Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Báo cáo Tìm hiểu phần mềm xây dựng mã nguồn mở hỗ trợ xây dựng web APACHE + Đề mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 26 trang )

Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khái niệm phần mềm nguồn mở đã không còn xa lạ với nhiều người
và được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong các tổ chức và doanh nghiệp. Được
đánh giá là một phương tiện hữu hiệu để san sẻ sự thịnh vượng của thế giới công
nghiệp hoá hiện đại hoá sang các nước đang phát triển, sự ra đời của phần mềm
nguồn mở thực sự là một cuộc cách mạng của công nghiệp phần mềm.
Phần mềm nguồn mở là phần mềm với mã nguồn được công bố và sử dụng
một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất cứ ai cũng có thể nghiên
cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm, phân phối phần mềm ở dạng chưa thay đổi
hoặc đã thay đổi. Năm 1998, một nhóm người chủ trương rằng thuật ngữ phần
mềm tự do nên được thay thế bằng phần mềm nguồn mở vì thuật ngữ này ít mơ hồ
hơn và dễ sử dụng hơn cho các doanh nghiệp.
Phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựng web Apache trong thiết kế website
đang được sử dụng phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Vì vậy nhóm
chúng em muốn giới thiệu tới thầy cô và các bạn phần mềm mã nguồn mở này.

Bảng phân công công việc
Họ tên

MSV

Công việc

Bùi Thị Tâm

11210050294

Làm word,tìm hiểu về phần mềm nguồn
mở, web server, apache,demo.



Nguyễn Xuân Thanh

1121050091

Làm powerpoin, tìm hiểu về apache và
demo.

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 1


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

MỤC LỤC.

Chương 1: Tìm hiểu chung
I.

Phần mềm mã nguồn mở
1. Khái niệm.
Phần mềm mã nguồn mở (PMNM) là những phần mềm được cung cấp dưới

dạng mã nguồn, không chỉ miễn phí tiền mua mà chủ yếu là miễn phí về bản quyền.
Do có được mã nguồn của phần mềm và có quy định về giấy phép PMNM (ví dụ
General Public Licence – GPL), người sử dụng có quyền sửa đổi, cải tiến, phát
triển và nâng cấp theo một số nguyên tắc chung đã được quy định mà không cần
phải xin phép ai. Điều này trước đây không được phép làm đối với các phần mềm
nguồn đóng (tức là phần mềm thương mại).

PMNM có thể được phát triển bởi cá nhân, tổ chức, công ty hay chính phủ.
Đến nay, PMNM đã thu hút được sự chú ý của cộng đồng, doanh nghiệp cũng như
khối chính phủ trong và ngoài nước. Trang web sourceforge.net là nơi kết nối hơn
2 triệu thành viên với hơn 300 ngàn dự án khác nhau. Số lượng sản phẩm PMNM
ngày càng phong phú, chất lượng ngày càng được nâng cao và có khả năng cạnh
tranh được với các phần mềm bản quyền (hay phần mềm thương mại).
PMNM có thể có phí hoặc miễn phí (phần mềm miễn phí là phần mềm với chi
phí bằng không). Ví dụ: Bản phân phối Debian (dựa trên nhân Linux) cũng như bộ
phần mềm văn phòng OpenOffice.org (hay LibreOffice.org) là các PMNM và miễn
Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 2


