A. Mở bài
Từ ngàn xa, những nhà hiền triết Đông và Tây đau nỗi đau nhân loại đến
mơ ớc về một thế giới đại đồng, đâu đâu cũng chỉ có tiếng cời không có tiếng
khóc than. Thế nhng, mơ ớc vẫn chỉ là mơ ớc. Chỉ đến Mac, nhân loại mới
thấy con đờng hiện thực để thực hiện mơ ớc. Hồ Chí Minh hiểu rất rõ rằng
muốn ai ai cũng đợc sung sớng thi phải làm cách mạng, xây dựng nên một xã
hội mới trong đợc không có chế độ ngời bóc lột ngời, một xã hội do nhân dân
lao động làm chủ.
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa vào trên lực lợng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về các t liệu sản xuất chủ yếu, có nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc. Chỉ nghĩa Maclenin gọi chế độ đó là chủ nghĩa cộng
sản, mà giai đoạn thấp của nó là xã hội xã hội chủ nghĩa. Xã hội này bao hàm
chứa trong đó những nhân tố kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội gắn với 3
mục tiêu: độc lập, chủ quyền, dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con
ngời. Sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta trớc đây, hiện
nay và mãi mãi sau này là nhằm phấn đấu xây dựng một xã hội nh thế ở nớc ta
để nhân dân ta đổi đời đợc ấm no và hạnh phúc.
Điều cần lu ý là xã hội xã hội chủ nghĩa theo (Mac lẽ ra nó phải ra đời từ
các nớc t bản văn minh có nền kinh tế đã phát triển cao. Song, do những
điều kiện lịch sử đặc biệt là do sự lựa chọn của Đảng v à nhân dân ta, xã hội
đó lại xuất hiện ở Việt Nam - một nớc kinh tế cha phát triển, nền sản xuất nhỏ
còn chiếm u thế. Chính vì vậy, chủ nghĩa xã hội chỉ có thể đợc hình thành
từng bớc ở nớc ta theo định hớng xã hội chủ nghĩa. ở đây quan trọng nhất là
định hớng về chính trị - xã hội, định hớng về kinh tế và định hớng về văn hoá.
Để đi tới chủ nghĩa xã hội, nớc ta đơng nhiên phải trải qua những bớc đi lịch
sử đặc biệt với mô hình tổ chức quá độ, với các hình thức kinh tế quá độ, với
các bớc đi và khâu trung gian quá độ để có thể rút ngắn đáng kể thời gian thực
hiện các trình tự phát triển tự nhiên và đạt đợc những mục tiêu định hớng đã
chọn.
Đờng lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở thời kỳ quá
độ theo định hớng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản
lý của nhà nớc là một định hớng chiến lợc cực kỳ quan trọng mang tính khách
quan và có khả năng thực hiện thắng lợi của nớc ta vì: Chỉ có phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần mới phù hợp với thực trạng của lực lợng sản xuất cha
đồng đều ở Việt Nam. Hai là nó phù hợp với xu thế phát triển kinh tế khách
quan của thời đại ngày nay - thời đại các nớc đều hớng về phát triển kinh tế thị
trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Sự phù hợp này sẽ giúp nớc ta có thêm
thế và lực để phát triển kinh tế nhanh. Ba là: phù hợp với lòng mong muốn
1
thiết tha của nhân dân ta là đợc đem hết tài năng, sức lực để lao động làm giàu
cho đất nớc và cho cả bản thân mình, có thu nhập ngày càng cao làm cho cuộc
sống ngày càng ấm nó và hạnh phúc. Bốn là nó cho phép có điều kiện thuận
lợi để khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng hiện có và đang có tiềm ẩn ở
trong nớc, có thể tranh thủ tốt nhất sự giúp đỡ, hợp tác từ bên ngoài nhằm phát
triển nền kinh tế nớc ta hớng vào mục tiêu tăng trởng nhanh và hiện đại hoá
chỉ có nhiều thành phần kinh tế, chúng ta mới có khả năng huy động mọi tiềm
năng về vốn, kỹ thuật mới phát huy đợc mọi tiềm năng của con ngời Việt
Nam, mới áp dụng nhanh, nhạy các thành tựu khoa học và công nghệ, mới vận
dụng sáng tạo có hiệu qủa các thành phần kinh tế vào trong quá trình quản lý
và phát triển kinh tế xã hội. Một lý do cuối cùng là chỉ có phát triển kinh tế
nhiều thành phần, chúng ta mới có khả năng giải quyết đợc vấn đề việc làm
trên đất nớc chúng ta. Bí mật giàu có của một quốc gia là lao động thặng d
chứ không phải là lao động tất yếu. Một quốc gia dù có giàu đến bao nhiều đi
chăng nữa, mà đẩy một tỉ lệ qúa cao ngời lao động ra ngoài quá trình sản xuất
thì quốc gia ấy sẽ nghèo đi.
Từ những lý do trên nên em đã chọn đề tài:
Giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong phát triển kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần ở nớc ta.
2
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý chất lợng sản
phẩm của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
2
I/ Quản lý chất lợng
2
1. Chất lợng
2
2. Quản lý chất lợng
3
3. Các nguyên tắc quản lý chất lợng
5
4. Vai trò chất lợng và quản lý chất lợng
5
Chơng II: Quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO - 9000
9
1. ISO là gì?
9
2. Nhiệm vụ của ISO
9
3. Mạng lới hoạt động của ISO
9
4. Cách tiếp cận và triết lý của bộ tiêu chuẩn ISO - 9000
9
5. Kết cấu của bộ tiêu chuẩn ISO - 9000
10
Chơng III: Thực trạng vận dụng quản lý chất lợng theo mô hình
ISO - 9000
14
1. Quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO - 9000 trên thế giới
14
2. Tình hình áp dụng mô hình quản lý chất lợng theo ISO - 9000 ở Việt
Nam
15
3. Một số kiến nghị trong việc xây dựng và áp dụng mô hình quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn ISO - 9000 tại Việt nam
19
Kết luận
21
3
B. Nội dung
I/Bản chất và nội dung giữ vững định hớng XHCN trong phát triển
kinh tế.
1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa t bản - tất yếu lịch
sử.
Sự phân tích khách quan và khoa học khẳng định rằng, chủ nghĩa t bản
tuy có những thích nghi và điều chỉnh tạo ra sự phát triển mới, tạo ra nền văn
minh mới thay thế cho nền văn minh mới thay thế cho nền văn minh công
nghiệp trong những thập kỷ gần đây. Song bản chất của nó không thay đổi.
Nhng mâu thuẫn vốn có, nhất là mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa t bản về tính
chất xã hội hoá nền sản xuất với hình thức chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa
ngày càng gay gắt. Quy luật sản xuất giá trị thặng d - quy luật tuyệt đối của
phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa vẫn đang chi phối mạnh mẽ toàn bộ cơ
chế vận động của xã hội t bản với mục đích làm giàu cho giai cấp t bản ở các
nớc t bản phát triển. Hậu quả của quy luật này là sự bóc lột áp bức, bất công
đối với ngời lao động tăng lên cùng với việc tăng khối lợng lợi nhuận cho các
nhà t bản. Sự phân cực giàu nghèo trong các nớc t bản phát triển cũng nh các
nớc thuộcđịa và phụ thuộc ngày càng sâu sắc. Thực tế đanh thép đó chỉ rõ:
Chủ nghĩa t bản đi ngựơc lại xu thế của thời đại - Đó là hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội và sự phát triển tự do toàn diện của con ngời. Từ
những điều đó ta thấy đợc khả năng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản
ở Việt Nam.
Đặc điểm nổi bật nhất trong thời đại ngày nay là cách mạng kỹ thuật gắn
với cách mạng khoa học, tạo thành cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát
triển hết sức mạnh mẽ, ảnh hởng sâu sắc đến tốc độ phát triển kinh tế của các
nớc. Khoa học đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Kỹ thuật và công nghệ
cho phép cái tạo điều kiện phát triển con ngời, chuyển từ lao động thể lực
sang lao động trí óc. Cách mạng khoa học kỹ thuật làm thay đổi cơ cấu các
ngành nh công nghiệp nguyên tử, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp điện tử,
công nghiệp vũ trụ, công nghiệp khai thác đại dơng, sự phát triển của máy tính
điện tử, ngời máy, kỹ thuật.
