Lời nói đầu
Trong năm học thứ 3 tại trường, chúng em đã được các thầy cô giảng dạy và
trang bị cho nhiều kiến thức về một số môn chuyên ngành Kinh tế vận tải và du
lịch. Và để tránh cho việc học lý thuyết xa rời thực tế, nhà trường cùng bộ môn
đã tổ chức các buổi học thực tế tới các công ty, xí nghiệp kinh doanh vận tải –
du lịch… để làm rõ hơn những thắc mắc về lý thuyết.
Thông qua các buổi thực tế này, dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô
trong bộ môn và sự giúp đỡ nhiệt tình vủa các đơn vị thực tập qua đó em đã hiểu
thêm một cách thực tế hơn các kiến thức mà mình đã được học trên sách vở. Em
đã biết được cơ cấu quản lý của các đơn vị kinh doanh vận tải du lịch, cơ sở vật
chất, các trang thiết bị được trang bị cho ngành bao gồm những gì và hiểu biết
thêm một số nghiệp vụ tại các đơn vị,...
Nội dung của báo cáo bao gồm các phần:
I.
II.
III.
IV.
V.
VI.
Tìm hiểu cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
Trung tâm đièu hành hướng dẫn du lịch đường sắt
Xí nghiệp Kinh Doanh tổng hợp Hà Nội ( Neway )
Khách sạn Hoàng Long
Bến xe Giáp Bát
Tuyến điểm du lịch Hà Nội – Hạ Long
1
I.
TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1.Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội trên địa bàn Hà Nội.
+ Vị trí địa lý :
Hiện nay, Hà Nội có diện tích là 3.324,92km², nằm ở đồng bằng Bắc bộ, tiếp
giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía bắc; phía nam giáp Hà Nam và
Hoà Bình; phía đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây
giáp tỉnh Hoà Bình và Phú Thọ.
+ Dân số :
Theo số liệu điều tra của Tổng cục dân số tính đến ngày 1/4/2009 dân số Hà
Nội là 6.448.837 người chiếm 7,51% so với cả nước.
Trong vòng 10 năm (từ năm 1999 đến 2009), Hà Nội có tỷ lệ tăng dân số
bình quân là 2%, cao hơn 0,8% so với tỷ lệ bình quân của cả nước( 1,2%), mà
nguyên nhân chủ yếu là do gia tăng cơ giới. Mật độ dân số trung bình tăng từ
1.296 người/km2 năm 1999 lên 1.926 người/km2 năm 2009.
+ Tình hình kinh tế xã hội :
Trong những năm qua hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn đạt được nhiều
thành tựu đáng kể. Kinh tế Hà Nội quí I năm 2012 vẫn duy trì tăng trưởng, tổng
sản phẩm nội địa (GRDP) tăng 7,3%; vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng
10,5%; tổng mức bán hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng 19%;
kim ngạch xuất khẩu giảm 2,8%...
Tổng sản phẩm nội địa (GRDP) trên địa bàn quý I năm 2012 tăng 7,3% so
cùng kỳ năm trước. Giá trị tăng thêm ngành nông - lâm - thuỷ sản giảm 2,9% so
cùng kỳ năm trước (làm giảm 0,1% mức tăng chung); Giá trị tăng thêm ngành
công nghiệp - xây dựng tăng 7,9% so cùng kỳ năm trước (đóng góp 4% vào mức
tăng chung); Giá trị tăng thêm các ngành dịch vụ tăng 7,8% so cùng kỳ năm
trước (đóng góp 3,4% vào mức tăng chung).
Qua đó có thể thấy, kinh tế Hà Nội phát triển không ngừng, hoạt động mua
bán trao đổi hàng hóa diễn ra trên địa bàn thủ đô ngày càng nhộn nhịp, là
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự gia tăng không ngừng của nhu cầu vận tải.
1.2.Hệ thống giao thông động
Mạng lưới đường giao thông được chia làm hai nhóm:
2
Nhóm đường trục chính gồm các tuyến đường nối liền các khu vực, các vùng
kinh tế lớn.
Nhóm đường địa phương và khu vực: Gồm những tuyến đường trong một địa
phương hay một khu vực kinh tế nào đó, các tuyến đường này có khoảng cách
ngắn, nối các cơ sở sản xuất với nhau, nối liền giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ.
Các tuyến đường này có khả năng thông qua không lớn, tốc độ trên tuyến không
cao, chiều rộng đường hẹp.
Mạng lưới giao thông đường bộ ở Hà Nội
Mạng lưới đường bộ Hà Nội được cấu thành bởi các trục đường giao thông
liên tỉnh là những quốc lộ hướng tâm có dạng nan quạt và các trục đường đô thị
bao gồm các đường vành đai, các trục chính đô thị và các đường phố.
Mạng lưới quốc lộ hướng tâm:
Thủ đô Hà Nội là nơi hội tụ của các tuyến quốc lộ chiến lược quan trọng như
quốc lộ 1A, 5, 6, 32, 2 và 3. Đây là các tuyến đường nối liền Thủ đô Hà Nội với
các trung tâm dân cư, kinh tế và quốc phòng của cả nước. Chính vì vậy, Hà Nội
giữ vai trò quan trọng nhất trong tam giác tăng trưởng kinh tế của vùng đồng
bằng Bắc Bộ.
Hệ thống đường vành đai
Hiện nay Hà Nội đang có 3 đường vành đai:
- Vành đai I: có tuyến đi cơ bản như sau: Nguyễn Khoái - Trần Khát Chân Đại Cồ Việt – Kim Liên – La Thành- Ô Chợ Dừa - Giảng Võ - Ngọc Khánh Liễu Giai – Hoàng hoa Thám. Hiện tại vành đai I đóng vai trò là tuyến phố
chính do nằm sâu trong trung tâm thành phố.
- Vành đai II: Có tuyến đi cơ bản sau: Bắt đầu từ dốc Minh Khai – Ngã Tư
Vọng – Ngã Tư Sở - Đường Láng - Cầu Giấy- Bưởi - Lạc Long Quân – đê Nhật
Tân và vượt sông Hồng qua Đông Hội, Đông trù, Quốc lộ 5....Hiện tại Vành đai
II đang đảm nhiệm vai trò là tuyến vành đai chính của Thủ đô. Vành đai II đồng
thời phải đảm nhiệm 2 chức năng là tuyến vành đai thành phố và tuyến giao
thông đô thị.
