Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Hàng Gốm Sứ Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.21 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lời nói đầu

Trong những năm gần đây, với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới,
chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nớc, hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu ở Việt Nam đợc đặc biệt coi trọng, trở thành công cụ hữu hiệu để
đẩy mạnh tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế đất nớc, mở rộng hội nhập
vào thị trờng thơng mại quốc tế. Việc chính phủ Mỹ huỷ bỏ chính sách cấm
vận đối với Việt Nam năm 1995 đã tạo điều kienẹ cho các doanh nghiệp Việt
Nam bắt tay với các đối tác nớc ngoài, thúc đẩy giao lu buôn bán hàng hoá
quốc tế.
Mặt khác, cơ chế đổi mới do đạt hội Đảng lần thứ VI vạch ra đã buộc
các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự tìm
kiếm nguồn hàng, mối hàng và cân đối trong hoạt động tài chính để đảm bảo
có thể mang lại hiệi quả. Muốn vậy thì phải cung cấp đợc những sản phẩm đạt
tiêu chuẩn quôc tế, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng, đồng thời nắm bắtkịp thời
những diễn biến thị trờng để tạo dựng đợc một chiến lợc phát triển lâu dài.
Kinh doanh trong xu thế quốc tế hoá, các doanh nghiệp các quốc gia cần phải
dựa trên tiềm lực, lợi thế so sánh sắn có của mình để tham gia có hiệu quả vào
thơng mại quốc tế. Một trong những lợi thế của Việt Nam là sản xuất mặt
hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và hàng gốm sứ nói riêng. Đây là những
sản phẩm đã có quá trình phát triển khá lâu dài, mang đậm nét tinh hoa, độc
đáo của truyền thống dân tộc, đợc thế giới đánh giá cao về sự tinh xảo và trình
độ nghệ thuật. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ
không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán
quốc tế của đất nớc.
Là một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực xuất khẩu hàng gốm sứ và
thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam, trong những năm qua, Công ty xuất nhập khẩu
thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và
mở rộng xuất khẩu hàng gốm sứ sang các tthị trờng trong khu vực và trên thế
giới. Công ty đã đạt đợc một số thành tựu nhng đồng thời cũng gặp phải những


khó khăn nhất định.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu Thủ công mỹ
nghệ, em lựa chọn đề tài " Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng gốm sứ tại Công ty xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ" làm đề tài
thu hoạch thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết kết cấu gồm 3 chơng.

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu gốm sứ
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng gốm sứ tại
Công ty Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ.
Chơng III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng gốm sứ tại
Công ty Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ.

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mục lục
lời nói đầu.............................................................................................................................1
................................................................................................................................................4
chơng i...................................................................................................................................5
những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu gốm sứ.......................................5
I. Bản chất và vai trò của xuất khẩu.......................................................................................5
1. Khái niệm.............................................................................................................................................5
2. Vai trò của xuất khẩu...........................................................................................................................5


II. Các phơng thức xuất khẩu chủ yếu và các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất
khẩu............................................................................................................................................7
1. Các phơng thức xuất khẩu...................................................................................................................7
2- Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu.............................................................................10

iiI. Tiềm năng sản xuất và xuất khẩu gốm sứ Việt Nam....................................................12
1. Gốm sứ và truyền thống nghề gốm ở Việt Nam..............................................................................12
2. Tiềm năng sản xuất hàng gốm sứ Việt Nam....................................................................................14
3. ý nghĩa kinh tế - xã hội của việc xuất khẩu hàng gốm sứ :............................................................16

Iv. Đặc điểm các khu vực thị trờng nhập khẩu hàng gốm sứ Việt Nam..........................17
1. Tình hình xuất khẩu hàng gốm sứ của Việt Nam..........................................................................17
2. Đặc điểm một số khu vực thị trờng nhập khẩu chủ yếu................................................................18

Chơng II..............................................................................................................................21
Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng gốm sứ tại công ty xuất nhập khẩu
thủ công mỹ nghệ...............................................................................................................21
I. Khái quát về Công ty Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ.............................................21
1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................................................21
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty...............................................................................24
2.3 Quyền hạn của Công ty....................................................................................................................25
3. Mô hình bộ máy tổ chức công ty.......................................................................................................26
4. Hoạt động kinh doanh chung của công ty..........................................................................................28
Biểu 1: Kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 1996-2001...................................................................29

ii. tình hình xuất khẩu hàng gốm sứ tại Công ty xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ Hà
Nội..............................................................................................................................................33
1. Chiến lợc Marketing hỗn hợp về xuất khẩu hàng gốm sứ tại Công ty..............................................33
2. Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ...................................................................................................34

Biểu 6. Tình hình kinh doanh XK hàng gốm sứ theo cơ cấu mặt hàng...........................................36
Biểu 8. Tình hình kinh doanh XK theo phơng thức XK.....................................................................40
3. Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng gốm sứ tại Công ty...............................41

chơng iii...............................................................................................................................44
Phơng hớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng gốm sứ tại Công ty
xuất nhập khẩu..................................................................................................................44
thủ công mỹ nghệ...............................................................................................................44
i. Chiến lợc phát triển của Công ty từ năm 2002-2005...........................................................44
1. Các chỉ tiêu kế hoạch.........................................................................................................................44
Biểu 9: Kế hoạch phát triển kinh doanh sản xuất giai đoạn 2002-2005.............................................44
2. Nhiệm vụ cụ thể................................................................................................................................44

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ii. một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gốm sứ tại Công ty
Xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.............................................................................46
1. Các giải pháp đề xuất........................................................................................................................46
2. Một số kiến nghị đối với nhà nớc......................................................................................................49

Kết luận..............................................................................................................................56

fdgfdg

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chơng i
những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
gốm sứ

I. Bản chất và vai trò của xuất khẩu
1. Khái niệm

Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ ra nớc ngoài dới
hình thức mua - bán thông qua quan hệ hàng tiền, quan hệ thị trờng nhằm
mục đích lợi nhuận.
Nếu xem xét xuất khẩu trên quan hệ pháp lí thì xuất khẩu là hoạt động
mua, bán của thơng nhân Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các hợp
đồng mua bán hàng hoá trong đó: Ngời bán là thơng nhân Việt Nam và bao
gồm hoạt động tái xuất khẩu, chuyển khẩu.
2. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và
lu thông hàng hoá của một quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên
kết sản xuất với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Hoạt động đó không chỉ
diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ thống
kinh tế với sự điều hành của Nhà nớc. Chính vì vậy, nó có vai trò quan trọng
đối với các doanh nghiệp cũng nh sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc
gia.

2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho
nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá đất nớc.
Để thực hiện đờng lối công nghiêp hoá, hiện đại hoá đất nớc, trớc mắt
chúng ta cần phải nhập khẩu một số lợng lớn máy móc, trang thiết bị hiện dại
từ bên ngoài nhằm trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thờng
dựa vào các nguồn chủ yếu là: vay, viện trợ, đầu t nớc ngoài và xuất khẩu.

Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu t nớc ngoài thì có hạn,
hơn nữa các nguồn này thờng bị phụ thuộc vào nớc ngoài, vì vậy nguồn vốn
quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Thực tế là, nớc nào gia tăng
đợc xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng tăng theo. Ngợc lại, nếu nhập nhiều
hơn xuất làm cho thâm hụt cán cân thơng mại quá lớn sẽ có thể ảnh hởng xấu
đến nền kinh tế quốc dân.

