Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tổng Quan Và Thực Trạng Thực Hiện Hợp Đồng Nhập Khẩu Của Công Ty Centrimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.75 KB, 30 trang )

tổng quan và thực trạng thực hiện hợp đồng nhập khẩu
của công ty Centrimex - Chi nhánh Hà Nội.

1. Tổng quan về công ty Centrimex - Chi nhánh Hà Nội.
1.1. Chức năng, cơ sở bộ máy của Công ty Centrimex chi nhánh Hà
Nội.
1.1.1. Lịch sử và quá trình hình thành, phát triển của chi nhánh.
Căn cứ nghị định số 387/HĐBT ngày 9 - 11 - 1990 của Hội đồng Bộ trởng qui định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thơng
nghiệp (nay là Bộ Thơng mại). Và qua đề nghị của Giám đốc Công ty XNK
tổng hợp 3 (Centrimex) cũng đợc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội chấp
thuận tại công văn số 718/QĐ - UB ngày 16 tháng 2 năm 1993.
Bộ trởng Bộ thơng mại đã ký quyết định thành lập văn phòng đại diện
Công ty XNK tổng hợp 3 (CENTRIMEX) tại thành phố Hà Nội (sau đây gọi
tắt là văn phòng đại diện). Chi nhánh có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế
nội bộ, trong công ty có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng và
có con dấu riêng để giao dịch. Chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện
của công ty XNK Tổng hợp 3.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ hiên tại của chi
nhánh:
1.1.2.1. Tổ chức bộ máy của chi nhánh.
- Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc do Giám đốc công ty bổ nhiệm, Giám
đốc chi nhánh tổ chức và điều hành chi nhánh theo chế độ thủ trởng và chịu
trách nhiệm toàn diện trớc giám đốc công ty và tập thể CBCNV của chi nhánh.
- Giúp việc Giám đốc có 1 phó giám đốc và 1 kế toán trởng do Giám đốc
công ty bổ nhiệm.
- Tổ chức của chi nhánh gồm có: Các chuyên viên, cán sự, kế toán - tài
chính, nghiệp vụ - tổng hợp và một số chức danh khác. Có cửa hàng, cơ sở sản
xuất...


- Giám đốc chi nhánh quy định chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ công


tác của đơn vị phù hợp với phân cấp của công ty.
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ hiện tại của chi nhánh.
- Nắm bắt và báo cáo kịp thời về công ty những thông tin liên quan đến
hoạt động kinh doanh XNK cuả công ty, thông tin về chính sách - cơ chế quản lý XNK, thông tin về tình hình giá cả thị trờng các mặt hàng XNK mà
công ty kinh doanh, thông tin về đầu t sản xuất chế biến hàng xuất khẩu và
dịch vụ XNK, thông tin về khách hàng giao dịch với công ty...
- Giao dịch với khách hàng trong và ngoài nớc đến Hà Nội. Qua đó tìm
đối tác để công ty quan hệ hợp tác đầu t, gia công hàng xuất khẩu và mua bán
hàng hoá XNK.
- Thay mặt công ty ký kết hợp đồng ngoại thơng và hợp đồng kinh tế
theo các qui định cụ thể của công ty và theo sự uỷ quyền của giám đốc công
ty cho Trởng đại diện tại Hà Nội.
- Tổ chức giao nhận hàng hoá XNK qua sân bay quốc tế Nội Bài hoặc
qua cảng Hải Phòng, làm mọi thủ tục liên quan đến Hải quan, kiểm dịch...
- Qua các nhiệm vụ trên làm tốt công tác tuyên truyền quảng cao cho
công ty về hoạt động và các mặt hàng kinh doanh XNK của Công ty.
- Quan hệ tốt với các đơn vị thuộc các bộ, ngành trung ơng và thuộc
thành phố Hà Nội cũng nh các tỉnh phía Bắc.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể công ty giao về chất lợng, số lợng và
thời hạn qui định.
Chi nhánh còn có các nhiệm vụ sau đây:
- Chủ động xây dựng kế hoạch, phơng án kinh doanh của chi nhánh và
thực hiện có hiệu quả sau khi công ty duyệt, phù hợp với phạm vi hoạt động
kinh doanh của công ty và luật pháp hiện hành của Nhà nớc.
- Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tạo nguồn bổ sung vốn
theo phân cấp của công ty. Cân đối giữa xuất khẩu và nhập khẩu, làm tròn
nghĩa vụ đối với Nhà nớc và công ty.


- Tuân thủ luật pháp, chính sách quản lý kinh tế, tài chính, XNK, giao

dịch đối ngoại và các qui định hiện hành của Nhà nớc của địa phơng và của
công ty.
- Thực hiện và chịu trách nhiệm các cam kết trong hợp đồng kinh tế có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh ở trong và ngoài nớc.
- Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lợng, tăng khối lợng, chủng loại hàng xuất khẩu, mở rộng thị trờng nội, ngoại Marketing, thu
hút ngoại tệ phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt chính sách quản lý, sử dụng, đào tạo bồi dỡng, tiền lơng,
tiền thởng, phúc lợi... đối với CBCNV theo phân cấp của công ty.
- Làm tốt công tác bảo vệ nội bộ tài sản, bảo hộ, an toàn lao động, bảo vệ
môi trờng và an ninh quốc phòng.
1.2. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
của chi nhánh.
1.2.1. Tình hình thực hiện XNK năm 1998.
Tổng kim ngạch XNK: 7.000.330,12 USD
Kim ngạch xuất khẩu: 1.674.732,17 USD.
1.2.2. Tình hình thực hiện XNK năm 99.
- Tổng kim ngạch XNK: 13.035,908 USD
- Kim ngạch xuất khẩu: 54.308,23 USD
- Kim ngạch nhập khẩu: 12.981.303 USD
Trong đó:
+ Nhập khẩu trực tiếp: 11.872.737,31 USD chiếm 97,62% tổng kim
ngạch XNK.
+ Nhập khẩu uỷ thác: 228.195,776 USD chiếm 1,88% tổng kim ngạch
XNK.
- Dịch vụ vận chuyển quá cảnh: 7.000 USD chiếm 0,06 % tổng kim
ngạch nhập khẩu.


+ Doanh thu: 175,789,487,926đ; so với kế hoạch đạt: 188% gấp 3 lần so
với năm 98.

Trớc đó: doanh thu từ bán hàng: 175.750.578.801 đ
Doanh thu từ uỷ thác nhập khẩu: 17.537.625đ.
Doanh thu khác:

21.371.500đ

+ Chi phí quản lý: 964.913.130đ
+ Giá vốn: 171.252.626.400đ
+ Phụ lục: 2.448.413.001đ
+ Chi phí trực tiếp: 1.004.956.997đ
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: 118.578.398đ
+ Lợi nhuận bất thờng: 384.537.810đ
+ Tổng lợi nhuận: 503.116.208đ
+ Nộp ngân sách : 16.286.976.526đ
1.2.3. Tình hình thực hiện XNK năm 2000.
- Kim ngạch XNK: 14.048.018,73 USD đạt 280,97% kế hoạch công ty
giao và tăng 7,7% so với năm 99.
- Kim ngạch xuất khẩu: 130.142,14 USD chiếm 1,25% tổng kim ngạch
XNK.
Trớc đó: Xuất khẩu trực tiếp: 91.642,14 USD
Xuất khẩu uỷ thác: 38.500,00 USD.
- Kim ngạch nhập khẩu: 13.917.876,59 USD chiếm 99% tổng kim ngạch
XNK.
+ Nhập khẩu uỷ thác: 57.311,40 USD chiếm 0,55% tổng kim ngạch
XNK.
+ Nhập khẩu trực tiếp: 13.860,565,19 USD chiếm 134,96% tổng kim
ngạch XNK.
- Doanh thu: 203.263.437.072đ. So với kế hoạch đợc giao đạt: 240% tăng
15,6% so với năm 1999.



