ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐIỆN—ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
BÁO CÁO CUNG CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG DỆT
GIẢNG VIÊN : Phùng Đức Bảo Châu
DANH SÁCH NHÓM :
Bùi Văn Toại
Hấp Minh Tải
Hồ Nhật Trường
Nguyễn Văn Bình
Nguyễn Thanh Việt
LỜI NÓI ĐẦU
Từ lâu điện năng đã đi vào mọi mặt của đời sống, trên tất cả các lĩnh vực từ công nghiệp
cho tới đời sống sinh hoạt. Trong nền kinh tế đang đi lên của nước việt nam chúng ta,
ngành công nghiệp điện năng đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Để xây dựng
một nền công nghiệp vững mạnh, do đó khi quy hoạch phát triển các khu dân cư,đô thị
hay các khu công nghiệp…thì cần phải hết sức chú trọng vào sự phát triển của mạng
điện, hệ thống cung cấp điện nhầm đảm bảo cung cấp điện cho các khu vực. Hay nói cách
khác, khi lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thì kế hoạch phát triển điện năng phải đi
trước một bước, thỏa mãn nhu cầu điện năng không chỉ trước mắt mà còn trong tương lai.
Ngày nay xã hội phát triển, rất nhiều nhà máy được xây dựng việc quy hoạch thiết kế hệ
thống cung cấp điện cho các phân xưởng, nhà máy, xí nghiệp công nghiệp là công việc
thiết yếu và vô cùng quan trọng. Để thiết kế được một hệ thống cung cấp điện an toàn và
đảm bảo độ tin cậy đòi hỏi người kỹ thuật viên phải có trình độ và khả năng thiết kế.
Xuất phát từ điều đó, bên cạnh những kiến thức được học tập ở trên trường, các sinh viên
nghành điện cần được làm những bài tập về thiết kế cung cấp điện cho một phân xưởng,
nhà máy, xí nghiệp công nghiệp nhất định. Nhóm 2 chúng em được nhận đề tài : “ Thiết
kế hệ thống cung cấp điện cho xưởng dệt cho khu của nhà máy may Bình Thuận-Nhà Bè
“.
Đề tài của nhóm 2 gồm có 08 chương :
Chương 1. Giới thiệu chung về phân xưởng dệt và yêu cầu chung về thiết kế cung
.
cấp điện .
Chương 2. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng dệt .
Chương 3. Chọn sơ đồ đi dây và MBA cho phân xưởng dệt .
Chương 4. Lựa chọn dây dẫn .
Chương 5. Tính toán tổn thất và tính toán bù công suất cho phân xưởng dệt.
Chương 6. Tính toán ngắn mạch và lựa chọn thiết bị đóng cắt .
Chương 7. Thiết kế chiếu sáng cho toàn phân xưởng dệt .
Chương 8. Tính toán nối đất và chống sét cho phân xưởng .
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÂN XƯỞNG DỆT VÀ YÊU
CẦU CHUNG VỀ THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN
Vị trí địa lí và vai trò kinh tế .
1.1.
Phân xưởng dệt là một trong những nhà máy công nghiệp, là mắt xích quang trọng
để tạo thành một sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh. Loại phân xưởng chuyên môn
hóa một số loại sản phẩm nó phát huy được mặt mạnh của mình, đóng góp vào
việc thúc đẩy sự phát triển của nghành công nghiệp nói chung của nước nhà.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản phẩm thì sản xuất công nghiệp
càng được chú trọng hơn ba giờ hết, được đầu tư trang thiết bị-máy móc hiện đại
có khả năng tự động hóa cao để không bị lạc hậu so với các nước trong khu vực và
trong thế giới. Vì vậy phân xưởng dệt đòi hỏi có nguồn điện cung cấp tin cậy.
Giới thiệu về phân xưởng dệt.
1.2.
Phân xưởng dệt có chiều dài là 130m, chiều rộng là 70m.