-Vành đai III: Bắt đầu từ đường Bắc Thăng Long - Nội Bài –Mai Dịch –
Thanh Xuân – Pháp Vân – Sài Đồng - Cầu Đuống mới –Ninh Hiệp - Việt Hùng Nối với đường Bắc Thăng Long -Nội Bài thành tuyến đường khép kín.
3
Có dự án đường vành đai IV và V.
- Vành đai IV: được coi là vành đai cao tốc của Vùng Thủ đô, có chiều dài
135,8km. Tuyến đường này bắt đầu từ đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, qua khu
đô thị Mê Linh, tới Đan Phượng, Chúc Sơn, Thường Tín (Hà Nội) và Như
Quỳnh (Hưng Yên) nối với QL 18 tại Đông Sơn (Bắc Ninh). Quy mô Vành đa i
4 gồm đường cao tốc 6 làn xe, qua 3 cầu (gồm cầu Hồng Hà qua sông Hồng, cầu
Mễ Sở, cầu qua sông Đuống) và các nút giao cắt lập thể. Tổng mức đầu tư dự án
khoảng 50.700 tỷ đồng, chiếm 1.280ha đất.
- Vành đai V: được coi là đường vành đai tiếp cận vùng, chiều dài dự kiến là
335km, quy mô đường cấp I và cấp II, đi qua 8 tỉnh, thành phố. Vành đai 5 có
vai trò là đường thuộc mạng lưới giao thông quốc gia liên kết các khu vực, đô
thị trung tâm xung quanh Thủ đô. Cơ quan tư vấn đang lập báo cáo dự án đầu tư
Vành đai 5.
Mạng lưới giao thông nội thị
Hạ tầng đường bộ ở trung tâm Hà Nội các đường phố hiện tại đều ngắn và
hẹp, chất lượng mặt đường từ trung bình đến xấu. Mạng lưới đường bao gồm cả
một vài đường hướng tâm cho cả giao thông vào Thành phố và giao thông quá
cảnh. Các đường vành đai hiện nay không thực hiện được chức năng cần có vì bị
ngắt quãng hoặc không đủ chiều rộng hay các vấn đề khác khó khăn cho giao
thông.
Tất cả các vị trí giao cắt trong Thành phố bao gồm đường sắt với đường bộ
kể cả các trục đường bộ chính, giao cắt giữa các đường bộ trục chính đều là các
nút giao thông đồng mức .
Mạng lưới giao thông ngoại thành
Mạng lưới đường ngoại thành được phân chia theo các công ty chuyên ngành
quản lý các đường quốc lộ thuộc sự quản lý của Bộ GTVT, đường tỉnh và Thành
phố do Sở GTCC quản lý, còn các đường huyện thuộc phòng Quản lý giao
thông huyện.
1.3. Hệ thống giao thông tĩnh
1.3.1.Bến xe:
Bến xe ( BX) là bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, được
xây dựng để ôtô đón trả khách; là nơi khởi đầu và kết thúc của tuyến vận tải
khách đường bộ, là đầu mối chuyển tiếp giữa các phương thức vận tải; nơi các
4
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thực hiên quyền quản lý Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu đối với bến :
Phải gắn với đường giao thông công cộng, thuận tiện cho khách đi xe, gần
khu dân cư, trung tâm kinh tế, trung tâm thương mại. Trường hợp vị trí bến xe
không gắn với đường giao thông công cộng thì không cách quá xa đường giao
thông công cộng; đường nối với đường giao thông công cộng phù hợp với quy
định của pháp luật về an toàn giao thông.
Bến xe được xây dựng gần nơi chuyển tiếp với các phương thức vận tải khác
hoặc nơi chuyển tiếp với xe buýt, đô thị.
Bến xe phải có biển báo, biển chỉ dẫn rõ ràng.
Cơ sở vật chất của bến xe: quảng trường trước ga; khu vực đỗ và bảo quản
phương tiện; có đường giao thông cho phương tiện ra vào bến; khu bảo dưỡng
sửa chữa cho phương tiện; nhà điều hành; bãi gửi xe; phải có nơi đón trả khách;
hệ thống biển báo hướng dẫn hành khách; hệ thống chiếu sáng; các công trình
phụ trợ khác.
Hiện trạng bến xe ở Hà Nội:
Bến xe khách liên tỉnh:
Hiện nay các bến xe khách liên tỉnh trên địa bàn Hà Nội được bố trí trên các
tuyến đường vành đai 3, hạn chế được các xe khách liên tỉnh đi vào trung tâm
thành phố góp phần lớn vào việc giảm ùn tắc giao thông. Hiện nay ở Hà Nội có
5 bến xe liên tỉnh chính và 1 trạm (điểm xếp và trả khách).
Các bến xe:
Bến xe khách phía Nam (Giáp Bát): Diện tích bến : 36.600 m2.
Bến xe Mỹ Đình: Diện tích bến : 19.378 m2
Bến xe Gia Lâm: Diện tích bến : 14.000 m2
Bến xe Lương Yên: Diện tích bến : 10.000 m2
Bến xe Nước Ngầm: Diện tích bến : 8.000 m2
Bến xe Kim mã: Diện tích bến: 2.000m2
Bến xe Yên Nghĩa (Ba La) :70 000m2
Trạm Thanh Xuân: Diện tích bến : 400 m2
5
Bến xe tải liên tỉnh:
Hiện có 7 bến xe tải liên tỉnh chính : Bến xe tải Gia Thuỵ, Bến xe tải Vĩnh
Tuy, Đền Lừ, Gia Lâm, Dịch Vọng, Kim Ngưu 1 và 2, Tân Ấp. Tổng diện tích
các bến xe tải liên tỉnh trên địa bàn thành phố là 4,5ha.
Bến xe khách và tải không chính thức khoảng 2,3ha.
Thời điểm tháng 5/2005 theo điều tra của Thanh tra GT trên địa bàn Hà Nội
tồn tại khoảng 25 bến xe không chính thức.
1.3.2. Bãi đỗ xe và điểm đỗ xe
Điểm đỗ xe đạp và xe máy
Theo số liệu thống kê hiện nay tại Hà Nội có khoảng 352 điểm đỗ xe đạp và
xe máy được cấp giấy phép với tổng diện tích 1,82 ha, hầu hết các điểm đều có
diện tích hẹp, quy mô nhỏ và chủ yếu đều tận dụng vỉa hè.