Tất cả điều đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp,
nâng cao trình độ xã hội hoá và chi phối sự biến đổi cơ bản về quan hệ sản
xuất và quan hệ kinh tế. Trong điều kiên đó cho phép và buộc chúng ta phải
tận dụng khai thác và sử dụng tất cả những thành tựu mà nhân loại đã đạt đợc
để rút ngắn thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
4
Sự ủng hộ giúp đỡ và hợp tác của các nớc, các tổ chức phi chính phủ về
vốn, công nghệ, quản lý... tạo điều kiện sớm đổi mới cơ sở kỹ thuật, cơ cấu
kinh tế, phân công lao động, tạo thêm việc làm, chuyên môn hoá sản xuất. Kế
tiếp là phải kể đến nguồn lao động dồi dào, truyền thống lao động cần cù,
thông minh của dân tộc ta, tài nguyên thiên nhiên phong phú , vị trí địa vị
thuận lợi, tiềm lực ban đầu: cơ sở vật chất - kỹ thuật, đội ngũ cán bộ khoa học
- kỹ thuật công nhân lành nghề... là những yếu tố hết sức quan trọng để mở
rộng sự hợp tác, tạo điều kiện cho nớc ngoài đầu t và là thế mạnh cho tăng trởng kinh tế nhanh. Để khai thác, phát huy thế mạnh đó, đòi hỏi phải có đờng
lối chính sách đúng đắn cùng với cơ chế quản lý thích hợp. Một điều nữa là
nhân dân ta hiểu đợc xu thế phát triển của xã hội loài ngời đã từng bị áp bức
bóc lột, khát vọng vơn lên chế độ tốt đẹp hơn. Công cuộc đổi mới của đất nớc
có sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. Và cuối cùng, kết quả bớc đầu của sự
nghiệp đổi mới từ đại hội Đảng lần thứ VI đến nay, củng cố và khẳng định con
đờng lựa chọn lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là đúng đắn. Thật vậy, đối
với nớc ta, không còn con đờng nào khác để có độc lập dân tộc thực sự và tự
do, hạnh phúc cho nhân dân ta. Cần nhấn mạnh rằng đây là sự lựa chọn của
chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với sự ra đời của Đảng ta
trong lúc các phong trào cứu nớc từ lập trờng Cần Vơng đến lập trờng t sản,
qua khảo nghiệm lịch sử đều lần lợt thất bại. Nhân dân ta, dới ngọn cờ của
Đảng, phát huy cao độ truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc, đã chiến
đấu hy sinh ròng rã mấy chục năm trời, hoàn thành về cơ bản những nhiệm vụ
của cuộc cách mạng dân tộc- dân chủ nhân dân, đã chuyển sang thực hiện
những nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, không có lý do gì
nay lại rẽ sang con đờng khác ngợc với mục tiêu đã lựa chọn. Chẳng lẽ bao
nhiêu thành quả cách mạng giành đợc bằng xơng máu của biết bao thế hệ ngời Việt Nam lại đem trao vào tay những lực lợng đa đất nớc đi vào con đờng t
bản chủ nghĩa, con đờng chắc chắn không thể bảo đảm độc lập thực sự cho
dân tộc, tự do hạnh phúc thật sự cho tuyệt đại đa số nhân dân. Cũng không có
lý do gì để chúng ta phải lùi lại giai đoạn dân chủ nhân dân, mà lịch sử đã
vợt qua. Nếu có những việc của giai đoạn trớc cha làm tốt thì chúng ta tiếp tục
làm nốt trong thời kỳ qúa độ lên CNXH. Chính vì vậy nhân dân ta quyết
không chấp nhận con đờng nào khác ngoài con đờng XHCN. Tóm lại khẳng
định tất yếu không phải là xây dựng ngay chủ nghĩa xã hội mà tất yếu của sự
lựa chọn quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chúng ta cha có sự luận giải đầy đủ và thấu đáo về định hớng XHCN. Từ
những điều đã trình bày ở trên, với những tài liệu tiếp cận đợc, có thể rút ra
những điểm cơ bản về định hớng XHCN là từng bớc tạo điều kiện cho sự ra
đời hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa.
5
Danh từ Cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa là nớc ta
quyết tâm định hớng lên chủ nghĩa xã hội, chứ không có nghĩa là nớc ta quyết
tâm định hớng lên chủ nghĩa xã hội, chứ không có nghĩa. Nh vậy bản chất của
định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
Thứ nhất: Không ngừng củng cố, hoàn thiện nhà nớc của dân, do dân, và
vì dân, trong sạch, vững mạnh dới sự chỉ đạo của Đảng tiên phong của giai cấp
công nhân.
Thứ hai: Từng bớc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội thông qua qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thứ ba: Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc, trong đó kinh tế nhà nớc ngày càng lớn
mạnh, có hiệu quả và làm tốt vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác trở
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân, sử dụng rộng rãi nhiều hình thức đa
dạng của chủ nghĩa t bản nhà nớc, khuyến khích phát triển và từng bớc hớng
kinh tế cá thể, tiểu chủ và t bản t nhân thông qua t bản nhà nớc mà đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Thứ t: Tiêu thức thể hiện giữ vững định hớng XHCN là tăng trởng kinh
tế luôn đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, khuyến khích làm giàu đi đôi
với xoá đói giảm nghèo, đa đời sống nhân dân lao động từng bớc cải thiện, tạo
đà tăng trởng kinh tế.
2. Bản chất giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa trong phát triển
kinh tế.
Những phơng hớng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
cũng là kết quả sự dày công suy nghĩ và sự đóng góp trí tuệ rộng rãi của toàn
Đảng, toàn dân trên cơ sở tính đến những kinh nghiệm thành công và không
thành trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta và các nớc khác. Các
phơng hớng đó vừa mang tính nguyên tắc bảo đảm không chênh hớng xã hội
chủ nghĩa, vừa quan triệt tinh thần đổi mới cho phép không lặp lại những sai
lầm cũ. Ví dụ trớc đây chỉ đạo cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất, chúng ta
chủ trơng sớm xóa bỏ nền kinh tế nhiều thành phần, sớm có chế độ công hữu
chiếm u thế tuyệt đối trong nền kinh tế quốc dân, phủ nhận về thực chất sản
xuất hàng hoá, chậm xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Nhng trong
dự thảo lần này, quan điểm chỉ đạo cuộc cách mạng quan hệ sản xuất vừa toát
lên tinh thần đổi mới, vừa bảo đảm hớng đi lên chủ nghĩa xã hội với nội dung
sau đây: Phù hợp với sự phát triển của lực lợng sản xuất, thiết lập từng bớc
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức
sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng
XHCN, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Kinh tế
6
quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. ở đây xin nói một điểm quan trọng là
vấn đề chuyên chính vô sản. Theo chúng ta hiểu, nội dung cơ bản của chuyên
chính vô sản. Theo là chính quyền thuộc về nhân dân, chính quyền đó theo đờng lối của giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng Cộng Sản.
Vận dụng nội dung ấy vào điều kiện Việt Nam, dự thảo cơng lĩnh viết : ...
xây dựng nhà nớc xã hội chủ nghĩa, nhà nớc của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
tri thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền
dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cơng xã hội, chuyên chính với mọi hành
động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và của nhân dân.
Cũng cần nói thêm một điểm mới trong đoạn văn vừa trích dẫn về vấn đề
Nhà nớc. Cái mới là ở chỗ cơng lĩnh lần này nói đến không chỉ liên minh công
- nông mà nói liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
tri thức. Cũng có một số đồng chí cha tán thành nhng đa số ý kiến tán thành
quan điểm đó, coi là một điểm bổ sung rất đúng và cần thiết. Thật vậy, trong
cách mạng dân tộc dân chủ, vai trò giới trí thức đã quan trọng. Giai cấp công
nhân nếu không có đội ngũ trí thức của mình và nếu bản thân công - nông
không đợc nâng cao kiến thức, không dần dần đợc trí thức hoá, thì không thể
xây dựng đợc chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt chúng ta đang sống trong một thời
đại mà cùng với quá trình cách mạng xã hội, đang diễn ra cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại có tác động mạnh mẽ và toàn diện đến đời
sống các dân tộc, đến quá trình phát triển kinh tế thế giới, đến bản thân các
quá trình cách mạng cải biến xã hội. Vì vậy vai trò tầng lớp trí thức ngày càng
quan trọng. Tất nhiên, điều đó không hạ thấp chút nào vai trò công - nông và
sẽ phạm sai lầm nghiêm trọng nếu từ chỗ thấy vai trò ngày càng tăng lên của
trí thức đi đến hạ thấp vai trò công - nông - hai giai cấp cơ bản của xã hội.
Phát triển kinh tế theo con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta là
qúa trình giải phóng sức sản xuất, khơi dậy mọi tiềm năng, động viên và tạo
điều kiện cho mọi ngời Việt Nam phát huy ý chí tự lực tự cờng, cần kiệm xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, ra sức làm giàu cho mình và cho đất nớc. Sự nghiệp
phát triển kinh tế đặt con ngời vào vị trí trung tâm, thống nhất tăng trởng kinh
tế với công bằng và tiến bộ xã hội.
Trong thập kỷ 90, phải khắc phục những khó khăn, thử thách gay gắt, ra
khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vợt qua tình
trạng nớc nghèo và kém phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao năng
lực khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu của những năm 90 và chuẩn bị
7
cho tơng lai, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, bảo đảm môi trờng ổn định và phát triển kinh tế.