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

phí. Bản phân phối Linux Redhat là một PMNM có phí.Và người ta cũng được
phép kinh doanh PMNM trên một số mặt. Nhà cung cấp phần mềm nguồn mở có
quyền yêu cầu người sử dụng phải trả một số chi phí vềc ác dịch vụ bảo hành, huấn
luyện, nâng cấp, tư vấn, v.v. tức là những dịch vụ thực sự đã thực hiện để phục vụ
người sử dụng nhưng không được bán các mã nguồn mở vì nó là tài sản trí tuệ của
chung, không phải là tài sản riêng của một nhà cung cấp nào.
2. Lợi ích và hạn chế của phần mềm mã nguồn mở.
 Lợi ích của phần mềm mã nguồn mở.
• Chi phí thấp: PMNM được dùng miễn phí về bản quyền và nếu có chi
phí thì cũng chỉ là chi phí cho đóng gói sản phẩm và dịch vụ cho sản










phẩm.
Độc lập: PMNM không bị lệ thuộc vào bất kỳ một nhà cung cấp nào.
Làm chủ công nghệ, đảm bảo an toàn và riêng tư.
Tính thích ứng và sáng tạo.
Tính cộng đồng.
Miễn phí các phiên bản nâng cấp trong toàn vòng đời sử dụng sản phẩm.
Giảm tối đa sự phụ thuộc vào nhà cung cấp phần mềm.
Chất lượng tin cậy: Nhiều phần mềm có chất lượng và độ tin cậy cao.
Tuân thủ các chuẩn: PMNM thông thường được phát triển tuân thủ theo

các chuẩn tốt hơn.
• Không bị hạn chế về quyền sử dụng.
• Tính lâu dài, tự do, phát triển dễ dàng…
 Hạn chế của phần mềm mã nguồn mở.
• Hạn chế tính năng : Theo giới chuyên môn, các PMNM nói chung vẫn
còn kém xa về chất lượng so với các phần mềm có thu phí. Chẳng hạn
những phần mềm trong ngành dầu khí tại Việt Nam có cái lên tới 10.000
USD và hiện nay vẫn chưa có phần mềm miễn phí nào có thể sánh kịp.
Riêng phần mềm office của Windows thì đã có vô số những sản phẩm
cạnh tranh với nó như OpenOffice, Google Docs, Zoho,… nhưng thực tế

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 3



Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

tại Việt Nam, gần như không ai sử dụng các phần mềm này vì chúng còn
thiếu nhiều tính năng so với bản của Microsoft.
• Thiếu sáng tạo: Điểm hạn chế thứ hai của PMNM là thiếu tính sáng tạo,
100% các phiên bản của những phần mềm này thường chỉ có một nhiệm
vụ duy nhất là bắt chước y chang các tính năng của bản nâng cấp các
phần mềm thu phí.
• Bảo mật không bảo đảm: Mặc dù được quảng cáo là có độ bảo mật tốt
nhưng không ai dám khẳng định những PMNM là an toàn. Nếu như với
Windows hay Apple, những sản phẩm của họ do các lập trình viên giỏi
nhất trên thế giới sáng tạo ra thì các PMNM lại do một nhóm các lập trình
viên đủ mọi trình độ từ khắp nơi trên thế giới xây dựng nên. Nhiều người
thường có sự nhầm lẫn về độ bảo mật của các phần mềm và không phải
phần mềm ít bị tấn công, ít lỗ hổng là an toàn.
• Mã nguồn mở sẽ… hết mở: Các PMNM hiện tại là miễn phí nhưng trong
tương lai các chuyên gia cho rằng, chúng sẽ hết miễn phí. Các code thiết
kế ban đầu của các phần mềm ban đầu được cung cấp miễn phí trên
mạng, nhưng khá nhiều công ty đã đi theo hướng sử dụng các code này để
biến chúng thành sản phẩm của riêng mình.
II. Tìm hiểu về Web server.
1. Khái niệm.
Web Server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ
thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với
những thông tin liên quan khác (các mã Script,các chương trình, và các file
Multimedia).
Web server là một phần mềm server đằng sau www. Web server tiếp nhận
những yêu cầu từ phía client, chẳng hạn như một trình duyệt như Netscape hoặc
Microsoft Internet Explorer. Khi nhận được một yêu cầu từ phía client, nó sẽ xử lý