Bãi đỗ và điểm đỗ ôtô
Theo thống kê, tại 10 quận nội thành hiện có 963 điểm trông giữ ô tô, xe
máy. Trong đó có 338 điểm trông giữ ô tô và 83 điểm trông giữ phương tiện
không phép. Tuy nhiên các điểm đỗ, bãi đỗ xe này chỉ đáp ứng được khoảng 8 –
10% nhu cầu sử dụng, còn lại 90% là vỉa hè, lòng đường, chung cư và ngõ
ngách
Điểm dừng dọc đường
Việc bố trí điểm dừng dọc đường nhằm mục đích thực hiện quy trình vận
chuyển hành khách trong đô thị. Các điểm dừng được bố trí nhằm giảm thời
gian đi bộ của hành khách và đảm bảo tốc độ kỹ thuật của phương tiện. Khi bố
trí điểm dừng phải đảm bảo hạn chế ảnh hưởng đến luồng giao thông, nâng cao
khả năng an toàn cho hành khách và phương tiện.
Điểm trung chuyển
Các điểm trung chuyển trong giao thông đô thị được bố trí gần các đầu mối
giao thông của nhiều phương thức vận tải. Các điểm trung chuyển có một vai trò
quan trọng đặc biệt đối với vận tải hành khách công cộng trong các đô thị.
1.4. Điều kiện kinh tế xã hội tác động đến vận tải và du lịch
1.4.1. Sự tác động của kinh tế - xã hội đến vận tải
6
- Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế quốc dân có ý nghĩa quyết định
đối với sự phát triển và phân bố, cũng như sự hoạt động của ngành giao thông
vận tải.
Trước hết, các ngành kinh tế khác đều là các khách hàng của ngành giao
thông vận tải.
Tình hình phân bố các cơ sở công nghiệp, trình độ phát triển kinh tế của các
vùng, quan hệ kinh tế giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ quy định mật độ mạng
lưới giao thông vận tải, các loại hình vận tải, hướng và cường độ của các luồng
vận chuyển. Ở các vùng kinh tế phát triển lâu đời, mạng lưới đường dày đặc hơn
nhiều so với ở vùng mới khai thác. Các vùng tập trung công nghiệp (nhất là
công nghiệp nặng) đều phát triển vận tải đường sắt và vận tải bằng ô tô hạng
nặng. Mỗi loại hàng hoá cần vận chuyển lại có yêu cầu riêng về phương tiện vận
tải. Ví dụ: có loại hàng cần cước phí vận chuyển thấp, nhưng không cần nhanh
(vật liệu xây dựng, quặng, than…), lại có loại hàng hoá đòi hỏi vận chuyển
nhanh, an toàn (hoá chất, vật liệu dễ cháy nổ…). Sự phân bố các cơ sở kinh tế có
nhu cầu vận chuyển các loại hàng này sẽ quy định việc tổ chức vận tải của từng
loại phương tiện.
Sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí vận tải, công nghiệp xây dựng
cho phép duy trì và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành giao thông vận
tải.
- Phân bố dân cư, đặc biệt là sự phân bố của các thành phố lớn và các chùm
đô thị có ảnh hưởng sâu sắc tới ngành vận tải hành khách, nhất là vận tải bằng ô
tô.
1.4.2. Sự tác động của kinh tế - xã hội đến du lịch
Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới du lịch,
được phân tích và đánh giá theo các hướng chính sau:
Thu nhập bình quân đầu người. Nền kinh tế phát triển làm tăng GDP/người là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới cầu du lịch. Con người chỉ nghĩ đến đi du lịch
khi có thời gian rảnh rỗi và phải có khả năng chi trả.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và công nghiệp
chế biến lương thực, thực phẩm,có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
ngành du lịch. Ở đây, nhấn mạnh vai trò của các ngành công nghiệp thực phẩm
7
như công nghiệp chế biến đường, thịt, sữa, đồ hộp, công nghiệp chế biến rượu
bia, thuốc lá,...là các ngành cung cấp nhiều hàng hóa cần thiết cho du lịch.
Môi trường xã hội ổn định là điều kiện quan trọng để phát triển du lịch của
một đất nước. Một quốc gia mặc dù có nhiều tài nguyên về du lịch cũng không
thể phát triển được du lịch nếu ở đó luôn xảy ra những sự kiện thiên tai, hoặc
môi trường chính trị, tình hình xã hội bất ổn định.
II.
TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH HƯỚNG DẪN DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT
II.1. Khái quát chung về trung tâm điều hành hướng dẫn du lịch
Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội được thành lập theo quyết
định số 607/QĐ/TCCB-LĐ theo luật doanh nghiệp. Công ty dịch vụ Du lịch
đường sắt Hà Nội được thành lập tháng 12/1970.Tháng 4-2005, Công ty lấy tên
là Công ty cổ phần dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà nội trực thuộc Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam.
Trung tâm là một trong những thành viên đem lại lợi nhuận lớn cho Công ty
đồng thời cũng là một Trung tâm có uy tín trong kinh doanh lữ hành tại Hà Nội.
Trung tâm thường xuyên tổ chức các chương trình du lịch inbound và outbound
cho mọi đối tượng khách có nhu cầu.
Địa chỉ: 152 Lê Duẩn – Hà Nội
Điện thoại: 84 – 4 – 8.35186782/ 35186785 - Fax: 84 – 4 – 35186785
E-mail:
Webside: www.haratours.com
II.1.1. Cơ cấu tổ chức
Mô hình cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc
Bộ phận kế toán
Bộ phận điều hành
Bộ phận hướng dẫn
Bộ phận Marketing
Hình 2.1.Mô hình cơ cấu tổ chức của trung tâm
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong trung tâm:
Số lao động trong Trung tâm là: 12 người. Trong đó:
8
Ban giám đốc: 2 người (một giám đốc và một phó giám đốc).
Bộ phận kế toán: 3 người.
Bộ phận hướng dẫn: 3 người.
Bộ phận điều hành: 2 người.
Bộ phận marketing: 2 người.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trung tâm còn khá trẻ, tốt nghiệp các
trường như: ĐH Kinh Tế Quốc Dân, ĐH thương mại, ĐH Ngoại Ngữ, ĐH giao
thông vận tải...Và đội ngũ quản lý là cán bộ lâu năm, có nhiều kinh nghiệm
trong quản lý, điều hành, tổ chức...Sự năng động sáng tạo của đội ngũ trẻ kết
hợp với kinh nghiệm của ngững người đi trước đã tạo nên một tập thể hoạt động
hiệu quả.