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp
vói xu hớng phát triển cuả kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta.
Ngày nay, đa số các nớc đều lấy nhu cầu thị trờng thế giới làm cơ sở để
tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác dộng này thể hiện:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho
việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm. Sự phát
triển của ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu cũng có thể kéo theo sự phát
triển của ngành công nghiệp bao bì phục vụ nó.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho
sản xuất ổn định và phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.


2.3. Xuất khẩu có vai trò kích
thích đổi mới trang thiết bị và
công nghệ sản xuất.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hớng ra thị trờng thế giới, một thị trờng mà ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Sự tồn tại và phát triển của hàng hoá
xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lợng, giá cả do đó phụ thuộc rất lớn vào
kỹ thuật công nghệ sản xuất chúng. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nớc phải luôn luôn đổi mới, luôn luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao
chất lợng công nghệ sản xuất. Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh
tranh còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản
trị sản xuất và kinh doanh, đòi hỏi phải nâng cao tay nghề ngời lao động.

2.4. Xuất khẩu có tác động tích
cực tới việc giải quyết công ăn
việc làm và cải thiện đời sống của
nhân dân.
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn
khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động với thu nhập không thấp. Giải quyết
đợc vấn đề bức xúc nhất trong xã hội hiện nay. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn
vốn để nhập khẩu những vật liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp
ứng nhu cầu ngày một phong phú hơn của nhân dân.

2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng
và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế với các nớc, nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên thơng trờng quốc tế. ...., xuất
khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu t, mở

rộng vận tải quốc tế ...Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại mà
chúng ta vừa kể trên lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói, xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát
triển kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu nh là yếu tố bên trong
trực tiếp tham gia vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế
nh: vốn, kỹ thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trờng...
Đối với nớc ta, hớng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu
quan trọng trong phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, qua đó tranh thủ đón
bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về
trình độ phát triển của Việt Nam so với thế giới.
II. Các phơng thức xuất khẩu chủ yếu và các nhân tố
ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
1. Các phơng thức xuất khẩu
Xuất khẩu không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống
các quan hệ mua bán, đầu t từ trong nớc ra nớc ngoài nhằm mục đích thúc đẩy
hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phù hợp và từng bớc nâng cao đời sống
của nhân dân. Hiện nay trên thế giới, tuỷ thuộc điều kiện hoàn cảnh mỗi quốc
gia cũng nh từng chủ thể giao dịch khác nhau để tiến hành một cách hiệu quả
nhất hoạt động này.
Ngời ta có thể phân chia ra các hình thức xuất khẩu khác nhau nhng nó
chỉ mang ý nghĩa tơng đối, tuỳ thuộc vào việc ta nhìn nhận từ góc độ nào.

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1. Xuất khẩu trực tiếp ( xuất khẩu
tự doanh).
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản

xuất, các công ty, các xí nghiệp và các nhà xuất khẩu trực tiếp kí kết hợp đồng
bán hàng cho các doanh nghiệp, cá nhân nớc ngoài đợc Nhà nớc và Bộ thơng
mại cho phép.
Với hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp trực tiếp quan hệ với
khách hàng và bạn hàng, thực hiện việc bán hàng hoá với nớc ngoài không qua
bất kỳ một tổ chức trung gian nào.
Để thực hiện đợc hoạt động xuất khẩu này, doanh nghiệp phải đảm bảo
một số điều kiện nh: có khối lợng hàng hoá lớn, có thị trờng ổn định, có năng
lực thực hiện xuất khẩu.

1.2. Xuất khẩu gián tiếp ( xuất
khẩu uỷ thác).
Xuất khẩu ủy thác là một loại hình xuất khẩu trong kinh doanh thơng
mại quốc tế mà ngời xuất khaảu quy định điều kiện giao dịch mua bán về
hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch, phơng thức thanh toán ... phải thông qua
một ngời thứ ba - Ngời trung gian mua bán.
Xuất khẩu uỷ thác đợc áp dụng trong trờng hợp một doanh nghiệp có
hàng hoá muốn xuất khẩu, nhng vì doanh nghiệp không đợc phép xuất khẩu
hàng hóa trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ thác cho
doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá xuất khẩu làm dịch vụ xuất khẩu hàng hoá
cho mình. Bên nhận uỷ thác sẽ thu đợc phí uỷ thác.
Theo hình thức này, quan hệ giữa ngời mua và ngời bán và việc quy
định các điều kiện mua bán đều phải thông qua một ngời thứ ba gọi là trung
gian. Ngời trung gian phổ biến trên thị trờng là đại lý và môi giới.

1.3. Xuất khẩu hàng đổi hàng ( buôn
bán đối lu ).
Xuất khẩu hàng đổi hàng cũng là một phơng thức xuất khẩu mà trong
đó ngời xuất khẩu đồng thời là ngời nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ trao đổi
với nhau có giá trị tơng đơng.

Trong quá trình buôn bán, ký hợp đồng, thanh quyết toán vẫn phải dùng
tiền làm vật ngang giá chung.
8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.4. Tạm nhập tái xuất.
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nớc ngoài những mặt hàng trớc đây
đã nhập khẩu với nguyên dạng khi nhập ( có thể qua sơ chế hoăc không qua sơ
chế ). Hình thức này đợc áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất đợc
hay hay sản xuất đựơc nhng vơíi khối lợng ít không đủ để xuất khẩu nên phải
đi nhập từ nớc ngoài vào, sau đó tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về
một lợng ngoại tệ lớn hơn so với ngoại tệ ban đầu bỏ ra. Giao dịch theo hình
thức này luôn thu hút ba nớc: nớc xuất khẩu, nớc tái xuất khẩu và nớc nhập
khẩu.

1.5 Giao dịch tại sở giao dịch hàng
hóa.
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trờng đặc biệt, tại đó thông qua những
ngời môi giới do sở giao dịch chỉ định, ngời ta mua bán hàng hoá có khối lợng lớn, có tính chất đồng loạt, và phẩm chất có thể thay thế cho nhau đợc. Sở
giao dịch hàng hoá thể hiện sự tập trung quan hệ cung cầu về mặt hàng giao
dịch trong một khu vực, ở một thời điểm nhất định. Do đó, giá công bố ở sở
giao dịch hàng hoá có thể coi là một tài liệu tham khảo trong việc xác định giá
quốc tế.

1.6 Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu mà trong đó một bên ( gọi
là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên

khác ( gọi là bên đặt gia công ) để chế biến ra sản phẩm giao dịch, giao lại cho
bên đặt gia công và nhận tiền gia công. Ngày nay, gia công quốc tế là hình
thức khá phổ biến trong hoạt động ngoại thơng của nhiều nớc.