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 4


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

những yêu cầu đó và trả về một vài dữ liệu dưới dạng một fom chứa các trang được
định dạng dưới dạng văn bản hoặc hình ảnh. Trình duyệt Web trả lại dữ liệu này
với khả năng tốt nhất có thể và trình đến người sử dụng.
Khái niệm về Web server đơn giản chỉ là một chương trình mà web server chờ
đợi những yêu cầu từ phía client và đáp ứng những yêu cầu đó khi nhận được. Web
server kết nối với các trình duyệt hoặc các client sử dụng giao thức HTTP. Web
Server có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi trường
Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP- đó là một giao thức đã được chuẩn
hóa các phương thức của các yêu cầu gửi đi và xử lý các yêu cầu đó. Nó cho phép
rất nhiều các client khác nhau kết nối với các server cung cấp mà không gặp bất kỳ
một trở ngại nào trong vấn đề tương thích.
Tất cả các Web Server đều có một địa chỉ IP (IP Address) hoặc cũng có thể có
một Domain Name. Giả sử khi bạn đánh vào thanh Address trên trình duyệt của
một dòng sau đó gõ phím Enter bạn sẽ gửi một yêu cầu đến
một Server có Domain Name là www.abc.com. Server này sẽ tìm trang Web có tên
là index.htm rồi gửi nó đến trình duyệt của bạn.
Bất kỳ một máy tính nào cũng có thể trở thành một Web Server bởi việc cài đặt
lên nó một chương trình phần mềm Server Software và sau đó kết nối vào Internet.
Khi máy tính của bạn kết nối đến một Web Server và gửi đến yêu cầu truy cập
các thông tin từ một trang Web nào đó, Web Server Software sẽ nhận yêu cầu và
gửi lại cho bạn những thông tin mà bạn mong muốn.
Giống như những phần mềm khác mà bạn đã từng cài đặt trên máy tính của
mình, Web Server Software cũng chỉ là một ứng dụng phần mềm. Nó được cài đặt,

và chạy trên máy tính dùng làm Web Server, nhờ có chương trình này mà người sử
Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 5


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

dụng có thể truy cập đến các thông tin của trang Web từ một máy tính khác ở trên
mạng (Internet, Intranet).
Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một
năm, để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt server đóng vai
trò quan trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông tin từ server và máy
tính truy cập.
2. Tiêu trí lựa chọn Web server.
 Các vấn đề mà cần quan tâm khi lựa chọn một Web server để giao phó công
việc cho phần mềm đó là:
• Phần mềm trả tiền hay được miên phí.
• Có dễ cài đặt hay không.
• Cấu hình như thế nào.
• Có dễ mở rộng hoặc tùy một vài diện của server.
• Các đặc trưng cơ bản.
• Sự phát triển kiên tục của phần mềm.
• Hỗ trợ bảo mật.
• Mã nguồn có sẵn.
• Hỗ trợ công nghệ.
• Hỗ trợ nền tảng.
• Hỗ trợ đối với các phần mềm thứ ba.

Chương 2: Tìm hiểu về Apache

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 6


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

I.

Khái niệm.
Apache là một phần mềm Web server được cung cấp bởi tập đoàn Apache

Group hoàn toàn được hỗ trợ bởi Apache Software Foundation. Apache là một dự
án của phòng nghiên cứu Bellcore thuộc Trường ĐH Carrnegie Mellon –Mỹ, năm
1995 ban đầu chỉ có hai cá nhân tiến hành đó là Behlendorl và Cliff Skolnick. Đây
là một Web server được hỗ trợ để chạy được trên hệ điều hành như Microsoft
Windows, Unix và Linux và rất được phổ biến bởi tính chặt chẽ, uyển chuyển và
linh hoạt. Phần mềm máy chủ web Apache là một phần mềm webserver nổi tiếng.
Theo Netcraft-công ty dịch vụ Internet ở Anh, có gần 50 triệu trang web trên toàn
thế giới hiện nay dùng ứng dụng máy chủ web Apache.
Apache là một phần mềm có nhiều tính năng mạnh và linh hoạt dùng để làm
Web Server hỗ trợ đầy đủ những giao thức HTTP trước đây như HTTP/1.1. Có thể
cấu hình và mở rộng với những module của công ty thứ ba. Cung cấp source code
đầy đủ với license không hạn chế.
Khi được phát hành lần đầu, Apache là chương trình máy chủ mã nguồn mở
duy nhất có khả năng cạnh tranh với chương trình máy chủ tương tự của Netscape
Communications Corporation mà ngày nay được biết đến qua tên thương mại Sun
Java System Web Server. Từ đó trở đi, Apache đã không ngừng tiến triển và trở
hành một phần mềm có sức cạnh tranh mạnh so với các chưong trình máy chủ khác
về mặt hiệu suất và tính năng phong phú.