Để đạt đợc mục tiêu đó chúng ta chủ trơng thực hiện nhất quán chính
sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Mọi ngời đợc tự do kinh
doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp. Các
hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh
doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ
kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trớc pháp luật.
Kinh tế quốc doanh đợc củng cố và phát triển trong những ngành và lĩnh
vực then chốt, nắm những doanh nghiệp trọng yếu, đảm đơng những hoạt
động mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện đầu t kinh doanh.
Theo hớng đó, khu vực quốc doanh phải đợc sắp xếp lại, đổi mới công nghệ
và tổ chức quản lý, kinh doanh có hiệu quả, liên kết và hỗ trợ các thành phần
kinh tế khác, thực hiện vai trò chủ đạo và chức năng của một công cụ quản lý
vĩ mô của nhà nớc. Đối với những cơ sở không cần giữ hình thức quốc doanh,
cần chuyển hình thức kinh doanh, hình thức sở hữu hoặc giải thể, đồng thời
giải quyết việc làm và đời sống cho ngời lao động. Khuynh hớng coi nhẹ kinh
tế quốc doanh, muốn t nhân hoá tràn lan, cho rằng để chuyển sang cơ chế thị
trờng phải t hữu hoá tất cả t liệu sản xuất là sai lầm. Cố nhiên, nếu duy trì và
phát triển kinh tế quốc doanh một cách tràn lan, kéo dài cơ chế bao cấp cũng
không đúng.
Kinh tế tập thể cần đổi mới tổ chức và phơng thức hoạt động có hiệu quả
thiết thực, phát triển rộng rãi và đa dạng trong các ngành nghề, với quy mô và
mức độ tập thế hoá khác nhau. Để phát huy và kết hợp sức mạnh của tập thể
và của xã viên trong các hợp tác xã nông nghiệp, chúng ta chủ trơng các hộ xã
viên là những đơn vị kinh tế chủ thể, đồng thời tăng cờng vai trò của ban quản
trị hợp tác xã trong việc quản lý, điều hành sản xuất và tổ chức dịch vụ ở
những khâu và lĩnh vực mà hộ xã viên không, có điều kiện làm việc làm
không hiệu quả bằng tập thể. Cùng với chính quyền và các đoàn thể, hợp tác
xã góp phần thực hiện các chính sách xã hội và xây dựng nông thôn mới.
Ruộng đất thuộc sở hữu toàn dân, đợc nhà nớc giao cho hộ nông dân sử
dụng lâu dài. Hội nghị trung ơng lần thứ 12 cho rằng không thể t hữu hoá
ruộng đất vì sẽ dẫn đến phần lớn về giai cấp, cản trở việc quy hoạch xây dựng
kết cấu hạ tầng và các cơ sở vật chất khác và sẽ làm căng thẳng thêm vấn đề
tranh chấp ruộng đất vốn đã phức tạp.
Kinh tế cá thể còn có phạm vi tơng đối lớn, đợc phát triển trong các
ngành nghề ở các thành thị và nông thôn, không hạn chế việc mở rộng kinh
doanh, có thể tồn tại độc lập, có thể tham gia các loại hình hợp tác xã hoặc
8
liên kết với các doanh nghiệp lớn bằng nhiều hình thức. Con đờng đi vào làm
ăn hợp tác đợc thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, không gò ép
kinh tế t bản t nhân đợc kinh doanh trong những ngành có lợi cho quốc tế dân
sinh đợc pháp luật quy định. Nhà nớc có thể liên doanh bằng nhiều hình thức
với t nhân trong và ngoài nớc, hình thành loại hình doanh nghiệp thuộc thành
phần t bản nhà nớc.
Kinh tế gia đình không phải là một thành phần kinh tế độc lập nhng đợc
khuyến khích phát triển mạnh.
Để phát huy tiềm năng to lớn của nền kinh tế nhiều thành phần, phải tiếp
tục xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ
khác. Hớng ra thị trờng, các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực hoạt động, mặt
hàng, quy mô, công nghệ và hình thức tổ chức kinh doanh nhằm đạt đợc hiệu
quả cao nhất trong môi trờng hợp tác và cạnh tranh. Vai trò của nhà nớc rất
quan trọng trong việc tạo lập các cân đối vĩ mô, điều tiết thị trờng, ngăn ngừa
và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trờng và điều kiện bình thờng cho sản
xuất kinh doanh, bảo đảm sự tăng trởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã
hội. Với t cách là ngời chủ đại diện cho sở hữu toàn dân, nhà nớc còn có chức
năng quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài sản quốc gia nhằm bảo đảm và
phát triển các tài sản đó, phân định số và có cơ chế thực hiện đúng trách
nhiệm, quyền hạn của ngời chủ sở hữu và các giám đốc điều hành trong các xí
nghiệp quốc doanh.
Kinh tế hàng hoá phát triển đòi hỏi phải tiếp tục khắc phục tình trạng tự
cấp, tự túc, chia cắt, khép kín. Các đơn vị cơ sở các ngành, các địa phơng cho
đến toàn bộ nền kinh tế phải phát huy lợi thế tơng đối, không ngừng nâng cao
sức cạnh tranh của hàng hoá, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sản xuất và đời
sống, hớng mạnh về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nớc
sản xuất có hiệu quả. Mở rộng, đa dạng hoá và đa phơng hoá quan hệ kinh tế
đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi,
thu hút các nguồn lực bên ngoài để phát huy mạnh mẽ các lợi thế và nguồn lực
bên trong.
Sự tăng trởng kinh tế gắn liền với qúa trình xây dựng cơ sở hớng từng bớc
công nghiệp hoá. Qúa trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi
có chính sách công nghệ thích hợp, tận dụng đợc lợi thế của các nớc đi sau
trong điều kiện mới của cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. Quan
điểm của chúng ta là trình độ lực lợng sản xuất nớc ta còn thấp, lao động còn
d thừa, vốn còn hạn chế, ta phải kết hợp nhiều trình độ công nghệ, vừa tận
dụng công nghệ sẵn có và từng bớc cải tạo, nâng cao, vừa cố gắng tranh thủ
9
nhanh công nghệ mới, lựa chọn từng mặt, từng khâu trong mỗi ngành, mỗi cơ
sở có khả năng tiến thẳng vào công nghệ hiện đại.
* Sự phát triển kinh tế phải tạo ra cơ sở kinh tế trong chủ nghĩa xã hội, có
nh vậy chúng ta mới xây dựng định hớng là phát triển lực lợng sản xuất và xây
dựng quan hệ sản xuất mới theo định hớng XHCN. Đi lên CNXH từ một nớc
nông nghiệp lạc hậu, Đảng ta luôn xác định cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, thực hiện công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm
trong suốt thời kỳ quá độ. Trong hoàn cảnh mới, chúng ta chủ trơng xây dựng
một nền kinh tế mở, đa phơng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, hớng mạnh về
xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nớc sản xuất
có hiệu quả, tranh thủ vốn, công nghệ và thị trờng quốc tế để tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhng kinh nghiệm cho thấy, nếu không tạo lập đợc
một vị thế độc lập, tự chủ không có đủ nội lực cần thiết thì không thể tham gia
hợp tác quốc tế một cách thật sự bình đẳng và có lợi, không thê khai thác và
sử dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài. Vì vậy phải xây dựng một cơ cấu kinh
tế hợp lý, bảo đảm khả năng giữ vững độc lập, tự chủ về kinh tế, quốc phòng
an ninh.
+ Trong những năm trớc mắt, khả năng vốn còn có hạn, nhu cầu làm việc
rất bức bách, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, tình hình kinh tế - xã hội
cha thật ổn định vững chắc. Chúng ta cần tránh sai lầm chủ quan nóng vội,
quá thiên về công nghiệp nặng ham mô quy lớn. Phải đặc biệt coi trọng công
nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn, ra sức phát triển nông lâm ng nghiệp,
các ngành công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, các ngành du lịch, dịch vụ, khôi phục, phát triển từng
bớc hiện đại hoá các ngành nghề thủ công truyền thống với mở mang những
ngành mới.
Nếu công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo nên lực lợng sản xuất cần thiết
cho chế độ xã hội mới, thì việc phát triển kinh tế nhiều thành phần chính là để
xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp. Chính sách kinh tế nhiều thành
phần đã góp phần to lớn giải phóng và phát triển sức sản xuất, đa đến những
thành tựu kinh tế - xã hội quan trọng qua 10 năm đổi mới, văn kiện Đại hội
VIII khẳng định tiếp tục thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách này, khuyến
khích mọi doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nớc khai thác các tài năng
, ra sức đầu t phát triển.
Nền kinh tế nhiều thành phần mà Đảng ta chủ trơng là nền kinh tế phát
triển theo định hớng XHCN. Do đó, văn kiện nhấn mạnh sự cần thiết phải
chăm lo đổi mới và phát triển kinh tế nhà nớc và kinh tế hợp tác, làm cho kinh
tế nhà nớc thực sự làm ăn có hiệu quả, phát huy tốt vai trò chủ đạo, cùng với
10
kinh tế hợp tác xã phấn đâu dần dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc
dân.