+ Trớc đó: Doanh thu bán hàng: 203.085.861.316đ
Doanh thu từ uỷ thác: 107.510.372đ
Doanh thu khác: 70.065.384đ
+ Chi phí quản lý: 827.620.138đ
+ Giá vốn: 200.383.303.611đ
+ Phụ thu: 2.007.385. 141đ
+ Lợi nhuận: 45.128.182đ
- Nộp ngân sách: 13.933.517.907đ
* Kim ngạch XNK: 12.162.241,316 USD
a. Kim ngạch xuất khẩu: 54.308,23 USD chiếm 0,45% tổng kim ngạch
XNK.
Xuất khẩu trực tiếp: 54.308,23 USD
* Thị trờng Lào: 48.058,23 USD (Siêu thị LAVIINTERSHOP)
* Thị trờng Đức: 6.250,00 USD
Tình hình kinh doanh XNK năm 1999
Tên hàng

Kim ngạch (USD)

Doanh số (VND)

Hàng tiêu dùng các loại

48.058,23

669.731.122

áo len


6.250,00

91.231.836

*** Cộng

54.308,23

760.962.958

b. Kim ngạch nhập khẩu: 12.981.303 USD
Nhập khẩu trực tiếp: 11.872.737,31 USD chiếm 97,62% tổng kim ngạch
XNK.
Tên hàng

Số lợng

Kim
(USD)

ngạch Doanh số (VND)

I. Xe máy

205 chiếc

261.564,31

5.852.005.595


Spacy & Custom

55ch

108.864,31

2.400.816.005

Wave 100

138ch

140.700

3.180.068.719

Dream

12ch

12.000

271.120.871

II. Phân bón

90.338,60 tấn

11.611.173,00


169.137.610.248


- SA

15.312,40

964.681,20

13.944.410.889

- DAP

23

4.737.766,80

69.283.503,940

- UREA

4.323.225,00

62.950.394.211

- NPK

871.500,00

12.880.970.708


- KALI

714.000,00

10.078.330,500

- Nhập khẩu uỷ thác: 228.195,776 USD chiếm 1,88 % tổng kim ngạch
XNK.
Tên hàng

Số lợng

Kim ngạch Doanh số (VND)
(USD)

1. Bột nhựa PVC

67 tấn

33.500,00

2.115.373

2. Sâm Triều Tiên

05 cont

129.768,00


6.166.704

3. Gỗ thông Lào

642 m3

62.274,776

7.891.912

228.195,776

17.537.625

228.195,776

17.537,625

4. Dụng cụ sửa chữa xe 01 cont
máy

- Dịch vụ vận chuyển quá cảnh: 7.000 USD chiếm 0,06% tổng kim ngạch
NK.
Tên hàng

Số lợng (chiếc)

Kim
(USA)


1. UAZ

01

7.000

ngạch Doanh số (VND)
10.599.500


* Kết quả kinh doanh XNK năm 2000.
Kim ngạch XNK.6.730.000 USD
TT
A
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
B
I
1
2
3


Tên hàng
Nhập khẩu (USD)
Nhập tự doanh (USD)
Phân bón SA
Phân bón Urea
Phân bón DAP
Phân bón Kali
Hàng nhập khẩu từ Lào
Nhập uỷ thác (USD)
Máy móc thiết bị
Bột nhựa PVC
Sơn công nghiệp
Một số mặt hàng
Xuất khẩu (USD)
Xuất khẩu TD (USD)
Hàng may mặc Cat 4
Hàng may mặc Cat 5
Một số hàng XK sang
Lào
* Gạo tẻ
* Gạo nếp
* Phân Urea
* Phân NPK
* Các loại phân bón
khác

Số lợng

Đơn giá


20.000 SP
5.000 SP

Nhiều giá
Nhiều giá

Trị giá
5.730.000
4.530.000
1.050.000
620.000
1.200.000
660.000
1.000.000
1.200.000
200.000
500.000
400.000
100.000
1.000.000
910.000
40.000
20.000

15.000 tấn
5.000 tấn
5.000 tấn
5.000 tấn
Nhiều loại


70 USD/tấn
124 USD/tấn
240 USD/tấn
132. USD/tấn
Nhiều giá

1000 tấn
500 tấn
500 tấn
500 tấn
500 tấn

350 USD/tấn
550 USD/tấn
190 USD/tấn
160 USD/tấn
100 USD/tấn

350.000
275.000
95.000
80.000
50.000

200.000 USD
Nhiều giá
Nhiều giá

1.3. Các hình thức nhập khẩu hiện nay của công ty Centrimex - chi

nhánh Hà Nội.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động trực tiếp nhng trong thực
tế do các tác động của điều kiện kinh doanh cùng với sự năng động sáng tạo
của ngời kinh doanh mà đã tạo ra nhiều hình thức nhập khẩu đa dạng khác
nhau.


Hiện nay Công ty nhập khẩu dới 2 hình thức là nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu uỷ thác.
1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp.
Nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu trong đó công ty thực hiện từ
khâu đầu tới khâu cuối cùng tức là từ việc tìm hiểu nghiên cứu thị trờng để
mua hàng tới khi bán đợc hàng và thu tiền đồng thời không phải chia lợi
nhuận cho bất cứ ai. Công ty sẽ xem xét các nguồn hàng và tính toán mọi chi
phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu nh: thuế nhập khẩu, tiền lệ phí kho
bãi, tiền vận chuyển, tiền bảo hiểm cùng các loại phí khác.
1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác:
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu có hình thành giữa
một doanh nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu
một số loại hàng hoá nhng lại không có quyền tham gia quan hệ xuất nhập
khẩu trực tiếp hoặc không đủ kinh nghiệm nếu tự làm sẽ không có hiệu quả
nên đã uỷ thác cho chi nhánh công ty có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại
thơng tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Chi nhánh phải tiến hành
đàm phán với nớc ngoài để làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của
bên uỷ thác.
* Chính bởi vì vậy cho nên chi nhánh gặp phải một số thuận lợi và khó
khăn sau:
Chi nhánh không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không
phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ do không tiêu thụ hàng nhập mà chỉ đứng ra
để tìm và giao dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục

nhập hàng, cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thờng với bên nớc
ngoài khi có tổn thất.
- Khi tiến hành nhập uỷ thác thì chi nhánh công ty chỉ đợc tính ngạch
xuất khẩu chứ không tính doanh số, không chịu thuế doanh thu.
- Khi nhập uỷ thác thì chi nhánh công ty phải lập 2 hợp đồng:
+ Một hợp đồng mua bán hàng hoá với nớc ngoài gọi là hợp đồng ngoại.
+ Một hợp đồng giữa bên uỷ thác nhập khẩu với chi nhánh công ty đơc
gọi là hợp đồng nội.