Hiện nay, Apache chiếm khoảng 70% WebServer trên internet., đối thủ lớn nhất
của Apache là Internet Information Services (IIS)của Microsoft cũng chỉ có 20%.
Apache được phát triển và duy trì bởi một cộng đồng mã nguồn mở dưới sự bảo trợ
của Apache Software Foundation. Apache được phát hành với giấy phép Apache
License và là một phần mềm tự do và miễn phí.
Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 7


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

II.

Tính năng cơ bản.
Máy chủ web Apache có thể được bổ sung bằng một chương trình cho phép

tích hợp chức năng tìm kiếm với một website. Các đơn vị phần mềm khác nhau có
sẵn với hệ thống tìm kiếm HTDig cho phép đánh chỉ số toàn bộ website.Trình
Iprogram sử dụng robot để tạo ta một chỉ số tìm kiếm mà chỉ số này có thể được
duyệt bằng một CGI script phù hợp.
1. Các chức năng cơ bản:
• Tạo ra một chỉ số của máy tìm kiếm (cho 1 hoặc nhiều website và/hoặc các
phần của một webiste).
• Sử dụng bộ lọc để hạn chế chức năng đánh chỉ số. Tiêu chuẩn lọc có thể là
dạng tệp và URL đặc biệt.
• Các chương trình bổ sung bên ngoài có thể được sử dụng để đánh chỉ số các
định dạng tệp (PDF, DOC,…).
• hCác lựa chọn yêu cầu số tồn tại và các thuật toán tìm kiếm khác nhau có thể
được sử dụng (các từ, phần của từ, các từ đồng nghĩa…).

• Trang tìm kiếm và bản liệt kê tương ứng có thể được chỉnh bằng việc sử
dụng các tệp mẫu template đơn giản.
• Các nguyên âm biến âm sắc trong chuỗi tìm kiếm được hỗ trợ. Robot hỗ trợ
chuẩn cho việc "Loại trừ Robot" và "Xác thực www cơ bản" cho việc đánh
chỉ số các nội dung được bảo vệ.

2. Phương thức hoạt động.
Sau khi quá trình install hoàn tất, Apache sẽ đăng ký một Windows service có
tên là “Apache …”. Đây là ứng dụng httpd.exe trong bin\httpd.exe được khởi động
ngay khi máy tính khởi động Windows.

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 8


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

Khi bạn lập trình web có nghĩa là chúng ta lập trình một ứng dụng gồm 2
phần chính, client và server. Ứng dụng chạy trên web server (máy tính cài Apache)
và người dùng sử dụng 1 phần mềm để làm việc với ứng dụng. Với web, phần mềm
đó client đó là các web browser như FireFox, Chrome, Internet Explorer.
Client và Server cần một cách nói chuyện với nhau mà đôi bên cùng hiểu, cách
nói chuyện của ứng dụng web là giao thức HTTP . Giao thức này hoạt động dựa
trên một giao thức khác nữa gọi là TCP và sử dụng port 80. Nói đơn giản hơn,
HTTP là giao thức ở tầng ứng dụng (cao nhất), TCP là giao thức ở tần thấp hơn
trong mô hình giao tiếp qua mạng giữa 2 máy tính (mô hình OSI 7 lớp).
Do client có thể ở trên 1 máy tính khác, client cần kết nối với server bằng một
cách nào đó và đương nhiên đơn giản nhất là dùng mạng Internet. Internet, đơn
giản chỉ kết nối các máy tính trên thế giới với nhau, nó giúp cho web hoạt động và