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.7. Giao dịch tại hội chợ và triển
lãm.
Hội chợ là hoạt động định kỳ, đợc tổ chức ở một địa điểm cố định trong
một thời gian nhất định. Tại hội chợ ngời bán đẻmtng abỳ hàng hoá của mình
và tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng mua bán.
Triển lãm là nơi giới thiệu trng bày những thành tựu của một nền kinh
tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật... Tại đây ngời ta trng bày những hàn hoá nhằm
mục đích quảng cáo để mở rộng hơn khả năng tiêu thụ. Triển lãm không chỉ là
nơi trng bày, giới thiệu hàng hoá mà còn là nơi thơng nhân hoặc các tổ chức
tiếp xúc, giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán cụ thể.
2- Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là việc mua bán hàng hóa với nớc ngoài nhằm phát triển kinh
doanh vào đời sống. Song việc mua bán ở đây có những nét phức tạp hơn mua
bán trong nớc. Các bạn hàng trong mua bán giao dịch ở đây là những ngời có
quốc tịch khác nhau, thị trờng ở đây là thị trờng rất khó kiểm soát, mua bán
trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán là đồng tiền mạnh, hàng
hoá phải vận chuyển qua biên giới, của khẩu của các quốc gia khác nhau, phải
tuân theo những tập quán, thông lệ quốc tế cũng nh địa phong... Do đó, hoạt
động này cũng chịu ảnh hởng của các nhân tố khác nhau, ta có thể thấy một số
nhân tố chính ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu:


2.1. ảnh hởng của nhân tố văn hoá.
Văn hoá di sản đợc kế thừa từ cha ông ta qua cả quá trình lịch sủ , là
tổng thể những hiểu biết về phong tục tập quán, về trí tuệ và vật chất.
Nền văn hoá tạo nên cách sống của một cộng đồng sẽ quyết địng cách
thức tiêu dùng, thứ tự u tiên cho nhu cầu muốn thoả mãn của con ngời sống
trong đó. Chính con ngời làm nên văn hóa và văn hoá là tất cả những gì mà
các thành viên trong xã hội nghĩ và làm. Do vậy nên nó ảnh hởng rất lớn đến
hoạt động thơng mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khâủ nói riêng.
Khi tìm hiểu tiềm năng của một thị trờng cần chú trọng tới các yếu tố
văn hoá là một bức tranh tổng thể các yếu tố đan xen và ảnh hởng nhau mà
động cơ và lợi ích cuả con ngời bị chi phối bởi tất cả các yếu tố ch không phải
chỉ riêng cái này hay cái kia.

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất
ngoại tệ của hàng xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền quốc gia có thể đổi lấy một
đồng tiền của một quốc gia khác. Nếu tỷ giá hối đoái thấp thì xuất khẩu rất có
lợi còn nếu tỷ giá hối đoái cao thì việc xuất khẩu sẽ đợc khuyến khích. Điều
này giải thích tại sao có những nớc đã tiến hành phá giá đồng tiền của mình
để thúc đẩy xuất khẩu. Do vậy, sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hởng
trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu.
Đối với tỷ suát ngoại tệ hàng xuất khẩu thì khác, tỷ lệ ngoại tệ hàng
xuất khẩu là số bản tệ bỏ ra để thu về một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất ngoại
tệ hàng xuất khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nớc công bố,
công ty không nên tham gia vào thơng vụ này. Ngợc lại, tỷ suất ngoại têh hàng

xuát khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối đoái, ký kết hợp đồng sẽ đem lại lợi nhuận cho
công ty. Trờng hợp tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu bằng với tỷ giá hối đoái
thì tuỳ từng trờng hợp cụ thể mà công ty quýet định có nên kinh doanh hay
không.

2.3. Sự cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế.
Ngày nay, vấn đề cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay gắt và quyết
liệt hơn, do vậy, bất kể doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh thơng mại
quốc tế cũng phải đối mặt với sự khó khăn này.
Thị trờng quốc tế rất rộng lớn song lại có rất nhièu các doanh nghiệp ở
ác nớc tham gia xuất khẩu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao
chất lợng sản phẩm đồng thời hạ giá thành. Đặc biệt, với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học kỹ thuật cũng nh sự bành trớng của các công ty đa quốc gia
thì vấn đề cạnh tranh này càng trở nên gay gắt hơn, các sản phẩm đa ra thị trờng đều đảm bảo chất lợng cao. Chính vì vậy, đối với các quốc gia có trình độ
phát triển thấp kém nh Việt Nam ratá khó có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.

2.4. Chế độ chính sách của Đảng và
Nhà nớc.
Nếu các chế độ chính sách và luật pháp quốc tế hầu nh mang tinh chất
bất biến, các điều luật thêm vào chỉ mang tính bổ sung để tạo ra một sự hoan
chỉnh bên trong hoạt động kinh doanh thì đờng lối chính sách của
Đảng
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và Nhà nớc có tính linh động, ví những đờng lối chính sách này nhằm bảo
đảm hiệu quả kinh tế của một nớc nói chung và cũng buộc các doanh nghiệp
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu phải tuân thủ một cách vô điều kiện. Điều

này có nghĩa là, không phải bất cứ một mặt hàng nào có lợi ích thì doanh
nghiệp có thể tién hành xuất nhập khẩu đợc mà mỗi Nhà nớc sẽ cấm xuất khẩu
một số mặt hàng nào đó và định mức hạn chế cho những mặt hàng khác. Tất
cả các hoạt động xuất nhập khẩu đều đợc định trớc trong một xu hớng chung
theo những đờng lối chính sách mà một đất nớc đó thấy là cách tốt nhất cho sự
phát triển kinh tế.

2.5. Nguồn hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu có ảnh hởng khá lớn đến công tác xuất khẩu.
Chúng ta đều biết rằng một hàng hoá muốn xuât khẩu đợc trớc tiên nguồn
hàng đó phải tồn tại và đáp ứng đợc những nhu cầu của công tác xúat khẩu.
Do đó, cần phải có sự cân nhắc trong khi tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. Nếu
có nguồn hàng tốt và ổn đinh thì sẽ tạo nên điều kiện thuận lợi cho công tác
xuất khẩu.

2.6. ảnh hởng của hệ thống giao
thông liên lạc.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là buôn bán vợt qua biên giới quốc
gia, hàng hoá xuất khẩu phải đi qua biên giới nhiều nớc và do vậy, giao thông
liên lạc ngày càng trở nên quan trọng, góp một phần không nhỏ quyết định giá
cả của hàng hoá xuất khẩu.
Nếu có hệ thống giao thông liên lạc tốt, thì khoảng cách về không gian,
thời gian rất là thuận lợi cho việc kinh doanh hàng hoá xuất khẩu.
iiI. Tiềm năng sản xuất và xuất khẩu gốm sứ Việt Nam
1. Gốm sứ và truyền thống nghề gốm ở Việt Nam

1.1 Gốm sứ

Hàng thủ công mỹ nghệ nói chúng và gốm sứ nói riêng đã có quá trình
phát triển lâu dài, là sản phẩm quen thuộc với cuộc sống con ngời. Thủ công

mỹ nghệ đã trở thành nghề truyền thống ở nhiều quốc gia và mang đậm bản
sắc dân tộc của các quốc gia đó.
Từ xa con ngời đã biết dùng đất sét để nặn những hình thù thích hợp rồi
nung để dùng. Hàng gốm sứ cũng nh các hàng thủ công mỹ nghêk khác đều
đòi hỏi phải có đôi bàn tay khéo léo, óc sáng tạo và tính cần cù của nhữngngời
12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thợ. Đó là mặt hàng đặc biệt. Nó không thể dùng các tiêu chuẩn lợng hoá để
đánh giá quy cách phẩm chất. Về đề tài, mẫu mã: hàngbán ra phải phù hợp với
nhu cầu và chỉ có thể bán đợc cho các khách hàng cần nó. Mẫu mã, hoa văn
trang trí phản ánh nét đặc sắc riêng của từng quốc gia do đó nó không chỉ đơn
thuần là sản phẩm xuất khẩu mà còn là tác phẩm nghệ thuật mang hồn dân
tộc. Về màu sắc, chất liệu: Phải có nớc men bóng láng, mầu sắc thanh nhã,
nhẹ nhàng, kết hợp với đờng nét, hoạ tiết và kích thớc mẫu mã gây cảm giác
êm đềm khi chiêm ngỡng. Chất liệu làm nên sản phẩm phải mịn màng, không
lẫn tạp chất, không sủi bọt khí.

