Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Đại học Đà Nẵng
Trường Đại học Kinh Tế
BÀI TẬP CÁ NHÂN SỐ 2
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
a.
ĐỀ TÀI: Phân tích ngành quần áo đồng phục Việt Nam
GVHD:
SVTH:
Lớp:
GS.TS Lê Thế Giới
Nguyễn Thị Cẩm Hạ
39k03
Đà Nẵng –Tháng 4 Năm 2016
Mục lục
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 1
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
1. Tổng quan về các đăng ký ngành trên diễn đàn:
Em đã đăng kí thành công ngành quần áo đồng phục Việt Nam vào lúc 9h33 phút
thứ hai ngày 13 tháng 10 năm 2014.
Các đăng ký trước đó có liên quan đến lĩnh vực này:
-
Ngành quần áo bảo hộ lao động
Ngành quần áo trẻ em
Ngành quần áo và phụ kiện cho thú nuôi
Ngành dịch vụ phân phối đồng phục bóng đá
Ngành quần áo đồng phục khác biệt với các ngành trên ở những điểm quan trọng
sau:
-
Sản phẩm đầu ra của ngành quần áo đồng phục là các loại: Đồng phục văn phòng, đồng
phục công nhân, đồng phục học sinh, sinh viên, đồng phục bệnh viện, đồng phục nhà
-
hàng, khách sạn, đồng phục bảo hộ lao động cho các nhà máy, xí nghiệp...
Sản phẩm của ngành quần áo đồng phục phục vụ đa dạng mọi lứa tuổi và mọi ngành nghề
cũng như nhiều mục đích khác nhau chứ không nhất thiết chỉ dành cho trẻ em hay chỉ
dành để bảo hộ lao động, hay chỉ phục vụ riêng cho thể thao.
Em tin rằng đây là một ngành cạnh tranh thực sự và không trùng lắp.
•
Lĩnh vực: Ngành quần áo đồng phục
•
Không gian nghiên cứu: Việt Nam
2. Định nghĩa ngành:
-
Định nghĩa:
Ngành quần áo đồng phục là ngành bao gồm các công ty thiết kế, gia công, sản xuất và
cung cấp các loại đồng phục như: Đồng phục văn phòng, đồng phục công nhân, đồng
phục học sinh, sinh viên, đồng phục bệnh viện, đồng phục nhà hàng, khách sạn, đồng
phục bảo hộ lao động cho các nhà máy, xí nghiệp, đồng phục thể thao...
Các sản phẩm thay thế gần gũi: các loại quần áo bình thường mang phong cách tự
do.
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 2
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
3. Mô tả ngành:
3.1. Đặc điểm ngành:i
Hiện nay, nhu cầu về đồng phục của nước ta rất lớn. Chỉ với một số tập đoàn, tổng
công ty có sử dụng quần áo đồng phục cho công nhân như dầu khí, điện lực, xây dựng,
khai khoáng…, nhu cầu sử dụng đã lên đến trên 7 triệu bộ đồng phục bảo hộ lao
động/năm. Các ngành khác như y tế, giáo dục, ngân hàng, nhu cầu về quần áo đồng phục
cũng rất lớn, tổng cầu trên 30 triệu bộ/năm, nhất là nhu cầu về hàng đồng phục cao cấp
ngày càng tăng. Trong thời kỳ bao cấp, lĩnh vực bảo hộ lao động được nhà nước rất quan
tâm, có hẳn một công ty chuyên về hàng quần áo đồng phục lao động cung cấp cho cả
nước. Chuyển sang kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhà nước không cung cấp mặt
hàng này nữa. Do vậy, một thời gian dài, thị trường quần áo đồng phục bị bỏ ngỏ do các
doanh nghiệp dệt may chủ yếu chú trọng đến xuất khẩu mà chưa quan tâm phát triển sản
xuất cung ứng cho thị trường trong nước, trong đó có quần áo đồng phục.