Có sơ đồ mặt bằng :
1.3.
Một số yêu cầu khi thiết kế cung cấp điện.
1.3.1.
Độ tin cậy cung cấp điện.
Độ tin cậy cung cấp điện tùy thuộc vào hộ tiêu thụ loại nào. Trong điều kiện cho
phép ta cố gắng chọn phương án cung cấp điện có độ tin cậy càng cao càng tốt.
Theo quy trình trang bị điện và quy trình sản xuất của nhà máy cơ khí thì việc
ngừng cung cấp điện sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm gây thiệt hại về kinh
tế do đó ta xếp nhà máy phân xưởng dệt vào hộ phụ tải loại 1.
1.3.2.
Chất lượng điện.
Chất lượng điện được đánh giá bằng hai tiêu chuẩn là tần số và điện áp. Chỉ tiêu
tần số do cơ quan điều khiển hệ thống điều chỉnh. Chỉ có những hộ tiêu thụ lớn
mới phải quan tâm đến chế độ vận hành của mình sao cho hợp lý đễ phần ổn định
tần số của hệ thống điện.
Vì vậy người thiết kế cung cấp điện thường phải quan tâm đến chất lượng điện áp
của khách hang. Nói chung điện áp ở lưới trung áp và hạ áp cho phép dao động
5% điện áp định mức. Đối với phụ tải có yêu cầu cao về chất lượng điện áp như
các máy móc thiết bị điện tử, cơ khí có độ chính xác cao…v…v. điện áp chỉ cho
phép dao động trong khoản 2,5%.
1.3.3.
An toàn điện.
Hệ thống cung cấp điện phải được vận hành an toàn đối với người và thiết bị.
Muốn đạt được điều đó, người thiết kế phải chọn được sơ đồ cung cấp điện sao
cho hợp lý, mạch lạc để tránh nhầm lẫn trong vận hành, các thiết bị phải được
chọn đúng loại, đúng công suất. Công tác xây dựng lắp đặt phải được tiến hành
đúng, chính xác và cẩn thận. Cuối cùng việc vận hành, quản lý hệ thống điện có
vai trò hết sức quan trọng, người sử dụng tuyệt đối phải chấp hành những quy định
về an toàn sử dụng điện.
1.3.4.
Kinh tế.
Khi đánh giá so sánh các phương án cung cấp điện chỉ tiêu kinh tế xét đến khi các
chỉ tiêu kỹ thuật trên được đảm bảo.
Chỉ tiêu kinh tế được đánh giá qua tổng số vốn đầu tư, chi phí vận hành, bảo
dưỡng và thông qua thu hồi vốn đầu tư.
Việc đánh giá chỉ tiêu kinh tế phải thông qua tính toán và so sánh giữa các phương
án từ đó mới lựa chọn được các phương pháp, phương án cung cấp điện tối ưu.
Tuy nhiên trong quá trình thiết kế hệ thống ta phải vận dụng, lồng ghép các yêu
cầu trên vào nhau để tiết kiện được thời gian và chi phí trong quá trình thiết kế.
CHƯƠNG 2 : XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO PHÂN XƯỞNG
DỆT
2.1. Đặt vấn đề.
Khi thiết kế cung cấp điện cho một công trình nào đó,nhiệm vụ đầu tiên của chúng
ta là xác định phụ tải điện của công trình ấy. Tùy theo quy mô của công trình mà
phụ tải điện được xác định theo phụ tải thực tế hoặc còn kể đến khả năng phát
triển của công trình trong tương lai 5 năm,10 năm hoặc lâu hơn. Phụ tải tính toán
(phụ tải ngắn hạn) là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi ,tương đương phụ tải thực
tế (biến đổi) về mặt hiệu quả và phát nhiệt hoặc mức độ hủy hoại cách điện. Nói
cách khác, phụ tải tính toán cũng đốt nóng thiết bị lên tới nhiệt độ tương tự như
phụ tải thực tế gây ra, vì vậy việc chọn các thiết bị theo phụ tải tính toán sẽ đảm
bảo an toàn thiết bị về mặt phát nóng.