1.2. Điều kiện kinh tế kỹ thuật sản
xuất
Với điều kiện kinh tế đang trong đà phát triển hiện nay thì việc phát triển nghề
gốm sứ có rất nhiều thuận lợi. Phát triển kinh tế kéo theo các nhu cầu về cuộc
sống tăng lên nhu cầu sinh hoạt của con ngời đòi hỏi ở mức cao. Do đó việc
phát triển mặt hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và hàng gốm sứ nói riêng
cũng ngày càng đợc nâng cao cả về phơng thức sản xuất và sản phẩm.
Kỹ thuật sản xuất: Với điều kiện kinh tế phát triển có thể đầu t vào trang thiết
bị máy móc, kỹ năng của ngời thợ đợc đào tạo tốt hơn và ngày càng đợc nâng
cao. Do vậy mặt hàng gốm sứ cũng đợc đầu t khá tốt: Từ việc tạo nguồn
nguyên liệu sản xuất, đến khu nhà xởng kỹ năng của ngời thợ với sự trợ giúp

của máy móc ngày càng đợc hoàn thiện. Sản phẩm ra lò rất đa dạng và phong
phú cả về chủng loại, mẫu mã chất liệu. Do đó đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng về chất lợng sản phẩm tốt, bền, đẹp.

1.3. Truyền thống nghề gốm ở Việt
Nam
Nghề sản xuất gốm sứ đã xuất hiện lâu đời và là ngành nghề cổ truyền
của Việt Nam. Tiềm năng sản xuất rất lớn do sử dụng nguyên liệu sẵn có kết
hợp với nguồn lao động thủ công dồi dào, đặc biệt vào mùa nông nhàn. Lịch
sử nghề gốm Việt Nam đã trải qua nhiều thăng trầm, biến đổi sâu sắc nhng tựu
chung lại mang những nét đặc điểm cơ bản sau:
1.3.1 Là nghề thủ công: Ngày nay, nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật đợc áp
dụng trong sản xuất gốm sứ. Tuy nhiên, vẫn có vai trò con ngời. Hàng gốm sứ
vừa mang tính kĩ thuật, vừa mang tính mỹ thuật, phụ thuộc vào nhận thức cũng
nh đôi bàn tay vàng của ngời thợi.

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2 Là ngành nghề truyền thống lâu đời: Những di chỉ bằng đất nung tìm
thấy tai Phùng Nguyên, Gò Bông, Gò Chiến, Tràng Kênh, Vinh Quang thuộc
trung du đồng bằng Bắc Bộ, Sa Huỳnh thuộc Nam Trung Bộ đã cho thấy lịch
sử phát triển 4000 năm của nghề gốm. Ngày nay, nghề gốm vẫn tiếp tục đợc
duy trì, phát triển ở rất nhiều vùng miền trong cả nớc, từ Bát Tràng, Đông
triều, Hải Dơng ở miền Bắc, đến Bình Dơng, Đồng Nai ở miền Nam.
1.3.3 Mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc: Hàng gốm sứ phản ánh những gì
bình dị, thân thơng, gần gũi với cuộc sống sinh hoạt, lao động của ngời dân.
Qua đó giúp các dân tộc trên thế giới hiểu đợc tập quán, văn hoá Việt Nam.
Đây là một u thế lớn trong xuất khẩu.

2. Tiềm năng sản xuất hàng gốm sứ Việt Nam
Nói đến gốm sứ xuất khẩu Việt Nam, điều khẳng định là phần lớn các
cơ sở sản xuất đợc tổ chức theo quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu dới hình thức
doanh nghiệp t nhân, năng lực cung cấp cong thấp nhng vẫn phát huy hết lợi
thế của mình, đáp ứng đợc nhu cầu đòi hỏi thị trờng.

2.1 ở miền Bắc
ở miền Bắc, hoạt động sản xuất gốm sứ diễn ra phong phú, đa dạng, từ
hình thức DNNN nh Công ty sứ Hải Dơng (HAPOCO) - Bộ công nghiệp nặng,
xí nghiệp X51- Bộ Quốc Phòng, X54 - Quân khu Thủ đô đến hình thức doanh
nghiệp t nhân, cổ phần, HTX nh Công ty Cổ phần sứ Bát Tràng, Vính Thắng,
HTX Hợp Lức, HTX Song Cờng và hình thức hộ gia đình; cung cấp từ hàng sứ
(Hải Dơng) đến gốm nặng lửa (Bát Tràng, Quảng Ninh) và hàng đát đỏ (Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Hà Nam).
Nói đến gốm sứ Việt Nam không thể không kể đến làng nghề Bát
Tràng. ở Bát Tràng quanh năm các gia đình làm nghề gốm sứ, dân ở các vùng
lân cận sang làm thuê rất nhiều. Một thời gian dài nghề gốm ở Bát Tràng cũng
bị mai một bởi nhiều lý do khác nhau. Nhng nhờ đờng lối đổi mới của Đảng
đã khuyến khích hồi sinh các làng nghề truyền thống nh Bát Tràng, vốn có
500 năm lịch sử với những bí quyết tinh hoa đợc lu truyền, phát huy đến tận
ngày nay. Hiện nay, ở Bát Tràng có 1234 hộ, 6000 nhân khẩu, trog đó có 90%
số lao động sản xuất và kinh doanh đồ gốm với hơn 1000 lò gốm t nhân, trên
20% hộ có thu nhập 100 triệu đồng/năm. Theo đánh gía của các nhà kinh
doanh, mỗi nhà sản xuất nhỏ cũng có thể đạt đợc từ 30.000-50.000 USD mỗi
năm, với 12 công ty, xí nghệp, Bát Tràng cung ứng cho thị trờng gần 50 triệu
sản phẩm / năm.
14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Về sứ, có thể kể đến công ty sứ Hải Dơng, anh cả của nghề sứ Việt
Nam. Với trang thiết bị hiện đại nhất hiện nay, Công ty có khả năng cung cấp
các sản phẩm gốm sứ cao cấp cho công nghiệp, xây dựng, dân dụng và mỹ
nghệ. Tuy giá thành tơng đối cao song sản phẩm của Công ty đã đợc tin dùng
trên thế giới. Trong thời gian tới, Công ty cần chú ý hơn đến chất men, tránh
sự đơn điệu trong mẫu mã, đề tài để tăng sức cạnh tranh so với các sản phẩm
sứ cao cấp của Trung Quốc, Nhật.
Bên cạnh đó, các vùng khác nh Quảng Ninh (Đông Triều, Đông Thành,
Quảng Yên), Bắc Ninh (Quế Võ), Hà Nam (Quế Quyển) v.vcũng cung cấp
hàng gốm sứ xuất khẩu. Tuy số lợng không lớn và trình độ kĩ xảo cha cao song
cũng giúp gia tăng số lợng sản phẩm, đống góp doanh thu trên 3 triệu USD/
năm của miền Bắc.