2. Phân tích thực trạng qui trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập
khẩu phân bón của công ty Centrimex chi nhánh Hà Nội.
2.1. Xin giấy phép nhập khẩu
Theo Nghị định 57/CP - 1998 của chính phủ công ty Centrimex xin giấy
nhập khẩu, trong trờng hợp công ty nhập khẩu các mặt hàng phân bón, xe hai
bánh gắn máy và linh kiện lắp ráp đồng bộ, xe ô tô du lịch từ 12 chỗ ngồi trở
xuống. Đó là do chính sách về nhập khẩu của nhà nớc ta việc áp dụng nó để
nhà nớc quản lý hoạt động nhập khẩu. Giấy phép này đợc hiểu là quy định của
nhà nớc về số lợng, giá trị mặt hàng đợc nhập khẩu từ một thị trờng nhất định
cho Centrimex. Còn đối với một số mặt hàng không nằm trong danh mục xin
giấy phép hoặc cấm nhập khẩu của nghị định 57/CP mà công ty kinh doanh
thì không phải xin giấy phép. Ví dụ: để nhập khẩu mặt hàng phân bón
Centrimex sẽ cử cán bộ của công ty đến phòng cấp giấy phép thuộc Bộ thơng
mại để xin giấy phép. Để có đợc giấy phép Centrimex trình hồ sơ xin phép
gồm có:
Đơn xin phép nhập khẩu phân bón.
Bản sao hợp đồng ký giữa công ty và đối tác cùng các giấy tờ khác có
liên quan.
2.2.Mở L/C và đôn đốc bên bán giao hàng.
Hầu hết các hợp đồng nhập khẩu của Công ty trong thời gian qua đều

quy định thanh toán tiền hàng bằng th tín dụng L/C. Để có đợc th tín dụng,
Công ty viết đơn xin mở th tín dụng theo quy định của hợp đồng tới Ngân
hàng (thờng là VIETINCOMBA nhập khẩu, EXIMBA nhập khẩu) làm thủ tục
mở th tín dụng. Nội dung của th tín dụng mở luôn thống nhất với điều khoản
của hợp đồng nh: Chất lợng, giá cả, quy cách, số lợng, thời hạn giao hàng, thời
hạn thanh toán... Vì vậy Công ty thờng lấy hợp đồng làm căn cứ và đa ra quyết
định đối với từng điều kiện trong th tín dụng.
Thông qua L/C ngân hàng đóng vai trò nh một vũ khí quyền lực của
Công ty bởi vì ngân hàng sẽ không trả tiền cho ngời bán khi ngời bán cha đáp
ứng các yêu cầu th tín dụng thơng mại. Sau khi bên bán nhận đợc th tín dụng,
nếu cần sửa đổi phải có sự đồng ý của bên công ty. Nội dung sửa đổi thờng


hay thấp nhất là kéo dài kỳ hạn bốc xếp, vận chuyển và kỳ hạn có hiệu lực của
th tín dụng. (Bên nào yêu cầu sửa thì bên đó phải chịu chi phí sửa L/C)
Quá trình tiến hành nghiệp vụ.
Centrimex làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ mình
yêu cầu xin mở một th tín dụng cho ngời bán hởng.
Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở th tín dụng. Ngân hàng
EXIM BANK hoặc VIET IN BANK sẽ lập một th tín dụng cho phía ngời bán
của Centrimex.
Khi đến ngân hàng mở th tín dụng Centrimex nộp cho phòng nhập khẩu
của ngân hàng những giấy tờ nh:
Giấy phép nhập khẩu hàng hoá mà Centrimex đợc cấp (đối với trờng hợp
mà hàng hoá đó cần phải có giấy phép).
Hợp đồng nhập khẩu mà Centrimex ký với khách hàng (có thể là bản
sao)
Đơn xin mở th tín dụng theo mẫu của ngân hàng mà Centrimex xin mở
và một số giấy tờ khác nh giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp của
Centrimex.

Đồng thời phải nộp cho ngân hàng mở phí mở th tín dụng thờng là 0,1%
giá trị của hợp đồng và một uỷ nhiệm chi để ký quỹ mở th tín dụng.
- Đôn đốc bên bán giao hàng.
Thông thờng Centrimex khi nhập khẩu luôn uỷ thác việc thuê tàu cho
phía đối tác. Do việc thuê tàu lu cớc đòi hỏi phải có trình độ am hiểu về kinh
nghiệm, nghiệp vụ, cần phải có thông tin về tình hình thị trờng và thế giới và
tinh thông các điều kiện thuê tàu với lý do tàu của bên Việt Nam cha đạt tiêu
chuẩn nên Centrimex phải uỷ nhiệm thuê tàu cho bên nớc ngoài.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thơng mại quốc tế việc đôn đốc bên
bán giao hàng luôn là một bớc trong quy trình thực hiện hợp đồng đối với bất
kỳ bên mua nào. Nó không thể thiếu đợc trong việc thực hiện hợp đồng của
Centrimex. Đối với bớc thực hiện đốc thúc bên bán cho biết trớc đặc điểm của
tàu. Các cuộc đôn đốc này thờng đợc Centrimex thực hiện bằng fax hoặc
Telex xem bên đối tác đã chuẩn bị nguồn hàng tới đâu thời gian giao hàng có


đúng với hợp đồng không... đồng thời đòi hỏi phía ngời bán rao những thông
tin cũng nh chứng từ nh:
Lịch trình của tàu trở hàng của công ty.
Vận đơn đờng biển trở hàng.
Chứng chỉ chất lợng của cơ quan giám định hoặc của nhà máy.
2.3. Mua bảo hiểm:
Hợp đồng nhập khẩu ký theo điều kiện giá CIF, sẽ có bên bán bảo hiểm,
hợp đồng nhập khẩu ký kết theo điều kiện giao hàng CNF sẽ có công ty mua
bảo hiểm. Trong trờng hợp nhập khẩu theo điều kiện CNF thì công ty sẽ mua
bảo hiểm tại Bảo Việt và mua baỏ hiểm khi bên bán xếp hàng lê tàu hoặc mua
ngày sau khi mở L/C.
Tuỳ từng hợp đồng mà công ty mua bảo hiểm hàng hoá theo điều kiện A,
B, C. Khi công ty muốn mua bảo hiểm sẽ đến gặp các khai thác viên của Công
ty bảo hiểm. ở đây các khai thác viên sẽ cung cấp và hớng dẫn công ty làm

giấy yêu cầu bảo hiểm, sau đó chuẩn bị hợp đồng để ký với công ty bảo hiểm.
Thủ tục bảo hiểm gồm có giấy yêu cầu bảo hiểm và các chứng từ kèm
theo nh: Vận đơn, hoá đơn, phiếu đóng gói, L/C.
Trong giấy yêu cầu bảo hiểm (giấy in sẵn của công ty bảo hiểm) công ty
sẽ phải ghi đầy đủ các đề mục nh tên ngời đợc bảo hiểm, địa chỉ số điện thoại,
loại hàng bảo hiểm, giá trị hàng hoá, qui cách đóng gói, cảng xếp dỡ, lên tàu
vận chuyển... Điều cần thiết là phải ghi trị giá bảo hiểm, phí bảo hiểm, điều
kiện bảo hiểm.
Sau khi nộp giấy yêu cầu bảo hiểm để đợc ngời bảo hiểm xét duyệt và
cập đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm thì công ty phải thực hiện
các nghĩa vụ nh: nộp phí bảo hiểm đúng thời hạn.
Giấy bảo hiểm đợc cấp cho công ty là để xác nhận một lô hàng nào đó đã
đợc bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng, nội dung của giấy chứng nhận
này chỉ bao gồm những điều khoản nói lên đối tợng đợc bảo hiểm các chi tiết
cần thiết cho việc tính toán bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm đã thoả thuận
Centrimex và công ty bảo hiểm.
2.4. Làm thủ tục thanh toán.


