một mức độ bóc lột sức lao động nhất định thì khối lợng giá trị
thặng d do số lợng công nhân bị bóc lột cùng lúc quyết định. Với khối lợng
giá trị thặng d m = m'. V; m' không đổi thì ta có m phụ thuộc vào v và v
tăng hay giảm thì m cũng tăng hay giảm, v đại diện cho số công nhân bị
9


bóc lột. Số lợng công nhân thì tơng ứng với một đại lợng t bản, khi một đại
lợng biến đổi. T bản càng tăng lên bao nhiêu nhờ sự tích luỹ liên tiếp thì
tổng giá trị đợc chia thành quĩ tiêu dùng và quĩ tích luỹ cũng tăng lên bấy
nhiêu. Và qui mô sản xuất càng mở rộng hơn cùng với một lợng t bản ứng
trớc thì tất cả các động lực thúc đẩy sản xuất lại càng tác động mạnh mẽ
hơn.
Nh vậy ngoài sự phụ thuộc của qui mô tích luỹ t bản vào tỉ lệ phân chia
giá trị thặng d thành t bản và thu nhập thì nó còn chịu sự chi phối của mức

độ bóc lột sức lao động, năng suất lao động, sự chênh lệch giữa t bản sử
dụng và t bản tiêu dùng và đại lợng t bản ứng trớc.
III. Xu hớng chung của tích luỹ t bản.
Quá trình tích luỹ t bản là quá trình nâng cao cấu tạo hữu cơ của t bản.
Cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị của t bản có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nói chung, những sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của t bản sẽ dẫn đến
sự thay đổi trong cấu tạo giá trị t bản. Để biểu hiện mối quan hệ giữa cấu
tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị t bản C. Mác dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ
của t bản: "Cấu tạo hữu cơ t bản là cấu tạo giá trị của t bản do cấu tạo kỹ
thuật của t bản quyết định, và phản ánh những biến đổi của cấu tạo kỹ thuật
đó"5. Cấu tạo hữu cơ của t bản tăng lên là một qui luật kinh tế của CNTB.
Trong quá trình phát triển của CNTB cấu tạo kỹ thuật của CNTB ngày càng
tăng, do đó cấu tạo giá trị của t bản phản ánh cấu tạo kỹ thuật của t bản
cũng tăng lên nên cấu tạo hữu cơ của t bản ngày càng tăng lên, hơn nữa
việc nâng cao cấu tạo hữu cơ của t bản còn do yêu cầu của giá trị thặng d
và qui luật cạnh tranh chi phối. CMác viết "... Tôi gọi kết cấu giá trị của t
bản là kết cấu hữu cơ của t bản trong chừng mực mà kết cấu giá trị ấy đợc
quyết định bởi kết cấu kỹ thuật của t bản và phản ánh những sự biến đổi
của kết cấu kỹ thuật này"6.
5

Giáo trình kinh tế chính trị tập I, NXB giáo dục năm 1998 trang 95
C.Mác t bản, NXB tiến bộ Matxcova năm 1984, quyển I phần III trang 138

6 5

10


Quá trình tích lũy t bản là quá trình tích tụ và tập trung t bản. Tích tụ t

bản là sự tăng lên của qui mô t bản cá biệt bằng cách t bản hoá giá trị thặng
d. Tập trung t bản là sự tăng thêm qui mô của t bản cá biệt bằng cách liên
kết hay sát nhập của những t bản cá biệt trong xã hội thành một t bản cá
biệt lớn hơn. Tích tụ và tập trung t bản có quan hệ với nhau nhng không
đồng nhất với nhau. Sự khác biệt này không chỉ về chất mà còn về mặt lợng
tập trung t bản tuy không làm tăng qui mô t bản xã hội nhng có vai trò rất
lớn trong quá trình chuyển sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn TBCN và quá
trình chuyển CNTB lên một giai đoạn cao hơn.
Mối quan hệ giữa tích luỹ t bản tích tụ t bản và tập trung t bản khi tích
luỹ t bản đợc đẩy mạnh thì tích tụ t bản làm cho qui mô t bản tăng lên do
đó cạnh tranh mạnh hơn mà khi cạnh tranh mạnh hơn thúc đẩy tập trung t
bản tạo điều kiện các nhà t bản thay đổi cấu tạo hữu cơ của mình làm cho
năng suất lao động tăng lên dẫn đến tỉ suất giá trị thặng d lớn khi đó M
tăng dẫn đến m' tăng và tác động đến tích luỹ t bản.
X hớng lịch sử của tích luỹ t bản, bần cùng hoá giai cấp vô sản là quy
luật chung tuyệt đối của t bản chủ nghĩa nội dung của nó bao gồm: t bản
càng tích luỹ càng dẫn đến bần cùng hoá giai cấp vô sản trong đó có gồm
bần cùng hoá tơng đối (là sự tăng lên của cải xã hội thì tỷ trọng thu nhập
giai cấp công nhân giảm xuống) bần cùng hoá tuyệt đối (là mức sống của
công nhân trực tiếp giảm xuống hoàn cảnh công nhân trở lên căng thẳng
hơn xu hớng lịch sử của chủ nghĩa t bản đó là quá trình tích luỹ t bản ngày
càng thúc đẩy hơn.
Việt Nam một đất nớc XHCN đang đi lên về mọi mặt là một công dân
cần thấu hiểu mọi chính sách và đờng lối của Đảng. Có một t tởng chính trị
vững vàng quán triệt tốt chiến lợc đổi mới cảnh giác trớc âm mu của địch
làm loạn gây diễn biến hoà bình để lý luận chủ nghĩa Mác lênin và t tởng
Hồ Chí Minh đợc thông suốt thì lý luận về tích luỹ t bản càng đợc chú
trọng nghiên cứu và ứng dụng trong điều kiện hiện nay trớc hết cần hiểu
11