Tuy nhiên hạn chế đó là 62,5 % cán bộ nhân viên không được đào tạo
đúng chuyên ngành, đúng tính chất công việc đảm nhiệm. Tại trung tâm có 4
hướng dẫn viên, trong đó có 3 người tốt nghiệp đại học Ngoại Ngữ với khả năng
ngoại ngữ tốt nhưng về chuyên môn nghiệp vụ khó có thể đáp ứng đầy đủ. Đây
là một khó khăn về đội ngũ nhân viên của trung tâm, cần được khắc phục.
II.2. Các sản phẩm chính, đối tác và thị trường chính của trung tâm
Sản phẩm chính của trung tâm chính là các chương trình du lịch (các tour du
lịch trong và ngoài nước). Là một đơn vị trực thuộc của ngành Đường sắt nên
công ty có nhiều điều kiện trong việc khai thác được thị trường khách là các cán
bộ công nhân viên trong ngành. Đây là một thị trường khách rất lớn của công ty
với nhiều nhu cầu về dịch vụ: đi du lịch, đi công tác tại các cơ sở đường sắt
trong ngành, cho cán bộ đi học tập trong và ngoài nước… Một điều kiện thuận
lợi thuận nữa của trung tâm đó là họ có thể phát triển mạnh mảng du lịch di
chuyển bằng tàu hoả, khi mà đường sắt đã trải rộng không chỉ ở hầu hết các địa
phương trong nước mà còn ra cả quốc tế (Trung Quốc, Nga) thì việc đi bằng tàu
hoả sẽ rất thuận tiện và giá thành sẽ rẻ hơn. Công ty sẽ có được sự ưu đãi từ
ngành về vấn đề giá, dịch vụ, thời gian… đây là một lợi thế rất lớn của công ty
trong cạnh tranh.
Với những lợi thế như đã nói ở trên thì mảng thị trường mà trung tâm tập
trung khai thác đó là thị trường khách Trung Quốc. Một thị trường phù hợp với
tình hình của trung tâm trong vấn đề giá cả và dịch vụ. Ngoài ra trung tâm còn
khai thác ở nhiều mảng thị trường khác: trong nước, khách outbound đi Trung
9
Quốc, các nước Đông Nam Á, các nước châu Âu. Cùng với việc khai thác thị
trường khách Trung Quốc và các thị trường khác, trung tâm có đặt mối quan hệ
với nhiều công ty nhận và gửi khách, các khách sạn, nhà hàng ở Trung Quốc và
nhiều nước khác đảm bảo cung cấp tốt nhất các dịch vụ cho du khách.
Các tour du lịch của trung tâm luôn được khách hàng đánh giá là khá tốt,
thoả mãn được nhu cầu của khách.
Các chương trình du lịch đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài
Bảng Các tour du lịch outbound
STT
Tên chương trình
Thời gian
1
Malaysia – Singapore
7 ngày- 6 đêm
2
Hà Nội – Hong Kong Disneyland – Hà
Nội
4 ngày – 3 đêm
3
Thượng Hải – Tô Châu – Vô Tích – Hàng
Châu
5 ngày – 4 đêm
4
Hà Nội – Bangkok- Pattaya – Hà Nội
5 ngày/4 đêm, 4 ngày/3 đêm
5
Phnompenh
4 ngày 3 đêm
6
TQ – Hong Kong
6 ngày/ 5 đêm
II.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trung tâm
Trung tâm có diện tích khoảng 80m 2 với đầy đủ trang thiết bị như điện thoại,
máy in, máy fax, máy tính nối mạng, thiết bị văn phòng … tạo điều kiện thuận
lợi cho các tác nghiệp phục vụ khách du lịch.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của trung tâm được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2.Cơ sở vật chất của trung tâm
II.4.
Tên trang thiết bị
Số lượng
Điện thoại
3
Máy fax
1
Vi tính nối mạng
6
Kết quả kinh doanh của trung tâm
Tình hình khách du lịch của trung tâm thể hiện trong bảng sau:
10
Bảng Số lượng khách của trung tâm từ năm 2007 - 2010
Các chỉ tiêu/
Tổng
Inbound
Outbound Khách nội địa
năm
lượt khách
2007
19.500
100
2.950
16.445
2008
21.450
110
3.245
18.090
2009
23.595
121
3.570
19.904
2010
25.955
133
3.927
21.536
2011
28.550
145
4.320
23.690
Nguồn: Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội
Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy đặc điểm nguồn khách du lịch của
trung tâm. Trong tổng lượng khách của trung tâm, khách nội địa vẫn chiếm tỉ lệ
cao, sau đó là các đối tượng khách Việt Nam ra nước ngoài và khách Nước
ngoài vào Việt Nam chiếm tỉ lệ ít hơn. Nhưng qua các giai đoạn từ 2007 - 2011
đã có những tăng trưởng đáng kể về tổng lượt khách, đưa tỉ trọng doanh thu của
công ty cao lên gấp nhiều lần.
Bảng Kết quả kinh doanh của trung tâm trong hai năm 2010 và 2011
Năm
2010
2011
Doanh thu
112,28 tỷ đồng
123.5 tỷ đồng
KHCB
2.42 tỷ đồng
2.5 tỷ đồng
Lợi nhuận
3.23 tỷ đồng
3.55 tỷ đồng
Nguồn: Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội
Nhìn vào bảng doanh thu của trung tâm qua các năm ta thấy:
• Doanh thu có xu hướng tăng năm 2011so với năm 2010 (10 %).
• KHCB so với năm 2010 tăng 3,4 %
• Lợi nhuận tăng 10% so với năm 2007
2.5. Hoạt động nghiệp vụ tại trung tâm
1. Ban giám đốc:
_ Chỉ đạo chung các công việc tại trung tâm: tài chính, ký kết các hợp đồng
kinh doanh, các giấy tờ có liên quan.
_ Quyết định những chính sách kinh doanh, việc xây dựng và quyết định các
chính sách marketing, việc xây dựng và bán tour.
2. Bộ phận Điều hành:
11
Bộ phận điều hành tại trung tâm bao gồm 2 người. Nhiệm vụ chính của bộ
phận:
_ Lập kế hoặch và đăng ký chỗ trong khách sạn, các dịch vụ visa, vận
chuyển…để đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách cả về thời gian và chất lượng.
_ Tạo lập và duy trì các mối quan hệ với các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ
(khách sạn, hàng không, đường sắt..) và các cơ quan hữu quan (Ngoại giao, Nội
vụ, Hải quan), lựa chọn các nhà cung cấp đảm bảo chất lượng dịch vụ, giá thành.
