Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Quan hệ thương mại hàng hóa giữa việt nam với một số nước ASEAN phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 171 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG TÂM

QUAN HỆ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA GIỮA
VIỆT NAM VỚI MỘT SỐ NƯỚC ASEAN
PHÁT TRIỂN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:

62.31.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Quang Tuấn
2. PGS.TS. Chu Đức Dũng
Ngu

yễn A

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu nêu ra và trích dẫn trong luận án là trung thực. Toàn bộ kết quả nghiên
cứu của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN



Nguyễn Thị Hồng Tâm


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC CÓ CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

5

1.1. Nghiên cứu trong nước

5

1.1.1. Nhóm 1: Các công trình khoa học nghiên cứu về quan hệ nói chung và
thương mại Việt Nam - ASEAN nói riêng

5

1.1.2. Nhóm 2: Về nghiên cứu thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và các nước
phát triển trong khu vực ASEAN

12


1.2. Nghiên cứu nước ngoài

14

1.3. Đánh giá chung

16

KHUNG PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA QUỐC TẾ
2.1. Một số khái niệm cơ bản

18
QUAN HỆ
19
19

2.1.1. Khái niệm về thương mại quốc tế

19

2.1.2. Khái niệm thương mại hàng hóa, cơ cấu thương mại hàng hóa

19

2.1.3. Phân loại cơ cấu trong quan hệ thương mại hàng hóa quốc tế

22


2.2. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế

23

2.2.1. Lý thuyết thương mại quốc tế cổ điển và tân cổ điển

23

2.2.2. Lý thuyết thương mại hiện đại

28

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại quốc tế

34

2.3.1. Lợi thế so sánh của mỗi nước

34

2.3.2. Chính sách thương mại

35

2.3.3. Nỗ lực của doanh nghiệp

36

2.3.4. Điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước


37

2.3.5. Vị trí địa lý

37


iv

2.3.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

38

2.4. Các tiêu chí đánh giá dòng thương mại hàng hóa quốc tế

39

2.5. Thực tiễn về thương mại hàng hóa quốc tế

40

2.5.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

40

2.5.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

40

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI HÀNG HÓA GIỮA

VIỆT NAM VỚI 4 NƯỚC ASEAN PHÁT TRIỂN

44

3.1. Bức tranh chung về xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với thế giới và
với các nước ASEAN
3.1.1. Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với thế giới

44
45

3.1.2. Kim ngạch và chủng loại hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam với ASEAN 50
3.1.3. Thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với ASEAN

55

3.2. Động thái thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với 4 nước ASEAN phát triển
(Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia)

56

3.2.1. Bức tranh chung về thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với 4 nước
ASEAN phát triển

56

3.2.2. Thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với Singapore

60


3.2.3. Thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với Thái Lan

66

3.2.4. Thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Indonesia

73

3.2.5. Thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Malaysia

81

3.3. Đánh giá quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với ASEAN nói chung
và 4 nước ASEAN phát triển nói riêng
3.3.1. Đánh giá quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với ASEAN

89
89

3.3.2. Đánh giá quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với 4 nước
ASEAN phát triển

93

3.3.3. Một số hạn chế trong quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với
các nước ASEAN phát triển nhìn từ góc độ của Việt Nam

93

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI

HÀNG HÓA GIỮA VIỆT NAM VỚI 4 NƯỚC ASEAN PHÁT TRIỂN

99


v

4.1. Bối cảnh thế giới và trong nước có tác động đến quan hệ thương mại hàng
hóa của Việt Nam với các nước ASEAN phát triển

99

4.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới

99

4.1.2. Một số yếu tố kinh tế quốc tế tác động đến quan hệ thương mại hàng hóa
giữa Việt Nam với 4 nước ASEAN phát triển

110

4.1.3. Bối cảnh trong nước

113

4.2. Quan điểm, định hướng phát triển thương mại hàng hóa của Việt Nam với thế
giới nói chung và các nước ASEAN nói riêng

115


4.3. Giải pháp

122

4.3.1. Giải pháp đối với nhóm hàng hóa nhập khẩu

122

4.3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu

124

4.3.3. Điều chỉnh chính sách thuế quan

126

4.3.4. Hoàn thiện các biện pháp phi thuế quan

130

4.3.5. Một số giải pháp khác

131

KẾT LUẬN

138

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ


141

TÀI LIỆU THAM KHẢO

142

PHỤ LỤC

156


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AEC

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

ASEAN Economic Community

AFTA

Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN

ASEAN Free Trade Area

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Asia

Thái Bình Dương

ASEAN

Pacific

Economic

Cooperation

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Association of Southeast Asia
Á

ATIGA

-

Nations

Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN
ASEAN

Trade

in

Goods

Agreement


CCTM

Cơ cấu thương mại

CEPT

Chương trình Thuế quan quan ưu

Common Effective Preferential

đãi có hiệu lực chung

Tariff

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign Direct Investment

FTA

Khu vực mậu dịch tự do

Free Trade Area

GL

Chỉ số đo lường mức độ thương Grubel và Lloyd
mại nội ngành


GPN

Mạng lưới sản xuất toàn cầu

Global Production Network

HI

Chỉ số tập trung xuất khẩu

Herfindahl Index

HS

Hệ thống điều hòa

Harmonised

commodity

description and coding system
ITC

Trung tâm Thương mại Quốc tế, là International Trade Centre
cơ quan chung của Tổ chức thương
mại thế giới và Liên hợp quốc