Trong hợp đồng nhập khẩu của Centrimex thờng quy định điều khoản
thanh toán bằng L/C không uỷ ngang trả ngang là chủ yếu thanh toán theo phơng thức này có thể đảm bảo rằng Centrimex có thể một phần yên tâm là hợp
đồng là hợp đồng đợc thực hiện. Khi ngời bán thông báo giao hàng, đồng thời
thông báo đã gửi bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C. Công ty xem xét lại các
bộ chứng từ này đã hợp đồng với nội dung và hình thức của hợp đồng cũng
nh của L/C cha. Các chứng từ trong bộ chứng từ này căn cứ vào hợp đồng ký
giữa Centrimex và đối tác chứng từ trong bộ chứng từ này căn cứ vào hợp
đồng ký giữa Centrimex và đối tác nhng thông thờng gồm: hoá đơn thơng mại
vận đơn gốc, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận phẩm chất, sơ đồ xếp
hàng... Sau khi bộ chứng từ này đã đợc công ty và ngân hàng mở L/C xem xét,
kiểm tra sự phù hợp của nó với L/C. Nếu không có gì sai sót, công ty sẽ chấp

nhận thanh toán và làm thủ tục thanh toán cho khách hàng.
2.5. Làm thủ tục hải quan.
Việc làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu của Hapexco đợc tiến
hành gồm 3 bớc chủ yếu sau đây:
- Khai báo hải quan: Centrimex cử chính đại diện ký kết hợp đồng nhập
khẩu làm thủ tục hải quan. Trớc hết đại diện của Centrimex đến văn phòng hải
quan của thành phố hoặc hải quan cảng Hải Phòng để mở tài tờ khai hải quan.
Tại Hà Nội công ty sẽ tới 36 Bà Triệu để mở tờ khai hải quan. Đại diện của
Centrimex khai đầy đủ vào tờ khai hải quan bao gồm các mục tên hàng, loại
hàng, khối lợng, số lợng tổng giá trị lô hàng tên công cụ vận tải, phơng tiện
vận tải, nớc nhập khẩu, tên đơn vị xuất khẩu, loại hình nhập khẩu vào tờ khai
hải quan.
- Cùng với tờ khai hải quan, đại diện của Centrimex cũng sẽ phải xuất
trình cho cơ quan hải quan giấy phép xuất nhập khẩu của công ty, hoá đơn thơng mại giấy uỷ quyền nhập khẩu do giám đốc cấp, hợp đồng mà Centrimex
với đối tác vận tải đơn, phiếu đóng góp, hoá đơn bán hàng, giấy chứng nhận
xuất xứ, bảng kê chi tiết cho lô hàng, phiếu tạm cấp chuyển dịch, giấy đăng ký
kiểm tra chất lợng để làm thủ tục hải quan và làm căn cứ để nộp thuế xuất
khẩu. Sau đó cơ quan hải quan kiểm tra sự phù hợp của các chứng từ này đối
với lợng hàng hoá nhập khẩu.


- Xuất trình hàng hoá: hàng hoá đợc tổ chức sắp xếp một cách trật từ có
hệ thống tại nơi xếp hàng. Cơ quan hải quan sẽ kiểm tra trọng lợng, số lợng
hàng xem có phù hợp với tờ khai hay không kiểm tra sự xếp đặt hàng trong
côngtennơ, kiểm tra trong công tennơ, trong thùng hàng trong kiện hàng xem
có đúng chủng loại hàng mà công ty khai trong tờ khai hay không chứ hải
quan không kiểm tra về chất lợng của hàng nhập khẩu. Những chi phí phát
sinh trong quá trình làm thủ tục hải quan nh chi phí cho cơ quan hải quan để
mở đóng xếp các kiện hàng thùng hàng. Đợc công ty thanh toán vào chi phí
mua hàng.

- Thực hiện quyết định của hải quan: Kiểm soát hàng hoá và giấy tờ phù
hợp với tờ khai hải quan cơ quan hải quan cho phép hàng hoá đợc thông qua
sau khi Centrimex nộp đủ thuế nhập khẩu. Trong trờng hợp nếu phát hiện sai
sót không phù hợp với tờ khai hải quan với số lợng trọng lợng của hàng hoá
nhập khẩu, hải quan yêu cầu đại diện của Centrimex phải khai lại tờ khai cho
phù hợp với lô hàng nhập khẩu rồi mới đợc phép thông qua, hoặc nếu thông
tin trên bao bì hàng còn thiếu thì phải ghi cho đầy đủ... Những yêu cầu của cơ
quan hải quan có tính pháp lý, bắt buộc phải thi hành không có quyền khiếu
nại.
2.6. Nhận hàng nhập khẩu và kiểm tra hàng hoá.
Công ty Centrimex sẽ phải làm các thủ tục để tiếp nhận hàng hoá sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ của mình theo các qui định đó là: Công ty sẽ phải ký
một hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga cảng về việc giao nhận hàng hoá. Nhng
trớc khi tàu đến đại lý tàu sẽ gửi cho công ty thông báo hàng đến cảng. Sau
khi nhận đợc thông báo này thì công ty đến đại lý trình vận đơn để đợc đại lý
cấp cho lệnh giao hàng (O/D) sau đó chủ hàng đem lệnh giao hàng làm thủ tục
hải quan đem bộ chứng từ nhận hàng trong đó có lệnh giao hàng xuống cảng
để nhận hàng.
Khi nhận hàng công ty sẽ đến cảng hoặc hãng tàu để đóng phí lu kho, phí
xếp dỡ, lấy biên lai, xác nhận D/O sau đó đem D/O đến bộ phận kho vận để
làm phiếu xuất kho.
Trong quá trình nhận hàng công ty sẽ cho nhân viên của công ty giám sát
hiện trờng cơ quan giám định hàng hoá, công ty bảo hiểm sẽ xác định mức độ


thiệt hại. Sau khi giao nhận hàng xong các bên sẽ ký vào biên bản tổng kết
giao nhận hàng hoá.
2.7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nếu công ty phát hiện
thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát... không phù hợp