không chí có web mà còn nhiều dịch vụ khác nữa. 2 máy tính trong một mạng LAN
cũng có thể giả lập nên một môi trường web.
Do các máy tính muốn trao đổi với nhau cần có “tên tuổi” nên bạn mới thấy cái
gọi là IP (hay IP Address). Dân lập trình web quen với IP là 127.0.0.1 – đây là IP
loopback hay là IP quy định cho bản thân máy tính đó và không bao giờ được hiểu
bới máy tính khác bởi vì máy tính khác cũng có 127.0.0.1 của nó rồi. Khi bạn đã
cài Apache, giờ khởi động FireFox và gõ địa chỉ 127.0.0.1, bạn sẽ thấy Apache
hoạt động.
Lý do:
 Apache cài trên máy tính của bạn là 1 web server, client nào gửi y/c tới máy
đó (127.0.0.1) thì Apache sẽ trả lời.
 FireFox mặt định gửi y/c bằng port 80 khi bạn gõ vào ô Address (URL) địa
chỉ của web server.
Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 9


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

 Kết quả mặt định Apache trả về thường là chữ ‘It works‘.
3. Các file cấu hình của Apache.
Các file cấu hình của Apache server:Web server sẽ đọc 3 file chứa các chỉ thị
cấu hình. Bất kỳ một chỉ nào nào được hiển thị trong các file này đều sẽ được thực
hiện.
• Conf/httpd.conf: Chứa các chỉ thị mà nó điều khiển sự thi hành của server.
Tên file có thể được lướt qua với ký hiệu khả chuyển –f.
• Conf/srm.conf: Chứa các chỉ thị mà nó điều khiển sự chỉ định các tài liệu mà
server cung cấp cho các client. Tên file có thể được lướt qua với chỉ thị
ResourceConfig.

• Conf/access.conf: Chứa các chỉ thị mà nó điều khiển sự truy cập các tài liệu.
Tên file có thể được bỏ qua với chỉ thị AccessConfig.
4. Thiết lập cấu hình của Apache.
Apache được cấu hình bởi các file trong thư mục conf. Các file này cũng giống
như các file được sử dụng để cấu hình cho Unix nhưng có một vài chỉ thị khác cho
Apache trên Windows. Quá trình cấu hình sẽ được bắt đầu bằng cách tham khảo
httpd.conf và các chỉ thị của nó. Mặc dù các file access.conf và srm.conf còn tồn tại
song chúng là những file cũ mà không được sử dụng nhiều bởi hầu hết các nhà
quản trị và người sử dụng sẽ không tìm thấy bất kỳ chỉ thị nào ở đó. Httpd.conf
chứa rất nhiều các tư liệu của chính nó, được sinh ra bởi các chỉ thị cấu hình mặc
định gửi gắm khi khởi động với Apache server. Bắt đầu bằng cách đọc các lời chú
thích để hiểu file cấu hình và làm một số thay đổi nhỏ, khởi động lại Apache trong
một cửa sổ giao tiếp với mỗi thay đổi. Nếu người sử dụng tạo ra một lỗi, nó sẽ dễ
dàng sao lưu để định dạng lần làm việc cuối cùng .
5. Giấy phép sử dụng Apache.