KNNK


Kim ngạch nhập khẩu

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

NER

Tỷ lệ xuất khẩu thuần

Net Export Ratio


vii

NK

Nhập khẩu

ODA

Viện trợ Phát triển chính thức

Official

Development

Assistance
OECD


Tổ chức Hợp tác và Phát triển Organization

for

Economic

Kinh tế

Co-operation and Development

R&D

Nghiên cứu và phát triển

Research & Development

SXCN

Sản xuất công nghiệp

TII

Chỉ số đo lường mức độ tập trung Trade Intensity Index
thương mại

TNCs

Công ty xuyên quốc gia

TPP


Hiệp định Đối tác kinh tế chiến Trans-Pacific Strategic
lược xuyên Thái Bình Dương

Transnational Corporations

Economic Partnership
Agreement

UNCTAD Diễn đàn Liên hợp quốc về United Nations Conference on

UNSD

thương mại và phát triển

Trade and Development

Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc

United

Nations

Statistics

Division
USD

Đô la Mỹ


VCCI

Phòng Thương mại và Công Vietnam

Chamber

nghiệp Việt Nam

Commerce and Industry

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới

World Customs Organization

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

World Trade Organization

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu


of


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam

44

với thế giới
Bảng 3.2

Tỷ trọng XNK hàng hóa Việt Nam với ASEAN trong

50

tổng XNK hàng hóa của Việt Nam với với thế giới
Bảng 3.3

Vị trí thị trường của các nước trong tổng KNXNK Việt

54

Nam – ASEAN giai đoạn 2000 - 2014
Bảng 3.4

Tỷ trọng thương mại hàng hóa của Việt Nam với 4 nước

57


phát triển trong tổng kim ngạch của cả khối ASEAN
Bảng 3.5

Kim ngạch thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và

60

Singapore
Bảng 3.6

Thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Indonesia

73

Bảng 3.7

Thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với Malaysia

82


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1

Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam với thế giới

45


Hình 3.2

Chủng loại hàng hóa XNK của Việt Nam với thế giới năm

46

2008 (năm nhập siêu cao nhất)
Hình 3.3

10 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam năm 2014

47

Hình 3.4

KNXNK hàng hóa giữa Việt Nam với khối ASEAN

51

Hình 3.5

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam - ASEAN và

52

thế giới giai đoạn 2000-2014
Hình 3.6

Cơ cấu nhóm hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam từ các


53

nước ASEAN năm 2008 (năm nhập siêu lớn nhất)
Hình 3.7

Tỷ trọng các nhóm hàng hóa trong tổng giá trị xuất nhập

53

khẩu Việt Nam với ASEAN giai đoạn 2000 - 2014
Hình 3.8

Tổng KNXNK Việt Nam với 4 nước ASEAN phát triển

56

Hình 3.9

Cán cân thương mại của Việt Nam với 4 nước ASEAN giai

58

đoạn 2000 - 2014
Hình 3.10 Tỷ trọng của các nhóm ngành hàng trong tổng kim ngạch

59

nhập khẩu của Việt Nam từ 4 nước ASEAN phát triển,
năm 2008

Hình 3.11 Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam với Singapore

61


x

Hình 3.12 Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore năm 2008

62

Hình 3.13 Cơ cấu các nhóm ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam sang

62

Singapore năm 2014
Hình 3.14 Kim ngạch thương mại hàng hóa 2 chiều giữa Việt Nam

66

với Thái Lan
Hình 3.15 KNXNK Việt Nam – Thái Lan giai đoạn 2000 - 2014

67

Hình 3.16 Thương mại hàng hóa Việt Nam – Thái Lan năm 2010

68

Hình 3.17 Thương mại hàng hóa Việt Nam – Thái Lan năm 2011


69

Hình 3.18 Tổng kim ngạch thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với

72

Indonesia
Hình 3.19 Cán cân thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Indonesia

74

Hình 3.20 Tỷ trọng các nhóm hàng hóa XNK của Việt Nam với

76

Indonesia
Hình 3.21 Tổng kim ngạch thương mại hàng hóa Việt Nam –Malaysia

81

Hình 3.22 Cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam - Malaysia

83

Hình 3.23 Cơ cấu các nhóm hàng xuất, nhập khẩu của Việt Nam với

84

Malaysia, năm 2010 nhập siêu nhất, năm 2012 xuất siêu nhất



1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài luận án
Việt Nam là nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình. Để đạt
được mục tiêu “về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại” vào năm 2020, Việt Nam cần phải tận dụng mọi cơ hội để phát triển,
trong đó có cơ hội do bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế mang lại.
Việc chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007
đã giúp Việt Nam có một vị thế mới trong quan hệ thương mại quốc tế. Với vị
thế này, Việt Nam một mặt mở rộng quan hệ thương mại quốc tế với các quốc
gia mới là thành viên của WTO, mặt khác tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu
quả quan hệ thương mại với các quốc gia truyền thống.
Một điều kiện mới sẽ có tác động không nhỏ đến thương mại quốc tế
của Việt Nam trong thời gian tới là: Sự hiện thực hóa của Cộng đồng
ASEAN từ ngày 31 tháng 12 năm 2015. Cộng đồng Kinh tế
ASEAN (ASEAN Economic Community, viết tắt: AEC) là một trong ba trụ
cột quan trọng của khối liên kết khu vực của các quốc gia thành
viên ASEAN. Mục tiêu đề ra trong “Tầm nhìn ASEAN 2020” là hình thành
một khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và có khả năng cạnh
tranh cao, trong đó hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động và vốn được lưu
chuyển tự do hơn, kinh tế phát triển đồng đều, đói nghèo và chênh lệch
kinh tế - xã hội được giảm bớt vào năm 2020.
Hàng hóa được lưu chuyển tự do hơn, kinh tế phát triển đồng đều trong
ASEAN đang trở thành vấn đề thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành,
của các nhà quản lý. Trong các nội dung hội nhập AEC thì hoạt động thương
mại hàng hóa nội khối là một trong những yếu tố đóng vai trò quyết định. Vậy
quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với ASEAN và đặc biệt là với