biết về quá trình sản xuất vàđi đến thực chất và động cơ của tích luỹ sẽ rút
ra nhiều điều bổ ích. Để nghiên cứu rõ hơn thì ứng dụng sẽ có kết quả cao
hơn và giải quyết tốt hơn những nhân tố ảnh hởng đến quá trình tích luỹ
tích luỹ là cả một quá trình quan trọng do đó tơng lai xu hớng của tích luỹ
sẽ đợc quan tâm nhiều hơn qua chơng I đã đôi điều làm chúng ta hiểu thêm
về lý luận tích luỹ t bản.
Nh vậy, qua phân tích chúng ta biết rằng: tích luỹ t bản là quy luật kinh
tế chung của CNTB. Tích luỹ t bản dẫn đến mở rộng sản xuất, phát triển
lực lợng sản xuất. Nó gắn liền với việc nâng cao cấu tạo hữu cơ của t bản.
Vì vậy một mặt nó dẫn đến việc hình thành một đội quân bị thất nghiệp, sự
phá sản, bần cùng hoá của nhân dân lao động. Mặt khác nó làm giàu cho
giai cấp t bản. T sản thu đợc những khoản giá trị thặng d khổng lồ và tha
hồ ăn chơi xa xỉ, trong quá trình tích luỹ một mặt đã mở rộng phạm vi sản
xuất bóc lột và thống trị trực tiếp và còn gián tiếp nhà t bản đối với công
nhân lao động làm thuê và mặt khác càng tăng lên tích luỹ.

12


Chơng II.

Vận dụng lý luận tích luỹ t bản vào thực tiễn ở
Việt Nam.

I, Vai trò của tích luỹ t bản ở Việt Nam.
Việt nam là một đất nớc đang trên đà phát triển, sau hàng trăm năm nạn
giặc ngoại xâm tàn phá vì vậy khôi phục và phát triển kinh tế là một đòi hỏi
cấp thiết song song với việc bảo vệ chủ yếu lãnh thổ và đội nhập dân tộc.
Để kinh tế phát triển ngày càng cao dân trí càng tiến bộ cả nớc dới lãnh đạo

thống nhất của Đảng đang từng bớc đi lên. Một trong những yếu tố để có
thể xây dựng thành công vào công cuộc tiến lên CNXH đó là phải tích luỹ
t bản. Ta không thể cho rằng tích luỹ t bản là đang dần dần quay trở lại xây
dựng chủ nghĩa t bản ở Việt Nam, thế là lý luận chính trị sai lầm không
hiểu biết thấm nhuần chủ chơng của Đảng quán triệt đờng lối chính sách.
Vậy tích luỹ có vai trò gì để đóng góp vào mục tiêu của chúng ta mục tiêu
mà toàn Đảng toàn dân đã chọn.
Một nớc XHCN tiêu biểu trên thế giới: Việt Nam phát triển trên cơ sở
tái sản xuất mở rộng chứ không phải tái sản xuất giản đơn què quẹt làm ăn
nhỏ, cá thể mà phải tăng cờng mở rộng sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm mẫu
mã đa dạng, chủng loại chất lợng cao có thể làm đợc điều đó là vận dụng lý
luận Mác lênin một cách sáng tạo không rập khuôn máy móc:"dựa vào
điều kiện của mình để đa lý luận Mác lênin t tởng Hồ Chí Minh là kim chỉ
nam cho con đờng tiến lên XHCN ở Việt Nam".7 lý luận Mác lênin đã chỉ
rằng tích luỹ bao giờ cũng diễn ra trong hình thức tái sản xuất trên quy mô
mở rộng tích luỹ XHCN là nguồn tái sản xuất mở rộng mà tái sản xuất mở
7

Văn kiện đại Hội Đảng toàn quốc lần tứ VI, VII, VIII và dự thảo văn kiện đại Hội IX
13


rộng là điều kiện đảm bảo tích luỹ XHCN. Tích luỹ trong nền kinh tế
XHCN đảm bảo tăng hơn nữa nguồn vốn sản xuất cố định của nền kinh tế
quốc dân (xây dựng các trạm phát điện, nông trờng v.v...) tăng vốn lu động
(dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liện...) mở rộng các quỹ không sản xuất tức
là xây dựng nhà cửa đất đai các cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện trờng học, nhà nghỉ... nhờ có tích luỹ XHCN mà có thể tăng nguồn dự trữ vật
t của Nhà nớc (nguyên nhiên liệu thực phẩm) tăng thêm nguồn dự trữ bảo
hiểm đề phòng thiên tai... đảm bảo quá trình sản xuất đợc tiến hành liên
tục. Tích luỹ XHCN cho phép phát triển và củng cố không ngừng chế độ