Những năm gần đây, quần áo đồng phục đã được các doanh nghiệp Việt Nam ngày
càng coi trọng và xem như là một nét văn hóa trong doanh nghiệp của mình. Nhiều đơn vị
đã đầu tư nghiên cứu, thiết kế nhằm chuẩn hóa trang phục làm việc, trang phục bảo hộ lao
động đảm bảo an toàn, thuận tiện cho người lao động. Quần áo đồng phục giờ không đơn
thuần là mặc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà còn phục vụ cho việc nhận
diện thương hiệu và quảng bá hình ảnh doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay, số lượng các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này còn chưa
nhiều, chủ yếu mang tính tự phát. Phân khúc thị trường quần áo đồng phục tương đối đa
dạng, nhu cầu về đồng phục trở nên phổ biến, đặc biệt là trong các doanh nghiệp, cơ quan,
trường học, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức công cộng.
Các sản phẩm quần áo đồng phục hiện nay như:
Đồng phục công sở ; Áo thun đồng phục; Đồng phục học sinh ; Đồng phục bảo vệ;
Đồng phục thể thao; Đồng phục mầm non ;Đồng phục gia đình ; Đồng phục công nhân;
Đồng phục nhà hàng, khách sạn; Đồng phục bệnh viện
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 3
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
3.2. Một số công ty hoạt động trong ngành : ii
Ở Việt Nam hiện nay có không nhiều doanh nghiệp hoạt động trong ngành này, các
doanh nghiệp tiêu biểu sau:
Công ty TNHH Nhị Hồ
Công ty TNHH NewFocus
Công ty đồng phục Vikor
Công Ty TNHH Song Diễm
Công Ty Cổ Phần May Mặc Và Quà Tặng Duy Nguyễn
Chi Nhánh Phía Bắc Tổng Công Ty May Nhà Bè
Công Ty TNHH Đồng Phục Thủy Mộc
Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ May Thêu An Tiên
Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Phú Gia Khang
....
4. Những thay đổi của môi trường toàn cầu:
Ngày nay, xu thế khu vực hóa và quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là xu hướng có tính
khách quan. Nền kinh tế quốc dân nước ta trở thành một phân hệ mở của hệ thống lớn trên
khu vực Đông Nam Á và cả trên toàn thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần nâng cao
sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong tiến trình hội
nhập, sự bảo hộ của nhà nước đối với doanh nghiệp sẽ giảm dần theo các cam kết quốc tế,
làm gia tăng mạnh mẽ áp lực cạnh tranh từ bên ngoài.
Việc giảm bớt sự bảo hộ của Nhà nước sẽ tạo sức ép và động lực để các doanh
nghiệp Việt Nam buộc phải đổi mới quản lý, công nghệ, cải tiến sản xuất, kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh mới có thể tồn tại trên thị trường.
Các doanh nghiệp trong ngành sẽ phải chịu sự gia tăng sức ép cạnh tranh của đồ
đồng phục nhập khẩu:
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 4
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Bởi vì, khi hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, thị trường nội địa "mở
cửa", các rào cản thuế quan cũng như phi thuế quan bị giảm bớt và loại bỏ, các doanh
nghiệp nước ngoài được tự do tham gia buôn bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ như
doanh nghiệp trong nước trên cơ sở bình đẳng. Đặc biệt Trung Quốc và Thái Lan đang
là hai nước xuất khẩu hàng may mặc sang nước ta nhiều nhất.
Kết luận về sự thay đổi của môi trường toàn cầu:
Cơ hội:
- Tiếp cận công nghệ, kỹ thuật hiện đại, học hỏi những kinh nghiệm quản lý sản xuất,
kinh doanh tiên tiến của các nước, từ đó góp phần nâng cao năng lực quản lý và sản xuất
kinh doanh.
Đe dọa:
- Gia tăng sức ép cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu ngay tại thị trường nội địa.
- Nhiều doanh nghiệp trong nước có nguy cơ bị mất thị phần của mình, thậm chí bị
phá sản khi các công ty nước ngoài có thể vào thị trường Việt Nam.