một số nước ASEAN phát triển (Singapore, Thái Lan, Indonesia, Malaysia –


2

gọi tắt là ASEAN 4), là những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam,
thời gian qua đã tiến bộ như thế nào? Sự tiến bộ đó diễn ra nhờ những nhân tố
gì? Liệu có thể phát triển mối quan hệ thương mại này trong tương lai hơn
nữa hay không? Việt Nam cần phải làm gì để tăng kim ngạch xuất khẩu sang
thị trường các nước ASEAN, đặc biệt là 4 nước ASEAN phát triển (Singapore,
Thái Lan, Indonesia, Malaysia)? Để tìm lời giải đáp cho những câu hỏi này,
việc nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc quan hệ thương mại hàng hóa
giữa Việt Nam với một số nước ASEAN phát triển là hết sức cần thiết và có ý
nghĩa về lý luận và thực tiễn. Với ý nghĩa đó, NCS đã chọn vấn đề: “Quan hệ
thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với một số nước ASEAN phát triển”
làm đề tài cho nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là làm rõ thực trạng quan hệ thương
mại hàng hóa hai chiều giữa Việt Nam với một số nước ASEAN phát triển
trong thời gian qua; trên cơ sở đó, luận án đưa ra một số hàm ý chính sách cho
việc điều chỉnh chính sách thương mại của Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Hệ thống hóa lý luận liên quan đến thương mại, xác định các tiêu chí
đánh giá quan hệ thương mại hàng hóa, xác định những nhân tố tác động tới
quan hệ thương mại hàng hóa, xem xét kinh nghiệm thực tiễn thương mại
hàng hóa của một số nước trên thế giới để rút ra những bài học cho Việt Nam.
– Phân tích thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam với 4 nước
ASEAN phát triển, làm rõ những hạn chế và bất cập của thương mại giữa
Việt Nam với 4 nước này từ góc độ của Việt Nam.

– Dự báo bối cảnh trong nước và quốc tế trong thời gian tới có tác động
đến thương mại hàng hóa Việt Nam – ASEAN-4, xác định quan điểm về phát


3

triển thương mại hàng hóa Việt Nam – ASEAN-4, đề xuất một số giải pháp
nhằm cải thiện hiệu quả trong thương mại hàng hóa Việt Nam – ASEAN-4
trong thời gian.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với 4 nước ASEAN phát
triển (Singapore, Thái Lan, Indonesia, Malaysia).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án chỉ xem xét quan hệ thương mại hàng hóa hai chiều giữa Việt
Nam với ASEAN-4 chứ không xem xét thương mại dịch vụ.
- Luận án chỉ đề cập tới dòng thương mại trực tiếp giữa Việt Nam và
ASEAN-4 chứ không xem xét thương mại gián tiếp qua một nước thứ ba.
- Luận án chỉ xem xét một số tiêu chí quan trọng của dòng thương mại
trực tiếp giữa Việt Nam với ASEAN-4 mà không xem xét tất cả các tiêu chí vì
số liệu bị hạn chế.
- Luận án chỉ tập trung xem xét giai đoạn 2001 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã
hội, phù hợp với chuyên ngành kinh tế chính trị, bao gồm phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu thống kê,
phương pháp nghiên cứu so sánh, phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng
hợp.
Luận án sử dụng các số liệu thống kê chính thống của các cơ quan nhà
nước để phân tích và tổng hợp thực trạng quan hệ thương mại hàng hóa Việt

Nam với ASEAN-4; phân tích và tổng hợp kinh nghiệm quốc tế trong việc cải
thiện cơ cấu thương mại hàng hóa song phương. Luận án tổng quan các lý
luận về thương mại trong môn kinh tế học. Luận án, so sánh thương mại Việt


4

Nam với các quan hệ thương mại song phương của các quốc gia khác. Thực
trạng thương mại hàng hóa song phương được so sánh, đối chiếu theo các giai
đoạn lịch sử thương mại Việt Nam – ASEAN-4.
5. Đóng góp của luận án
Luận án kỳ vọng đạt được những đóng góp chủ yếu sau:
- Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về quan hệ thương mại hàng hóa
song phương, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá thực trạng thương mại, hệ
thống hóa các nhân tố tác động tới thực trạng thương mại song phương.
- Phân tích thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN-4 trên
cơ sở sử dụng các số liệu thống kê thương mại hàng hóa.
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của hạn chế
của thực trạng thương mại song phương Việt Nam – ASEAN-4.
-

Đề xuất những khuyến nghị mới về quan điểm, định hướng chính

sách và giải pháp cụ thể cho Việt Nam nhằm cải thiện quan hệ thương mại
quốc tế trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận án được kết cấu theo bốn chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có chủ
đề liên quan đến đề tài luận án.