công hữu XHCN và quan hệ sản xuất XHCN. Tích luỹ XHCN căn bản
khác với tích luỹ TBCN dới chế độ TBCN, tích luỹ là nguồn làm giàu cho
bọn bóc lột và là nguyên nhân tăng bần cùng tơng đối và tuyệt đối của
quần chúng nhân dân "... tích luỹ của cải ở một cực này có nghĩa là tích luỹ
sự nghèo nàn đau khổ, dốt nát đần độn về tinh thần nô lệ, cực đối lập tức là
ngay phía sau giai cấp sản xuất ra t bản"8. Dới chế độ XHCN, qui luật tích
luỹ XHCN rất có hiệu lực nó tạo điều kiện không ngừng tăng thêm của cải
quốc dân, không ngừng mở rộng hoàn thiện sản xuất trên cơ sở kỹ thuật và
các thành tựu khoa học cao, không ngừng tăng mức tiêu dùng của nhân
dân. Nguồn tích luỹ XHCN là giá trị các sản phẩm do lao động của những
ngời công nhân làm việc trong các ngành sản xuất vật chất tạo ra cho xã
hội. Tích luỹ XHCN đợc thực hiện vì lợi ích của toàn dân đa nhân dân lao
động lên một mức thu nhập mới. Trong nền nông nghiệp XHCN chúng ta
tích luỹ diễn ra một cách có kế hoạch, chứ không phải tự phát nh trong nền
sản xuất XHCN tốc độ tăng tích luỹ XHCN cao là cơ sở sản xuất sản phẩm
XHCN. Tính u việt của hệ thống kinh tế XHCN, tính kế hoạch của nền
kinh tế, sự tăng thu nhập... đảm bảo mức tích luỹ xã hội cao. "Việc xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH đòi hỏi trớc tiên: một nền công
nghiệp phát triển sự hoàn thiện điện khí hoá ... sự nâng cao trình độ văn

8

C.Mác t bản NXB Sự thật năm 1960, quyền I tập III trang 651
14


hoá và kỹ thuật tất cả những ngời lao động không ngừng cải tiến tổ chức
sản xuất và nâng cao năng suất lao động"9.
Vai trò tích luỹ thực sự đã đáp ứng phần nào đó vốn cho sản xuất và
tiêu dùng. Nhà nớc kích thích kích cầu cho dân chúng, các công ty xí

nghiệp thì xây dựng các quỹ đầu t đây là hình thái mới của tích luỹ t bản
hiện nay. Kinh nghiệm nhiều nớc cho thấy quĩ đầu t hay công ty đầu t là
một loại hình tài chính trung gian tơng đối thích hợp để huy động và tạo
nguồn vốn. Trớc hết đối với dân chúng những ngời có vốn tiết kiệm quĩ đầu
t là một tổ chức đáng tin cậy cho họ sử dụng vốn vào các dự án đầu t mà
bản thân họ, nếu đầu t riêng không có khả năng hoặc không có nhiều lợi lý
do vì lợng vốn quá nhỏ khả năng quản trị yếu kém tỉ lệ sinh lời của các quỹ
đầu t tờng cao, đồ rủi ro càng lớn hơn so với các ngân hàng thơng mại (đối
với ngời cần vốn) đóng vai trò là những nhà tài trợ chuyên nghiệp , những
nhà đầu t tập thể, ở đây các nhà đầu t đóng vai trò hỗ trợ cho những ngời
cần vốn nh tìm kiếm và vận động cơ hội đầu t cung cấp các dịch vụ t vấn
tài chính, cung cấp vốn và tham gia quản trị doanh nghiệp. Nh vậy với sự
tham gia của các quĩ đầu t vào dự án sẽ tăng thêm nhiều do vừa đợc hỗ trợ
về taì chính lại đợc hỗ trợ về quản trị. Các quĩ đầu t đợc coi là nhà đầu t lớn
có ảnh hởng đến sự nghiệp phát triển nền kinh tế do đó Việt Nam cần hình
thành và phát triển các quĩ đầu t ngoài việc giải quyết một phần vốn cho
doanh nghiệp, một phần hỗ trợ chơng trình lớn với nhà nớc.
Tóm lại: Tích luỹ t bản có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
CNH, HĐH. Đây là yếu tố có thể tiến hành nhanh trên con đờng phát triển
XHCN. Tích luỹ là ảnh hởng lớn đến sự chi tiêu, đầu t và hoạch định. Tích
luỹ nh thế nào trên cơ sở nào và định hớng ra sao là những câu hỏi hóc búa
làm đau đầu các nhà lãnh đạo. Song với ý chí niềm tin và quyết tâm chúng
ta sẽ dành thắng lợi, con ngời Việt Nam luôn cần cù tiết kiệm vợt qua mọi
khó khăn sẽ xây dựng thành công chiến lợc CNH, HĐH trong sớm nhất có
9

N.S Khơ rút sốp, báo cáo đại hội XXI Đảng cộng sản Liên xô, NXB sự thật Hà Nội năm 1989 trang
143.
15



thể. Trong khi tích luỹ phải đợc sử dụng và ứng dụng linh hoạt, đây là một
trong yếu tố vô cùng quan trọng.
II. Thực trạng quá trình tích luỹ.
1. Tích luỹ vốn trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
đây chính là nhận thức cha
rõ ràng thiếu hiểu biết, thiếu
kinh nghiệm của một số chính
khách và một phần lớn nhân
dân. Điều này làm cho kinh
tế ngày càng sa sút khi có vốn
không biết cách tích luỹ để
mở rộng sản xuất, mặt khác
trong thời kỳ này khách quan
mà nói chúng ta gặp khó khăn
do