5. Những thay đổi của môi trường vĩ mô:
5.1. Môi trường kinh tế:
Đối với Việt Nam, niềm vui trở thành thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) năm 2007 chưa tày gang, tác động của cuộc khủng hoảng đã ập tới. Nhưng dường
như khó khăn của nền kinh tế mới chỉ thực sự bộc lộ vài năm gần đây. Đến nay tăng
trưởng kinh tế vẫn chưa thể phục hồi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bất
ổn khi lạm phát và lãi suất cho vay cao, nợ xấu trở nên nhức nhối, thu nhập tăng chậm và
đời sống người dân khó khăn…
tăng trưởng GDP
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 5
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Tăng trưởng GDP những năm gần đây (đơn vị: %), nguồn: Tổng cục Thống kê
“Con hổ của châu Á” là cụm từ quen thuộc mà giới đầu tư quốc tế dành để nói về
Việt Nam những năm 2006 - 2007, gắn với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng ấn tượng
cùng triển vọng từ cánh cửa WTO vừa mở. Nhưng ảnh hưởng khủng hoảng ập tới, sự đứt
gãy đến ngay trong năm 2008. Đến năm 2010, hướng phục hồi gợi mở, nhiều nhận định
đều chung lạc quan: những gì khó khăn nhất đã qua, hay nền kinh tế đã chạm đáy. Năm
2011 và 2012, triển vọng phục hồi càng xấu đi. Tới năm 2013 thì tình hình kinh tế vẫn còn
nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng GDP giảm.
Lạm phát
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 6
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Nguồn dữ liệu: Trung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt Nam
Đánh dấu năm đầu tiên chịu ảnh hưởng của khủng hoảng, lạm phát tại Việt Nam
bùng nổ trong năm 2008. Tình hình có vẻ nhanh chóng được kiểm soát trong năm 2009,
nhưng ngay sau đó lạm phát lên tới hai con số năm 2010 và 2011. Từ năm 2012, Chính
phủ tiến hành thắt chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát và luôn đặt mục tiêu này
lên hàng đầu. Chỉ số giá tiêu dùng đã giảm về một con số, song kèm theo đó là những hệ
quả như tăng trưởng tín dụng thấp, vốn đầu tư toàn xã hội suy giảm. Ngoài ra, một số
chuyên gia phân tích, lạm phát thấp thời gian qua chủ yếu do sức cầu kiệt quệ, rủi ro tăng
giá vẫn luôn hiện hữu. Sang năm 2013, lạm phát đã hạ nhiệt nhanh.
Lãi suất cho vay
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 7
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Nguồn dữ liệu: Trung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt Nam
Cuộc khủng hoảng nổ ra, Việt Nam nhanh chóng có ứng xử mà điển hình là gói kích
cầu 1 tỷ USD qua bù lãi suất. Gói hỗ trợ này là tác động chính đối với lãi suất cho vay khá
mềm trong năm 2009. Tuy nhiên, những năm sau đó lãi suất cho vay liên tục leo thang, đặc
biệt là sự ngột ngạt năm 2011. Nửa cuối 2012 và đến 2013 lãi suất cho vay mới bắt đầu hạ
nhiệt khi lạm phát được kiềm chế.
Thu nhập đầu người
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 8
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Nguồn dữ liệu: Trung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt Nam
Thu nhập bình quân đầu người tăng khá cao trong 5 năm khủng hoảng, nhưng ngược
lại là sự mất giá của đồng tiền khiến đời sống dân cư không hẳn có sự cải thiện tương ứng.
Đồng VND mất giá khá mạnh so với USD trong giai đoạn này khiến thu nhập bình quân
đầu người tính bằng USD tăng chậm.
Sức mua và tiêu thụ hàng hóa
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 9
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Bảng biểu thị sức mua và tiêu thụ hàng hóa
Năm 2008, tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tăng tới 31%, song khi thị trường
xuất khẩu bị thu hẹp, tăng trưởng kinh tế giảm, đời sống người dân khó khăn, tốc độ tăng
của chỉ tiêu này liên tục giảm từ năm 2010 đến nay, phản ánh sức cầu ngày càng đi xuống.
Tại một báo cáo khảo sát doanh nghiệp gần đây, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) cũng chỉ ra khó khăn lớn nhất của doanh nghiệp lúc này không còn là lãi
suất mà chính là thị trường tiêu thụ.