với hợp đồng.
Công ty thờng căn cứ vào sự khác nhau về nguyên nhân gây tổn thất để
giải quyết đòi đối tợng bồi thờng và chủ yếu gồm các phơng pháp giải quyết
sau:
* Đòi bên bán bồi thờng:
Với những trờng hợp nh: số lợng bốc xếp không đủ, chất lợng, qui cách
của hàng hoá không phù hợp với qui định trong hợp đồng, bao bì kém dẫn đến
tổn thất hàng hoá hay không giao hàng đúng hạn hoặc từ chối giao hàng... thì
công ty sẽ đòi bên bán bồi thờng.
Và trong thực tế công ty thờng xảy ra trờng hợp này nhất đó là bên bán
giao hàng đủ số lợng ghi trong hợp đồng nhng trọng lợng thì không đủ thiếu
hoặc thừa.
* Đòi công ty tàu biển bồi thờng:
Với những trờng hợp nh: số lợng hàng ít hơn trọng lợng ghi trong vận
đơn là vận sạch mà hàng hoá có tình trạng h hỏng, hơn nữa là do lỗi của bên
chủ tàu gây ra, tổn thất của hàng hoá theo các điều khoản hữu quan trong các
hợp đồng thuê tàu thì công ty sẽ yêu cầu chủ tàu bồi thờng.
* Đòi công ty bảo hiểm bồi thờng.
Những trờng hợp công ty mua hàng theo gói CFR, thì các trờng hợp đó
xảy ra thiên tai, sự cố bất ngờ hoặc có sự cóo khác mà trong trờng hợp bảo
hiểm đề cập đến. Tất cả những phần công ty tàu không bồi thờng đợc hoặc số
tiền không đủ bù đắp số tiền tổn thất hơn nữa thuộc phạm vi bồi thờng.
Khi đa ra yêu cầu đòi bồi thờng thì trớc hết công ty viết đơn đòi bồi thờng thì trớc hết công ty viết đơn đòi bồi thờng, kèm theo giấy chứng nhận
kiểm nghiệm do cơ quan thơng kiểm cấp, hoá đơn, bản sao vận đơn, báo cáo
xử lý hàng hoá của cơ quan cảng vụ, có chữ ký và xác nhận.


Chứng nhận đỡ thiếu hoặc h hỏng do trởng tàu ký xác nhận báo cáo
kiểm nghiệm liên hợp của Công ty bảo hiểm và tên mua.
3. Đánh giá chung về việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu phân bón

tại công ty Centrimex - chi nhánh Hà Nội .
Kể từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi từ cơ cấu kinh tế kế hoạch hoá
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc đã giúp cho các doanh nghiệp
nói chung và công ty Centrimex nói riêng có điều kiện phát triển. Trong
những năm vừa qua công ty đã đạt đợc kết quả tơng đối tốt, hoạt động nhập
khẩu máy móc, vật t, xe máy... là hoạt động chính, đáp ứng đợc một phần nhỏ
nhu cầu trong nớc, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho công ty và tạo đợc nền
móng và cơ sở vững chắc cho công ty. Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu
về công ty tôi thấy công ty có những u điểm và tồn tại sau:
3.1.Ưu điểm:
Trong điều kiện cơ chế thị trờng với nhiều thành phần kinh tế công ty đã
tận dụng đợc những lợi thế của mình tiến hành hoạt động kinh doanh.
Hoạt động thơng mại của công ty ngày càng đợc cải tiến phù hợp với
điều kiện kinh doanh mới, đội ngũ đại diện thơng mại (chi nhánh) luôn đợc
đào tạo lại và bổ sung kiến thức nghiệp vụ, đó là yếu tố cốt lỗi để góp phần
vào sự thành công của công ty.
Tổ chức lới bán hàng (chi nhánh, văn phòng đại diện) tiêu thụ hàng đợc
sắp xếp một cách hợp lý, không có sự chồng chéo, đan xen.
- Bên cạnh việc đảm bảo việc làm cho thanh niên của thủ đô trong những
năm qua, công ty còn kinh doanh có lãi và đóng góp một phần không nhỏ vào
quỹ hoạt động của thanh niên thành phố.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, công ty rất linh hoạt
trong việc thực hiện các hợp đồng có giá trị không lớn công ty có thể đàm
phán qua điện thoại hoặc Fax... Hợp đồng có thể do một trong hai bên thảo và
chuyển Fax qua bên kia. Nhờ đó mà công ty tiết kiệm đợc chi phí và thủ tục rờm rà khác. Với hợp đồng có giá trị lớn việc đàm phán đợc tiến hành với đầy
đủ thủ tục, gặp gỡ trực tiếp để hai bên thoả thuận rõ các khoản mục và giải
quyết các tình huống có thể xảy ra khi thực hiện hợp đồng.


- Công ty luôn khuyến khích sự học hỏi để nâng cao các kỹ năng về

nghiệp vụ, về xuất nhập khẩu về trình độ ngoại ngữ... công ty xây dựng một
chế độ khuyến khích vật chất gắn bó chặt chẽ thởng với phạt, thởng phạt căn
cứ vào hiệu quả của các công việc mang lại, chế độ thởng có sự khác biệt giữa
các giá trị hợp đồng, do vậy nó cũng khuyến khích nhân viên trong công ty
luôn học hỏi để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn do vậy trong quá trình tiến
hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu cha xảy ra sai sót dẫn đến đến khiếu nại
nhau tại hội đồng trọng tài và nh vậy cũng đã một phần tiết kiệm đợc chi phí,
nâng cao doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ thơng vụ giao dịch.
- Phân bón là một mặt hàng thế mạnh mà công ty đợc phép nhập khẩu.
Vì vậy nó đem lại cho công ty 1 nguồn lợi không nhỏ từ nhập khẩu.
3.2. Những khó khăn mà công ty gặp phải.
Bên cạnh những thuận lợi, những kết quả mà công ty Centrimex đạt đợc
còn tồn tại những mặt hạn chế, khó khăn nhất định mà nguyên nhân chủ yếu
là:
* Nguyên nhân khách quan:
- Cơ chế thị trờng tạo ra rất nhiều thuận cho hoạt động nhập khẩu máy
móc, thiết bị vật t cho nhu cầu trong nớc nhng mặt khác nó cũng tạo ra khó
khăn tất yếu cho công ty đó là phải chịu sự cạnh tranh của hơn 8000 đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu trong nớc đó là cha kể tới các doanh nghiệp sản
xuất trong nớc khác.
Trên thị trờng còn xuất hiện một lợng không nhỏ hàng nhập lậu, hàng
không nộp thuế nhập khẩu (xe máy).
- Chính sách của nhà nớc: Cơ chế xuất nhập khẩu của nhà nớc ta vẫn còn
một số vấn đề giải mà rất nhiều các đơn vị kinh doanh quan tâm, đó là thủ tục
hành chính còn rờm rà, chính sách của nhà nớc luôn có sự thay đổi thờng
xuyên làm cho trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu công ty phải đáp
ứng một cách khá vất vả.
* Những tồn tại của công ty:
- Cũng giống nh hầu hết các đơn vị nhập khẩu khác trình độ hiểu biết về
thuê tàu lu cớc của công ty là yếu kém nên trong quá trình thực hiện hợp đồng

nhập khẩu công ty thờng phải uỷ thác thuê tàu cho bạn hàng.