Chương 2: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quan hệ thương mại
hàng hóa quốc tế.
Chương 3: Thực trạng quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam với
một số nước ASEAN phát triển giai đoạn 2001 - 2014.
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy phát triển quan hệ thương mại hàng hóa
giữa Việt Nam với 4 nước ASEAN phát triển.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC CÓ CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Nghiên cứu trong nước
1.1.1. Nhóm 1: Các công trình khoa học nghiên cứu về quan hệ thương
mại quốc tế nói chung và quan hệ thương mại Việt Nam - ASEAN nói riêng
Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như: “Thương mại
Việt Nam - ASEAN trong bối cảnh triển khai thực hiện CEPT/AFTA” (Vũ
Khoan- 2001); “5 năm thực hiện CEPT/AFTA và những vấn đề đặt ra với Việt
Nam” (Trần Xuân Thắng - 2001); “Việt Nam – ASEAN quan hệ đa phương và
song phương” (Vũ Dương Ninh, 2004); “Quan hệ thương mại ASEAN-Trung
Quốc: cơ hội và thách thức đối với sự phát triển thương mại Việt Nam”
(Đặng Đình Đào -2005); “ASEAN-Thị trường lớn trong thương mại của Việt
Nam” (Hồng Vân – 2007); “Hợp tác thương mại nội khối ASEAN: Phần
thắng và phần thua” (Võ Văn Quyền – 2009); Đồng thời, một số tác giả cũng
đã nghiên cứu về thương mại song phương giữa các quốc gia khác như: Lưu
Ngọc Trịnh, Nguyễn Ngọc Mạnh (2010) “Quan hệ Việt Nam – Mỹ hướng tới
một tầm cao mới”; Đồng Thị Thùy Linh (2010) “Quan hệ thương mại giữa
Việt Nam và các quốc gia mới gia nhập EU từ năm 2004 đến nay”; Lê Thị Ngọc

Lan, Nguyễn Hữu Thật, Ngô Thị Minh Nguyệt (2009)“Quan hệ thương mại Việt
Nam – Hàn Quốc cơ hội và thách thức”; Nguyễn Hồng Thu (2009), “Tác động
của khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc tới thương mại Việt – Trung”;
Nguyễn Thị Quỳnh Nga (2009), “Quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ: Cơ
hội và thách thức”; Nguyễn Xuân Thiên, Trần Văn Tùng (2009), “Quan hệ
thương mại Việt Nam – Campuchia”; Lê Khương Thùy (2008) “35 năm quan hệ


6

Việt Nam – Canada”....
Dưới đây là nội dung cụ thể của một số công trình tiêu biểu:
* Nghiên cứu về quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN nói chung
Cuốn sách “Việt Nam – ASEAN quan hệ song phương và đa phương” (Vũ
Dương Ninh, 2004) phân tích khái quát tiềm năng, thế mạnh và cả những mặt
hạn chế và tồn tại của từng quốc gia (Bruney, Campuchia, Indonesia, Malaysia,
Myanmar, Lào, Philippines, Thái Lan, Singapore). Cuốn sách cũng khái quát
mối quan hệ giữa nước ta với tổ chức khu vực (ASEAN), với từng nước thành
viên trên nhiều lĩnh vực: chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa, từ đó nêu lên
một số suy nghĩ về hướng phát triển tiếp theo. Cùng chủ đề nghiên cứu về quan
hệ hợp tác Việt Nam – ASEAN trên các phương diện hợp tác chính trị - an ninh
và quan hệ đối ngoại; hợp tác và liên kết kinh tế; hợp tác chuyên ngành và các
vấn đề văn hóa – xã hội [28]. Cuốn sách “Quan hệ quốc tế Việt Nam trong
ASEAN: nhìn lại và hướng tới” (Phạm Đức Thành, Trần Khánh, 2006) đã trình
bày những thành tựu, phân tích những thách thức, triển vọng của Việt Nam sau
10 năm gia nhập ASEAN trên các mặt: hợp tác chính trị - an ninh và quan hệ
đối ngoại, hợp tác liên kết kinh tế, hợp tác chuyên ngành và các vấn đề văn hóa
xã hội. Đưa ra những khuyến nghị Việt Nam nên tiếp tục làm gì để đóng góp
phần mình vào tiến trình xây dựng và phát triển của ASEAN [43]. Cuốn sách
“Quá trình triển khai thực hiện chích sách đối ngoại của Đại hội IX Đảng

Cộng sản Việt Nam” (Nguyễn Danh Quỳnh, 2005) đề cập đến Quan hệ Việt
Nam - ASEAN từ sau Đại hội IX của Đảng đến 2005. Nghiên cứu trình bày
quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN từ sau Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt
Nam, đặc biệt chú trọng đến lĩnh vực an ninh - chính trị, hợp tác kinh tế thương mại và chuyên ngành; Nêu lên những kết quả đã đạt được trong quan hệ
Việt Nam - ASEAN từ năm 2001 đến nay; Đưa ra phương hướng hoạt động đối
ngoại của Việt Nam đối với ASEAN trong thời gian tới [37].