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung u
điểm lớn nhất của nó đã tồn tại đa Việt Nam ra
khỏi chiến tranh một cách anh hùng. Nó góp
phần to lớn trong công cuộc giải phóng dân tộc,
bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ. Nhng khi áp dụng
không đúng với điều kiện thì nó sẽ bộc lộ hết

tất cả những nhợc điểm và chúng ta sẽ phải gánh chịu nếu nh không linh
hoạt trong các chính sách và chiến lợc của đất nớc. Trong thời kỳ này tích
luỹ t bản rất yếu vì sản xuất mở rộng không đúng nghĩa của nó làm cho quá
trình tích luỹ t bản, vốn bị ngng trệ trong thời gian dài làm cho đất nớc suy
yếu về kinh tế ngời dân lao đao. Trong cuộc sống trình độ dân trí đi xuống
lạm phát phi mã và siêu lạm phát làm cho đồng tiền mất giá, từ đó trên trờng quốc tế uy tín giảm sút ghê gớm. Đi sâu vào thực chất, thực trạng nan

giải và thử thách ta đã đa ra một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó:
Thiếu đổi mới làm ăn dập khuôn máy móc, không phát huy đợc sáng kiến
không làm đến nơi đến chốn và một nguyên nhân quan trọng khác đó là
vốn. Vốn có khi không phải thiếu nhng cách làm ăn và chi tiêu không hợp
lý dựa dẫm vào cán bộ cấp trên không tự tìm ra con đờng tiến lên của mình
mà còn lãng phí vốn và nhân công. Tích luỹ t bản đợc xem nh vi phạm
trong luật bởi vì một đất nớc XHCN sẽ không có mầm mống của CNTB
Mỹ đang cấm vận Việt Nam làm cho nguồn vốn từ ngoài nớc không và
nguồn vốn của trong nớc thì eo hẹp nên rất khó khăn.
Tóm lại, trong thời kỳ thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung
cha có tích luỹ t bản thể hiện cha có tích luỹ vốn và cách sử dụng vốn. Do
khách quan và nhận thức cha sát thực tế cha hiểu biết đã làm cho nó không
16


có tác dụng và vốn không quay vòng, không đẻ ra thêm mà còn thâm hụt
nặng nề. Cả nền kinh tế lao đao lạm phát, khó khăn chồng chất, CBCNV
ngày càng túng thiếu trong nhiều nguyên nhân kể trên thì cha tích luỹ t bản
cũng góp phần tô thêm vào bức tranh ảm đạm của nền kinh tế thời kỳ nói
trên. Vốn đợc huy động trong nớc thấp, vốn nớc ngoài dờng nh không có
đã làm đình đốn sản xuất, tái sản xuất mở rộng nh bị lãng quên. Không tích
luỹ làm cho cơ sở hạ tầng thấp kém, lạc hậu không đợc đầu t trang bị thờng
xuyên.
2. Tích luỹ vốn trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Năm 1986 Đại hội Đảng VI đã mở ra cho nhà nớc ta một kỷ nguyên
mới bằng chính sách mở cửa thị trờng. Thực hiện nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc tạo tiền đề cho những năm phát triển sau này do có
nhận thức đúng đắn về tích luỹ t bản nó chung và vận dụng vào Việt Nam
để tích luỹ và sử dụng vốn đã phát huy trong công cuộc xây dựng đất nớc.
Thực trạng huy động vốn đầu t và phát triển ở Việt Nam đợc cụ thể nh

sau: Nguồn vốn ngân sách nhà nớc: tỉ lệ động viên GDP vào ngân sách nhà
nớc không ngừng tăng lên qua các năm bình quân từ 13,1% GDP thời kỳ
(1986 - 1990) tăng lên 20%, thời kỳ (1991 - 1995) NSNN từ chỗ không đủ
chi đã phấn đấu lên có phần tích luỹ cho đầu t và phát triển từ 2,3% GDP
năm 1991 tăng lên 6,1% GDP năm 1996, NSNN đã điều chỉnh cơ cấu để
thu hút các nguồn vốn đầu t cho kinh tế - xã hội, NSNN không bao cấp cho
doanh nghiệp nhà nớc thông qua cổ phần hoá tập trung đầu t vào lĩnh vực
sản xuất nông lâm ng nghiệp. Nguồn tài sản công và tài sản quốc gia hiện
nay nguồn tài sản công là nguồn lực to lớn của chính phủ với 810.000 tỉ
đồng với số vốn trên chính phủ đầu t vào doanh nghiệp nhà nớc khoảng
60.000 tỉ còn lại 750.000 tỉ ở dạng tiềm năng là các tài sản của các công ty
xí nghiệp... cả nớc hiện có 645205 ha đất trong khu dân c nông thôn vào
khoảng 63.402 ha đất trong đô thị có nguồn vốn khoảng 30.000 tỉ. Chỉ tính
1599 dự án đầu đợc cấp phép. Việt Nam dùng số tiền thuê đất để góp vốn