2.2 ở miền Trung
Miền Trung, hàng gốm sứ có hàng đất đỏ ở Đà Nẵng, Nghệ An, hàng
gốm sứ cung đình Huế, nhng số lợng không đáng kể, phần lớn phục vụ nhu
cầu tiêu dùng tại chỗ.

2.3 ở miền Nam
Hàng gốm sứ miền Nam đáng chú ý có Thủ Đức, Long An, đặc biệt là
Bình Dơng, Đồng Nai. ở riêng 2 tính này có đến trên 50 lò gốm đợc xây dựng
mới, hàng chục lò gas và lò tuynel đợc lắp đặt thêm, góp phần sản xuất, cung
ứng sản phẩm theo yêu cầu thị trờng.
Bình Dơng vốn là vùng đất nổi tiếng xa nay về hàng gốm sứ với trên 85
mỏ phi kim, 150 triệu tấn cao lanh, 252 triệu tấn đất sét, tập trung ở Thuận An,
Tân Uyên, Thủ Dầu một. ở Bình Dơng có trên 400 lò gốm sứ và đông đảo các
nghệ nhân nổi tiếng làm ra các sản phẩm đạt trình độ cao, mỗi năm cung cấp
130-150 triệu sản phẩm, trị giá đến 1,7 triệu USD, xuất sang các thị trờng
Đức, Pháp, Đan Mạch, Singapore. Bình Dơng có nhiều nhà sản xuất kinh
doanh có tên tuổi nh Minh Long với dây chuyền sản xuất hiện đại nhất Đông

Nam á, xí nghiệp Cờng Phát, Thành Long, Hiệp Kì v.vCác nhà sản xuất
gốm sứ ở đây còn đợc nhắc tới nh những ngời năng động trong đổi mới công
nghệ và sáng tạo trong khai thác các đề tài độc đáo. Họ mạnh dạn bỏ vốn đổi
mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, chủ động
trong sản xuất.

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Còn ở Đồng Nai, nơi có tới gần 900 lò sản xuất gốm, là trung tâm cung
cấp những mẫu mã mới đợc a chuộng. Do trình độ công nghệ đợc cải tiến và
bổ xung không ngừng nên công suất rất lớn, mỗi năm sản xuất hàng chục triệu
sản phẩm, đạt 2,8 triệu USD.
Thủ Đức, Long An tuy năng lực cung cấp gốm không lớn và công nghệ
cũng hầu hết là cổ truyền song sản lợng hàng năm dự báo cũng khoảng trên
350.000 USD.
*) Đánh giá chúng về năng lợng cung cấp gốm sứ xuất khẩu Việt Nam
có thể đạt gần 10 triệu USD, trong đó miền Nam chiếm 65 %, với cơ cấu chủn
loại mặt hàng khá phong phú và không ít đề tài độc đáo, đợc đánh giá cao về
chất lợng, mầu sắc men, đờng nét, hoa văn trang trí, trình độ kĩ thuật, công
nghệ phần nào đáp ứng đợc những đòi hỏi khắt khe từ phía khách hàng nớc
ngoài, kể cả khác hàng khó tính nh Nhật, Đức, Pháp, ý v.vTuy nhiên hàng
gốm sứ Việt Nam vẫn còn khá đơn điệu, cha thực sự tinh xảo, cha đạt tới trình
độ cao cấp nh các đối thủ cạnh tranh Trung Quốc, Nhật Bản. Đó là thực tế
khách quan đòi hỏi các nhà sản xuất, kinh doanh gốm sứ Việt Nam phải có sự
đầu t thích đáng hơn nữa về mọi phơng diện để không ngừng nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trờng.
3. ý nghĩa kinh tế - xã hội của việc xuất khẩu hàng gốm sứ :
Hoạt động xuất khẩu hàng gốm sứ có nhiều lợi ích to lớn không chỉ cho

các đơn vị xuất khẩu mà cho cả toàn bộ nền KTQD. Từ lâu Đảng và nhà nớc
đã có chính sách khuyến khích sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này vì nó đem
lại hiệu quả kinh tế.
Đối với Nhà nớc, việc xuất khẩu mặt hàng này giúp tăng thu ngoại tệ
nhằm thực hiện công cuộc công nghiẹp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Với tiềm
năng phát triển to lớn, phạm vi sản xuất trải dài từ Bắc vào Nam, hoạt động
sản xuất, xuất khẩu gốm sứ góp phần thực hiện các chính sách của nhà nớc
nh: mở rộng và phát triển sản xuất, đa dạng hoá các thành phần kinh tế, giải
quyết tình trạng thất nghiệp, tệ nạn xã hội v.v
Đối với toàn bộ nền kinh tế - xã hội, do nớc ta là một nứoc có nguồn
nhân lực dồi dào, 90% dân c làm nông nghiệp, chính sách khuyến khích, mở
rộng sản xuất đã làm cho nghề thủ công mỹ nghệ phát triển trong khắp cả nớc,
thu hút đến 90 vạn lao động, tạo ra công ăn việc làm, ổn định trật tự an toàn xã
hội, giữ vững kỷ cơng pháp luật, nâng cao mức sống, góp phần cải thện mức
sống ngời dân cả về chất và lợng v.v Ngoài ra, nó còn giúp tăng cờng nhận
16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thức về bả sắc và nền văn hoá Việt Nam đối với nhiều nớc trên thế giới, cải
thiện mối quan hệ giao lu văn hóa quốc tế, thực hiện đa phơng hoá, đa dạng
hoá ngành hàng sản xuất v.v
Iv. Đặc điểm các khu vực thị trờng nhập khẩu hàng
gốm sứ Việt Nam.
1. Tình hình xuất khẩu hàng gốm sứ của Việt Nam.
Hàng gốm sứ thuộc nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, là những mặt hàng
chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thủ công mỹ nghệởng thủ công mỹ nghệức văn
hoá, tinh thần của con ngời. Cùng với sự phát triển của đời sống xã hội, các
sản phẩm gốm sứ Việt Nam ngày càng phong phú, tinh xảo, rất có uy tín và đợc a chuộng ở nhiều nớc trên thế giới. Khách hàng tìm đến các sản phẩm Việt
Nam bởi tính giảm dị, độc đáo, đa dạng trong mẫu mã, kiểu dáng mà vẫn

mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc và phong cách á Đông truyền thống. Ngay
từ thế kỷ 16, ngời Nhật Bản đã rất a chuộng sản phẩm gốm sứ Bát Tràng. Họ
nói sản phẩm gốm sứ Bát Tràng đã đạt đến trình độ mẫu mực trong kĩ thuật
chế tác cũng nh kiểu dáng. Nhiều ngời Nhật đã sang nghiên cứu và học hỏi
các mẫu vẽ của ngời Bát Tràng. Theo họ cảnh mặt trời lặn trên biển hay tuyết
trên đỉnh Phú Sĩ cũng không đẹp bằng hình ảnh lỹ tre xanh, cánh đồng, ruộng
lúa, đền chùa trên các sản phẩm Bát Tràng. Qua đó có thể hiểu đợc chỗ đứng
của hàng gốm sứ Việt Nam trên trờng quốc tế.
Tính trung bình 2 năm trởt lại đây, kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ đạt
100 triệu USD , dẫn đầu trong nhóm hàng thủ công mỹ nghệ. Mặc dù chỉ đứng
thứ 8 về kim ngạch xuất khẩu năm 2000 với 235 triệu USD song ggiá trị thực
thu của hàng thủ công mỹ nghệ không phải là nhỏ. Các hàng dệt may, giày
dep tuy kim ngạch đạt cao nhng số ngoại tệ thực thu lại thấp, chỉ chiếm
khoảng 20% giá trị xuất khẩu vì nguyên phụ liệu nhập khẩu chủ yếu nhập từ
nớc ngoài. Mặt hàng điện tử và linh kiện máy tính còn thấp hơn nữa khoảng
8%. Trong khi đó, hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất chủ yếu bằng nguồn
nguyên liệu có sẵn trong nớc. Vì vậy, với 235 triệu USD xuất khẩu năm 2000,
giá trị thực thu của hàng thủ công mỹ nghệ tơng đơng với gía trị thực thu xuất
khẩu 1,14 tỷ USD bằng hàng dệt may. Điều này có nghĩa là nếu tăng lên 1
triệu USD thì gía trị thu đợc sẽ tơng đơng với tăng giá trị hàng xuất khẩu 4,7
triệu USD ở hàng dệt may. Hơn nữa so với các ngành khác, việc sản xuất hàng
gốm sứ có thế lợi và không đòi hỏi vốn đầu t nhiều cho máy móc và mặt hàng
sản xuất có thể phân tán vào các gia đình.

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên, để đạt đợc vị thế đó, hàng gốm sứ Việt Nam cũng phải trải
qua những giai đoạn hết sức khó khăn. Trớc năm 1986, với cơ chế tập trung,

quan liêu, bao cấp và sự tồn tại của các nớc XHCN, hàng gốm sứ của ta chủ
yếu đợc xuất sang khu vực thị trờng này thông qua các nghị định th rất ổn
định, có thể kéo dài tới 5 năm. Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ thời kì đó
không cao, khoảng trên 10 triệu USD /năm, nhng đó cũng là con số không nhỏ
đối với nớc ta bấy giờ. Sự tan vỡ của Liên Xô và các nớc Đông Âu đã gây nên
khó khăn trong quan hệ buôn bán của Việt Nam, nặng nề nhất là ta hầu nh mất
hầu hết toàn bộ thị trờng hàng công nghiệp nhẹ và hàng thủ công mỹ nghệ,
trong đó có mặy hàng gốm sứ. Thời gian đó nhiều ngời cho rằng nếu để mất
khu vực thị trờng này, hàng gốm sứ sẽ không dễ gì tìm đợc thị trờng khác, điều
này sẽ dẫn đến sự đình đốn trong sản xuất, ảnh hởng đến đời sống và công ăn
việc làm của hàng chục vạn động, kéo theo hiện tợng tiêu cực trong xã hội.
Đơn vị sản xuất, xuất khẩu phải chịu áp lực từ đủ mọi phía, đòi hỏi phải tự
chuyển mình. đối mặt vói bối cảnh nghiệt ngã và mới mẻ của cơ chế thị trờng,
tìm cho đợc thị trờng tiêu thụ lợng sản phẩm lớn có nguy cơ tồn đọng trong nớc, mục tiêu là vừa giữ đợc thị trờng truyền thống, vừa tìm đợc các thị trờng
mới.
Hàng gốm sứ hiện nay đòi hỏi phải tự mình vơn lên, nỗ lực đổi mới và
cải tiến không ngừng để có thể trụ vững và khẳng định đợc vững chắc vị trí
của mình trên thơng trờng.
2. Đặc điểm một số khu vực thị trờng nhập khẩu chủ yếu
Không giống các sản phẩm thông thờng khác, việc xuất khẩu hàng gốm
sứ phụ thuộc nhiều vào đặc thù văn hoá và trình độ thẩm mỹ, nhận thức của
các khách hàng ở từng khu vực thị trờng. Nhu cầu của các khu vực thị trờng
khác nhau rất đa dạng và phong phú.
Đầu tiên, có thể kể đến khu vực thị trờng SNG và Đông Âu, vốn là khu
vực thị trờng truyền thống, có quan hệ lâu dài với thị trờng Việt Nam thông
qua các nghị định th trao đổi hàng hoá đa phơng, song phơng giữa Việt Nam
với các nớc thuộc khối SEV cũ. Tuy nhiên việc xuất khẩu hàng gốm sứ Việt
Nam sang khu vực này hiện nay rất hạn chế. Sau thời kì dài bất ổn về kinh tếchính trị, thị trờng Ba Lan, Hunngari đã bớc đầu chấp nhận hàng Việt Nam với
pjơng thức mậu dịch tự do, nhng đòi hỏi cao hơn về mẫu mã, đề tài, kích thớc,
màu sắc, nhất là giá cả phải hợp lý để có thể cạnh tranh với hàng cùng loại của

các nớc khác. Đặc biệt, Nga, một bạn hàng lớn đã có dấu hiệu tích cực của
nền kinh tế đang phục hồi và mong muốn nối lại mối quan hệ buôn bán hữu
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hảo với Việt Nam. Hàng gốm sứ khu vực này có thế lợi là có thể sản xuất hàng
loạt, không cần giá trị nghệ thuật cao.
Trong khi khách hàng Đông Âu quan tâm nhiều tới giá cả hơn là mẫu
mã, mầu sắc sản phẩm thì khách hàng Tây Âu lại khá khắt khe về chất lợng,
kiểu dáng sản phẩm. Họ thích gam màu lạnh, trang trí hoạ tiết, hoa văn đơn
giản theo trờng phái cấp tiến, lập thể, ấn tợng, ít đi vào hoạ tiết á Đông. Nhu
cầu khu vực thị trờng này là đa dạng, phải căn cứ vào từng đơn dặt háng cụ thể
để thu mua xuất khẩu. Đứca chuộng các sản phẩm kẻ ô vuông hay kẻ sọc
trong khi các sản phẩm xuất sang THuỵ Điển, Đan Mạch lại chỉ có một màu
nh dự án trời, lá cây hay màu kem. Ngoài ra, ngời Tây Âu lại thờng có thú su
tầm cổ vật có gái trị cao. Kể từ khi sát nhập thành một thị trờng thống nhất,
dân số 350 triệu ngời, thu nhập bình quân đầu ngời cao, nền kinh tế ổn định,
đời sống vật chất và văn hoá tinh thần cao, đây trở thành một khu vực thị trờng
có sức mua lớn các sẩn phẩm có gía trị và chất lợng. Hàng gốm sứ Việt Nam
xuất sang khu vực thị trờng này đã đợc chấp nhận và có triển vọng lớn.
Khu vực thị trờng châu á và khối ASEAN là khu vực có nền kinh tế sôi
động và phát triển năng động nhất trên thế giới, đồng thời là bạn hàng quen
thuộc của VIệt Nam. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức ASEAN,
kim ngạch buôn bán của nớc ta với các nớc trong tổ chức này liên tục tăng.
Ngoài ra khách hàng của Việt Nam ở châu á còn có Đài Loan, Hàn Quốc,
Nhật. Họ a chuộng các sản phẩm mang phong cách á Đông truyền thống và
khá dễ tính về chất lợng sản phẩm. Các sản phẩm xuất chủ yếu là chậu, ống
dù, bát đĩa, ấm chén. Riêng Nhật Bản là một khách hàng yêu cầu rất cao về cả
chất lợng và mẫu mã sản phẩm. Họ rất quan tâm đến nớc men, nét vẽ trên sản