7

Đề tài “Từ Hiệp hội (ASEAN) đến Cộng đồng (AC): những vấn đề nổi bật
trong giai đoạn 2011 – 2020 và tác động đến Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Duy Dũng đã tập trung phân tích và đánh giá quá trình hình thành và xây dựng
Cộng đồng AC trong thời gian qua; Phân tích những vấn đề nổi bật đang và sẽ
đặt ra trong quá trình chuyển từ Hiệp hội (ASEAN) thành Cộng đồng (AC);
Đánh giá những tác động chủ yếu đến Việt Nam và đề xuất các gợi ý về chính
sách nhằm thúc đẩy liên kết và gia tăng vai trò của Việt Nam trong Cộng đồng
kinh tế ASEAN hiện nay và thời gian tới [9]. Cũng là vấn đề tác động của việc
hình thành Cộng đồng ASEAN đến quá trình phát triển của Việt Nam, một
nghiên cứu khác của Vũ Dương Ninh (2001) lại đề cập đến những vấn đề đặt ra
với Việt Nam trong 5 năm thực hiện Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực
chung (CEPT)/Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) trong cuốn sách
“Khu vực mậu dịch tự do ASEAN và doanh nghiệp Việt Nam”. Những vấn đề
được tác giả đề cập như: Giới thiệu chung về CEPT/AFTA và lộ trình thực hiện
của Việt Nam; Giới thiệu các mặt hàng đã được đưa vào thực hiện trong
chương trình CEPT và lịch trình giảm thuế; Trình bày những khó khăn và
những vấn đề đặt ra cho Chính phủ Việt Nam và cho các doanh nghiệp Việt
Nam khi tham gia vào AFTA; Đánh giá bước đầu về tác động thực tế của
AFTA đối với kinh tế Việt Nam sau 5 năm thực hiện [30].
Một số công trình nghiên cứu khác như “Thành tựu và thách thức trong

hội nhập Việt Nam – ASEAN hiện nay” (Phan Thị Thu Hằng, 2005). Bài viết
khái quát những thành tựu trong quan hệ hợp tác và hội nhập giữa Việt Nam và
ASEAN trong thời gian qua thể hiện trong các quan hệ chính trị - ngoại giao,
quan hệ kinh tế - thương mại và đầu tư; Nêu lên những thách thức trong quan hệ
hợp tác và hội nhập Việt Nam - ASEAN hiện nay. Cuốn sách “Một số vấn đề về
sự phát triển của các nước ASEAN” (Vũ Dương Ninh, 1993). Dưới góc độ
nghiên cứu sử học, cuốn sách tập trung trình bày một số vấn đề chủ yếu về sự


8

phát triển của các nước ASEAN, nguyên nhân dẫn đến thành công về mặt kinh
tế của các nước này và sự hòa nhập của Việt Nam vào ASEAN [28]. Đồng tác
giả Vũ Dương Ninh, trong cuốn sách Khu vực mậu dịch tự do ASEAN và
doanh nghiệp Việt Nam (2001) có bài viết “Hội nhập Việt Nam - ASEAN.
Chặng đường đã qua và năm tháng sắp tới”. Bài viết khái quát những thành
tựu đạt được trong mối quan hệ Việt Nam - ASEAN trên mọi lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hoá sau 5 năm Việt Nam gia nhập ASEAN (1990 - 1995) và
những đóng góp của Việt Nam trong việc mở rộng ASEAN; Giới thiệu định
hướng phát triển và đẩy mạnh hơn mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và các
nước ASEAN trong thời gian tới [30]. Cuốn sách “Quan hệ EU - ASEAN và vai
trò của Việt Nam, (Nguyễn Quang Thuấn, 2006). Nghiên cứu tập trung phân
tích 5 nhân tố tác động đến quan hệ EU - ASEAN trong những năm đầu thế
kỷ XXI đó là: Chủ nghĩa khủng bố quốc tế xuất hiện, vấn đề toàn cầu hoá, liên
minh châu Âu phát triển mạnh nảy sinh nhiều vấn đề cần giải quyết, khối
ASEAN không ngừng phát triển hình thành nên khu vực mậu dịch tự do
ASEAN, quan hệ hợp tác Á - Âu ngày càng phát triển. Đồng thời, cuốn sách
trình bày quan hệ EU - ASEAN hiện nay và vai trò của Việt Nam trong mối
quan hệ này [48].
Nguyễn Thu Mỹ, Lê Phương Hòa (2008) trình bày quan điểm, nhận thức

của Việt Nam về cộng đồng ASEAN (AC) và các trụ cột của cộng đồng; Những
đóng góp của Việt Nam trong thời gian qua vào việc chuẩn bị chương trình nghị
sự, xây dựng nội dung và triển khai thực hiện các văn kiện có liên quan đến tiến
trình xây dựng Cộng đồng ASEAN [26]. Bài viết “Tiến trình xây dựng cộng
đồng ASEAN và vai trò của Việt Nam” (Hà Anh Tuấn, 2007) giới thiệu tóm
lược quá trình phát triển quan hệ hợp tác của ASEAN trong suốt 40 năm tồn tại
và mục tiêu hướng tới xây dựng cộng đồng ASEAN năm 2020; Về hai quan
điểm khác nhau giải thích cơ sở bảo đảm cho sự duy trì, phát triển của ASEAN


9

cũng như bản chất hợp tác của Hội hiệp và tương lai của các yếu tố đó đối với
quá trình hợp tác sâu hơn của ASEAN trong thời gian tới. Những đóng góp của
Việt Nam với Hội hiệp và sự ủng hộ mạnh mẽ của các nước thành viên đối với
Việt Nam kể từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN năm 1995 [51].
* Nghiên cứu về quan hệ thương mại giữa Việt Nam – ASEAN nói riêng
Về tình hình hợp tác kinh tế và quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN
đã có khá nhiều tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích vấn đề này. Trong ấn
phẩm Khu vực mậu dịch tự do ASEAN và doanh nghiệp Việt Nam (2001), tác
giả Vũ Dương Ninh đã khái quát tình hình quan hệ thương mại Việt Nam ASEAN trong bối cảnh thực hiện các quy định của Hiệp định CEPT và thời hạn
hoàn thành AFTA 2006, thể hiện ở những cam kết chính và tình hình thực hiện
CEPT/AFTA; Về tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang các nước ASEAN và
những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện CEPT/AFTA của Việt
Nam [30]. Hay trong cuốn sách “Hợp tác kinh tế Việt Nam với ASEAN và
ASEAN mở rộng” của Bộ Công thương (2010), các tác giả đã trình bày quá
trình hình thành và phát triển của Tổ chức ASEAN, rồi từ đó mở rộng ra
ASEAN+3 (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc) và ASEAN+6 (Trung Quốc,
Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, New Zealand). Thông qua tiến trình
mở rộng ASEAN, cuốn sách cũng phân tích quá trình hợp tác kinh tế giữa các