17


liên doanh 4 tỉ USD và thu hút đợc 13 tỉ USD của các đối tác nớc ngoài,
nguồn vốn trong dân c theo ớc tính của các chuyên gia kinh tế trong dân c
có khoảng 6 tỉ USD đợc sử dụng qua điều tra của Bộ Kế hoạch đầu t 44%
dành để dân mua vàng và ngoại tệ 20 % để mua nhà đất cải thiện sinh hoạt,
17% gửi tiết kiệm, 19% dùng để trực tiếp đầu t. Nguồn vốn đầu t trong
doanh nghiệp Nhà nớc: tổng số nguồn vốn hiện nay khoảng 60.000 tỉ, riêng
trong năm 1997 DNNN là 16.000 tỉ gồm khấu hao cơ bản 3.000 tỉ lợi
nhuận sau thuế 4.000 tỉ, vốn tự có khoảng 9.000 tỉ. Nguồn vốn đầu t nớc
ngoài tính đến tháng 4/1998 có tổng số 32.295 tỉ USD nếu kể cả vốn bổ
sung của các dự án thì đạt 36.125 tỉ USD và có 2.379 giấy phép và 1.269
dự án đạt 40,04% tổng số vốn đăng ký kinh doanh trong tỉ lệ góp vốn của
Việt chiếm 33,4% tơng đơng với 4 tỉ USD gồm quyền sử dụng đất là 85%,

giá trị tài sản của Việt Nam là 10%, ngoại tệ 5%. Viện trợ nớc ngoài gồm
viện trợ phát triển chính thức ODA vay của chính phủ của các tổ chức quốc
tế đã không ngừng đợc tăng lên cam kết cho Việt Nam năm 1993 là 1,86 tỉ
USD, năm 1994 là 1,9 tỉ USD năm 1995 là 2,9 tỉ USD. Trong 5 năm Việt
Nam đã giải ngân 2666 tỉ USD chiếm 31,6 vốn ODA. Vốn kiều hối lợng
ngoại tệ do Việt Kiều Việt Nam chuyển về khoảng 500 triệu. Nh vậy nếu
so sánh 1 tỷ USD 13 nghìn tỷ Việt Nam bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nớc đầu t theo kế hoạch hàng năm 15% tổng nguồn vốn toàn xã hội đầu thập
niên 90 Đảng đã thực hiện đờng lối kinh tế mở cửa nhu cầu vốn ngày càng
tăng năm 1997 GDP tăng 1,7% so với năm 1990. Tốc độ tăng trởng kinh tế
mặc dù còn cao nhng giảm dần tốc độ tăng GDP năm 1995 là 9,5%; năm
1996 là 9,3% và năm 1997 là 9%. Tốc độ tăng trởng nói chung của ngành
công nghiệp, xuất khẩu đầu t nớc ngoài thấp hơn tăng năm 1996 ở một số
địa bàn quan trọng nh Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Sự giảm sút này có một
nguyên nhân: sự giảm sút tốc độ tăng trởng của kinh tế do thiếu vốn đầu t.
Thiếu vốn là tình hình phổ biến giữa các doanh nghiệp và cá nhân vốn
thiếu đầu t thấp càng trở nên trầm trọng đầu t phân tán do đó hiệu quả thấp.
Vốn trong nớc thiếu, giải ngân ODA chậm nhất là trong thủ tục hành chính
18


có nhiều bất cập, vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài FDI năm 1997 giảm hơn
so với năm 199610.
Sau 10 năm đổi mới bộ mặt nớc ta đã thay đổi khó tin các thành phố,
thị xã các nhà máy mọc lên san sát nhà cửa trang hoàng, đời sông nhân dân
nâng lên trông thấy. Đây chính là kết quả đúng đắn và linh hoạt của Đảng
và Nhà nớc cùng với nỗ lực của nhân dân tạo thành. Một trong những chính
sách làm lên thắng lợi không nhỏ này là tích luỹ và sử dụng vốn có hiệu
quả. Tiết kiệm và sử dụng đúng mục đích thì hiệu quả sẽ mang lại rất cao.
Vòng quay của vốn và t bản đợc rút ngắn cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng đã
đợc xây dựng và tu bổ trong cả nớc ngày càng hoàn thiện và càng hiện đại

hơn. Tuy nhiên trong những năm tới và sau cuộc khủng hoảng kinh tế Châu
á làm cho nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam giảm đáng kể và tăng
trởng chững lại. Nhà nớc ta đã khuyến khích đầu t trở lại qua nhiều phơng
pháp pháp lý cũng nh các dự án đầu t mới, thông qua nhiều văn bản thu hút
vốn đầu t. Song nguồn vốn trong nớc đợc quan tâm hơn cả bởi vì nguồn
vốn trong nớc là chính còn nguồn vốn ngoài nớc thì quan trọng đây là chủ
trơng chung, chúng ta cần quán triệt và phát huy. Nói chung với thực trạng
hiện nay tuy còn một số thiếu sót và khó khăn trong quá trình tích luỹ và sử
dụng vốn nhng chính sách này đã phát huy cao hiệu quả đem lại một số lợi
ích lớn cho công cuộc đổi mới.
III. Một số giải pháp tăng cờng tích luỹ t bản ở Việt Nam.
Để tiếp tục đa đất nớc tiến lên phát huy các thành quả của công cuộc
đổi mới nhất là trong việc tích luỹ và sử dụng vốn thì trong thời gian tới
cần giải quyết một số vấn đề mang tính chiến lợc. Để đảm bảo thực hiện
chiến lợc phát triển kinh tế trong năm 2000 - 2005 với nhịp độ tăng trởng
GDP từ 9 - 10% và GDP bình quân đầu ngời năm 2000 gấp đôi năm 1990
đòi hỏi nhu cầu vốn đầu t cho nền kinh tế hoảng 42 tỉ USD. Để có nguồn
vốn đầu t phát triển trên một mặt ta cần khai thác tối đa mọi nguồn vốn
10