+ Tập trung nguồn lực để phát triển kinh tế nhà nớc trong những ngành,
những lĩnh vực trọng yếu nh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống tài
chính ngân hàng, bảo hiểm, những cơ sở sản xuất và thơng mại, dịch vụ quan
trọng, một số doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ có quan hệ đến quốc
phòng, an ninh
.
+ Đổi mới tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nớc, phát huy cao độ quyền
tự chủ của doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ đợc giao. Thực hiện tốt
chủ trơng cổ phần hoá một bộ phận thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, làm cho tài sản thuộc sở hữu nhà nớc ngày càng tăng lên.
Tăng cờng lãnh đạo, chỉ đạo và có chính sách u đãi, giúp đỡ kinh tế hợp
tác mà nòng cốt là các hợp tác xã phát triển tốt, kết hợp một cách tự nguyện
sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả
hơn những vấn đề của sản xuất kinh doanh và đời sống của ngời lao động.
Phát triển rộng rãi các hình thức kinh tế t bản nhà nớc, áp dụng nhiều phơng pháp hợp tác, liên doanh giữa nhà nớc với các nhà t bản trong nớc và các
công ty t bản nớc ngoài. Tạo thế và lực cho doanh nghiệp Việt Nam phát triển,
tăng khả năng hợp tác và cạnh tranh. Cải thiện môi trờng đầu t và nâng cao
năng lực quản lý để thu hút có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài.
+ Giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ giải quyết các khó khăn về vốn, về
khoa học công nghệ, về thị trờng tiêu thụ sản phẩm, hớng dần họ từng bớc đi
vào làm ăn hợp tác một cách tự nguyện, hoặc làm vệ tinh cho các doanh
nghiệp nhà nớc hay hợp tác xã.
+ Khuyến khích t bản t nhân đầu t vào sản xuất, yên tâm àm ăn lâu dài,
bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với
tăng cờng quản lý, hớng dẫn làm ăn đúng pháp luật, có lợi cho quốc tế quốc
sinh. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần không thể tách rời việc xây dựng đồng bộ và vận hành có hiệu quả
cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
+ Cơ chế thị trờng đã phát huy tác động tích cực to lớn đến sự phát triển
kinh tế - xã hội. Nó chẳng những không đối lập mà còn là một nhân tố khách
quan cần thiết của việc xây dựng và phát triển đất nớc theo con đờng XHCN.
Mặt khác, cơ chế thị trờng có những tác động tiêu cực mâu thuẫn với bản chất
của chủ nghĩa xã hội. Vận dụng cơ chế thị trờng đòi hỏi phải nâng cao năng
lực quản lý vĩ mô của Nhà nớc, nhằm phát huy tác dụng tích cực đi đôi với
ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực. Phải xoá bỏ cơ chế tập
11
trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trờng, đồng
thời xây dựng và hoàn thiện các công cụ pháp luật, kế hoạch các thiết chế tài
chính, tiền tệ và những phơng tiện vật chất và tổ chức cần thiết cho sự quản lý
của Nhà nớc, tạo điều kiện cho cơ chế thị trờng hoạt động hữu hiệu.
Xử lý tốt mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trờng. Thị trờng vừa là căn cứ,
vừa là đối tợng của kế hoạch, kế hoạch phải quán triệt đờng lối, chủ trơng của
Đảng để đa ra một hệ thống các mục tiêu vĩ mô, xác định tốc độ tăng trởng, cơ
cấu và các cân đối lớn, lựa chọn phơng án, chính sách, giải pháp để định hớng
phát triển cho toàn bộ nền kinh tế. Cơ chế thị trờng đòi hỏi phải hình thành
một môi trờng cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp, văn minh. Cạnh tranh vì lợi
ích phát triển đất nớc, chứ không phải làm phá sản hàng loạt, lãng phí các
nguồn lực, thôn tính lẫn nhau.
* Định hớng XHCN còn đòi hỏi phải biết phát huy vai trò của sở hữu nhà
nớc và sở hữu tập thể bằng những hình thức sử dụng vừa bảo đảm hiệu qua
kinh tế và bảo đảm sự kiểm soát của nhà nớc đối với nền kinh tế quốc dân.
Trên thực tế, sau hàng chục năm tồn tại của cả hai mô hình kinh tế thị trờng hỗn hợp và nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung của hệ thống XHCN trớc
đây và cho thấy sức sống thật sự của nền kinh tế đợc vận dụng bởi cơ chế thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc. Nh vậy có thể nhận thấy rằng: vai trò, sở
hữu nhà nớc trong nền kinh tế đợc đặt ra nh một tất yếu kinh tế trong sự
nghiệp phát triển của nền kinh tế thị trờng hiện đại.
* Cùng với giải quyết đúng đắn vấn đề sở hữu, định hớng xã hội chủ
nghĩa còn đòi hỏi phải giải quyết đúng đắn vấn đề phân phối. Một chế độ phân
phối hợp lý sẽ bảo đảm công bằng xã hội và đào tạo động lực to lớn cho sự
phát triển, vì rằng mối quan hệ kinh tế giữa con ngời và con ngời thực chất là
mối quan hệ về mối quan hệ, về lợi ích trong các hệ thống lợi ích kinh tế nhất
là lợi ích kinh tế giữa các thành phần kinh tế có sự mâu thuẫn chứ không phải
chỉ hoàn toàn thống nhất, do vậy lợi ích trở thành động lực kinh tế khi các lợi
ích đợc kết hợp một cách hài hoà. Trong quan hệ phân phối có ba loại: là phân
phối theo lao động, phân phối ngoài thú lao động thông qua các phúc lợi và
phân phối theo tài sản theo tài sản và vốn trớc hết ta đi vào tìm hiểu phân phối
theo lao đông. Trong thời kỳ quá độ, nguyên tắc này hoạt động trực tiếp trong
các xí nghiệp kinh tế quốc doanh và các xí nghiệp kinh tế tập thể. Nó cũng có
ảnh hởng đến sự phân phối trong các xí nghiệp của các thành phần kinh tế, vì
trong thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa thống trị, chế độ ngời bóc lột ngời không còn, không thể lấy tài sản,vốn
làm thớc đo mà phải lấy lao động làm cơ sở quyết định địa vị xã hội và phúc
lợi vật chất của mỗi ngời, dới chủ nghĩa xã hội tuy lực lợng sản xuất đã phát
triển, song vẫn cha thể có đủ sản phẩm dồi dào để phân phối theo nhu cầu, mà
12
buộc phải phân phối theo lao động bởi lẽ Quyền không bao giờ có thể ở mức
cao hơn trạng thái kinh tế của xã hội và cao hơn trình độ văn minh của xã hội
tơng ứng với trạng thái kinh tế đó. Một lý do nữa là xã hội mới - xã hội chủ
nghĩa ra đời từ xã hội cũ, lại đang trong thời kỳ quá độ, bên cạnh những ngời
chuyên tận tuỵ làm việc, dũng cảm, có tổ chức có kỷ luật, vẫn còn những ngời
trốn tránh lao động, muốn làm ít hởng nhiều, chây lời, tránh nặng tìm nhẹ,
thiếu trách nhiệm... vốn là những quan điểm và thái độ lao động tàn d của xã
hội cũ để lại. Hơn nữa, dới chủ nghĩa xã hội, lao động vừa là quyền lợi vừa là
nghĩa vụ, nó cha thật hoàn toàn tự giác. Nh vậy, dới chủ nghĩa xã hội, nhất là
trong thời kỳ quá độ, những điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất và xã hội nh đã
phân tích trên thích hợp với phân phối lao động, là một nguyên tắc cơ bản chủ
nghĩa xã hội. Tiếp đến ta nói đến phân phối theo tài sản hay theo vốn. Trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần kinh
tế, tơng ứng với mỗi thành phần kinh tế có một quan hệ phân phối nhất định.
Nếu thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể phân phối theo nguyên
tắc, phân phối theo lao động, thì các thành phần kinh tế khác, có quan hệ phân
phối không giống nhau. Đối với lao động sống, trong các thành phần kinh tế
này, phân phối theo nguyên tắc, hay quy luật trị giá lao động. Điều này đợc
hình thành rõ nét đối với các xí nghiệp của thành phần kinh tế dựa trên quan
hệ chủ thợ, và sẽ không rõ nét ở thành phần kinh tế cá thể, khi công và lãi đều
thuộc về họ. Còn lao động quá khứ biểu hiện ở giá trị tài sản hay vốn có tác
dụng tham gia tạo ra lợi nhuận mặc dù không trực tiếp, do vậy nó phải đợc
tham gia phân phối lợi nhuận ở nớc ta đã và đang xuất hiện các hình thức công
ty cổ phần, mà các cổ đông đang tồn tại ở các dạng khác nhau, cổ đông nhà nớc, cổ đông là cán bộ công nhân, viên chức nhà nớc... ngoài ra một bộ phận
vốn đáng kể đợc huy động dới hình thức tiền gửi tiết kiệm, công trái, trái
khoán... mà thực chất là vốn vay. Trong điều kiện đó việc phân phối theo tài
sản hay theo vốn trở thành một nguyên tắc, tồn tại là một tất yếu khách quan.