nước ASEAN và ASEAN mở rộng trên tất cả các lĩnh vực và đưa ra triển vọng
phát triển trong thời gian tới. Chương cuối của cuốn sách tập trung phân tích để
cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quát về quan hệ hợp tác kinh tế của Việt
Nam với ASEAN và ASEAN mở rộng [4].
Hồng Vân (2007) đã đi sâu hơn vào quan hệ thương mại giữa Việt Nam
với ASEAN trong bài viết “ASEAN - Thị trường lớn trong thương mại của Việt
Nam” khi khái quát thành tựu xuất khẩu của Việt Nam vào các nước ASEAN
trong 10 năm kể từ khi Việt Nam thực hiện AFTA (1996) qua các chỉ số: tổng


10

mức kim ngạch xuất khẩu thực hiện, số lượng mặt hàng và sản lượng từng loại
mặt hàng.... và đối với từng quốc gia cụ thể; Về vị trí, vai trò của thị trường
ASEAN trong hoạt động xuất - nhập khẩu của Việt Nam và một số dự báo về
triển vọng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này trong những năm tới
[54]. Cùng chung vấn đề nghiên cứu, cuốn sách“Quan hệ thương mại Việt Nam
–ASEAN và chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam” (Nguyễn Đình Hương
và Vũ Đình Bách, 1999) giới thiệu khái quát về lý thuyết thương mại quốc tế,
với kinh nghiệm thực thi chính sách thương mại của các nước trong khu vực và
thế giới. Đồng thời cũng nêu lên thực trạng của hoạt động thương mại quốc tế
của Việt Nam và giới thiệu các chính sách thương mại Việt Nam. Từ đó, phân
tích thực trạng và những vấn đề còn hạn chế, đưa ra các giải pháp để thúc đẩy
hoạt động thương mại Việt Nam –ASEAN [17].
Nguyễn Duy Quý (2001), phân tích những đóng góp đáng kể của Việt
Nam vào sự phát triển của ASEAN và những lợi ích bước đầu của Việt Nam
sau 5 năm trở thành thành viên của ASEAN, đó là những lợi ích thu được từ
quan hệ thương mại, quan hệ hợp tác đầu tư giữa Việt Nam với các nước
ASEAN, lợi ích đối với các doanh nhân Việt Nam, lợi ích chính trị và an ninh
kinh tế... để cho thấy những lợi ích của hợp tác khu vực và quốc tế thực sự sẽ trở

thành một nguồn lực phát triển của Việt Nam trong thế kỷ XXI [35]. Cuốn
Chuyên khảo chính sách (1999) tóm tắt kết quả các nghiên cứu trong khuôn
khổ Dự án "Hỗ trợ Việt Nam hội nhập ASEAN" VIE/95/015 của Chương trình
Phát triển Liên hợp quốc. Các đề tài nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá ảnh
hưởng, tác động của việc Việt Nam gia nhập ASEAN và tham gia AFTA đến
các lĩnh vực thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài; Chương trình cải cách
thuế, thủ tục và quản lý hành chính hải quan; Nêu lên những điều kiện cần thiết
cho việc Việt Nam tham gia AFTA; Chính sách hợp tác của ASEAN và những
ưu tiên, có liên quan đến các tổ chức kinh tế quốc tế khác [6]. Nguyễn Trần Quế


11

(2003), đánh giá 35 năm ASEAN hợp tác và phát triển. Nghiên cứu tổng quan
về 35 năm ASEAN, xem xét bối cảnh ra đời, mục tiêu và phương thức hoạt
dộng của ASEAN, khái quát thành tựu hợp tác ASEAN; Đánh giá thành tựu
hợp tác của ASEAN trên các lĩnh vực như thương mại, công nghiệp, du lịch,
nông nghiệp, tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và quản lý hành chính
nhà nước; Đánh giá thành tựu hợp tác vì sự tiến bộ xã hội của ASEAN; Đánh
giá thành tựu 35 năm hợp tác quốc tế song phương và đa phương của ASEAN.
Đồng thời, nghiên cứu việc hợp tác và phát triển ASEAN trong những thập niên
đầu thế kỷ XXI và đánh giá quan hệ Việt Nam – ASEAN [34]. Chuyên khảo
chính sách (1999), đánh giá tác động của việc Việt Nam gia nhập ASEAN và
tham gia AFTA đến các lĩnh vực thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài,
chương trình cải cách thuế, thủ tục và quản lý hành chính hải quan; Nêu những
điều kiện cần thiết cho việc Việt Nam tham gia AFTA; Chính sách hợp tác của
ASEAN và những ưu tiên, có liên quan đến các tổ chức kinh tế quốc tế khác [6].
Bên cạnh các nghiên cứu về quan hệ thương mại giữa Việt Nam với
ASEAN, có một số công trình còn nghiên cứu quan hệ thương mại trong nội
khối ASEAN, giữa ASEAN với một số nước trong khu vực. Bài viết“Hợp tác