huy động vốn cho đầu t và phát triển trang 25 thời báo phát triển kinh tế
19


trong nớc mang tính quyết định: Vốn NSNN, vốn tín dụng nhà nớc, vốn
của các doanh nghiệp, vốn trong dân c, đồng thời khai thác và phát huy khả
năng tranh thủ vốn nớc ngoài mang tính quan trọng: vốn và công nghệ mới
tranh thủ các nguồn vốn tín dụng của các tổ chức tài chính quốc tế nh
HDF, ADB, WB... các nguồn vốn tài trợ mang tính song phơng và đa phơng và các nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài, việc huy động vốn trong
thời gian tới phải đảm bảo các mục tiêu sau: tính đồng bộ của chính sách

huy động vốn với chính sách tài chính và tiền tệ nhằm tạo cho nền kinh tế
phát triển một cách ổn định và bền vững, đa dạng hoá các công cụ hình
thức huy động vốn nhằm thu hút khơi dậy các tiềm năng để đầu t phát triển
nền kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo phát triển nguồn nội
lực. Thực hiện chiến lợc huy động vốn của Đảng trong giai đoạn hiện nay
"huy động vốn trong nớc quyết định huy động vốn ngoài nớc quan trọng"
đòi hỏi chúng ta phải linh hoạt phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất
nớc trong thời kỳ để phát triển kinh tế do đó phải có chính sách cơ chế, giải
pháp huy động vốn thích hợp.
Huy động vốn trong nớc, mục tiêu: nguồn vốn trong dân c hiện nay
khoảng 60.000 tỉ đợc giữ dới các hình thức khác nhau phải đa vào dòng
chảy của đầu t phát triển nền kinh tế, tạo lòng tin cho nhân dân bỏ vốn vào
đầu t vì tiềm lực trong nhân dân còn ra còn rất lớn, vì vậy nhà nớc phải ổn
định tiền tệ và hệ thống pháp luật đầy đủ, có chính sách khuyến khích làm
giàu thích đáng. Các giải pháp chính để huy động tối đa nguồn lực trong nớc bao gồm: Đa dạng hoá các hình thức công cụ, huy động vốn để mọi ngời dân bất cứ nơi nào thời điểm nào có cơ hội bỏ vào đầu t để phát triển
kinh tế. Tăng lãi suất tiết kiệm để đảm bảo lãi suất dơng, khuyến khích sử
dụng tài khoản cá nhân thực hiện thanh toán tiền gửi ở bất kỳ nơi nào có
thể thì hiện đại hoá thành thanh toán tín dụng điện tử. Tạo môi tr ờng đầu t
thông thoáng và thực hiện quy định của pháp luật để tăng lợng vốn đầu t.
Chính phủ khuyến khích ban hành chính sách khuyến khích các hộ gia
đình ở các vùng nông thôn đa vốn vào sản xuất trên cơ sở khai thác thế
20


mạnh từng vùng phát huy nghề truyền thống của địa phơng. Chính phủ ban
hành khuyến khích đầu t t nhân trong đầu t nớc ngoài hoặc góp vốn với
chính phủ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Chúng ta đều thấy rõ
nhu cầu vốn rất lớn ngày càng tăng để thực hiện mục tiêu kinh tế đã đặt ra
thì cần phát huy tiềm năng vốn. Thứ nhất, khuyến khích mạnh mẽ các
thành phần kinh tế đầu t trực tiếp để sản xuất kinh doanh, nhất là đầu t

trong các lĩnh vực và các vùng u tiên bổ sung sửa đổi chính sách khuyến
khích đâù t, đơn giản hoá các thủ tục ban hành quy chế đầu t trong nớc
theo hình thức xây dựng kinh tế chuyển giao tạo khuôn khổ pháp lý cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, góp vốn đầu t xây dựng cơ
sở hạ tầng. Các doanh nghiệp đợc hởng chế độ u đãi về thuế và các điều
kiện thuận lợi khi thực hiện các dự án xây dựng kinh doanh chuyển giao
BOT, ban hành các văn bản khuyến khích xây dựng cơ sở nhất là trong
nông nghiệp để dần dần nông nghiệp hoá đi lên sản xuất kinh tế nhiều
thành phần với chất lợng cao. Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn
chuyển tiền vào các quĩ đầu t. Tiếp tục phát hành công trái, công trình đối
với một số công trình có khả năng thu hồi vốn và tập trung cho sản xuất:
điện, xi măng, xây dựng giao thông... Xúc tiến thành lập các cơ sở giao
dịch chứng khoán với qui mô phù hợp. Thứ hai, huy động sức dân qua chế
độ lao động công ích để xây dựng cơ sở giao thông thuỷ lợi chính phủ trình
uỷ ban thờng vụ Quốc Hội ban hành văn bản cụ thể qui định hình thức huy
động và sử dụng các nguồn vốn hợp lý để có hiệu quả tránh tùy ý lãng phí.
Huy động vốn các doanh nghiệp trong nớc, mục tiêu: trong 5 năm tới
vốn cho doanh nghiệp đầu t khoảng 11 - 15% tổng số vốn toàn xã hội. Có
chính sách và giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp nhà nớc sản xuất
kinh doanh có hiệu quả để tích luỹ tái đầu t cho sản xuấta kinh doanh để có
điều đó có các giải pháp: mở rộng quyền tự do kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nớc, cho phép khấu hao nhanh để tạo vốn tái đầu t để đổi mới
công nghệ nhằm tích luỹ ở giai đoạn tiếp theo, tiến hành cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc để tăng thêm vốn đầu t cho doanh nghiệp. Sắp xếp
21