Từ những biến động của môi trường kinh tế làm ảnh hưởng rất lớn đến ngành sản
xuất quần áo đồng phục. Trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2010 khi chỉ số GDP
giảm và kéo theo giảm tiêu dùng, làm hạn chế số lượng các công ty muốn gia nhập ngành
và các công ty trong ngành cũng không có những động thái để mở rộng quy mô để sản
xuất trong thời kỳ khó khăn này. Đến năm 2011 trở đi, các chỉ số đã có khuynh hướng
tăng, tạo điều kiện cho các công ty trong ngành phát triển, mở rộng và sự gia nhập ngành
của những công ty tiềm tàng. Hiện nay lãi suất cho vay giảm, tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp trong ngành nhưng chi tiêu của người dân cũng đang giảm nên đây cũng là một
khó khăn với các doanh nghiệp.
5.2 Môi trường văn hóa
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 10
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Đối với các doanh nghiệp, để xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp cũng như đề cao
tinh thần đoàn kết của nhân viên thì việc may đồng phục cho nhân viên ngày càng trở nên
phổ biến. Các trường tiểu học, trung học, hay các trường cao đẳng, đại học hiện nay phần
lớn đều quy định đồng phục cho học sinh, sinh viên. Không chỉ vậy các tổ chức công
cộng, các tổ chức phi chính phủ, các câu lạc bộ, hội nhóm ngày nay hầu như đều có nhu
cầu may đồng phục cho thành viên của mình. Khi các thành viên cùng mặc đồng phục và
tham gia vào các hoạt động chung của tổ chức không những thể hiện tinh thần đoàn kết
mà còn góp phần xây dựng văn hóa của tổ chức, góp phần vào hình ảnh của tổ chức.
Mở ra cơ hội kinh doanh cho các công ty trong ngành
5.3. Môi trường nhân khẩu học
Dân số với quy mô lớn, cơ cấu dân số trẻ khiến Việt Nam trở thành thị trường tiềm
năng về tiêu thụ đồ đồng phục. Đây là một điều kiện thuận lợi cho ngành phát triển.
Trình độ văn hoá người tiêu dùng ngày càng tăng, thu nhập của họ cũng tăng lên
khiến cho cầu về tiêu dùng sản phẩm đồng phục cũng tăng mạnh. Tuy nhiên mức độ đòi
hỏi về chất lượng vải, kiểu dáng, phong cách, màu sắc…cũng tăng cao, những yêu cầu đối
với sản phẩm cũng khắt khe hơn. Chính những điều này đã gây ra không ít khó khăn cho
ngành. Dân số Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ đông nên sẽ tăng nhu cầu tiêu dùng quần áo
đồng phục.
Đặc biệt là nhóm khách hàng trẻ, thu nhập cao rất thích dùng các sản phẩm có nhãn
hiệu nổi tiếng. Chính vì vậy các sản phẩm đồng phục nếu được hậu thuẫn bằng chiến lược
đầu tư và khuyếch trương rầm rộ sẽ có thể nhanh chóng thâm nhập được vào thị trường
trong nước.
Khách hàng ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có khả năng tiếp nhận
thông tin và sản phẩm ở mức độ cao. Có sự chênh lệch khá lớn về mức thu nhập giữa
thành thị và nông thôn, trong khi đó khuynh hướng tiêu dùng của người dân lại phụ thuộc
rất nhiều vào thu nhập
Nhu cầu về quần áo đồng phục gia tăng trong thời gian tới
Kết luận về môi trường vĩ mô:
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 11
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Khuynh hướng
Cơ hội
Đe dọa
Kinh tế trong giai đoạn
Lãi suất giảm mở ra cơ
Sức mua và tiêu thụ
khó khăn nhưng đang dần hội đầu tư
hàng hóa nói chung của
phục hồi
Các công ty trong người dân giảm
ngành phát triển, mở rộng
Đồng phục góp phần
Nhu cầu về đồ đồng
xây dựng văn hóa tổ chức
phục tăng
Cơ cấu dân số trẻ
Khách hàng trẻ có nhu
cầu về đồng phục cao hơn
người lớn tuổi.