thương mại nội khối ASEAN: Phần thắng và phần thua” (Võ Văn Quyền,
2009) bàn về quan điểm đánh giá của Việt Nam về vai trò của thị trường nội
khối ASEAN và những thành quả hoạt động xuất khẩu của Việt Nam ở thị
trường này trong 10 năm qua được thể hiện qua hai chỉ số: tổng mức kim
ngạch thực hiện và tốc độ tăng trưởng; Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu biểu
thuế AFTA, cũng như thực trạng xu hướng gia tăng nhập khẩu của Việt Nam
từ khối này trong mấy năm gần đây, bài viết chỉ ra những điểm thuận lợi của
hàng ASEAN đi vào thị trường Việt Nam, những khó khăn của hàng Việt
Nam trong cuộc cạnh tranh trên thị trường nội khối đến "phần thắng" ngày
càng nhỏ hơn "phần thua". Đặng Đình Đào, Đặng Thị Thúy Hồng (2005)


12

trong bài viết “Quan hệ thương mại ASEAN - Trung Quốc: cơ hội và thách
thức đối với sự phát triển thương mại Việt Nam” phân tích thực trạng quan hệ
thương mại giữa ASEAN - Trung Quốc, Việt Nam - ASEAN và Việt Nam Trung Quốc; Nêu những dự báo về tương lai phát triển của Khu vực Mậu dịch
tự do ASEAN - Trung Quốc và vận hội mới đến với Việt Nam về mở rộng thị
trường xuất - nhập khẩu, xoá bỏ rào cản thương mại, tăng cường thu hút đầu
tư nước ngoài... đồng thời cũng chỉ ra những khó khăn, thách thức trước thực
trạng năng lực cạnh tranh hạn chế, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, trình
độ tổ chức quản lý kém... của Việt Nam [8].
1.1.2. Nhóm 2: Về nghiên cứu thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và
các nước phát triển trong khu vực ASEAN
Đây là một mảng đề tài thiết thực và gần gũi với nền kinh tế Việt Nam.
Chính vì vậy vấn đề này đã thu hút được rất nhiều sự đầu tư nghiên cứu của
các chuyên gia hàng đầu. Tác giả luận án xin được đề cập đến một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu:
Quan hệ hợp tác Việt Nam – Thái Lan là mảng đề tài được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, điển hình là có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập

đến vấn đề này. Nguyễn Thị Hoàn (2005) trong bài viết“30 năm quan hệ hợp
tác Việt Nam - Thái Lan” giới thiệu khái quát những hoạt động trong lĩnh vực
chính trị, ngoại giao và kết quả thu được trong quan hệ hợp tác kinh tế, văn hoá,
giáo dục, khoa học - kỹ thuật và một số lĩnh vực khác giữa Việt Nam và Thái
Lan 30 năm qua. Tác giả giới thiệu những điểm mốc lịch sử quan trọng và đặc
điểm của các giai đoạn phát triển hợp tác Việt Nam - Thái Lan từ sau khi hai
nước có quan hệ bình thường hóa từ năm 1975 đến nay [15]. Hà Huy Thành
“Quan hệ kinh tế Việt Nam - Thái Lan: 20 năm phát triển” (1997) giới thiệu
mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Thái Lan trên lĩnh vực thương mại và đầu tư
trực tiếp trong 20 năm qua và triển vọng phát triển của nó trong tương lai [41].


13

Nguyễn Xuân Thắng (2001), nói về 25 năm quan hệ kinh tế Việt Nam Thái Lan và triển vọng. Bài viết trình bày những điểm đồng nhất về quan điểm
nhận thức làm cơ sở cho việc nối lại và nâng cao tầm quan hệ hợp tác giữa hai
nước sau khi Việt Nam thống nhất đất nước; Đánh giá tình hình quan hệ hợp tác
trên lĩnh vực thương mại, đầu tư và trên một số lĩnh vực khác trong 25 năm qua;
Nêu những vấn đề đang đặt ra trong quan hệ kinh tế giữa hai nước hiện nay và
triển vọng phát triển quan hệ Việt Nam - Thái Lan [40]. Nguyễn Tương Lai
trong cuốn sách “Quan hệ Việt Nam - Thái Lan trong những năm 90” (2001),
phân tích những nhân tố cơ bản tác động lên mối quan hệ của Việt Nam và Thái
Lan, trong đó thể hiện rõ nhất là nhân tố sự điều chỉnh chiến lược đối ngoại của
các nước lớn đối với khu vực Đông Nam Á. Phân tích, đánh giá thực trạng mối
quan hệ Việt Nam - Thái Lan trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế và ngoại giao
10 năm qua; Trình bày những thách thức và dự báo triển vọng quan hệ
Việt-Thái thời gian tới; Đề xuất những vấn đề cụ thể trong việc điều chỉnh
chính sách quan hệ với Thái Lan trong những năm tới [21]. “Kinh tế Thái Lan
và triển vọng đến năm 2000”, Tạp chí Con số và sự kiện (1995) nêu những khó
khăn lớn trong quá trình phát triển kinh tế của Thái Lan ở thập kỷ 1970, đầu

thập kỷ 1980, nội dung chiến lược biện pháp đã sử dụng và thành quả rực rỡ của
nó. Giới thiệu khái quát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 và
tình hình quan hệ kinh tế hai nước Việt Nam – Thái Lan [39].
Quan hệ Việt Nam – Singapore được Phạm Thị Ngọc Thu (2007) nói đến
khi nghiên cứu vị thế của mối quan hệ Việt Nam - Singapore trong khu vực
ASEAN và triển vọng phát triển của mối quan hệ giữa hai nước Việt Nam Singapore trong bối cảnh toàn cầu hoá (“Vị thế mối quan hệ Việt Nam Singapore trong khối ASEAN (1995 đến nay). Nguyễn Thị Hoàn (2009) đề cập
đến Quan hệ Việt Nam - Singapore những năm đầu thế kỷ XXI. Bài viết trình
bày đôi nét cơ bản về quan hệ hợp tác giữa hai nước Việt Nam - Singapore