các doanh nghiệp theo các chế độ u tiên, hoàn thiện môi trờng pháp lý,
thực hiện chính sách và sửa đổi luật công ty, luật doanh nghiệp đơn giản
hoá thủ tục. Huy động vốn NSNN tài sản công mục tiêu: ngân sách nhà nớc

phải dành khoảng 20 - 25% trong tổng chi để phát triển đầu t hàng năm.
Khai thác hiệu quả tín dụng nhà nớc, tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản công. Giải pháp: NSNN phải dành từ 10 - 12% GDP để
đầu t cơ sở hạ tầng, tăng thu ngân sách thông qua việc phát triển hoặc tăng
các loại thế phí, lệ phí nhằm cho tích luỹ để đầu t sử dụng dự trữ quốc gia
nh phát hành trái phiếu, tài sản công, tổ chức quản lý kiểm soát tài sản
công một cách chặt chẽ, thanh lý chuyển hoá những tài sản công còn lãng
phí để tăng thu NSNN, giảm chi thờng xuyên ngân sách một cách hợp lý,
có các biện pháp nâng cao sử dụng tài sản công trong khoảng 10 năm tới
nhiệm vụ của chúng ta phaỉ thực hiện huy động vốn, các nguồn lực trong nớc đồng thời tăng việc tích tụ tập trung các nguồn vốn cơ bản, nớc ta có
tiềm năng lớn từ các tài nguyên điều đó cần tận dụng.
Huy động vốn ở ngoài nớc, mục tiêu: chú trọng thu hút vốn đầu t trực
tiếp ở nớc ngoài đồng thời mở rộng các hình thức tín dụng, tài trợ với lãi
suất u tiên dài cho các lĩnh vực đầu t có hiệu quả, quản lý sử dụng vốn
đúng hiệu quả mục đích nhằm đa uy tín Việt Nam trên thị trờng tài chính
thế giới, các giải pháp gồm: Nhận định đúng vai trò thực tế của vốn và
công nghệ nớc ngoài đối với CNH, HĐH tạo môi trờng ổn định và thuận lợi
để đầu t từ các nguồn vốn FDI và ODA. Phát hành trái phiếu của chính phủ
và DNNN ra thị trờng thế giới đa dạng hoá các nguồn vốn tài trợ phát triển
cho nhiều ngành giải quyết chấm dứt nợ cũ để vay thêm đầu t cho cơ sở vật
chất. Đối với các nguồn vốn cần khắc phục sự yếu kém chậm trễ trong việc
thẩm định dự án, đấu thầu... nhằm đẩy nhanh quá trình giải ngân và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cụ thể: cần tăng cờng công tác qui hoạch nâng
cao chất lợng xây dựng dự án. Đối với đầu t trực tiếp FDI cần khẩn trơng
thực hiện luật đầu t nớc ngoài hết sức quan tâm cải thiện môi trờng cả các
công cụ vĩ mô và xóa trở ngại cho các nhà đầu t nớc ngoài .
22


Huy động vốn từ kiều bào Việt Nam đang sinh sống ở nớc ngoài, mục

tiêu: Việt Nam có 2 triệu đang sinh sống ở nớc ngoài có điều kiện làm ăn
phát đạt, có tri thức khoa học, có kinh nghiệm kinh doanh trên thờng trờng
quốc tế là điều kiện cần thiết quan trọng để nối Việt Nam với thị trờng thế
giới đồng thời đầu t vốn với nớc góp phần xây dựng quê hơng. Nâng cao
vốn cần có giải pháp: tuyên truyền vận động chuyển tiền từ nớc ngoài về vì
ích nớc lợi nhà, có chính sách u đãi về tỉ giá, giúp đỡ thân nhân họ kinh
doanh ở trong nớc, hớng dẫn sử dụng kiều hối đầu t vào tăng trởng các
ngành mũi nhọn góp vốn để phát triển kinh tế liên doanh với các đơn vị
trong nớc, cần có chính sách phù hợp đơn giản hoá các thủ tục hành chính,
tạo thuận lợi để thu hút chất xám từ nớc ngoài.
Trong những năm tới để thực hiện chiến lợc lâu dài các giải pháp trên
đã phần nào định hớng cho chúng ta đi trong các bớc tiếp theo một cách
đầy tự tin. Nếu quán triệt và sử dụng linh hoạt trong điều kiện đó thì nó sẽ
phát huy tác dụng bởi các giải pháp đó đã đợc đúc rút kinh nghiệm. Ngày
nay vốn đợc sử dụng ngày càng cao do đó huy động vốn của Đảng và Nhà
nớc rất quan tâm nhất là vốn từ nội lực và một phần từ nớc ngoài. Trong tơng lai hy vọng với chính sách và các giải pháp việc tích tụ và tập trung sử
dụng và huy động vốn sẽ thuận lợi để đa đất nớc ngày càng phát triển.
Tóm lại, khi chúng ta đã nắm vững lý thuyết của lý luận Mác - Lênin
thì đa vào hoàn cảnh Việt Nam tuy rất khó nhng với trình độ chính trị và
nhận thức đầy đủ thì việc vận dụng sẽ đi đến thành công. Trớc tiên vai trò
tích luỹ đối với Việt Nam không những ngời dân biết mà còn phải tỏ ra có
vai trò lớn trong việc là kim chỉ nam của chính sách chiến lợc ở nớc ta có
những vai trò quan trọng khi ứng dụng vào thực trạng Việt Nam cả nớc
đang ngày càng thay đổi rõ rệt nhất trong thời kỳ đôỉ mới. Qua đó đa ra
những chính sách giải pháp tối u và cần thiết để giải quyết những công việc
một cách hoàn hảo khoa học. Cần thực hiện để đa nền kinh tế nớc ta có
những bớc đột phá mới.