Người thiết kế phải biết phụ tải tính toán để chọn các thiết bị như : Máy biến áp,
dây dẫn, các thiết bị đóng cắt, bảo vệ,..v…v… Để tính các tổn thất công suất, điện
áp và chọn các thiết bị bù . Như vậy phụ tải tính toán là một số liệu quang trọng để
thiết kế cung cấp điện.
Phụ tải điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : Công suất và số lượng các máy, chế
độ vận hành của chúng, quy trình công nghệ sản xuất, trình độ vận hành của công
nhân..v…v… Vì vậy, xác định chính xác phụ tải tính toán là một nhiệm vụ khó
khăn nhưng rất quan trọng. Bởi vì nếu phụ tải tính toán được xác định nhỏ hơn
thực tế thì sẽ làm giảm tuổi thọ của các thiết bị điện, có khi dẫn tới cháy nổ , rất
nguy hiểm. Ngược lại, nếu phụ tải tính toán được xác định lớn hơn thực tế thì sẽ
gây ra lãng phí.
Do tính chất quang trọng như vậy nên rất nhiều công trình nghiên cứu và phương
pháp tính toán phụ tải điện. Song vì phụ tải điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố vẫn
chưa có phương pháp nào hoàn hảo hoàn toàn chính xác và tiện lợi. Những
phương pháp đơn giản và thuận tiện cho việc tính toán thì lại thiếu chính xác, còn
nếu nâng cao được thì phương pháp xác định lại phức tạp. Có thể kể ra một số
phương pháp như sau :
1. Phương pháp xác định phụ tải tính toán (PTTT) theo công suất đặt và hệ số nhu
cầu .
2. Phương pháp xác định PTTT theo hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải và công suất
trung bình.
3. Phương pháp xác định PTTT theo công suất trung bình và độ lệch của đồ thị phụ
4.
5.
6.
7.
tải.
Phương pháp xác định PTTT theo công suất trung bình và hệ số cực đại .
Phương pháp xác định PTTT theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản
phẩm.
Phương pháp xác định PTTT theo suất trang bị điện cho một đơn vị diện tích sản
xuất.
Phương pháp xác định trực tiếp
2.2. Các đại lượng và các hệ số thường gặp khi xác định phụ tải tính toán.
2.2.1 Công suất định mức (.
Công suất định mức của các thiệt bị điện thường được nhà chế tạo ghi sẵn trong lý
lịch máy. Đối với động cơ công suất ghi trên nhãn hiệu máy chính là công suất
trên trục động cơ. Đứng về mặt cung cấp điện ta quan tâm đến công suất đầu vào
của động cơ gọi là công suất đặt (.
Công suất đặt được tính như sau :
(2-1)
Trong đó :
- : Công suất đặ của động cơ (KW).
- : Công suất định mức của động cơ (KW).
- : Hiệu suất định mức của động cơ.
Nhưng để tính toán đơn giản, thường chọn , .
Đối với các thiết bị làm việc ngắn hạn lặp lại như cầu trục, máy hàn. Khi tính phụ
tải điện của nó ta phải quy đổi về công suất định mức chế độn làm việc dài hạn,
tức là quy đổi về chế độ làm việc có hệ số tiếp điện tương đối .
Công thức quy đổi như sau :
- Đối với động cơ :
- Đối với máy biến áp hàn :
(2-2)
(2-3)
Trong đó :
- là công suất định mức đã quy về .
- : là các tham số đã cho trong lý lịch máy.
2.2.2. Phụ tải trung bình (
Phụ tải trung bình là một đặc trưng tĩnh của phụ tải trong một khoảng thời gian
nào đó. Tổng phụ tải trung bình của các thiết bị cho ta khả năng đánh giá được
giới hạn dưới của phụ tải tính toán. Trong thực tê phụ tải trung bình được xác định
bằng biểu thức sau :
Đối với thiết bị :
;
(2-4)
Trong đó :
- : là điện năng tiêu thụ trong thời gian khảo sát (KWh, KVArh).