- Do công ty cha có nhân viên chuyên sâu vào lĩnh vực bảo hiểm nên
trong những trờng hợp công ty mua hàng theo điều kiện CNF Hải phòng, công
ty luôn phải uỷ thác cho khai thác để họ làm công việc này.
- Khó khăn tiếp theo là vấn đề vốn trong kinh doanh, công ty ngay từ lúc
hình thành đã đợc cấp vốn kinh doanh nhng số vốn chi có gần 1 tỷ thì quả là
nhỏ nhoi để hoạt động thơng mại quốc tế. Vì thế công ty luôn phải tự tìm
nguồn vốn, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình, phải bỏ vốn để
nhập trực tiếp các máy móc thiết bị, vật t từ nớc ngoài. Mà nh chúng ta đã biết
các máy móc, thiết bị vật t có giá trị rất lớn, đòi hỏi công ty phải có một lợng
vốn tơng ứng để thực hiện khâu thanh toán với khách hàng nớc ngoài.
- Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, quan hệ thơng mại quốc tế đòi hỏi
phải tuân thủ theo luật lệ, quy định quốc tế. Điều này đòi hỏi nỗ lực lớn từ
phía công ty hơn nữa nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thơng của mình.
- Cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực Đông Nam á cũng ít nhiều ảnh
hởng đến tình hình tài chính cũng nh nền kinh tế nớc ta. Nó cũng ảnh hởng rất
nhiều tới quá trình hoạt động cũng nh thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công
ty trong năm vừa qua. Do nền kinh tế của các nớc khác cũng phải chịu ảnh hởng, việc sản xuất của họ cũng gặp nhiều khó khăn nên xuất khẩu hàng hoá
của họ sang nớc khác còn nhiều hạn chế.


Chơng III.
Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức
thực hiện hợp đồng nhập khẩu phân bón ở công ty
centrimex chi nhánh hà nội

Qua phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quá trình nhập khẩu của
công ty Centrimex chúng ta phần nào hiểu rõ sự cần thiết của nhập khẩu để

phục vụ cho tiêu dùng của nớc ta hiện nay. Hoạt động này là sự cần thiết tất
yếu trong quá trình đổi mới nền kinh tế nớc nhà, đóng góp một phần công sức
to lớn trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Bởi vì trớc một
nền kinh tế còn đang kém phát triển nh Việt Nam, nhập khẩu máy móc vật t
thiết bị sẽ nhanh chóng đa cơ sở hạ tầng phát triển đến công nghệ hiện đại của
các nớc tiên tiến trên thế giới và đồng thời nó cũng giúp chúng ta sản xuấta
với hiệu quả cao hơn, phát huy tiềm năng sẵn có của đất nớc nh: tài nguyên
con ngời. Hoạt động nhập khẩu máy móc vật t thiết bị sẽ giúp cho ngành công
nghiệp dần dần đổi mới và phát triển hiện đại nâng cao năng suất và chất lợng, phù hợp với nền phát triển chung của nền kinh tế khu vực. Qua nghiên
cứu và phân tích chúng ta thấy rõ những lợi ích của nhập khẩu. Cùng với nó để
hoạt động nhập khẩu ở công ty Centrimex có hiệu quả tốt hơn cần có sự cố
gắng nỗ lực hơn nữa từ mọi phía, từ bản thân công ty và từ sự quản lý chỉ đạo
của nhà nớc.
1. Phơng hớng và mục tiêu của công ty trong thời gian
tới.

Cơn bão khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 không những ảnh hởng
trong khu vực mà trên toàn thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài cơn lốc
ấy. Sự đầu t của nớc ngoài vào Việt Nam giảm sút. Tỷ giá đôla tăng cao khiến
cho việc nhập khẩu của một số ngành gặp nhiều khó khăn, phần lớn các đối
tác của công ty là các nớc trong khu vực Đông á và Đông Nam á. Sự ảnh hởng
này làm cho giá thành nhập khẩu máy móc vật t thiết bị, hàng tiêu dùng phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc tăng lên ảnh hởng tới tình trạng đọng vốn


của doanh nghiệp. Mặc dù vậy bằng sự cố gắng vơn lên công ty không những
duy trì đợc hoạt động của mình mà còn phát huy đợc hiệu quả tích cực.
Trên cơ sở những kết quả kinh doanh đã đạt đợc công ty có nhận định
diễn biến tình hình tỷ giá ngoại tệ còn phức tạp, xu thế cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Vì vậy công ty cần tăng cờng nắm bắt khách hàng mới, giữ vững

khách hàng và thị trờng cũ, đâỷ mạnh liên doanh liên kết, đầu t vốn sản xuất
để tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu. Đặc biệt chú trọng công tác thanh quyết
toán các hợp đồng mua bán và thu hồi công nợ để có vốn cho kinh doanh và
cần thiết phải giải quyết những vớng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng
để tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty cũng đề ra phơng hớng cho hoạt động kinh doanh trong năm tới nh sau: Hớng kinh doanh chủ
yếu là máy móc thiết bị, vật t nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và xây dựng,
phụ tùng thay thế để phục vụ đờng lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Ngoài ra công ty còn tiến hành mở rộng và phát triển một số mặt hàng phục
vụ tiêu dùng và phân bón. Hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty
gồm: xuất nhập khẩu uỷ thác, xuất nhập khẩu tự doanh nhỏ hơn xuất nhập
khẩu trực tiếp, liên doanh liên kết sản xuất và xuất nhập khẩu, hoạt động t
vấn. Để làm tốt định hớng trên công ty phải luôn nhạy bén nắm bắt nhu cầu
phát triển kinh tế, nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nớc, nắm vững
chính sách xuất nhập khẩu, luật thơng mại để ứng dụng vào công tác cụ thể
của mình. Đồng thời với việc thực hiện nhiệm vụ trớc mắt công ty cần phải
chú trọng đến những dự án tơng lai.
Để thực hiện đợc phơng án trên, công ty đã đề ra cho mình một số chiến
lợc nh sau:
- Việc tiêu thụ hàng của công ty đợc tiến hành thông qua: Công ty chọn
Hà Nội và Hải Phòng là nơi để thâm nhập thị trờng từ đó để tìm hiểu đợc về
thị hiếu và yêu cầu của ngời tiêu dùng và của các đơn vị mua hàng, tổ chức
mạng lới tiêu thụ bán hàng là ngời địa phơng.
+ Công ty cho các đại lý vay vốn với lãi suất thấp trong trờng hợp hạn trả
tiền hàng cho công ty, các mạng lới này là các mạng lới thờng xuyên quan hệ
với công ty và có thể điều chỉnh hàng ở các đại lý với nhau cho khách hàng
mà vẫn đảm bảo có lãi cho các đại lý . Chính các đại lý này làm cơ sở vững
chắc cho thông tin, đảm bảo cho việc tiêu thụ hàng của công ty khi bắt đầu