_ Theo dõi việc cung cấp các dịch vụ của các đối tác, phối hợp với bộ phận
kế toán để tiến hành hoạt động thanh toán với công ty gửi khách, các nhà cung
cấp và thanh toán tạm ứng cho hướng dẫn viên.
_ Một nhiệm vụ khá quan trọng của bộ phận điều hành là giải quyết các phàn
nàn, thắc mắc của khách du lịch về chuyến đi như khách sạn hết phòng, hết suất
ăn hay các dịch vụ không đảm bảo…
3. Bộ phận Marketing (Thị trường):
_ Tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch trong và ngoài nước,
các hoạt động quảng bá xúc tiến cho các sản phẩm của công ty: gửi tập gấp, các
chương trình tới các cơ quan, cơ sở kinh doanh (đặc biệt là những nơi đã có liên
hệ từ trước)
_ Phối hợp với bộ phận điều hành để xây dựng tour du lịch từ lịch trình đến
giá thành.
_ Ký kết hợp đồng và duy trì mối quan hệ với các công ty lữ hành, các cơ sở
cung cấp dịch vụ, các cơ quan hữu quan tại các điểm du lịch…
4. Bộ phận Hướng dẫn:
_ Căn cứ vào nguồn khách, đối tượng khách và địa điểm du lịch mà bố trí đội
ngũ hướng dẫn viên cho phù hợp.
_ Phối hợp với các bộ phận trong trung tâm để tiến hành công việc một cách
có hiệu quả nhất.
_ Các hướng dẫn viên thường xuyên phải đón tiếp khách tại các sân bay, nhà
ga, sau đó hướng dẫn khách làm thủ tục nhập cảnh, đưa khách về khách sạn.
Các bộ phận trong trung tâm không hoạt động một cách độc lập, riêng rẽ mà
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Đôi khi một người có thể đảm nhiệm được
12
nhiều việc khác nhau như: đặt thuê xe, đặt phòng khách sạn, mua các dịch vụ
của các nhà cung cấp, bán chương trình cho khách, là hướng dẫn viên ...
2.6. Khả năng cạnh tranh của Haratour
∗
Lợi thế
Hệ thống đường sắt tại Việt Nam có chiều dài toàn tuyến trên 2.600 km, nối
liền các khu dân cư. Đường sắt Việt Nam nối liền với đường sắt Trung Quốc qua
2 hướng: Vân Nam qua tỉnh Lào Cai và Quảng Tây qua tỉnh Lạng Sơn; đồng
thời có khả năng khép kín tuyến đường sắt xuyên Á. Đây là tiềm năng lớn cho
việc khai thác khách du lịch quốc tế bằng loại hình vận chuyển này.
Du lịch đường sắt của Việt Nam nói chung và Haratour nói riêng cũng có
những lợi thế rất lớn như: Độ an toàn, thân thiện môi trường, thuận tiện cho việc
quan sát dọc tuyến đường đi, tìm hiểu lịch sử dọc tuyến kết hợp với sự trải
nghiệm khám phá dọc tuyến đường.
Tuy nhiên, hiện nay hạ tầng đường sắt nhiều nơi xuống cấp, lạc hậu như nền
đường yếu, khổ đường sắt bé (1m) làm ảnh hưởng tới tốc độ chạy tàu, tăng thời
gian vận chuyển bằng đường sắt so với các phương tiện vận tải khác.
Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ trên các đoàn tàu hiện nay vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu của khách du lịch, nhất là khách quốc tế. Điều này dẫn đến chất
lượng sản phẩm du lịch đường sắt còn thấp, và ngành đường sắt không có những
nỗ lực để “vươn lên” thì khó có thể cạnh tranh với các loại phương tiện vận tải
khác.
∗
Sự cạnh tranh của đường bộ
Ngay trên tuyến đường sắt có ưu thế là Hà Nội - Lào Cai cũng đang có sự
cạnh tranh quyết liệt của đường bộ. Hiện nay vận tải đường bộ cũng có 16
chuyến xe chất lượng cao khởi hành song song với hành trình chạy tàu, cũng với
giá 150.000 đồng/người.
Đó là chưa tính đến việc tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai theo kế
hoạch đến năm 2013 đưa vào sử dụng, sẽ rút ngắn thời gian xuống còn 4 tiếng.
Khi đó, du lịch bằng đường sắt tuyến Hà Nội - Lào Cai sẽ bị cạnh tranh rất lớn.
∗
Sự cạnh tranh của hàng không
Giá vé tàu du lịch mà đơn vị đang bán ra tuyến Hà Nội - Đà Nẵng khoảng
800.000 đồng/vé; trong khi giá vé máy bay nếu đặt chỗ sớm có khi chỉ có
13
500.000-600.000 đồng/vé thì đương nhiên du khách sẽ chọn loại hình vận tải có
giá rẻ hơn.
∗
Nguyên nhân:
Sự phối hợp giữa ngành đường sắt và du lịch thời gian qua còn hạn chế,
những quy định pháp luật và chính sách phát triển ngành chưa tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp 2 ngành phối hợp triển khai kinh doanh hiệu quả sản phẩm du
lịch đường sắt. Vì vậy, sản phẩm du lịch đường sắt chưa thực sự tạo ấn tượng tốt
với khách du lịch.
Ngành đường sắt vẫn tồn tại việc kinh doanh theo kiểu bao cấp, nhiều thủ tục
hành chính.
Bên cạnh đó, nhu cầu của khách với đường sắt nhiều, nhưng không mua
được vé. Một đoàn khách không thể mua cùng toa. “Ngành đường sắt nên bớt
độc quyền 1 chút, lắng nghe yêu cầu của khách du lịch để có những cải thiện
trong dịch vụ mới có thể cùng phát triển”.
Mới đây, ngành đường sắt tăng 15% giá vé, nhưng chất lượng dịch vụ lại
chưa tăng. Mấy năm gần đây, ngành đường sắt có chính sách thu hút đầu tư vào
toa tàu, trang thiết bị, tuy nhiên, chính sách vẫn chưa thân thiện với nhà đầu tư
như việc tăng giá thường đột ngột và việc tăng giá không nằm trong kế hoạch
của các nhà đầu tư dài hạn nên gây rất nhiều khó khăn.
Cơ sở hạ tầng đường sắt còn nhiều hạn chế do đã xây dựng từ lâu. Hiện
ngành đường sắt mới chỉ duy trì các tuyến đang hoạt động, chứ chưa đầu tư
nâng cấp và phát triển thêm các tuyến mới. Thị phần vận tải hành khách hiện
cũng mới chiếm khoảng 7% thị phần vận tải.