Việc thừa nhận nguyên tắc này trong quan hệ phân phối có tác dụng khai thác
tối đa mọi tiềm năng về vốn trong các thành phần kinh tế và trong các tầng lớp
dân c, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều
kiện vốn ngân sách của Nhà nớc còn hạn hẹp. Nó cũng góp phần hình thành
tiền tệ, thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán, một trong những điều kiện rất
cần cho sự phát triển kinh tế hàng hoá ở nớc ta.
Vấn đề kết hợp giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội là vấn đề vô
cùng phức tạp, đòi hỏi không chỉ cần nắm vững mà còn cần phải nhận thức và
giải quyết tốt những mâu thuẫn nảy sinh trong quan hệ giữa chúng. Có thể
khẳng định rằng tăng trởng kinh tế là điều kiện không thể thiếu đợc để thực
hiện, phát triển và đảm bảo công bằng xã hội. Thực tế cho thấy, kinh tế có
tăng trởng thì mới xoá bỏ đợc những biểu hiện bất bình đẳng và bất công xã
13
hội đã từng tồn tại hàng ngàn năm trong lịch sử các dân tộc và phát triển công
bằng xã hội lên một trình độ mới cao hơn. Tất nhiên trong điều kiện kinh tế
thiếu thốn vẫn có thể và phải thực hiện công bằng xã hội ở một mức độ nhất
định, nhng công bằng trong điều kiện nh vậy chỉ nặng về phía bình quân, là
công bằng ở trình độ thấp, cha vợt ra khỏi khuôn khổ của trật tự cũ. Để thực
hiện tăng trởng kinh tế một cách bền vững, các nhà xã hội học thờng nhấn
mạnh vấn đề công bằng xã hội - một trong những yếu tố nội sinh của tăng trởng kinh tế. Công bằng xã hội là một động lực phát triển kinh tế - xã hội, bởi
vì công bằng xã hội là yếu tố các tác động trực tiếp đến lợi ích của chủ thể
hoạt động, do đó nó kích thích tính năng động sáng tạo của mọi thành viên xã
hội; huy động các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong và ngoài nớc vào việc
phát triển kinh tế. Có công bằng xã hội, ngời lao động mới phát huy hết nhiệt
tình và khả năng lao động, không ngừng nâng cao năng suất lao động để ngày
càng tạo ra nhiều sản phẩm có chất lợng cao, có công bằng xã hội các nhà
kinh doanh mới chịu bỏ vốn, chấp nhận rủi ro để đầu t cho sản xuất. Công
bằng xã hội là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo tăng trởng kinh
tế một cách ổn định lâu dài theo hớng tiến bộ xã hội. Muốn vậy ta cần giải
quyết các mâu thuẫn, trớc hết là mâu thuẫn giữa bóc lột và bị bóc lột thì phải
giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa trong việc phát triển kinh tế - xã hội, suy
cho cùng định hớng xã hội chủ nghĩa chẳng những không ngăn cản, mà còn
tạo điều kiện cho việc kết hợp tăng trởng kinh tế. Mâu thuẫn giữa bình đẳng
và bất bình đẳng, mâu thuẫn này nếu không đợc giải quyết thờng xuyên đúng
đắn thì có thể xảy ra hai trờng hợp: hoặc là, do nhận thức không đúng mà nhà
nớc can thiệp một cách chủ quan vào tiến trình xã hội và vì thế kìm hãm sự
tăng trởng và phát triển kinh tế - xã hội hoặc là do sự phát triển tự phát của
kinh tế thị trờng và nhà nớc không có biện pháp điều chỉnh bằng những chính
sách xã hội nhất định nên sự bất bình đẳng tích luỹ dần và biến thành sự phân
cực xã hội sâu sắc, và vì thế mà xã hội ngày càng xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã
hội. Một mâu thuẫn cuối cùng là mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã
hội, mâu thuẫn này nếu không đợc giải quyết tốt sẽ xảy ra bất công xã hội.
Nếu lợi ích cá nhân bị vi phạm thì xã hội sẽ mất đi một động lực quan trọng
của sự phát triển. Ngợc lại nếu chỉ có cá nhân đợc lợi, còn lợi ích xã hội bị vi
phạm thì nạn nhân của sự bất công lại là công bằng xã hội. Để giải quyết mâu
thuẫn này về cơ bản phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hôị,
đồng phải đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực của chủ nghĩa cá nhân.
Tóm lại để kết hợp tăng trởng kinh tế với công bằng xã hội trong điều
kiện cơ chế thị trờng ở nớc ta, cần phải giải quyết một loạt mâu thuẫn, mâu
thuẫn giữa bóc lột và bị bóc lột, mâu thuẫn giữa bình đẳng và bất bình đẳng,
mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, mâu thuẫn giữa việc thực
hiện chính sách kinh tế và việc thực hiện chính sách xã hội.
14
II. Thực trạng giữ vững XHCN trong phát triển kinh tế từ khi đổi
mới.
1. Những thành tựu đổi mới và phát triển kinh tế theo định hớng
XHCN.
Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thể bị bao vây cấm vận, tham
gia tích cực vào đời sống cộng đồng quốc tế.
Chúng ta đã triển khai tích cực và năng động đờng lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, đa phơng hoá, đa dạng hoá. Khôi phục và mở rộng quan hệ hữu nghị,
hợp tác nhiều mặt với Trung Quốc, tăng cờng quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc
biệt với Lào xây dựng quan hệ tốt với Campuchia, phát triển quan hệ với các
nớc trong khu vực, trở thành thành viên đầy đủ của tổ chức ASEAN, củng cố
quan hệ hữu nghị truyền thống với nhiều nớc, từng bớc đổi mới quan hệ với
Liên Bang Nga, các nớc trong cộng đồng các quốc gia độc lập và các nớc
Đông Âu, mở rộng quan hệ với các nớc công nghiệp phát triển, bình thờng
quan hệ với Mỹ, thiết lập và mở rộng quan hệ với nhiều nớc Nam á, Nam Thái
Bình Dơng, Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La Tinh, mở rộng quan hệ với phong
trào không liên kết, các tổ chức quốc tế và khu vực.
Đảng ta tiếp tục phát triển quan hệ đoàn kết hữu nghị với các Đảng cộng
sản và công nhân, các phong trào độc lập dân tộc, các tổ chức và phong trào
tiến bộ trên thế giới, thiết lập quan hệ với các đảng cầm quyền ở một số nớc.
Mở rộng hoạt động đối ngoại của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, phát
triển quan hệ với các tổ chức phi chính phủ trên thế giới. Đến nay nớc ta đã có
quan hệ ngoại giao với hơn 160 nớc, có quan hệ buôn bán với trên 100 nớc.
Các công ty của hơn 50 nớc và vùng lãnh thổ đã đầu t trực tiếp vào nớc ta.
Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế dành cho ta viện trợ không hoàn lại hoặc
cho vay để phát triển.
Thành tựu trên lĩnh vực đối ngoại là một nhân tố quan trọng góp phần giữ
vững hoà bình, phá thế bị bao vây, cấm vận, cải thiện và nâng cao vị thế của nớc ta trên thế giới, tạo môi trờng thuận lợi cho công cuộc xây dựng và boả vệ
tổ quốc. Đó cũng là sự đóng góp tích cực của nhân dân ta vào sự nghiệp chung
của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
* Giữ vững định hớng XHCN trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã
hội.
+ Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vợt mức nhiều mục
tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm.
Trong 5 năm 1991 - 1995, nhịp độ tăng bình quân hàng năm về tổng sản
phẩm trong nớc (GDP) đạt 8,2% (kế hoạch là 5,5 - 6,3%) về sản xuất công
15
nghiệp là 13,3%, sản xuất nông nghiệp 4,5%, kim ngạch xuất khẩu 20%. Cơ
cấu kinh tế có bớc chuyển đổi, tỉ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP từ
22,6% năm 1990 lên 29,1 năm 1993, dịch vụ từ 38,6% lên 41,9%. Bắt đầu có
tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Vốn đầu t cơ bản toàn xã hội năm 1990 chiếm
15,8% GDP năm 1995 là 27,4% (trong đó nguồn đầu t trong nớc chiếm 16,7%
GDP). Đến cuối năm 1995 tổng vốn đăng ký của các dự án đầu t trực tiếp của
nớc ngoài đạt trên 19 tỉ USD, gần 1/3 đã đợc thực hiện, lạm phát từ mức
67,1% năm 1991 giảm xuống còn 12,7% năm 1995.