Trình độ văn hóa của
Yêu cầu về sản phẩm
người dân tăng
khắt khe hơn
6. Phân tích tính hấp dẫn của ngành.
6.1. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh:
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Để gia nhập ngành quần áo đồng phục thì cần các điều kiện sau:
-
Đầu tư công nghệ máy móc và nhà xưởng: Hiện nay, công nghệ phổ biến trong lĩnh vực
này là công nghệ may mặc. Trong ngành này thì nguyên liệu, công nghệ và máy móc nhà
xưởng đóng một vai trò rất quan trọng. Ngành đòi hỏi một lượng vốn khá lớn để đầu tư
vào các trang thiết bị, nhà xưởng sản xuất nên một ngành muốn gia nhập vào là rất khó.
Mối đe dọa của các đối thủ tiềm tàng là thấp.
Năng lưc thương lượng của người mua:
Thực tế cho thấy, trên thị trường hiện nay khách hàng có xu hướng kỹ tính hơn trong
việc chọn thương hiệu sản phẩm, gần đây nhất khách hàng thường có xu hướng dùng
hàng ngoại và mất đi sự tin tưởng đối với các công ty Việt Nam lý do một số công ty Việt
Nam sử dụng các sản phẩm trung Quốc giá rẻ và bán lại cho người dưới dãn mác của Việt
Nam.
Năng lực thương lượng của người mua trong ngành quần áo đồng phục là
cao.
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 12
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp:
Ngành quần áo đồng phục hiện đang phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên phụ liệu
nhập khẩu, việc tìm kiếm và nhập khẩu nguyên phụ liệu ngành này đang gặp rất nhiều
khó khăn do có sự tranh mua nguyên liệu từ các nước chuyên gia công hàng may mặc
xuất khẩu. Hơn nữa, các nhà cung cấp cũng lợi dụng việc khan hiếm nguồn nguyên phụ
liệu để cố tình trì hoãn việc giao hàng nhằm đẩy giá tăng lên từ 10-15%. Điều này ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện những đơn hàng xuất khẩu đã ký kết trước đó của các DN
trong nước.. Nguyên vật liệu trong nước (ngành dệt) chưa đáp ứng được do chất lượng
thấp, nên phải nhập do đó rất bị động , thường không đồng bộ.Các sản phẩm dệt thường
không đạt tiêu chuẩn về chất lượng và có tính chất đơn điệu. Vải sợi sản xuất trong nước
phần lớn được sử dụng ở các doanh nghiệp địa phương để sản xuất quần áo cho nông thôn
và vùng xa, chỉ thoả mãn một số nhu cầu của thành thị. Mặc dù rất cố gắng nhưng năm
2013 các công ty trong ngành dự kiến chỉ nội địa hóa được khoảng 48% nguồn nguyên
phụ liệu.
Ở Việt Nam, có một số công ty đã tự sản xuất ra nguyên vật liệu để tiết kiệm chi phí
nhưng chất lượng vẫn không bằng so với các công ty nước ngoài có dây chuyền công
nghệ tiên tiến.
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp khá cao.
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Hiện ở Việt Nam, có các công ty trong ngành với quy mô lớn, nhỏ như:
Công ty TNHH Nhị Hồ
Công ty TNHH NewFocus
Công ty đồng phục Vikor
Công Ty TNHH Song Diễm
Công Ty Cổ Phần May Mặc Và Quà Tặng Duy Nguyễn
Chi Nhánh Phía Bắc Tổng Công Ty May Nhà Bè
...
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 13
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Quần áo đồng phục là những sản phẩm đòi hỏi không chỉ chất lượng vải tốt, độ
thông thoáng mồ hôi đáp ứng được vấn đề sức khỏe cho người dùng mà còn yêu cầu tính
thẩm mỹ cao nên điều này đòi hỏi khách hàng rất cẩn thận trong việc lựa chọn nhà cung
cấp. Chính vì thế, các công ty trong ngành đang cố gắng tập trung vào đầu tư khâu thiết
kế và sản xuất. Tuy nhiên, người tiêu dùng rất khó có thể đánh giá chính xác chất lượng
của sản phẩm nên sự cạnh tranh giữa các đối thủ chủ yếu tập trung tạo dựng thương hiệu
trong tâm trí khách hàng. Đối với ngành này thì khách hàng sẽ tin dùng những sản phẩm
của những công ty có thương hiệu bởi họ tin tưởng vào chất lượng của những hãng uy tín
đó.