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 10


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

Giấy phép Apache là một giấy phép phần mềm tự do của Quỹ Phần mềm
Apache (Apache Software Foundation - ASF). Giấy phép Apache bắt buộc phải có
thông báo bản quyền và lời phủ nhận. Tương tự như các giấy phép phần mềm tự do
khác, Giấy phép Apache trao cho người dùng phần mềm quyền tự do sử dụng phần
mềm với bất kỳ mục đích nào, phân phối, chỉnh sửa, và phân phối bản có sửa đổi
của phần mềm, theo các điều khoản của giấy phép, mà không lo lắng tới phí bản
quyền.

Tất cả các phần mềm do ASF hoặc các dự án và vật thể của ASF đều được cấp
phép theo các điều khoản của Giấy phép Apache. Một số phần mềm không phải
của ASF cũng được cấp phép theo Giấy phép Apache. Đến tháng 10 năm 2012, đã
có 8708 dự án đặt tại SourceForge.net được cấp phép theo các điều khoản của Giấy
phép Apache. Trong một bài viết trên blog vào tháng 5 năm 2008 Google nói rằng
25.000 trong tổng số 100.000 dự án đặt trên Google Code đang sử dụng Giấy phép
Apache, trong đó có hệ điều hành Android.
 Các điều khoản của giấy phép.
Giấy phép Apache được xem là loại giấy phép không có nhiều ràng buộc vì nó
không bắt buộc phiên bản đã thay đổi của phần mềm phải được phân phối với cùng
giấy phép (không giống như các giấy phép copyleft). Trong mỗi tập tin được cấp
phép, bất kỳ bản quyền, bằng sáng chế, thương hiệu, và thông báo ghi công phải
được giữ nguyên trong các đoạn mã khi phát hành lại (ngoại trừ các thông báo
không liên quan đến tác phẩm phái sinh); và, trong tất cả các tập tin có thay đổi,
phải thêm vào một thông báo nói rằng tập tin này đã được thay đổi.
Nếu có một tập tin văn bản notice trong bản phân phối tác phẩm gốc, thì các
tác phẩm phái sinh phải kèm theo bản sao của thông báo nào bên trong tập tin
notice đi kèm với tác phẩm phái sinh, bên trong mã nguồn hoặc tài liệu hướng dẫn
Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 11


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

sử dụng, hoặc bên trong một giao diện của tác phẩm phái sinh (tại nơi thường hiển
thị thông báo của bên thứ ba).
Nội dung của tập tin notice không được thay đổi giấy phép, vì chúng chỉ mang
tính thông tin thuần túy, và được phép thêm vào thông báo ghi công vào phần bổ
sung của tập tin notice, miễn là các thông báo này không bị hiểu thành thay đổi

giấy phép. Những sự thay đổi có thể có các thông báo bản quyền phù hợp, và có thể
có điều khoản giấy phép khác biệt cho phần sửa đổi.
Trừ khi có tuyên bố khác, bất kỳ đóng góp nào do người được cấp phép gửi
cho người cấp phép sẽ tuân theo các điều khoản của giấy phép mà không kèm điều
khoản và điều kiện, nhưng điều này không ảnh hưởng đến các thỏa thuận riêng rẽ
giữa hai bên liên quan đến phần đóng góp này.
6. Cài đặt Apache trên windown.
Chạy file Apache.msi đã tải Apache về, người sử dụng sẽ phải nhập các thông
tin, sau khi chạy Apache.msi window sẽ cho ra một cửa sổ như hình dưới đây:

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 12


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

 Sau khi nhấn Next thì sẽ hiện ra như sau:

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 13


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

 Nhấp chuột đánh dấu vào ô “I accept the term in the license agreement”
để chấp nhận điều kiện sử dụng APACHE
 Nhấn Next cho đến khi xuất hiện cửa sổ sau:


 Điền các thông tin tên Server,tên miền và tài khoản email của quản trị .Tên
thư mục để cài Apache vào (mặc định là C:\Program Files\Apache
Group\Apache mặc dù người sử dụng coa thể thay đổi sang một thư mục bất
kỳ mà họ muốn).