- t: là thời gian khảo sát (h).
Đối với nhóm thiết bị :
(2-5)
Biết phụ tải trung bình ta có thể đánh giá được mức độ sử dụng thiết bị. Phụ tải
trung bình là một số liệu quang trọng để xác định phụ tải tính toán, tính tổn hao
điện năng. Thông thường phụ tải trung bình được xác định với thời gian khảo sát
là một ca làm việc,một tháng hoặc một năm.
2.2.3. Phụ tải cực đại ()
Phụ tải cực đại được chia làm hai nhóm :
Phụ tải cực đại : Là phụ tải trung bình lớn nhất tính trong khoảng thời gian tương
đối ngắn ( thường từ 10 phút ) trị số này có thể dùng để chọn các thiết bị điện theo
điều kiện phát nóng. Nó cho phép ta đánh giá được giới hạn trên của phụ tải tinh
toán. Thường người ta tính phụ tải cực đại ổn định là phụ tải trung bình lớn nhất
xuất hiện trong thời gian 10 phút của ca có phụ tải lớn nhất trong ngày.
Phụ tải đỉnh nhọn : Là phụ tải cực đại xuất hiện trong khoảng thời gian rất ngắn 1
đến 2 giây thường xảy ra khi mở máy động cơ. Chúng ta không những chỉ quan
tâm đến giá trị số phụ tải đỉnh nhọn mà còn quan tâm tới tần số xuất hiện của nó.
Bởi vì số lần xuất hiện của phụ tải đỉnh nhọn càng tăng thì càng ảnh hưởng đến sự
làm việc bình thường của các thiết bị dùng điện khác ở trong cùng một mạng điện.
Phụ tải đỉnh nhọn được dùng để kiểm tra dao động điện áp, điều kiện tự khởi động
của động cơ, kiểm tra điều kiện làm việc của cầu chì, tính dòng điện kinh tế …
v...v…
2.2.4. Phụ tải tính toán ()
Khi thết kế cung cấp điện cần có một số tài liệu cơ bản là phụ tải tính toán. Có số
liệu ta có thể chọn các thiết bị điện, tính toán tổn thất công suất, tổn thất điện áp,
tính và chọn các thiết bị rơle bảo vệ …v…v…
Quan hệ giữa phụ tải tính toán với các đại lượng khác : .
2.2.5 Hệ số sử dụng ()
Hệ số sử dụng : Là một tiêu chí cơ bản để tính phụ tải tính toán. Hệ số sử dụng của
thiết bị là tỉ số giữa phụ tải tác dụng trung bình với công suất định mức của thiết
bị đó.
Các công thức để tính hệ số sử dụng :
- Đối với một thiết bị
(2-6)
- Đối với một nhóm thiết bị
(2-7)
Hệ số sử dụng nói lên mức độ sử dụng, mức độ khai thác công suất của mức độ
điện trong một chu kỳ làm việc.
2.2.6. Hệ số phụ tải ()
Hệ số phụ tải : Là tỷ số giữa phụ tải thực tế với công suất định mức. Thường ta
phải xét hệ số phụ tải trong một thời gian nào đó, nên phụ tải thực tế chính là phụ
tải trung bình trong khoảng thời gian đó.
Công thức xác định hệ số phụ tải
hoặc (2-8)
Hệ số phụ tải nói lên mức độ sử dụng, mức độ khai thác thiết bị điện trong một
thời gian đang xét.
2.2.7. Hệ số cực đại ()
Hệ số cực đại : Là tỉ số giữa phụ tải tính toán và phụ tải trung bình trong khoảng
thời gian đang xét.