+ Hoạt động khoa học và công nghệ gắn bó hơn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trờng
+ Quan hệ sản xuất đợc điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển
của lực lợng sản xuất. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa
tiếp tục đợc xây dựng.
* Tạo đợc một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội .
+ Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân đợc cải thiện số hộ có thu
nhập bình quân và số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo làm. Nhiều nhà ở và đờng
giao thông và xây dựng mới ở cả nông thôn và thành thị.
+ Trình độ dân trí và mức hởng thụ văn hoá của nhân dân đợc tăng lên sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ , các hoạt động văn hoá, nghệ
thuật, thể dục thể thao, thông tin đại chúng, công tác kế hoạch hoá gia đình và
nhiều hoạt động xã hội khác có những mặt phát triển và tiến bộ.
Ngời lao động đợc giải phóng khỏi ràng buộc của nhiều cơ chế không
hợp lý, phát huy đợc quyền làm chủ và tính năng động sáng tạo, chủ động hơn
trong tìm việc làm, tăng thu nhập, tham gia các sinh hoạt chung của cộng
đồng xã hội.
+ Chủ trơng đền áp đáp ơn đáp nghĩa đối với ngời có công với nớc đợc
toàn dân hởng ứng, phong trào xoá đói, giảm nghèo và các hoạt động từ thiện
ngày càng mở rộng, đang trở thành một nét đẹp mới trong xã hội ta.
Lòng tin của nhân dân ta vào chế độ và tiền đồ của đất nớc, vào Đảng và
Nhà nớc đợc nâng lên.
* Thành tựu về cơ số vật chất kỹ thuật.
ở nớc ta, qua hàng chục năm xây dựng cơ cấu kinh tế, đã đem lại những
thành công nhất định, tạo dựng một cơ sở vật chất - công nghệ nhất định.
16
+ Vận hàng trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các thành
phần kinh tế vừa có tính độc lập tơng đối lại vừa tác động qua lại với nhau tạo
thành một nền kinh tế thống nhất, góp phần đa đất nớc ta ra khỏi cuộc khủng
hoảng kinh tế và khỏi tình trạng lạm phát kéo dài vào những năm của thập kỷ
80.
+ Kinh tế xã hội chủ nghĩa, trớc hết là kinh tế quốc dân đã hình thành cơ
bản từ sau năm 1954 ở miền Bắc và đợc mở rộng ra cả nớc sau khi giải phóng
miền Nam năm 1975, kinh tế quốc doanh hình thành trên cơ sở quốc hữu hoá
các xí nghiệp của bọn t sản dân tộc và t sản mại bản. Trên cơ sở xây dựng cơ
sở vật chất cho nền kinh tế mới, kinh tế quốc doanh đã nắm giữ các vị trí then
chốt, đợc sự quản lý trực tiếp của Nhà nớc và đợc đầu t cao. Hơn hai chục
năm, lĩnh vực kinh tế nhà nớc đã đợc xem xét là lực lợng kinh tế hàng đầu và
đợc đầu t tập trung về tiền vốn, vật t và nguồn lao động đợc đào tạo cơ bản.
+ Trong một thời gian dài, kinh tế quốc doanh đã sản xuất đợc những
hàng hoá có chất lợng, góp phần điều chỉnh nền kinh tế nhà nớc. Nhng do cơ
chế quan liêu bao cấp kéo dài, kinh tế quốc doanh đã không phát huy u thế
của mình. Tuy nhiên, trừ các xí nghiệp đã bị giải thể, các xí nghiệp quốc
doanh đợc tổ chức lại, thậm chí đợc thành lập lại đã bắt đầu từng bớc ổn định.
Doanh nghiệp nhà nớc vẫn nắm giữ các cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu, huyết
mạch của nền kinh tế quốc dân. Tài sản của các doanh nghiệp nhà nớc chiếm
75% tổng tài sản cố định quốc gia và đã đóng góp 30 - 35% ngân sách nhà nớc.
Ngay từ năm 1991, công nhân trong xí nghiệp quốc doanh chỉ thu nhập
dới 300.000 đồng/tháng. Trong khi đó, ở các xí nghiệp liên doanh với nớc
ngoài công nhân áo xanh cũng thu nhập bình quân trên 400.000 đồng/tháng,
nhân viên th ký bình quân trên 1000.000đ/tháng, các trợ lý, chuyên viên thì
thu nhập từ 300 đến 400 USD/tháng. Đây là một trong những vấn đề phức tạp
nhất, có thể ảnh hởng đến chất lợng đội ngũ công nhân nhà nớc.
+ Các hình thức kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế t
bản t nhân đang phát huy mạnh vai trò của mình trong những năm gần đây.
Đặc biệt, kinh tế t bản t nhân phát triển khá nhanh. Tính 30 - 6 - 1995 đã có
22.445 doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này trong đó có 16.064 doanh
nghiệp t nhân, 6226 công ty trách nhiệm hữu hạn 148 công ty cổ phần. Nh
vậy, có thể thấy rằng: thành phần kinh tế này đang có một vị trí đáng kể trong
nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, các doanh nghiệp t nhân mới tập trung chủ
yếu vào lĩnh vực dịch vụ lĩnh vực này chiếm tới 64%) còn các lĩnh vực khác
vẫn chiếm tỷ lệ thấp (nông lâm ng nghiệp chiếm 17,8%... công nghiệp chiếm
9,3% xây dựng chiếm 9,3%). Các thành phần kinh tế nớc ta có sự khác nhau
rõ nét về hình thức sở hữu, về phơng thức tổ chức lao động và do đó khác nhau
17
về quan hệ sản xuất. Tuy nhiên,tất cả các thành phần đều xuất phát từ yêu cầu
phát triển khách quan của nền kinh tế nớc ta và của cả xã hội ta.
* Thành tựu đổi mới và xây dựng quan hệ sản xuất mới định hớng
XHCN.
Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản giữa ngời với ngời trong sản xuất vật
chất. Trong mối quan hệ với lực lợng sản xuất, cùng với sự phát triển của lực
lợng sản xuất, quan hệ snả xuất cũng hình thành và biến đổi theo cho phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất đợc thể hiện ở quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất, quan
hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động cho nhau, quan hệ về phân phối
sản phẩm. Ba mặt đó liên kết với nhau trong một cấu trúc đồng bộ, nếu thiếu
sự tơng hợp sẽ không thể vận động bình thờng, không thể trở thành động lực
thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Trong sự tơng hợp đó, quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất luôn luôn là cơ
sở, là nội dung then chốt của quan hệ sản xuất. Nó quy định bản chất của quan
hệ sản xuất, quyết định mục đích của phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, do đó nó quyết định xu thế phát triển của một nền kinh tế xã hội.
* Chính sách kinh tế đối ngoại và luật đầu t của nhà nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã mở rộng cửa đón các bạn bè năm châu, tiếp nhận
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại thế giới. Đảng ta nhận thức sâu sắc
rằng Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự phát triển lực lợng
sản xuất và nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất lợng và tốc độ phát triển
nền kinh tế. Các chiến lợc khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu công nghiệp
hoá theo hớng hiện đại hoá, vơn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Đồng thời
nhấn mạnh rằng khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo phải đợc xem là
quốc sách hàng đầu. Bằng mọi cách, tiếp nhận tựu khoa học và công nghệ
hiện đại là cách đi nhanh nhất để đa lực lợng sản xuất ở nớc ta thoát khỏi tình
trạng thủ công lạc hậu, làm cho nền kinh tế nớc ta có thể hoà nhập với kinh tế
khu vực và thế giới.
Đó là con đờng rút ngắn của Qúa trình lịch sử tự nhiên ở nớc ta tính
Tự nhiên trong sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng
XHCN là phải tạo ra đợc một lực lợng sản xuất phát triển ở trình độ cao, đạt
tới trình độ tơng đối hiện đại, phần lớn lao động thủ công đợc thay thế bằng
lao động sử dụng máy móc, điện khí hoá cơ bản đợc thực hiện trong cả nớc,
năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn nhiều so
với hiện nay.
18
2. Những khuyết điểm lệch lạc và những nguyên nhân dẫn đến sự
chệch hớng của một số khía cạnh cụ thể trong đổi mới phát triển kinh tế.
* Đổi mới chậm chạp, cha đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế mới, phát
triển cơ cấu kinh tế chậm.
+ Công cuộc đổi mới thắng lợi ở nớc ta gần nh đã chứng minh đờng lối
của Đảng ta la đúng đắn và sáng tạo. Chúng ta đã làm đợc những việc mà
nhiều ngời cho là không thể làm đợc những việc mà nhiều ngời cho là không
thể làm đợc. Đó là xây dựng nền kinh tế thị trờng nhng vẫn theo định hớng
XHCN.