phẩm thể hiện tay nghề của ngời sản xuất. Khách hàng Nhật Bản thích hoa văn
tỉ mỉ, tinh tế với những gam màu truyền thống. Trong quan hệ buôn bán với
Nhật Bản, Việt Nam có lợi thế vì đợc họ coi là địa bàn u tiên. Chính sách xuất
khẩu của Việt Nam trong thời kỳ tới cần tận dụng đợc mối quan hệ buôn bán
thân thiết và khoảng cách địa lí thuận lợi để mở rộng và thắt chặt hơn nữa hoạt
động xuất khẩu sang thị trờng này.
Các thị trờng Mỹ, Canada, úc là những thị trờng mới nhng có nhiều tiềm
năng xuất khẩu hàng gốm sứ. Họ là những khách hàng dễ tính, chỉ quan tâm
nhiều đến chất lợng hơn là mẫu mã sản phẩm. Họ thích những sản phẩm mang
đậm bản sắc văn hoá dân tộc. Đây là thị trờng đầy triển vọng do có dung lợng
lớn và sở thích, thị hiếu đa dạng. Thông qua cộng đồng ngời Việt đông đảo ở
các nớc này, các sản phẩm gốm sứ Việt Nam đã thu hút đợc sự quan tâm đáng
kể. Bớc đầu hàng Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trờng úc.
19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiều nhà kinh doanh khẳng định thị trờng xuất khẩu hàng gốm sứ còn
rất lớn. Những sản phẩm này đợc sản xuất thủ công là chính và đã đạt đợc
trình độ tinh xảo. Nó mang quan niệm thẩm mỹ của mỗi dân tộc, vì vậy, hàng
gốm sứ ở mỗi nớc đều có nét đặc sắc riêng, rất khó bắt chớc. Mặt khác, mắc
sống ngày càng cao, ngời tiêu dùng càng muốn có nhhững sản phẩm độc đáo.
Mặt hàng gốm sứ của Việt Nam nhất định có vị thế xứng đáng trên thế giới vì
nó hội đủ những tố chất này.

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng gốm
sứ tại công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ

I. Khái quát về Công ty Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ
nghệ
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng Công ty XNK Thủ công mỹ nghệ là doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc Bộ thơng mại; đợc thành lập theo quyết định số 617/BNgT - TCCB, ban
hành ngày 23/12/1964 của Bộ Ngoại thơng, nay là Bộ Thơng mại, xuất phát từ
2 phòng nghiệp vụ: phòng thủ công và phòng mỹ nghệ thuộc Công ty XNK
tạp phẩm TOCONTAP.
Ngày 31/3/1993, Bộ Thơng mại ra quyết định số 334/TM - TCCB đổi tên
Tổng Công ty XNK thủ công mỹ nghệ thành Công ty XNK thủ công mỹ nghệ.
Công ty XNK Thủ công mỹ nghệ có tên giao dịch đối ngoại là Vietnam
National Art and Handicraff Products Export - Import Company (viết tắt là
ARTEXPORT), đóng trụ sở chính tại 31-33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm Hà
Nội, tổng diện tích mặt bằng 10.433m2, trong đó diện tích sử dụng cho văn
phòng làm việc là 7.404 m2, diện tích đất trống 4.504 m2.
Theo thông t số 07/TM - TCCP ngày 11/11/1993, Công ty XNK Thủ
công mỹ nghệ đã đợc xếp hạng là doanh nghiệp hạng I trực thuộc Bộ Thơng
mại. Công ty là đơn vị đợc phép kinh doanh XNK trực tiếp, hoạt động theo
pháp luật Việt Nam, theo chế độ hoạch toán kinh tế, tự chủ về tài chính, có t
cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ tại ngân hàng, có
con dấu riêng để giao dịch.
Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 4 phòng nghiệp vụ và một số phòng
quản lý, phục vụ với số lợng cán bộ công nhân viên cha đầy 50 ngời. Ngaỳ
nay Công ty đã mở rộng kinh doanh ra nhiều mặt hàng tổng hợp, số lợng cán
bộ công nhân viên đã tăng lên 294 ngời, phần lớn tốt nghiệp ĐH Ngoại thơng.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty, năm 1990, chi nhánh công ty

tại TP. HCM đã tách ra thành công ty XNK Thủ công mỹ nghệ tại TH.HCM
(ARTEX - SAIGON) và một bộ phận xởng của công ty dã tách ra thành công
ty XNK Thủ công mỹ nghệ Thăng Long (ARTEX - THANGLONG).
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty có nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện đặt tại một số trung
tâm khác
- Chi nhánh tại Hải Phòng: tên gọi là ARTEXPORT - Hải Phòng, địa chỉ 25
phố Đà Nẵng, Hải Phòng, chi nhánh này hoạt động độc lập.
- Chi nhánh tại Đà Nẵng- tên giao dịch ARTEXPORT - Đà Nanữg, địa chỉ 74
Trng Nữ Vơng - Đà Nẵng, đơn vị hạch toán độc lập, báo sổ.
- Vănphòng đại diện của ARTEXPORT tại 34 Trần Quốc Toản, quân 3 TP Hồ
Chí Minh, đây là đơn vị hạch toán báo sổ.
Ngoài ra Công ty còn có các cơ sở sau:
- Xởng thêu Thanh Lân - Thanh Trì - Hà Nội
- Cửa hàng thủ công mỹ nghệ 37 phố Hàng Khay
- Xởng gốm mỹ nghệ đặt tại Bát Tràng
Từ khi thành lập đến nay Công ty trải qua gần 40 năm phát triển. Quá
trình phát triển đợc chia làm hai giai đoạn:
*) Giai đoạn từ 1964- 1989
Đây là thời kì nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
quan liêu bao cấp. Đặc trng của thời kì này là mọi hoạt động đều có sự chỉ đạo
quản lý chặt chẽ từ cấp trên, thời kì này nhà nớc độc quyền về hoạt động ngoại
thơng, nhà nớc đảm bảo mọi chỉ tiêu kế hoạch từ sản xuất trong nớc đến thị trờng tiêu thụ ở nớc ngoài. Công tác xuất khẩu của tổng Công ty lúc này chủ
yếu xuất khẩu theo nghị định th. Dới sự chỉ đạo của nhà nớc và sự cố gắng nỗ
lực của cán bộ công nhân viên Công ty nên Công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu
xuất khẩu nhà nớc giao, kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty không ngừng
tăng từ 4,196 tr.USD năm 1964 lên đến 5,6 tr.USD năm 1965Sau năm 1975,

tổng Công ty bắt tay vào việc quản lý xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ,
do đó Công ty có nhiều thuận lợi trong việc sản xuất, tìm kiếm nguồn hàng
xuất khẩu và cạnh tranh xuất khẩu. Để đảm bảo chắc chắn thực hiện kim
ngạch các Nghị định th, nhà nớc và Bộ thơng mại cso chủ trơng khuyến khích
xuất khẩu, vì vậy, kim ngạch xuất khẩu của Tổng Công ty trog thời gian này
tăng nhanh.