III. Xí nghiệp tổng hợp Neway
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Thực hiện nghị quyết số 43 QĐ-UB ngày 29/6/2001 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc thành lập Công ty vận tải và Dịch vụ công cộng Hà Nội, hợp
nhất 4 công ty ( Công ty xe buyt Hà Nội, Công ty xe điện Hà Nội, Công ty
TOYOTA Hoàn Kiếm, Công ty vận tải hành khách phía Nam) trở thành một
công ty duy nhất với các xí nghiệp thành viên trực thuộc.
Ngày 14/05/2004, Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số
72/2004 QĐ-UB ngày 14/05/2005 về việc đổi tên Công ty Vận tải và Dịch vụ
14
Công cộng Hà Nội thành Tổng công ty Vận tải Hà Nội thí điểm hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con và quyết định số 80 QĐ-TCT ngày
14/07/2004 của Tổng giám đốc Tổng Công ty Vận tải Hà Nội về việc ban hành
Điều lệ tmj thời của Xí nghiệp Kinh doanh Tổng hợp Hà Nội.
Xí nghiệp Kinh doanh Tổng hợp Hà Nội là đơn vị tách ra từ Xí nghiệp xe
buýt Hà Nội ( Quyết định số 03/QT-GTCC ngày 3/1/2002 của Sở giao thông
công chính Hà Nội) và chính thưc đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2002.
3.1.2. Tên gọi, trụ sở, ngành nghề kinh doanh.
- Tên gọi: Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Hà Nội.
- Hiện nay, Xí nghiệp có 3 văn phòng giao dịch:
+ Văn phòng giao dịch số 1: số 122 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 043.565.4898
+ Văn phòng giao dịch số 2: số 32 Nguyễn Công Trứ, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 043.976.3999
+ Trạm giao dịch: Số 1 Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 043.565.1997
- Ngành nghề kinh doanh:
Hiện tại, xí nghiệp nhận kí kết các loại hợp đồng vận chuyển hành khách sau:
- Phục vụ các sự kiện của các cơ quan nhà nước như các tổ chức Chính phủ,
các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các hiệp hội.
- Phục vụ nhu cầu đi lại như du lịch, thăm thân, hiếu hỉ…
- Tổ chức bán vé lẻ đi Chùa Hương, Bái Đính, Sầm Sơn, Tam Đảo…
- Phục vụ hợp đồng đưa đón các nhân viên ( khu công nghiệp Nội Bài, Thăng
Long, Phố Nối, Quang Minh…)
- Phục vụ các hợp đồng thuê bao đưa đón học sinh ( các trường dân lập,
trường quốc tế)
15
- Vận chuyển khách du lịch quốc tế trên cơ sở phối hợp các công ty dịch vụ
lữ hành như: Saigontourism, Vietnamtourism, Công ty Du lịch Lào Cai, Công ty
Du lịch đường sắt…
Với nhiệm vụ chính là phục vụ nhân dân đi tham quan, picnic, hiếu hỉ…Xí
nghiệp còn khai thác dịch vụ hợp đồng đưa đón phục vụ học sinh và CBCNV đi
học, đi làm trong địa bàn thành phố Hà Nội, đồng thời còn có nhiệm vụ phục vụ
các nhiệm vụ chính trị cảu Đảng và Nhà nước như các kỳ họp Quốc hội, đã tham
gia phục vụ SEAGAME, PARAGAME.
Chính những thành tích xuất sắc trong những năm qua, thương hiệu và
phương tiện NEWWAY được Tổng công ty chuyển giao cho Xí nghiệp làm thay
đổi cơ cấu phương tiện, mở rộng thị trường sng loại hình kinh doanh TOUR du
lịch. Chất lượng dịch vụ được xây dựng nâng lên thêm một bước, được xây
dựng trên nền tảng đội ngũ lái xe giàu kinh nghiệm, thái độ phục vụ tận tình,
chuyên nghiệp và đoàn xe sang trọng hiện đại, cùng với tiêu chí phục vụ “ An
toàn – Sang trọng – Chuyên nghiệp để tạo nên dấu ấn vàng trên mọi hành trình”.
3.2 Cơ cấu, bộ máy tổ chức của xí nghiệp.
Sơ đồ cấu trúc cơ sở vật chất của Neway
Khu sửa chữ, bảo dưỡng
Khu văn phòng
Khu vực rửa xe
Khu văn phòng
3.2.1. Quan hệ của Xí nghiệp với cơ quan quản lý Nhà nước.
Xí nghiệp đang hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ nươc Việt Nam nói chung
và thuộc sự quản lý của tổng công ty Vận tải Hà Nội nên Xí nghiệp kinh doanh
Tổng hợp Hà Nội luôn tuân thủ các điều khoản trong các điều luật của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam.
3.2.2. Bộ máy tổ chức quản lý Xí nghiệp, cơ chế quản lý, điều hành
sản xuất kinh doanh.
16
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG NHÂN SỰ
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
ĐOÀN XE
CÁC TỔ XE
CÁC TỔ SỬA CHỮA
PHÒNG QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN
XƯỞNG BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA
3.2.3. Cơ chế quản lý SXKD được doanh nghiệp áp dụng.
Về cơ chế giao nhận nhiệm vụ thì mọi nhiệm vụ được cấp trên giao sẽ được
bàn giao cho các phòng ban có liên quan, các phòng ban có nhiệm vụ phân công
công việc cho các thành viên phù hợp để thực hiện nhiệm vụ. Trưởng phòng là
người trực tiếp phê duyệt các báo cáo để trình lên ban giám đốc. Tại xí nghiệp
cớ chế thu chi được phân định rõ ràng, đơn vị tự hạch toán thu chi và cân đối
ngân sách dưới sự quản lý điều hành của giám đốc.
Hình thức kế toán áp dụng tại Xí nghiệp Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bố
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế toán
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
17
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
Quy trình luân chuyển chứng từ
Kế toán thanh toán kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hợp lệ, sau đó tiến
hành lập phiếu chi chuyển thủ quỹ chi tiền. Nếu thanh toán qua ngân hàng thì
thành lập ủy nhiệm chi.
Căn cứ vào chứng từ gốc, kê toán sẽ vào bảng kê chi tiết từng tài khaonr cho
tất cả các nghiệp vụ phát sinh. Cuối tháng kế toán tổng hợp vào sổ cái các tài
khoản. Đồng thời vào cuối tháng từ bảng kê chi tiết sẽ lên bảng tổng hợp chi
tiết.