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 14


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

 Kiểu cài đặt. Chức năng “Typical” sẽ cài đặt mọi thứ, bao gồm cả mã nguồn
nếu người sử dụng đã tải về gói –srm.msi. Chọn cài đặt “Custom” nếu
không muốn chọn cài đặt tài liệu hoặc mã nguồn từ gói cài đặt này.Và nhấn
Next để đồng ý.Sẽ hiện ra cửa sổ tiếp theo.

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 15


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

 Mặc định sẽ được lưu ở ổ C:\ như ở hình trên.nhấn next sẽ hiện ra hình
dưới.

 Chọn Install để tự động cài đặt.Và nhấn Finish để hoàn thành.

Nhóm 3: TinkinhteK56.


Page 16


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

 Trong suốt quá trình cài đặt Apache sẽ cấu hình các file trong thư mục conf
cho thư mục lựa chọn cài đặt của người sử dụng, tuy nhiên nếu bất kỳ những
file nào trong thư mục này đã tồn tại chúng sẽ không bị chép chồng lên.
 Sau khi cài đặt xong, người sử dụng sẽ phải sửa đổi các file cấu hình trong
thư mục conf. Những file này sẽ đưa cấu hình trong suốt quá trình cài đặt để
sẵn sàng cho Apache chạy từ thư mục mà họ đã cài đặt vào với các tài liệu
phục vụ từ thư mục con htdocs. Có rất nhiều chức năng trước khi bắt đầu
thực sự sử dụng Apache. Tuy nhiên, để việc khởi động nhanh chóng các file
này nên làm việc theo các cài đặt mặc định.
 Nếu người sử dụng tháo cài đặt Apache khỏi hệ thống, các cấu hình và các
file log sẽ không được gỡ ra. Người sử dụng phải sẽ cần phải xóa các cây
thư mục đã cài đặt (mặc định là C:\Program File\Apache Group\Apache)
nếu người sử dụng không muốn giữ các cấu hình của họ và các file Web
khác. Từ khi fie httpd.conf đã được cấu hình để sử dụng Apache, người sử
dụng cũng phải phải gỡ bỏ nó và các file khác mà đã được tạo cũng như bất
kỳ các file log nào mà Apache đã tạo.

Chương 3: Demo Apache.
Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 17


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.


I.

Chạy Apache.
 Để khởi động Apache nhấn nút start.

 Để kiểm tra webserver có hoạt động hay không ta mở bất kỳ một trình duyệt
bất kỳ và gõ đến thanh địa chỉ http://localhost.Nếu websever hiện chữ “It
works” là đã thành công.

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 18


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

 Mọi dự án web đều đặt trong thư mục htdocs để có thể hoạt động được.
 Do Apache tích hợp trong Xampp vì vậy Apache được kết hợp cùng một số
ứng dụng khác như MySQL để có thể chạy những trang web đẹp và động
hơn so với khi apache chạy riêng lẻ.
II. Chạy Apache tích hợp trên Xampp.
 Ban đầu chúng ta khởi động Xampp hiện lên màn hình sau đây:

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 19


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.