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thị trờng xuất khẩu chính của thời kì này là các nớc Liên Xô cũ, các nớc Đông Âu và một số rất ít các nớc t bản chủ nghĩa nh Hồng Kông, Đan
Mạch, Nhật, Italia.. nhng kim ngạch xuất khẩu sang các nớc TBCN chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch XNK của Tổng Công ty
*) Giai đoạn từ 1989 đến nay.
Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu có nhiều biến động thay đổi cơ chế.
Các nớc này đã đơn phơng huỷ và giảm số lợng hàng của các hợp đồng theo
quy định của nghị định th, do vậy kim ngạch xuất khẩu của Công ty giảm. Vơi
sự thay đổi đó và việc Công ty hoạt động trong cơ chế thị trờng đòi hỏi Tổng
Công ty phải chủ động tròn kinh doanh, tích cực tìm kiếm, phát triển thị trờng
mớivà duy trì thị trờng sẵn có để tăng kim ngạch xuất khẩu. Đây đợc coi là
nhiệm vụ hàng đầu của Công ty.
Bên cạnh đó, Công ty đã phải thay đổi để thích ứng với cp chế thị trờng.
Cụ thể:
Đối với cơ sở sản xuất trong nớc: xác định lại đối tớngản xuất, tổ chức
có hiệu quả mạng lới sản xuất, thu mua, đầu t mở rộng các cơ sở sản5 xuất có
tiềm năng thực tế nhằm vào vùng có nguyên liệu, có lao động, có tay nghề
truyền thống và thực sự sản xuất. Mở rộng các hình thức hợp đồng mua bán
hàng xuất khẩu nh: mua đứt bán đoạn, uỷ thác xuất khẩu, gửi bán đổi hàng..
Đối với nớc ngoài: Công ty chấn chỉnh lại phong cách bán hàng, timg

hiểu nhu cầu của khách hàng để đáp ứng đúng nhu cầu đó, quan tâm đúng
mức đến việc nghiên cứu thị trờng, chào hàng và giữ mối hàng. Nghiêm chỉnh
thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng đã kí, giữ uy tín cho Công ty bằng cách đáp
ứng yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, chất lợng và thời gian giao hàng.
Trong giai đoạn này, Công ty đã đa dạng hoá các hình thức mua bán hàng háo
nh: mua bán trực tiếp, hàng đổi hàng, mua bán qua trung gian, đạilý.. hơn nữa
Công ty chấp nhận các phơng thức thanh toán khác nh trả dần, chiết khấu,
giảm giá..Do vậy, thị trờng tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ đợc mở rộng hơn.
Mặt khác từ năm 1990, Công ty đợc bộ cho phép mở rộng kinhdoanh đa
dạng hoá mặt hàng nên ại giá xuất khẩu tăng lên, đặc biệt xuất khẩu sang các
nớc khu vực II tăng lên đáng kể
Căn cứ vào quyết định 176/HĐBT của Hội đồng bộ trởng, Công ty đã
sắp xếp lại lực lợng lao động cho phù hợp với tình hình của Công ty để đảm
bảo sử dụng hiệu quả lực lợng lao động. Bên cạnh đó Công ty còn mở rộng hai
23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xởng thêu và gỗ mỹ nghệ để thu hút thêm lao động có kĩ thuật, chuyển vị trí
công tác một số cán bộ, đồng thời tạo cồn ăn việc làm cho thanh niên đến tuổi
lao động góp phần giải quyết vấn đề lao động xã hội.
Tóm lại, trong gần 40 năm hoạt động của Công ty, Công ty đã thực hiện
đợc những mục tiêu mà Nhà nớc giao cho và góp phần đa nền kinh tế đất nớc
phát triển.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
Mục đích hoạt động của công ty là thông qua các hoạt động kinh doanh
XNK và dịch vụ của mình để khai thác một cách có hiệu quả nguồn nhân lực
và tài nguyên của đất nớc để đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, góp phần
vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nớc.
Theo nghị quyết số 685/TM - TCCP ban hàng ngày 9/6/1993, công ty có

các chức năng và nhiệm vụ sau:

2.1. Chức năng
2.1.1. Tổ chức sản xuất, chế biến, gia công và thu mua hàng thủ công mỹ nghệ
xuất khẩu và một số mặt hàng khác đợc Bộ cho phép.
2.1.2. Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh,
liên kết tạo ra, các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, nông lâm thuỷ sản,
khoáng sản, công nghệ phẩm, dệt, da , may,
2.1.3. Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, vật t, phơng tiện vận tải phục vụ
cho sản xuất kinh doanh, vật liệu xây dựng, thiết bị văn phòng và nội thất, hoá
chất, hàng tiêu dùng theo quy định của Nhà nớc
2.1.4. Làm dịch vụ thơng mại: nhập khẩu tái xuất, chuyên khẩu, quá cảnh theo
quy định của Nhà nớc.
2.1.5. Đợc phép kinh doanh khách sạn, văn phòng làm việc theo quy định hiện
hành của Nhà nớc.

2.2. Nhiệm vụ
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện những mục đích và các năng trên.
2.2.2. Nghiên cứu khả năng sản xuất Công ty và nhu cầu thị trờng, giải quyết
những vấn đề vớng mắc trong sản xuất kinh doanh.
24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.3. Quản lý và sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn, tự tạo các nguồn vốn
cho sản xuất kinh doanh, đấu t mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tự bù
đắp các chi phí, tự cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu, đảm bảo thực hiện
sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc.
2.2.4. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao chất

lợng các mặt hàng do công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh
và mở rộng thị trờng tiêu thụ.
2.2.5. Quản lý, chỉ đạo và tạo điều kiện để các đơn vị trực thuộc công ty đợc
chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế và pháp luật hiện hành của
Nhà nớc và Bộ Thơng mại.
2.3 Quyền hạn của Công ty
Đợc chủ động giao dịch trong đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng
mua bán ngoại thơng, hợp đồng kinh tế và các văn bản về hợp tác liên doanh,
liên kết đã kí với khách hàng trong và ngoài nớc thuộc nội dung hoạt động của
Công ty
Đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong nớc và ngoài nớc nhằm phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật hiện hành
của Nhà nớc.
Mỗi doanh vụ đợc thực hiện trên cơ sở phơng án kinh doanh phản ánh
đầy đủ trung thực các khoản thu nhập và các khoản chi phí thực tế phát sinh
(bao gồm cả tiền công trả cho ngời giới thiệu khách hàng, tạo điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ Công ty ký kết và thực hiện hợp đồng XNK có hiệu quả đảm
bảo nguyên tắc lấy thu bù chi.
Đợc liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế và cá
nhân kể cả các đơn vị khoa học kĩ thuật trong và ngoài nớc để đầu t, khai thác
nguyên liệu sản xuất, gia công huấn luyện tay nghề trên cơ sở tự nguyện bình
đẳng, các bên cùng có lợi trong phạm vi Công ty.
Đợc mở các cửa hàng ở trong và ngoài nớc khi đợc Bộ trởng thơng mị
cho phép, để giới thiệu hàng mẫu hoặc bán các sản phẩm do Công ty sản xuất
hoặc do liên doanh liên kết sản xuất mà cso và đợc tham dự hội chợ, triển
lãm, quảng cáo về hàng hoá của Công ty ở trong nớc và nớc ngoài theo quy
chế hiện hành.

25



×