Cuối ký kế toán đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái các tài
khoản có liên quan. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo
cáo tài chính.
3.2.4. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phong ban, mối quan hệ
giữa các bộ phận.
- Giám đốc xí nghiệp: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của công ty với các công việc như:
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Soạn thảo các quy chế hoạt động, quy chế tài chính, chi tiêu nội bộ của
Công ty trình Tổng công ty phê duyệt.
+ Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức danh từ Phó
giám đốc trở xuống.
+ Quyết định tất cả các việc bao gồm thay mặt công ty bao gồm việc ký kết
hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thường nhật của công ty theo một thông lệ quản lý tốt nhất.
18
+ Chuẩn bị các bản dự toán dài hạn, hàng năm và hàng tháng của công ty
phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng tháng, hàng năm của công ty theo kế
hoạch kinh doanh.
- Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt
động của công ty theo sự phân công của Giám đốc, chủ động và tích cực triển
khai thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
hiệu quả của các hoạt động.
- Phòng nhân sự: Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo yêu cầu
và chiến lược của Xí nghiệp.
+ Tổ chức và phối hợp các đơn vị khác trong việc đào tạo và tái đào tạo
nguồn nhân lực.
+ Xây dựng quy chế lương thưởng và thực hiện các chế độ cho người lao
động.
+ Chấp hành các chủ trương, quy định, chỉ thị của ban Giám đốc.
+ Tham mưu đề xuất cho ban giám đôc để xử lý các vấn đề thuộc Tổ chức
-Hành chính – Nhân sự.
+ Hỗ trợ bộ phận khác trong việc quản lý nhân sự, là cầu nối giữa ban giám
đốc và người lao động.
- Phòng tài chính:
+ Quản lý mọi hoạt động tài chính của Xí nghiệp theo quy định của Nhà
nước.
+ Thực hiện việc tạm ứng thanh quyết toán cho các hợp đồng kinh tế.
+ Lập các bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng cũng như các các thủ tục
thanh toán khác.
+ Tính toán, phân tích và kiến nghị các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
+ Lập kế hoạch tài chính hàng quý, hàng năm và kế hoạch dài hạn.
19
+ Tham mưu cho giám đốc Xí nghiệp về việc điều hành và quản lý các hoạt
động tài chính, kinh tế, thống kê.
+ Trực tiếp lập và hướng dẫn các đội sản xuất, các phòng hoặc bộ phận khác
trong Xí nghiệp tập hợp và lập các chứng từ liên quan đến chuyên môn. Nhất là
các bảng thanh toán lương, thanh toán chi phí phục vụ sản xuất và hồ sơ quyết
toán.
+ Chịu sự chỉ đạo và kiểm soát về chuyên môn của Tổng công ty ( sổ sách,
mẫu biểu và các vấn đền liên quan đến nghiệp vụ)
+ Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến Kế toán-Tài vụ với các đơn vị liên
quan
- Phòng kinh doanh
+Xây dựng chiến lược phất triển sản xuất kinh doanh của công ty trong từng
giai đoạn
+Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư và thực hiện lập các dự án đầu tư
+Chủ trì lập kế hoạch SXKD của công ty trong từng tháng quý, năm và kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu cầu của lãnh đạo công ty
+Thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện các công việc việc sản xuất kinh
doanh của công ty và các công tác khác được phân công theo quy định
+Phân tích đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Trên
cơ sở đó dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm rút ra những mặt mạnh,
yếu, tìm nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khác phục nhược điểm
+Chủ trì soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế. phối hợp cùng các phòng
nghiệp vụ kiểm tra theo dõi công tác liên quan đến việc thực hiện các hợp đồng
kinh tế.
+Đoàn xe: đây là đơn vị trực tiếp quản lý, điều hành phương tiện và lái xe,
đảm bảo đủ số lượng xe tốt và lái xe để phục vụ công tác vận chuyển hành
khách theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng và số lượng bán vé du lịch của
bộ phận thị trường thuộc phòng kinh doanh
3.3. Phân tích điều kiện sản xuất kinh doanh
3.3.1. quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật
Tài sản, phương tiện xí nghiệp được giao quản lý và sử dụng bao gồm các
tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động SXKD và các tài sản khác thuộc quyền
sở hữu của công ty vận tải Hà Nội
20
Xí nghiệp có diện tích rộng, thoáng với diện tích mặt bằng là: 4818,8m2
Số lượng xe: 150 xe du lịch các loại
Khi xí nghiệp mới được thành lập, xưởng BDSC nằm tại 122 Xuân Thủy.
Xưởng có nhiệm vụ sửa chữa đột xuất và thường xuyên cho toàn bộ phương tiện
của xí nghiệp, duy trì số lượng xe tốt đạt được 90 – 95% xe, đáp ứng được ngày
xe tốt cao nhất để phục vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Vì việc khai thác
sửa chữa gặp nhiều khó khăn, nguồn khai thác sửa chữa thêm bên ngoài gần như
không có, thiết bị lạc hậu, tay nghề của công nhân chưa đáp ứng được nhu cầu
sửa chữa phương tiện mới, chưa đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường do vậy,
chỉ làm tốt được công tác BDSC cho phương tiện của chính xí nghiệp mình.
Năm 2005 một số thợ sửa chữa của xưởng BDSC của xí nghiệp đã được tổng
công ty vận tải điều động đi các xí nghiệp khác trong tổng công ty là: xí nghiệp
Trung đại tu ô tô, xí nghiệp xe buýt Thăng Long để để hỗ trợ sửa chữa. Công
nhân sửa chữa của xí nghiệp đươc trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, thường
xuyên được huấn luyện về công tác an toàn lao động và được cấp giấy chứng
nhận sau mỗi khóa học
Các đơn vị, xưởng sản xuất đều được trang bị đầy đủ phương tiện, dụng
cụ phòng chống cháy nổ như: bình cứu hỏa, thang, thùng cát, các nội quy…và
trên mỗi phương tiện của xí nghiệp đều có bình cứu hỏa, ngaòi ra xí nghiệp còn
lập phương án phoàng cháy chữa cháy cụ thể(đã được công an PCCC duyệt)
3.3.2. Điều kiện khai thác vận tải
Môi trường văn hóa, xã hội, pháp luật:
Tình hình chính trị xã hội của Việt Nam rất ổn định, có mối quan hệ tốt với
các nước xung quanh. Nhà nước luôn có các chính sách ưu đãi, khuyến khích
các doanh nghiệp.Nhờ có sự mở cửa của nhà nước mà khách nước ngoài vào du
lịch Việt Nam nhiều, chính vì vậy đối tượng phục vụ của doanh nghiệp cũng đa
dạng hơn, nhiều hơn, thị trường vận tải các tour du lịch trọn gói chở khách nước
ngoài đi ttham quan các danh lam thắng cảnh của đất nước, tạo nhiều nguồn
kinh doanh cho xí nghiệp, do đó doanh thu của xí nghiệp sẽ cao hơn
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp, nếu môi trường
kinh tế chung tốt, thu nhập của người dân ngày càng tăng thì kết quả sản xuất
21
kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng theo để đáp ứng nhu cầu của người dân.