Công thức tính hệ số cực đại :
(2-9)
Hệ số cực đại thương được tính với ca làm việc có phụ tải lớn nhất.
Hệ số cực đại phụ thuộc vào số thiết bị hiệu quả và nhiều yếu tố khác đặt trưng
cho chế độ làm việc của các thiết bị điện năng trong nhóm.
Công thức tính rất phức tạp. Trong thực tế người ta tính theo đường cong ( hoặc
tra bảng.
2.2.8. Hệ số nhu cầu .
Hệ số nhu cầu : Là tỷ số giữa phụ tải tính toán với công suất định mức.
Hệ số nhu cầu được tính theo công thức :
(2-10)
Cũng giống như hệ số cực đại, hệ số nhu cầu thường được tính cho phụ tải tác
dụng của một nhóm máy.
2.2.9. Hệ số đồng thời () .
Hệ số đồng thời : Là tỷ số giữa công suất tác dụng tính toán cực đại tại nút khảo
sát của hệ thống cung cấp điện với tổng các công suất tác dụng tính toán cực đại
của các nhóm hộ tiêu thụ riêng biệt nối vào nút đó, tức là :
(2-11)
2.2.10. Hệ số thiết bị điện có hiệu quả (
Hệ số thiết bị điện hiệu quả : Là số thiết bị giả thiết có cùng công suất và chế độ
làm việc, chúng đòi hỏi phụ tải bằng phụ tải tính toán của nhóm phụ tải tính toán
của nhóm phụ tải thực tế.
Công thức tính số thiết bị hiệu quả :
(2-12)
(2-13)
Trong đó :
- : Số thiết bị có công suất không nhỏ hơn một nữa công suất của thiết bị có công
suất lớn nhất .
- n : Số thiết bị trong nhóm .
- P : Tổng công suất trong nhóm .
- : Tổng công suất của thiết bị .
2.3. Các phương pháp xác định phụ tải tính toán .
Hiện nay có rất nhiều phương pháp xác định phụ tải tính toán, thong thường thì
những phương pháp này lại không cho kết quả chính xác, còn nếu muốn chính xác
thì phương pháp tính toán lại phức tạp. Do vậy tùy theo thời điểm và giai đoạn
thiết kế mà ta lựa chọn phương pháp tính toán cho phù hợp. Dưới đây là một số
phương pháp xác định phụ tải tinh toán .
2.3.1. Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu .
Công thức tính :
(2-14)
(2-15)
(2-16)
Nói một cách gần đúng có thể coi .
Trong đó :
-: Là công suất đặt của thiết bị thứ i. (KW).
- : Là công suất định mức của thiết bị thứ i. (KW).
- :Là công suất tác dụng, công suất phản kháng, công suất toàn phần của nhóm
thiết bị (KW,KVAr,KVA).
Nếu hệ số công suất cos của các thiết bị trong nhóm không giống nhau, ta phải
tính hệ số công suất trung bình theo công thức :
(2-17)
Hệ số nhu cầu của các loại máy có trong sổ tay.
Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo hệ số nhu cầu có ưu điểm là đơn giản,
thuận tiện. Nhược điểm chủ yếu của phương pháp này là kém chính xác. Bởi vì hệ
số nhu cầu được tra trong sổ tay với một số dữ liệu cố định cho trước, không phụ
thuộc vào chế độ vận hành và số thiết bị trong nhóm thay đổi nhiều thì kết quả tính
phụ tải tính toán theo hệ số nhu cầu sẽ không chính xác.
2.3.2. Xác định phụ tải tính toán theo công suất phụ tải trên một đơn vị diện
tích sản xuất.
Công thức tính :
(2-18)
Trong đó :
- : Công suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất (KW/. Trị số của có thể
tra trong các sổ tay. Trị số của từng loại phân xưởng do có kinh nghiệm vận hành thống
kế lại mà có.
- F : Diên tích sản xuất ( .
Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng khi có phụ tải phân bố đồng đều trên
diện tích sản xuất, nên nó thường được dung trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, thiết
kế chiếu sang. Nó cũng được dung để tính phụ tải các phân xưởng có mật độ máy
móc sản xuất phân bố tương đối đều như phân xưởng gia công cơ khí, dệt, sản
xuất ôtô …v…v…
2.3.3. Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại và công suất trung bình
(còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả ).
Công thức tính :
(2-19)
Trong đó :
- , : Công suất định mức và công suất trung bình của thiết bị (KW).
- : Hệ số cực đại và hệ số sử dụng .
Hệ số sử dụng có thể tra trong sổ tay hoặc tính theo công thức (2-7) nếu trong
nhóm thiết bị có nhiều hệ số sử dụng.
Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác vì khi xác định số thiết bị hiệu
quả thì chúng ta đã xét tới một loạt các yếu tố như sau : Ảnh hưởng của một số
thiết bị trong nhóm, số thiết bị có công suất lớn nhất và sự khác nhau về chế độ
làm việc của chúng .
Khi tính toán theo phương pháp này, trong một số trường hợp có thể dùng công
thức sau :
- Trường hợp n và , phụ tải tính toán được tính theo công thức :
- Trường hợp khi n và , phụ tải tính toán được tính theo công thức :
Trong đó :
- : Hệ số phụ tải từng máy, nếu không có số liệu chính xác có thể lấy gần đúng
như sau :
- đối với thiết bị làm việc dài hạn .
- đối với thiết bị làm việc ngắn hạn lặp lại .
Đối với các thiết bị có phụ tri bằng phẳng (máy bơm, quạt gió…) phụ tải tính toán
có thể lấy bằng phụ tải trung bình :
(2-20)
Nếu mạng điện có các thiết bị một pha thì phải cố gắng phân bố đều các thiết bị đó
lên 3 pha của mạng điện .
2.3.4. Lựa chọn phương pháp tính .
Tùy theo yêu cầu tính toán và những thong tin có được về phụ tải, người thiết kế
có thể lựa chọn các phương pháp thích hợp để xác định phụ tải tính toán .
Trong bản đồ án “ thiết kế cung cấp điện cho phân xưởng dệt “ đã có đầy đủ các
thông tin về vị trí, công suất và chế độ làm việc của các thiết bị trong phân xưởng
nên khi tính toán phụ tải động lực của phân xưởng có thể sử dụng phương pháo
xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại và công suất trung bình.
2.4. Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng dệt .
Phân xưởng dệt là một trong những phân xưởng của nhà máy với diện tích
S=9100( chiều dài 130m x chiều rộng 70m, chiều cao tính từ mặt đất là 4,5m ) với
2 cửa chính( 1 cửa vào và 1 cửa ra ).
Phân xưởng có tổng cộng là 237 máy được chia thành 8 nhóm với toàn bộ máy
đều là động cơ 3 pha với công suất từ 4,515 KW.
2.4.1. Xác định tọa độ tâm phụ tải.
Để thuận tiện cho quá trình tính toán cũng như lắp đặt sữa chữa bảo và bảo trì thiết
bị ta chia toàn bộ phân xưởng thành 8 nhóm máy.
Việc phân chia nhóm phụ tải dựa trên các yếu tố :
- Các thiết bị trong một nhóm nên cùng chức năng .
- Phân nhóm theo khu vực (các thiết bị ở gần vị trí với nhau thì cho vào một
nhóm ).
- Phân nhóm có chú ý phân đều công suất để tránh gây ra hao phí .
- Trong cùng một dây chuyền cung cấp từ tủ phân phối thì không nên bố trí thiết bị
có công suất lớn ở cuối đường dây .
Phân chia nhóm phụ tải :
- Nhóm 1 gồm có các máy (1,2,3,4,5,6).
- Nhóm 2 gồm các máy của nhóm máy 11.
- Nhóm 3 gồm các máy của nhóm máy 12.