nhập hàng coi nh công ty đã bán đợc 50% số hàng nhập còn 50% nữa là đa

cho các đại lý, các điểm bán lẻ và các cửa hàng không thờng xuyên. Bên cạnh
đó công ty rất coi trọng vai trò của các cá nhân và các cơ sở làm trung gian để
giới thiệu và mua hàng mà công ty nhập về.
- Bám sát giá cả thị trờng và thông tin kinh tế kịp thời tới các đơn vị, chi
nhánh về giá cả, nguồn hàng biến động trên thị trờng, đẩy mạnh công tác
quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng với nhiều lĩnh vực phong
phú và hấp dẫn.
- Từng bớc mở rộng phạm vi hoạt động ra các thị trờng và thị trờng thế
giới. Trong nền kinh tế thị trờng thì chiến lợc nghiên cứu thị trờng là hết sức
quan trọng đối với bất kỳ công ty nào vì vậy công ty sẽ chuẩn bị các phơng án
cụ thể đối với từng mặt hàng mà công ty kinh doanh.
- Tăng cờng quan hệ với các bạn hàng truyền thống: Italia, Nhật, Đức,
mở rộng đối với các bạn hàng ở các nớc láng giềng ASEAN.
- Chuẩn bị các phơng án cụ thể trên cơ sở nghiên cứu thị trờng trong nớc
và ngoài nớc, xây dựng kế hoạch chi tiết về nhận hàng nhập khẩu.
Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán với một số bộ phận hoạt động kinh
doanh độc lập.
2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức
thực hiện hợp đồng nhập khẩu phân bón ở công ty centrimex chi nhánh hà nội

Trong những năm qua các hoạt động của công ty nói chung cũng nh quá
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nói riêng của công ty đã đạt đợc những
kết quả đáng khích lệ. Qua phân tích thực trạng nhập khẩu ở công ty
Centrimex đồng thời từ việc đề ra phơng hớng hoạt động kinh doanh của công
ty, có thể thấy rằng việc tìm ra các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả
thực hiện hợp đồng của công ty cao để phần nào đó làm giảm những chi phí
không cần thiết là một vấn đề hết sức quan trọng. Việc tìm ra các giải pháp là
để góp phần nâng cao các hiệu quả kinh doanh của công ty là điều cần thiết.
Sau đây là những giải pháp đóng góp nhằm nâng cao và hoàn thiện hơn nữa
hiệu quả trong chuyên môn và kinh doanh nhập khẩu của công ty Centrimex chi nhánh.



2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.
Một thực tế là công ty đang gặp khó khăn về vốn. Vốn là phần rất quan
trọng góp phần chiến thắng và mang lại lợi nhuận trong cơ chế mới. Rõ ràng
là công ty khó có thể trông chờ vào nhà nớc. Do vậy công ty chỉ còn cách là
huy động mọi nguồn vốn có thể đợc sử dụng một cách có hiệu quả. Nguồn
vốn mà công ty có thể huy động là từ ngân hàng, các đơn vị các tổ chức kinh
tế khác và vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Muốn sử dụng vốn có hiệu quả công ty phải giải quyết tốt các công việc
nh thu hồi nợ từ các đơn vị khác, giải phóng hàng tồn kho nhanh chóng, chú ý
đầu t chiều sâu, đầu t vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và
thu hồi vốn nhanh. Cùng với sự sử dụng vốn có hiệu quả là việc tiết kiệm chi
tiêu chống lãng phí hành chính, tập trung vốn trọng điểm.
Để quản lý vốn có hiệu quả hơn cần phải chia vốn theo tính chất hoạt
động của nó:
- Vốn cố định: Đây là loại vốn tham gia vào quá trình sản xuất nhiều lần.
Vốn cố định đợc thể hiện là tài sản cố định phục vụ cho hoạt động quản lý và
hoạt động sản xuất trực tiếp. Vốn cố định phục vụ cho quản lý góp phần
không nhỏ cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung và
hoạt động nhập khẩu nói riêng điều đó cũng thể hiện một xu hớng là ngày nay
hầu hết các công ty đều trang bị văn phòng hết sức hiện đại tốn kém bởi vì nó
làm tăng năng suất làm việc của nhân viên văn phòng. Đối với vốn cố định
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất cần khai thác triệt để cố gắng rút
ngắn thời gian khấu hao.
- Vốn lu động: xác định vốn lu động là cần thiết cho từng thời kỳ. Trong
giai đoạn kinh doanh nhằm huy động các nguồn vốn bổ sung, nếu xác định
không đúng các nhu cầu về vốn sẽ dẫn đến tình trạng hoặc là sẽ huy động thừa
gây lãng phí hoặc là sẽ thiếu vốn gây khó khăn trong thanh toán.
2.2. Lập quỹ thởng phạt đối với việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Lập quỹ thởng phạt là việc làm cần thiết nhằm khuyến khích các cán bộ
trực tiếp làm công tác nhập khẩu và phạt những vi phạm ảnh hởng đến kết quả
thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Cán bộ kinh doanh thờng quen với lối kinh
doanh thời kỳ bao cấp và hay ỷ lại vào nhà nớc. Vì vậy khi áp dụng trách


nhiệm cần phải có thời gian làm quen, đào tạo nghiệp vụ. Xong việc khen thởng phải bằng lợi ích thiết thực, tránh tình trạng chỉ khen thởng bằng giấy tờ
hay hô hào sáo rỗng.
2.3. Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Để rút ngắn thời gian làm thủ tục hải quan, tránh gây rắc rối có thể xảy
ra, khi hải quan kiểm tra hàng hoá, công ty cần phải chuẩn bị đầy đủ kịp thời
các giấy từ, chứng từ hợp lệ, cần sắp xếp hàng hoá có trật tự, thuận lợi cho
việc kiểm tra của hải quan tránh tình trạng gây khó khăn cho hải quan trong
việc kiểm tra này.
2.4. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hợp đồng.
Thông tin sẽ rất quan trọng cho bất kỳ doanh nghiệp nào đang hoạt động
thiếu thông tin doanh nghiệp đó không những hoạt động không có hiệu quả
mà còn xảy ra những hậu quả khó có thể lờng trớc đợc.
Phần lớn các công ty cần phải rất cẩn thận khi thành lập hệ thống tài liệu
hợp đồng. Nhng cũng có công ty rất cẩn thận nhng nó lại bị lãng quên khi có
quá trình trao đổi công văn liên quan đến hợp đồng.
Các tài liệu thờng có giá trị cho lãnh đạo cấp trên khi xem xét về luật.
Nhng công việc trao đổi công văn có thể đợc tiến hành mà không có bất kỳ
một xem xét kỹ lỡng nào cả, trong khi đó việc trao đổi công văn thì có nguy
cơ làm hại cho công ty và chính sự nghiệp của ngơì quản lý hợp đồng.
Khi tiến hành soạn thảo tài liệu hợp đồng, công ty cần phải chuẩn bị lại
một danh mục kiểm tra. Danh mục kiểm tra có thể bao gồm các điểm quan
trọng trong tài liệu đợc thành lập. Các vấn đề có tính chuyên môn và phức tạp
cao bao nhiều thì nội dung từ ngữ để soạn thảo hợp đồng khó bấy nhiêu. Nói
chung, câu cú, đoạn văn càng ngắn bao nhiêu thì thông tin và cách viết càng

rõ ràng bấy nhiêu.
Thiết lập các sổ sách sẽ là nguồn thông tin quan trọng để quản lý hợp
đồng có hiệu quả nhất. Một vấn đề nữa là công ty phải có cách thu nhập thông
tin về thị trờng, về đối tác, có thể dự báo đợc các biến động xảy ra trong quá
trình kinh doanh. Có thể lấy thông tin qua điện thoại, fax, qua hệ thống
chuyển phát nhanh DHL về quá trình thực hiện hợp đồng để xử lý các sai sót
khi cần thiết là rất quan trọng, sẽ đảm bảo ít xảy ra tranh chấp hợp đồng.