Nếu nền kinh tế chung khó khan, giá cả nhiên liệu vật tư phụ tùng ngày càng
tăng cao làm tăng chi phí sản xuất, các quyết định của nhà nước trong lĩnh vực
vận tải, an toàn giao thông đã trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp, dây cũng là một khó khan cho xí nghiệp khi phải cạnh
tranh quyết liệt về giá vận chuyển, nhất là khi người dân phải tiết kiệm trong chi
tiêu thì doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng.
Môi trường công nghê:
Xí nghiệp kinh doanh vận tải Hà Nội không phải là doanh nghiệp độc
quyền nên việc phải luôn luôn cố gắng đầu tư thêm phương tiện mới, nghiên cứu
để triển khai phát triển thêm thị trường, xây dựng quảng bá thương hiệu và
phương tiện NEWAY thành thương hiệu hàng đầu trong ngành vận tải du lịch,
nếu không ngừng cải tiến, tìm tòi, nâng cao chất lượng phục vụ xi nghiệp sẽ mất
dền thị trường dẫn đến SXKD giảm sút và bị các doanh nghiệp khác chiếm lĩnh
thị trường
Môi trường tự nhiên:
Vị trí địa lý cũng là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả SXKD của Xí nghiệp.
Xí nghiệp nằm ở gần trung tâm thành phố Hà Nội, ngoài ra còn có 2 địa điểm
đặt văn phòng rất thuận lợi cho khách đến mua vé,, ký kết hợp đồng ở thành phố
Hà Nội.
Xí nghiệp hoạt động mạnh dựa vào các hợp đồng cho thuê xe đưa đón học
sinh, cán bộ công nhân viên tại các khu công nghiệp nên cơ cấu dân cư có ảnh
hưởng tương đối lớn đến việc luân chuyển lượng khách này.
Nguồn nhân lực
TT
Đơn vị
ĐV
Số lượng
Người
60
-
2
A
Khối
phòng
văn
1
Ban
đốc
giám
2
Phòng
nhân sự
-
6
Bảo vệ +
Lái xe con
-
13
22
Ghi chú
3
Phòng TC
– KT
-
9
4
Phòng kinh
doanh
-
22
5
Trong đó:
- Bộ phận
điều
hành
- Bộ phận
kế toán
thống
kê
- Bộ phận
thị
trường
Phòng
quản
lý
phương tiện
4
3
15
8
B
Thợ BDSC
39
1
Tổ gò hàn
7
TT
A
ĐƠN VỊ
KHỐI
PHÒNG XN
ĐV
SỐ
LƯỢNG
VĂN
người
60
1
Ban Giám Đốc
_
2
2
Phòng nhân sự
_
6
Bảo vệ + lái xe con
_
13
3
Phòng TC- KT
_
9
4
Phòng kinh doanh
_
22
Trong đó
_
Bộ phận điều hành
_
4
Bộ phận kê hoạch-
_
3
23
GHI
CHÚ
thống kê
Bộ
phận
thị
trường( Marketing)
_
15
5
Phòng
quản
phương tiện
_
8
B
THỢ BDSC
Người
39
1
Tổ gò hàn
_
7
2
Tổ BDSC
_
21
3
Tổ điện lạnh
_
5
4
Tổ rửa xe
_
6
Người
149
_
6
_
143
C
KHỐI
CHUYỂN
lý
VẬN
Ban chỉ huy Đoàn
1
2
xe
Lái xe+ phụ xe
TỔNG
TOÀN XN
CỘNG
248
- Nguồn lao động phân theo nhóm tuổi:
Bảng: cơ cấu lao động theo nhóm tuổi
Đ
Nhóm tuổi
V
số lượng
tỷ trọng
Nhóm tuổi dướ
Ng
ười
36
13,02%
Nhóm tuổi từ
Ng
30 đến 40
ười
80
27,31%
Nhóm tuổi từ
Ng
40 đến 50
ười
95
39,91%
47
19,74%
30
Nhóm tuổi trên
50
Tổng lao động
Ng
ười
248
24
- Nguồn lao động theo trình độ đào tạo:
Bảng: cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo.
Đ
Số
lượng
Nhóm tuổi
V
Thạc sỹ, đại học
Ng
ười
27
11,34%
Cao đẳng- Trung cấp
Ng
ười
20
8,4%
trung học phổ thông
Ng
ười
20
8,4%
Lái xe bằng E
Ng
ười
126
50,84%
Lái xe bằng D
Ng
ười
16
4,62%
Thợ sửa chữa bậc 6/7- 7/7
Ng
ười
10
4,2%
Thợ sưả chữa bậc 4/7- 5/7
Ng
ười
16
6,72%
Thợ sửa chữa bậc 3/7
Ng
ười
7
2,94%
Thợ sửa chữa bậc 2/7 và công
Ng
nhân rửa xe
ười
6
2,52%
Tổng lao động
Tỷ trọng
248
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên thị trường, marketing, lái xe,
là nhân tố hết sức quan trọng nó quyết định đến năng suất chất lượng và hiệu
quả công việc. Hằng năm luôn cứ các lái xe và thợ sửa chữa tham gia các Hội thi
“ Lái xe giỏi” và Nâng cao chất lượng sửa chữa phương tiện” do sở giao thông
công chính và Tổng Công ty vận tải tổ chức để nâng cao tay nghề cho đội ngũ
lái xe cũng như thợ sửa chữa, mở các lớp học thi nâng bậc thợ cho thợ sửa chữa.
Nhu cầu đào tạo tại xí nghiệp thường xuyên, hình thức đào tạo chủ yếu là cử
cán bộ đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ ngắn hạn, hay mời chuyên gia về
25