- Nhóm 4 gồm các máy của nhóm máy 13.
- Nhóm 5 gồm các máy của nhóm máy 7.
- Nhóm 6 gồm các máy của nhóm máy 8.
- Nhóm 7 gồm các máy của nhóm máy 10.
- Nhóm 8 gồm các máy của nhóm máy 14 và 9.
2.4.1.1. Tọa độ các thiết bị trong phân xưởng tính theo ước lượng trên bản vẽ .
Tọa độ thiết bị nhóm máy 1:
Máy
Máy 1
Máy 2
Máy 3
Máy 4
Máy 5
Máy 6
Tọa độ
Xi(m)
6,2
12,9
19,6
6,2
12,9
19,6
Yi(m)
22
22
22
47
47
47
Tọa độ thiết bị nhóm máy 2:
Tọa độ thiết bị nhóm máy 3:
Tọa độ thiết bị nhóm máy 4:
Tọa độ thiết bị nhóm máy 5:
Tọa độ thiết bị nhóm máy 6:
Tọa độ thiết bị nhóm máy 7:
Tọa độ thiết bị nhóm máy 8:
2.4.1.2. Cách thức tính toán tọa độ phụ tải và bảng kết quả tính toán.
Công thức tính :
; (2-21)
Trong đó :
- : Tọa độ từng thiết bị trong phân xưởng .
- : Công suất định mức từng thiết bị .
- : Tọa độ tâm phụ tải nhóm thiết bị .
Bảng tổng kết kết quả tính toán :
Nhóm
Kết quả
Nhóm
1
Nhóm
2
Nhóm
3
Nhóm
4
Nhóm
5
Nhóm
6
Nhóm
7
Nhóm
8
Xtt
Ytt
Xđ
Yđ
Trong đó :
- Xtt,Ytt : Vị trí từ kết quả tính toán.
- Xđ,Yđ : Vị trí đặt tủ động lực.
2.4.2. Xác định phụ tải tính toán cho từng nhóm thiết bị.
2.4.2.1. Xác định phụ tải tính toán cho nhóm thiết bị số 1.
Bảng số liệu :
Tên thiết bị
Công suất định mức
Hệ số sử dụng
Hệ số công suất
Máy canh 1
15 kW
0,4
0,6
Máy canh 2
15 kW
0,4
0,6
Máy canh phân
hạng
4,5 kW
0,4
0,6
Máy hồ 1
9 kW
0,6
0,6
Máy hồ 2
9 kW
0,54
0,5
Máy hồ 3
9 kW
0,7
0,67
Ta có công suất lớn nhất trong nhóm thiết bị là:
Số thiết bị có công suất lớn hơn một nữa công suất lớn nhất là:
Ta có :
Tra bảng ta được :
Số thiệt bị hiệu quả :
Áp dụng theo công thức ta có hệ số sử dụng trung bình :
Áp dụng công thức ta có hệ số công suất trung bình :
Tra bảng ta được hệ số cực đại :
Công suất tác dụng của phụ tải tính toán :
Công suất phản kháng của phụ tải tính toán :
Công suất toàn phần :
Dòng điện phụ tải tính toán :
2.4.2.2. Xác định phụ tải tính toán cho nhóm thiết bị số 2.
Bảng số liệu :
Tên thiết bị
Công suất
định mức
Hệ số công
suất
Hệ số sử
dụng
Số lượng
máy
Tổng công
suất
Máy dệt
CTD
11,5 kW
0,6
0,55
36
414kW
Ta có công suất lớn nhất trong nhóm thiết bị là:
Số thiết bị có công suất lớn hơn một nữa công suất lớn nhất là:
Ta có :
Tra bảng ta được :
Số thiệt bị hiệu quả :
Áp dụng theo công thức ta có hệ số sử dụng trung bình :
Áp dụng công thức ta có hệ số công suất trung bình :
Tra bảng ta được hệ số cực đại :
Công suất tác dụng của phụ tải tính toán :
Công suất phản kháng của phụ tải tính toán :
Công suất toàn phần :
Dòng điện phụ tải tính toán :