23



Kết luận

Trải qua hơn 15 năm đổi mới đất nớc ta vững bớc hiên ngang trên con
đờng XHCN với những thành tựu đạt đợc ta đã đi đúng hớng và chính sách
chiến lợc đã phát huy tác dụng. Nhân dân một lòng theo Đảng, Nhà nớc để
bảo vệ đất nớc một trong những yếu tố đi đến thắng lợi của chúng ta là việc
tích lũy và sử dụng vốn trong quá trình CNH - HĐH đây là sự vận dụng
sáng tạo có chọn lọc về lý luận tích luỹ t bản. Qua bài viết trên ta thấy đợc
nguồn gốc tích luỹ là giá trị thặng d trong quá trình phát triển của CNTB
thì tỷ trọng t bản ngày càng lớn ta cũng thấy đợc rằng toàn bộ tài sản của
giai cấp t sản có đợc là do kết quả chiếm đoạt giá trị do lao động không
công của công nhân làm ra tình trạng phụ thuộc và tớc đoạt của công nhân
lặp đi lặp lại ngày càng mở rộng. Muốn giải phóng mình, giai cấp công
nhân phải làm cách mạng vô sản để xoá bỏ quan hệ sản xuất TBCN thiết
lập quan hệ sản xuất mới quan hệ XHCN.
Từ lý luận tích luỹ t bản có vai trò đặc biệt trong giai đoạn phát triển
kinh tế thời mở cửa chúng ta đã nghiên cứu sâu nhằm vận dụng linh hoạt
vào thực trạng của Việt Nam tích luỹ và sử dụng vốn đã đóng vai trò ngày
càng lớn trong thành công của công cuộc CNH, HĐH. Thực trạng nớc ta là
một nớc nông nghiệp nhỏ lạc hậu... để xoá bỏ tình trạng này con đờng tất
yếu của CNH, HĐH. Tức là hớng tới xây dựng cơ sở vật chất mọi mặt của
nền đại sản xuất cơ khí, kỹ thuật công nghệ, cách mạng. Do đó cần lợng
vốn mà nguồn gốc tích luỹ từ nhiều nơi nhiều ngành sản xuất. Có nhiều
biện pháp tích luỹ vốn trong đó nớc ta chủ yếu là doanh nghiệp, vì vậy vai
trò của nông nghiệp trong quá trình tích luỹ vốn cho công nghiệp là một
vấn đề cần quan tâm. ở Việt Nam tỉ lệ nông thôn là 70% lực lợng lao động,
nền kinh tế bớc đầu còn ít vốn nớc ngoài, do đó chiến lợc phát triển phải
tích luỹ từ nông nghiệp, hơn nữa công nghiệp phát triển thì đời sống nhân


24


dân mới đợc nâng cao. Nền kinh tế mở sẽ cho phép Việt Nam tranh thủ đầu
t nớc ngoài để đầu t vào thị trờng trong nớc. Song song với việc tích luỹ
vốn cho nông nghiệp và công nghiệp chúng ta cần phải ổn định c hính sách
thu hút vốn nớc ngoài thủ tục phải nhanh gọn có nhiều chính sách và văn
bản, và các luật... Hoàn thiện hệ thống ngân hàng và sự hoạt động trong cơ
chế tổ chức của nó cho phù hợp.
Tóm lại, qua bài viết này em đã tìm hiểu và nhận thức rõ hơn về lý luận
chính trị của mình nhằm học tập và rèn luyện tốt hơn song do hiểu biết của
mình về kinh tế thị trờng cũng nh cung cấp thông tin và kiến thức về kinh
tế chính trị học còn hạn chế. Do vậy trong bài viết này không thể có không
có những hạn chế, em mong cô giáo thông cảm chỉ bảo để em có một kiến
thức bài bản, chính xác và sát thực tế hơn. Nhng qua bài viết này mà nó đã
bổ sung cho em nhiều kiến thức về bộ môn Kinh tế chính trị học. Em xin
chân thành cảm ơn cô giáo đã giúp em thực hiện bài viết này.

25


×