14

những năm đầu thế kỷ XXI, trên các lĩnh vực hợp tác về kinh tế, hợp tác về văn
hoá giáo dục và các lĩnh vực khác, về quan hệ chính trị.
Quan hệ Việt Nam – Indonesia: Phan Thị Thoa (2013) trong nghiên cứu
“Quan hệ kinh tế Việt Nam - Indonesia từ 1995 đến 2011” trình bày thực trạng
quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Indonesia từ năm 1995 đến 2011, thông qua
hợp tác thương mại và đầu tư. Trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá chung về
những thành quả và những hạn chế tồn tại cần sớm được giải quyết.
1.2. Nghiên cứu nước ngoài
Đồng thời với các nghiên cứu trong nước, các nghiên cứu nước ngoài về
cơ cấu thương mại diễn ra rất sôi động. Các nhà nghiên cứu nước ngoài sử
dụng nhiều cách tiếp cận phong phú, đa dạng, được nhà nghiên cứu áp dụng
cho trường hợp của Việt Nam và các nước ASEAN phát triển.
Cuốn sách “Doing Business in the ASEAN Countries”, tác giả Balbir
B.Bhasin (2011) tập trung giới thiệu những nét chung về ASEAN, về thị trường
ASEAN cũng như những tiềm năng mà thị trường này mang lại. Ngoài ra, cuốn
sách còn đi sâu vào giới thiệu môi trường kinh doanh của 10 quốc gia thành viên
ASEAN: Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Phillippines,
Singapore, Thái Lan, Việt Nam, bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường chính

trị và môi trường pháp luật; và phân tích số liệu thương mại trên các lĩnh vực
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Thông qua đó, phân tích cơ hội, thách thức
khi mở rộng quan hệ thương mại với các quốc gia ASEAN [60].
Trong cuốn Shared Destiny Southeast Asia in the 21 st Century (1993),
các tác giả đã đưa ra một cách nhìn tổng thể các mối quan hệ quốc tế của các
nước Đông Nam Á, quan hệ ASEAN – Việt Nam đồng thời gợi ý các chính
sách về quan hệ kinh tế quốc tế giữa Việt Nam và các nước Đông Nam Á
trong những thập kỷ tới. Dean A. DeRosa (1995) đề cập đến vấn đề sắp xếp
mối quan hệ thương mại hàng hóa trong khu vực những nước đang phát triển
trong cuốn Regional Trading Arrangement Among Developing Countries: The


15

ASEAN Example. Tác giả đã lấy khối ASEAN như một ví dụ để khai thác sâu
hơn nhờ những số liệu đầy đủ có được.
Neal Porster and Adam McCarty (2001) tập trung nói về các thể chế
thương mại trong thời kỳ quá độ lên kinh tế thị trường với vai trò làm một
thành viên của Tổ chức ASEAN. Nghiên cứu cũng giới thiệu đến những chính
sách thương mại mà Việt Nam đã áp dụng trong quá trình tham gia AFTA, đặc
biệt làm rõ chính sách thuế quan của Việt Nam để hướng đến tự do thương
mại giữa Việt Nam và các nước trong khu vực (“Vietnam in ASEAN: Regional
Intergration Process and Challenges”).
Theo Deardorff Alan V. (2011) ”Fragmentation in Simple Trade
Models” toàn cầu hóa tạo điều kiện cho quá trình sản xuất phân chia thành
nhiều công đoạn và được tiến hành ở nhiều nơi khác nhau để tạo ra một sản
phẩm cuối cùng. Việc phân chia này đem lại lợi ích kinh tế do chi phí cho
những dịch vụ liên kết các khu vực sản xuất như giao thông vận tải và thông
tin liên lạc ngày càng thấp. Bởi vì, những dịch vụ này tạo ra lợi thế về quy mô
nên toàn cầu hóa không chỉ tạo ra sự phân chia mà còn tạo ra sự tập trung sản

xuất vào những khu vực nhất định. Kết quả là có những nền kinh tế trở thành
công xưởng và cũng có những nền kinh tế bị loại ra khỏi dây chuyền sản xuất
toàn cầu. Khả năng đó buộc các nền kinh tế ASEAN, vốn phụ thuộc rất nhiều
vào sản xuất và luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), phải tham gia
“năng động” và “mạnh mẽ” hơn nữa hướng tới mục tiêu đẩy nhanh tiến trình
thành lập AEC vào năm 2015 để phát huy được tối đa lợi thế về quy mô, một
địa chỉ đầu tư hấp dẫn và đóng góp vào “chuỗi giá trị” toàn cầu, nâng cao vị
thế của nền kinh tế ASEAN trong kinh tế toàn cầu.
-

“Global

Economic

Challenge

to

ASEAN

Intergration

and

Competitiveness: A Prospective Look”, Lloyd, Peter and Smith, Penny, 2014.
Bài viết cho thấy, xu hướng toàn cầu hóa đã và đang diễn ra sẽ là động lực
thúc đẩy ASEAN nắm bắt cơ hội để đạt được mục tiêu “một thị trường và cơ



×