2.4.2.3. Xác định phụ tải tính toán cho nhóm thiết bị số 3.
Bảng số liệu :
Tên thiết bị
Công suất
định mức
Hệ số công
suất
Hệ số sử
dụng
Số lượng
máy
Tổng công
suất
Máy dệt
CTM
14,5 kW
0,6
0,55
36
522kW
Ta có công suất lớn nhất trong nhóm thiết bị là:
Số thiết bị có công suất lớn hơn một nữa công suất lớn nhất là:
Ta có :
Tra bảng ta được :
Số thiệt bị hiệu quả :
Áp dụng theo công thức ta có hệ số sử dụng trung bình :
Áp dụng công thức ta có hệ số công suất trung bình :
Tra bảng ta được hệ số cực đại :
Công suất tác dụng của phụ tải tính toán :
Công suất phản kháng của phụ tải tính toán :
Công suất toàn phần :
Dòng điện phụ tải tính toán :
2.4.2.4. Xác định phụ tải tính toán cho nhóm thiết bị số 4.
Bảng số liệu :
Tên thiết bị
Công suất
Hệ số công
Hệ số sử
Số lượng
Tổng công
Máy dệt
CTM
định mức
suất
dụng
máy
suất
14,5 kW
0,6
0,55
36
522kW
Ta có công suất lớn nhất trong nhóm thiết bị là:
Số thiết bị có công suất lớn hơn một nữa công suất lớn nhất là:
Ta có :
Tra bảng ta được :
Số thiệt bị hiệu quả :
Áp dụng theo công thức ta có hệ số sử dụng trung bình :
Áp dụng công thức ta có hệ số công suất trung bình :
Tra bảng ta được hệ số cực đại :
Công suất tác dụng của phụ tải tính toán :
Công suất phản kháng của phụ tải tính toán :
Công suất toàn phần :
Dòng điện phụ tải tính toán :
2.4.2.5. Xác định phụ tải tính toán cho nhóm thiết bị số 5.
Bảng số liệu :
Tên thiết bị
Công suất
định mức
Hệ số công
suất
Hệ số sử
dụng
Số lượng
máy
Tổng công
suất
Máy dệt kim
8,7 kW
0,67
0,7
36
313,2kW
Ta có công suất lớn nhất trong nhóm thiết bị là:
Số thiết bị có công suất lớn hơn một nữa công suất lớn nhất là:
Ta có :
Tra bảng ta được :
Số thiệt bị hiệu quả :
Áp dụng theo công thức ta có hệ số sử dụng trung bình :
Áp dụng công thức ta có hệ số công suất trung bình :
Tra bảng ta được hệ số cực đại :
Công suất tác dụng của phụ tải tính toán :
Công suất phản kháng của phụ tải tính toán :
Công suất toàn phần :
Dòng điện phụ tải tính toán :
2.4.2.6. Xác định phụ tải tính toán cho nhóm thiết bị số 6.
Bảng số liệu :
Tên thiết bị
Công suất
định mức
Hệ số công
suất
Hệ số sử
dụng
Số lượng
máy
Tổng công
suất
Máy dệt kim
8,7 kW
0,67
0,7
36
313,2kW
Ta có công suất lớn nhất trong nhóm thiết bị là:
Số thiết bị có công suất lớn hơn một nữa công suất lớn nhất là:
Ta có :
Tra bảng ta được :
Số thiệt bị hiệu quả :
Áp dụng theo công thức ta có hệ số sử dụng trung bình :
Áp dụng công thức ta có hệ số công suất trung bình :
Tra bảng ta được hệ số cực đại :
Công suất tác dụng của phụ tải tính toán :
Công suất phản kháng của phụ tải tính toán :
Công suất toàn phần :
Dòng điện phụ tải tính toán :