2.5. Lựa chọn thị trờng nhập khẩu.
Đối với các nhà doanh nghiệp Việt Nam việc mua bán các sản phẩm trên
thị trờng quốc tế là công việc không phải dễ dàng bởi các lý do:
- Trớc đây chúng ta thờng nhập khẩu từ các nớc Liên Xô và Đông Âu cũ
theo con đờng hiệp định mậu dịch, buôn bán mang tính bao cấp.
- Do mới "mở cửa" kinh tế cho nên ta cha thực thụ am hiểu nhiều về
phong tục tập quán, về chính sách ngoại thơng của đối tác.
- Do trình độ doanh nhân của ta còn yếu, đặc biệt về ngoại ngữ, về kinh
nghiệm giao dịch với ngời nớc ngoài.
Để thành công trong kinh doanh thơng mại quốc tế nói chung và nhập
khẩu nói riêng công ty cần phải:
+ Phân loại thị trờng nhằm hiểu biết quy luật hoạt động của từng thị trờng các mặt: loại sản phẩm họ có, điều kiện chính trị, thơng mại, tập quán
buôn bán, hệ thống pháp luật...
+ Gạn lọc sơ bộ những thị trờng không thích hợp, đó là những thị trờng
quá xa, chi phí nhập khẩu cao.
2.6. Giải pháp lựa chọn nhà cung ứng tối u:
Nếu trong công tác nhập khẩu mà không xác định kỹ hàng hoá và nhà
cung ứng thì có thể xảy ra rất nhiều hậu quả nh lãng phí, tồn đọng hàng... việc
này có nhiều nguyên nhân: Sự yếu kém trong kế hoạch tìm nguồn hàng, sự sao
nhãng đối với trách nhiệm mua hàng, những thủ tục hành chính rờm rà. Tuy
nhiên, nguyên nhân chính là do thiếu hiểu biết, có ít thông tin về nhà cung

ứng, sự thiếu hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thơng và các thủ pháp chiến thuật
trong giao dịch đàm phán.
Do vậy, công tác nhập khẩu của công ty Centrimex - chi nhánh thông tin
hoàn hảo về nhà cung cấp, gồm cả u điểm và khuyết điểm.
Nhợc điểm của nhà cung cấp và các thông tin quan trọng khác giúp công
ty hoàn thành tốt công tác nhập khẩu với các yêu cầu đặt ra.
Để có đợc một nhà cung ứng tốt. Công ty cần phái tiến hành các bớc lựa
chọn sau:


Không mua

Xác định nhà
cung ứng

Thông báo cho
nhà cung
ứng

Ký kết hợp đồng

Đánh giá nhà
cung ứng

Quyết định mua

Tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể mà công ty sẽ áp dụng linh hoạt. Với
những mặt hàng mới cần thiết phải áp dụng đầy đủ các bớc cùng với thông tin
bên ngoài để đánh giá. Còn với mặt hàng nhập khẩu có lặp lại, thì có thể bỏ
một số bớc, mục đích là xác định giá và các điều kiện kèm theo, giảm giá,

chiết khấu, số lợng...
2.6.1. Xác định nhà cung ứng.
Công ty căn cứ vào hợp đồng và nhu cầu mình dự đoán để đánh giá chi
tiết và tính chất của hàng hoá cần nhập khẩu. Dựa vào bản đánh giá đó và căn
cứ vào những thông tin về nhà cung ứng. Bản danh sách này gồm các thông
tin tổng thể về nhà cung ứng nh trình độ sản xuất, năng lực tài chính, uy tín
trên thị trờng ... công ty thu thập đợc càng nhiều thông tin tốt để đánh giá
phân tích vừa lựa chọn nhà cung ứng, xác định xem họ có thoả mãn có thoả
mãn đợc yêu cầu của mình hay không.
Việc thành lập danh sách các nhà cung ứng là một công việc lâu dài bền
bỉ và phải đợc tiến hành một cách liên tục. Các thông tin luôn cập nhật bởi vì
khi có sự biến động kinh tế, chính trị, xã hội mà các thông tin đó trở nên lạc
hậu thì sẽ không phản ánh đúng thực tế, sẽ gây ảnh hởng xấu đến hoạt động
của công ty.
Để có đợc một nhà cung cấp tốt, công ty cần tham khảo tài liệu từ một số
nguồn sau:


+ Quảng cáo của các hãng hoạt động trong ngành thiết bị.
+ Các văn bản, tài liệu của hội chợ, triển lãm có liên quan.
+ Những khách hàng mà công ty đã tiêu dùng sản phẩm.
+ Thông tin từ các phòng thơng mại.
2.6.2. Thông báo cho nhà cung ứng.
Công ty Centrimex cần có sự thông báo ý định mua của mình khẳng định
một cách chi tiết hơn về khả năng có thể ký kết hợp đồng và thiết lập mối
quan hệ mua bán. Thông thờng công ty sẽ thông báo cho họ các yêu cầu về
hàng hoá và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc các nhà cung cấp khuyến
khích công ty mua hàng.
Để có đợc sự tin tởng ban đầu thì công ty phải cung cấp cho họ những
thông tin về bản thân mình nh tình hình hoạt động, xu hớng phát triển... Đây

là các thông tin rất quan trọng trong kinh doanh. Vì nếu không hiểu rõ công ty
thì sự giao dịch giữa hai bên sẽ gặp nhiều khó khăn.
2.6.3. Đánh giá ngời cung ứng:
Sau đó công ty Centrimex phải đánh giá các nhà cung ứng để làm cơ sở
lựa chọn nhà cung ứng mà đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu của công ty.
Khi đánh giá công ty cần chú ý các điểm sau:
- Đề phòng nhận phải thông tin sai lệch.
- Tìm kiếm các thông tin hữu ích về nhà cung ứng mang tính chất kịp
thời và bảo đảm độ tin cậy.
- Lấy thông tin từ nhiều ngời khác nhau, sau đó tổng hợp, lựa chọn xem
xét, đánh giá.
Sau khi đánh giá các nhà cung ứng xong. Công ty sẽ chọn ra đợc nhà
cung ứng tối u và đi đến quyết định mua, tiến hành hoạt động giao dịch đàm
phán, ký kết và thực hiện hợp đồng.
2.7. Đối với quá trình thơng lợng ký kết hợp đồng.
Trong nền kinh tế thị trờng, thơng lợng là việc làm diễn ra hàng ngày.
Thông qua mỗi thơng vụ buôn bán, tùy vào đặc điểm của mỗi thơng vụ mà có
nhiều kiểu, nhiều cách thơng lợng khác nhau nhng tất cả đều chốt lại ở các


×