+ Mặc dù vậy, nền kinh tế nớc ta hiện nay còn có những yếu kém và
những mặt tồn tại cha đáp ứng đợc đầy đủ yêu cầu của mục tiêu định hớng
XHCN nh thành phần kinh tế nhà nớc cha vơn lên làm tốt vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân, còn có tới 1/3 trong số hơn 6000 doanh nghiệp
nhà nớc làm ăn cha có lãi hoặc thua lỗ.
+ Tình trạng buôn lậu, trốn thuế, nhập hàng ngoại tràn lan, sản xuất lu
thông hàng giả ngày càng có chiều hớng gia tăng, phá hoại sản xuất nội địa,
gây thất thu cho ngân sách nhà nớc, và làm thiệt hại đến lợi ích ngời tiêu
dùng.
+ Sự phân hoá giàu nghèo diễn ra quá nhanh, đây là nguy cơ có thể nảy
sinh tầng lớp bóc lột trong xã hội ta nếu nh không có những biện pháp hữu
hiệu ngăn ngừa.
+ Trình độ lực lợng sản xuất còn thấp kém, có nguy cơ tụt hậu so với
nhiều nớc nếu nh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc chậm phát
triển.
Để đa nền kinh tế Việt Nam ra khỏi khủng hoảng, chúng ta phải nhận
thức và đã nhận thức lại đối với các quan hệ sở hữu.
+ Việc xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trên cơ sở đa
dạng hoá hình thức sở hữu là xuất phát từ thực tế, từ một tất yếu kinh tế.
+ Từ một nền sản xuất nhỏ, thủ công, lạc hậu không thể tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội bằng động tác xoá bỏ chế độ t hữu ngay.
* Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng
vừa buông lỏng.
Chậm tháo gỡ các vớng mắc về cơ chế, chính sách để tạo động lực và
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhà nớc nâng cao hiệu quả hoạt
động, phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Việc thí điểm cổ
19
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc làm chậm, cha quan tâm tổng kết thực tiễn,
kịp thời chỉ ra phơng hớng, biện pháp đổi mới kinh tế hợp tác, để hợp tác xã ở
nhiều nơi tan rã hoặc chỉ còn là hình thức, cản trở sản xuất phát triển, cha kịp
thời đúc kết kinh nghiệm, giúp đỡ các hình thức kinh tế hợp tác mới phát triển.
Cha giải quyết tốt một số chính sách về khuyến khích kinh tế t nhân phát huy
tiềm năng, đồng thời cha quản lý tốt thành phần kinh tế này. Quản lý kinh tế
hợp tác liên doanh với nớc ngoài có nhiều sơ hở.
*Lịch sử phát triển của sản xuất xã hội chứng minh rằng cơ chế thị trờng
là cơ chế điều tiết nền kinh tế hàng hoá đạt hiệu quả kinh tế cao. Song cơ chế
thị trờng không phải là hiện thân của sự hoàn hảo, mà nó vốn có những khuyết
tật, đặc biệt về mặt xã hội.
Cơ chế thị trờng chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh tranh
hoàn hảo. Một nền kinh tế đợc thúc đẩy bởi cạnh tranh hoàn hảo sẽ dẫn tới
phân bố và sử dụng hiệu quả nhất đầu vào của sản xuất và đầu ra, tức là nền
kinh tế đứng trên đờng giới hạn khả năng sản xuất.
Nh vậy, hiệu lực của cơ chế thị trờng phụ thuộcv ào mức độ không hoàn
hảo của cạnh tranh, cạnh tranh ngày càng không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ
chế thị trờng càng giảm.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì vậy họ
có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trờng sống của con
ngời mà xã hội phải gánh chịu, do đó hiệu quả kinh tế - xã hội không đợc bảo
đảm.
+ Có những mục tiêu xã hội mà dù cơ chế thị trờng có hoạt động tốt cũng
không thể đạt đợc. Sự tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự phân hoá giàu
nghèo, tác động xấu đến đạo đức và tình ngời. Một nhà nghiên cứu phơng tây
đã nhận xét về xã hội các nớc phát triển cao nh sau trong các nền văn minh
đợc gọi là phát triển của chúng ta, tồn tại một tình trạng kém phát triển thảm
hại về văn hoá, trí não, đạo đức và tình ngời.
+ Một nền kinh tế do cơ chế thị trờng điều tiết khó tránh khỏi những
thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ. Ngời ta nhận thấy rằng một
nền kinh tế hiện đại đứng trớc một vấn đề nan giải của kinh tế vĩ mô không
một nớc nào trong thời gian dài lại có thể lạm phát thất nghiệp thấp và công ăn
việc làm đầy đủ.
* Từ những thành tựu đổi mới và phát triển kinh tế theo định hớng
XHCN và những khuyết điểm lệch lạc và những nguyên nhân dẫn đến sự
chệch hớng của một số khía cạnh cụ thể trong đổi mới phát triển kinh tế và
những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng... buộc ta phải có bài học sau:
20
+ Giữ vững mục tiêu độc lập và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới,
nắm vững hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, kiên trì chủ
nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh.
+ Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm , đồng thời từng bớc đổi mới chính trị.
+ Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trờng, đi đôi với tăng cờng vai trò quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN. Tăng trởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trờng sinh thái.
+ Mở rộng và tăng cờng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh
của cả dân tộc.
+ Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của
nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
+ Tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt.
III. Quan điểm và giải pháp cơ bản tiếp tục giữ vững định hớng
XHCN trong đổi mới phát triển kinh tế.
1. Một số quan điểm chỉ đạo giữ vững định hớng XHCN trong đổi mới
trong phát triển kinh tế.
* Đáp ứng yêu cầu và xây dựng quan hệ sản xuất mới XHCN.
Để khắc phục nguy cơ chệch hớng XHCN t rong phát triển kinh tế, điều
trớc tiên là phải xây dựng, phát triển và củng cố quan hệ sản xuất mới. Bởi vì
quan hệ sản xuất đóng vai trò chủ đạo, chi phối, quy định bản chất nền kinh tế
của mỗi giai đoạn trong lịch sử, quan hệ sản xuất còn là cơ sở của xu hớng
phát triển nền kinh tế của mỗi giai đoạn trong lịch sử, quan hệ sản xuất còn là
cơ sở của xu hớng phát triển nền kinh tế trong giai đoạn cao hơn củng cố và
đổi mới quan hệ sản xuất ở nớc ta hiện nay không chỉ có ý nghĩa để bảo đảm
sự phát triển kinh tế đi đúng định hớng XHCN mà còn góp phần củng cố thợng tầng kiến trúc, ổn định và củng cố chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa ở nớc
ta lâu dài và bền vững. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII đã chỉ ra những
quan điểm cơ bản trong việc tiếp tục đổi mới quan hệ sản xuất trong nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần định hớng đi lên CNXH đó là:
+ Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần. Lấy việc giải phóng sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế
và xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
21
+ Chủ động đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nớc, kinh
tế hợp tác kinh tế nhà nớc phải đóng vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác
xã dần dần trở thành nền tảng của chủ nghĩa xã hội. Tạo điều kiện kinh tế và
pháp lý thuận lợi để các nhà kinh doanh t nhân yên tâm đầu t làm ăn lâu dài.
Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nớc với các thành
phần kinh tế khác cả trong và ngoài nớc.
+ Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của ngời lao động trong
nền sản xuất xã hội, thực hiện công bằng xã hội ngày một tốt hơn.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
+ Tăng cờng hiệu lực quản lý vĩ mô của nhà nớc để khai thác có hiệu quả
nhất cơ chế thị trờng phục vụ tăng trởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân
dân.
+ Giữ vững độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc trong
các quan hệ kinh tế với bên ngoài.
* Một số giải pháp đúng đắn mối quan hệ giữ vững định hớng kinh tế với
giữ vững định hớng chính trị.
Tăng trởng kinh tế vừa là mục đích, vừa là phơng tiện, phát triển hoàn
thiện hệ thống chính trị vừa là phơng tiện và với ý nghĩa nào đó là mục đích.
+ Sự phát triển của lực lợng sản xuất, của khoa học và công nghệ trong
thời đại ngày nay đặt ra yêu cầu khách quan cho sự hoàn thiện hệ thống chính
trị của nhân dân và vì nhân dân, nghĩa là một hệ thống chính trị dân chủ thực
sự cho đại đa số thành viên trong cộng đồng xã hội.