 Đây là hình ảnh Apache được tích hợp trong Xampp… nhấn nút Start để
khởi động Apache trong Xampp
 Khi nhấn nút Config sẽ cho ra các menu cấu hình gồm:
• Apache(httpd.conf): Chứa các chỉ thị mà nó điều khiển sự thi hành của
server. Tên file có thể được lướt qua với ký hiệu khả chuyển –f.
• Apache(httpd.-ssl.conf).
• Apache(httpd-xampp.conf).
• PHP(php.ini).
• phpMyAdmin(config.inc.php).
 Khi nhấn nút Logs sẽ cho ra các file log nhằm ghi lại hoạt động của
WebServer:
File error_log:
Là một tập tin log quan trọng nhất. Tên và vị trí của nó được xét trong
ErrorLog Directive.
ErrorLog là nơi mà httpd sẽ gửi những thông tin nhận dạng và bất kỳ những
lỗi nào gặp phải trong quá trình xử lý những yêu cầu. Tập tin này chính là nơi
mà ta cần xem xét đầu tiên khi gặp phải những lỗi khởi động httpd hay những
thao tác của server, vì nó lưu những thông tin chi tiết về những lỗi và cách sửa
lỗi. Định dạng của tập tin error_log không bị bó buộc. Nội dung của file
error_log như sau: [Web Oct 11 14:32:52 2000] [error] [client 127.0.0.1] client
denied by server configuration:/export/home/live/ap/test.
Cột đầu tiên chỉ ra ngày giờ entry này được tạo ra. Cột thứ 2 chỉ ra đây là
entry lỗi. Cột thứ 3 cho biết địa chỉ IP của client tạo ra lỗi. Tiếp theo là message
có nội dung chỉ ra rằng server được cấu hình để từ chối việc truy cập của client.
Tiếp theo là đường dẫn của document mà client cần truy cập.Trong quá trình
kiểm tra, bạn có thể theo dõi error_log một cách liên tục bằng dòng lệnh sau:
#tail –f /var/log/httpd/error_log
Nhóm 3: TinkinhteK56.


Page 20


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

File access_log:
Access_log là nơi ghi lại tất cả những yêu cầu được xử lý bởi server. Vị trí
và nội dung của access log được điều khiển bởi CustomLog directive. Bạn có
thể dùng LogFormat directive trong việc định dạng nội dung của tập tin
access_log. LogFormat chỉ ra những thông tin mà server cần theo dõi để ghi lại
trong access log. Để theo dõi yêu cầu xử lý trên Web Server ta dùng lệnh:
#tail –f /var/log/httpd/access_log
 Bật Xampp khởi động Apache và MySql để thực hiện demo:

 Khi chữ Apache và MySQL hiện màu xanh thì lúc đó Apache mà MySQL đã
khởi động thành công.
 Trong quá trình làm việc với Sever có thể chúng ta không truy cập được do
trùng cổng sever với các ứng dụng khác như Yahoo, Skype …vv.Lúc đó
Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 21


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

chúng ta có thể thay đổi cổng truy cấp bằng cách vào file cấu hình httpd.conf
để thay đổi

 Ví dụ: Mặc định cổng ở đây là 80, chúng ta có thể thay đổi cổng này bằng
một cổng khác như 8888. lúc này khi truy cập sever trên thanh url sẽ là:

localhost:8888/…./….
 Chúng ta để ý trong bản quản trị trên, Apache đang được chạy ở 2 cổng 80
và 443 với Process ID lần lượt là 6112 và 1752. Cổng 80 thường được dùng
cho các request với giao thức http và 443 dành cho giao thức https.
 Bây giờ chúng ta mở trình duyệt lên và truy cập vào địa chỉ http://localhost.
Nếu làm đúng theo hướng dẫn bạn sẽ thấy trình duyệt hiển thị kết quả tương
tự như sau:

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 22


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

 Khi chúng ta có một dự án web …Chúng ta đưa folder dự án web đó vào
trong thư mục Xampp/htdocs/..

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 23


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

 Ví dụ: chúng ta có 1 dự án web có tên là “shop_quanao” nằm trong thư mục
htdocs!!
 Để chạy dự án web này ta bật một trình duyệt web như Chrome,firefox,…và
gõ trên thanh url như sau: localhost/shop_quanao/ sẽ hiện ra web:


 Vậy là chúng là đã thực hiện thành công 1 dự án web chạy trên websever
Apache
 Khi không bật Apache trong Xampp. Trang web sẽ không được thực thi
trong thư mục htdocs của Xampp.
Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 24


Tìm hiểu phần mềm mã nguồn mở hỗ trợ xây dựngweb APACHE.

 Như vậy khi không mở Apache thì trang web của chúng ta sẽ không hoạt
động được.

KẾT LUẬN

Nhóm 3: TinkinhteK56.

Page 25


×