+ Sự phát triển của lực lợng sản xuất, của khoa học và công nghệ chứa
đựng yếu tố nội sinh, nội lực của sự phát triển mà sự phát triển này đòi
hỏi một hệ thống chính trị tơng ứng - hệ thống chính trị dân chủ đối với đại đa
số. Sản xuất công nghiệp trớc đây tạo ra đại bộ phận ngời lao động phụ thuộc
vào máy móc nh là những tên t bản độc tài. Sự phát triển nh thế của lực lợng
sản xuất, của công nghiệp kéo theo một kiểu quản lý và một hệ thống chính
trị độc tài, mất dân chủ - sản xuất hậu công nghiệp, tin học ngày nay gắn liền
với nó là kiểu quản lý năng động, sáng tạo, dân chủ đòi hỏi phải có một hệ
thống chính trị hoàn thiện tơng ứng. Chỉ có phát triển kinh tế mới thực hiện tốt
dân chủ, bởi vì cái dân chủ cơ bản nhất là dân chủ trong kinh tế, và ngợc lại,
chính dân chủ lại thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
+ Mức sống đợc cải thiện có thể đợc lý giải từ sự phát triển của lực lợng
sản xuất, của khoa học và công nghệ mới. Nó là sự cải thiện bình thờng trên
22
bình diện của sự phát triển sản xuất, còn đa số ngời lao động có thực hiện đợc
dân chủ của mình bằng sự làm chủ t liệu sản xuất, chủ sở hữu thực sự hay
không thì lại phải xem xét dới góc độ dân chủ, góc độ chế độ chính trị. Công
cuộc đổi mới đất nớc ta đang định hớng mục tiêu của vấn đề dân chủ với cốt
lõi là làm chủ trong kinh tế của ngời lao động. Thực hiện đợc nhiệm vụ chiến
lợc này sẽ tạo ra những thay đổi về chất, là hớng sự phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần vào quỹ đạo xã hội chủ nghĩa.
* Một số quan điểm giải pháp mối quan hệ giữ vững định hớng kinh tế
văn hoá.
Cơng lĩnh này nêu lên nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc tiêu chí thứ ba của xã hội XHCN Việt Nam. Lâu nay khi bàn về văn hoá,
chúng ta thờng bàn về bản sắc dân tộc, ít bàn về nội dung tiên tiến của nền
văn hoá, lẽ đơng nhiên bảo vệ xây dựng và phát triển một nền văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc là điều rất cần thiết, quan trọng. Điều đó bảo đảm cho nền độc
lập dân tộc, đợc củng cố vững chắc bởi vì một dân tộc đánh mất bản sắc văn
hoá của mình sẽ không còn tồn tại nh một dân tộc nữa. Tuy nhiên, nền văn
hoá Việt Nam tơng lai không chỉ có nội dung dân tộc. Trong thời đại ngày
nay, chúng ta không chỉ thiên về dùng chủ nghĩa biệt lập, sự bảo thủ văn hoá
để bảo vệ văn hoá của mình. Kinh tế mở thì văn hoá mở. Giao lu văn hoá là sự
cần thiết khách quan để tăng trởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Vấn đề là phải
tìm ra chiến lợc thích hợp để vừa bảo tồn những giá trị văn hoá dân tộc vừa
hấp thụ những tinh hoa văn hoá thế giới làm giàu có thêm nền văn hoá Việt
Nam. Nền văn hoá của XHCN Việt Nam phải là sự tổng hoà của các nhân tố
dân tộc, giai cấp và nhân loại.
* Một số quan điểm chỉ đạo giữ vững về nguyên tắc chiến lợc nhng đồng
thời thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc trong phát triển kinh tế.
Để phát huy vai trò của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay theo định hớng XHCN thì việc đẩy
mạnh sự nghiệp CNH - HĐH phải quán triệt những quan điểm cơ bản của Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế đa phơng
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, hội nhập, và không hoà tan.
+ Phải coi công nghiệp hoá và hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân,
của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nớc là chủ đạo.
+ Lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của đất nớc.
23
+ Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại.
+ Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phơng
án phát triển.
+ Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh ngay trong tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực hiện những việc làm trên có hiệu quả cao nhất là cơ sở bảo đảm
mục tiêu đa đất nớc ta trở thành một nớc công nghiệp theo định hớng XHCN,
có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại,cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và
tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng văn minh.
2. Những giải pháp cơ bản tiếp tục giữ vững phát triển kinh tế trong
đổi mới và phát triển kinh tế ở nớc ta.
* Trớc hết là nói đến giải pháp về chính trị t tởng.
+ Kinh tế là cơ sở của đời sống xã hội. Một nền kinh tế phát triển theo
định hớng XHCN phải là cơ sở cho định hớng XHCN trong các lĩnh vực xã
hội khác. Tuy nhiên chính trị lại là biểu hiện tập trung của kinh tế. Muốn cho
kinh tế và văn hoá phát triển theo chủ nghĩa xã hội cần phải có một hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa vững mạnh. Điều mấu chốt hiện nay là phải xây
dựng và bảo vệ hệ thống chính trị theo định hớng XHCN.
+ Chúng ta phải xây dng và bảo vệ trớc hết là đờng lối chính trị cách
mạng và khoa học của Đảng dựa trên nền tảng t tởng và kim chỉ nam cho hành
động là chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, là giơng cao ngọn cờ
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đa đất nớc sau khi độc lập và thống nhất
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kiên định con đờng mà Bác Hồ, Đảng ta, nhân
dân ta đã lựa chọn. Hệ thống chính trị mà chúng ta đang xây dựng và bảo vệ là
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mà thực chất là nền chuyên chính cách
mạng của giai cấp công nhân.
+ Xây dựng và bảo vệ chính trị và hệ thống chính trị có một chiều cực kỳ
rộng, phải xây dựng và bảo vệ chính trị, t tởng và tổ chức đến tận ngời dân và
có một chiều cực kỳ sâu cho đến tận hạt nhân lãnh đạo, đến ban chấp hành
trung ơng Đảng, đến những lãnh đạo tự chủ chốt của Đảng chính phơng thức
tấn công của kẻ thù vào hệ thống chính trị đòi hỏi chúng ta phải xây dựng và
bảo vệ trên diện rộng và theo chiều sâu nh vậy.
24
+ Cần phải xây dựng hệ thống chính trị của ta cho tốt, hạn chế đến mức
tối đa những kẽ hở mà kẻ thù có thể lợi dụng. Điều đặc biệt quan trọng và
cũng khó thực hiện nhất là giữ vững thế tiến công khi chúng ta có những sự
điều chỉnh lớn về sự chỉ đạo chiến lợc, lúc chúng ta đánh giá lại quá khứ, phê
phán những thiếu sót, sai lầm, đa ra những phơng hớng chiến lợc mới nh việc
chuyển sang đờng lối đổi mới từ Đại hội VI đến nay. Và lúc đó, giữ cho đợc
sự vững vàng của đội ngũ là điều không dễ dàng.
+ Xây dựng và bảo vệ chính trị và hệ thống chính trị XHCN, trớc hết là
phải xây dựng và bảo vệ nền tảng t tởng của chế độ, tăng cờng và củng cố ý
thức chính trị của toàn xã hội theo con đờng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải
bảo vệ và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, bảo vệ
cơng lĩnh chính trị của Đảng, chứng minh học thuyết và cơng lĩnh của chúng
ta là duy nhất khoa học và có sức thuyết phục cao.
+ Trong cuộc đấu tranh hiện nay, tổ chức Đảng và nhà nớc chúng ta cần
phải đợc chú trọng tăng cờng xây dựng và bảo vệ hơn bao giờ hết. Chúng ta đã
có một hệ thống chính trị ra đời từ cách mạng tháng tám, do Chủ tịch Hồ Chí
Minh đích thân xây dựng rất có hiệu lực và đóng vai trò quyết định trong
thắng lợi của hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Tuy nhiên bớc
sang giai đoạn cách mạng mới, hệ thống chính trị đó cũng phải đợc đổi mới và
hoàn thiện mà về thực chất là làm những cải cách không ngừng trong kiến trúc
thợng tầng chính trị và pháp luật của xã hội XHCN Việt Nam.
*Những giải pháp để tăng cờng vai trò định hớng điều tiết của nhà nớc.
+ Với t cách là ngời quản lý, điều hành nền kinh tế thị trờng, Nhà nớc giữ
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc định hớng nền kinh tế thị trờng theo
CNXH. Vai trò đó thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, Nhà nớc phát huy cao độ mặt tích cực của nền kinh tế thị trờng
để phát triển kinh tế, phục vụ lợi ích đa số nhân dân lao động nhằm mục tiêu
dân giàu, nớc mạnh - đích cuối cùng của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nớc ta,
Nhà nớc lợi dụng cơ chế cạnh tranh của thị trờng và tự do hoá sản xuất kinh
doanh để giải phóng và phát triển lực lợng sản xuất, khơi dậy các tiềm năng
của mọi cá nhân, tập thể lao động và cả cộng đồng dân tộc theo hớng hiện đại,
phù hợp với xu thế phát triển khoa học và công nghệ, thực hiện dân giàu nớc
mạnh, xã hội văn minh. Muốn vậy Nhà nớc cần hạn chế tối đa những mệnh
lệnh hành chính để cho các hoạt động thị trờng đợc diễn ra chủ yếu trên thực
sự hớng dẫn của các quy luật của kinh tế thị trờng. Nhà nớc xây dựng thị trờng
thống nhất của cả nớc, có tính đến đặc thù và trình độ phát triển không đồng
đều của các vùng, từng bớc tích cực xây dựng hệ thống thị trờng đồng bộ
nhanh chóng tiếp cận thị trờng quốc tế.
25