Cấu trúc cạnh tranh:
Ngành quần áo đồng phục là một ngành phân tán, do vậy nó đem lại một đe dọa hơn
là cơ hội cho những công ty trong ngành này. Các công ty trong ngành sẽ cố gắng để giảm
chi phí nhằm cạnh tranh với nhau, điều đó gây khó khăn đối với những công ty theo đuổi
mục tiêu vì chất lượng sản phẩm để đáp ứng khách hàng.
Đe dọa của các đối thủ trong ngành ở mức trung bình.
Các sản phẩm thay thế:
Ngày nay, khi chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên, nhu cầu của con
người cũng ngày càng đa dạng. Người ta ưa chuộng đồ đồng phục chủ yếu do muốn tôn
vinh tổ chức hay tập thể của họ. Nếu không sử dụng đồ đồng phục cho các thành viên
trong tổ chức thì các cá nhân này có thể sử dụng trang phục tự do. Như vậy các sản phẩm
thay thế của ngành là các sản phẩm của các công ty sản xuất hàng may mặc thông thường.
Mức đe dọa của cac sản phẩm thay thế là trung bình.
Bảng tóm tắt năm lực lượng cạnh tranh.
Lực lượng cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Các đối thủ trong ngành
Năng lực thương lượng của nhà
cung cấp
Năng lực thương lượng của người
mua
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 14
Mức đe dọa
Thấp
Trung bình
Cao
Xu hướng
Ổn định
Tăng
Ổn định
Cao
Ổn định
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Các sản phẩm thay thế
Trung bình
Ổn định
6.2 Chu kỳ ngành:
Ngành đồng phục mới phát triển trong những năm gần đây. Trước đây đồng phục
của công nhân, học sinh, nhân viên văn phòng , hay đồng phục bệnh viện, nhà hàng,
khách sạn chủ yếu được cung cấp bởi các công ty may mặc lớn như: Việt Tiến, Nhà Bè,
May 10, May sông Hồng. Nhưng các công ty này sản xuất các mặt hàng may mặc rất đa
dạng nên họ không chuyên vê sản phẩm đồng phục. Nhưng những năm gần đây, do nhu
cầu về đồng phục tăng nên xuất hiện các công ty chuyên thiết kế và may các sản phẩm
đồng phục phục vụ với các đối tượng khách hàng khác nhau. Hiện nay, số lượng các công
ty trong ngành tuy chưa lớn nhưng không ngừng tăng và phân bố chủ yếu ở các thành
phố lớn, đặc biệt là ở các thành phố có nhiều khu công nghiệp.
Ngành quần áo đồng phục ở Việt Nam đang ở giai đoạn tăng trưởng.
6.3 Nhóm ngành:
Cao
gía
Thấp
Quy mô
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 15
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
Lớn
Song Diễm
Duy Nguyễn, May Nhà Bè, Thủy Mộc,
May Thêu An Tiên, Phú Gia Khang
Hoàng Lực, Tường Phát , Đông Long,
Kiên Thành Vinh
Nhóm 1: gồm các công ty nhỏ, với quy mô nhỏ và sản xuất chất lượng thấp hơn, chi
phí thấp hơn.
Gồm các công ty như: công ty TNHH Hoàng Lực, công ty TNHH Tường Phát, công
ty TNHH sản xuất thương mại Kiên Thành Vinh, công ty TNHH may thương mại Đông
Long.
Nhóm 2: gồm những công ty lớn trong ngành, sản xuất sản phẩm với mức chất
lượng cao với các sản phẩm có uy tín trên thị trường với mức giá cao: Công Ty TNHH
Song Diễm; Công Ty Cổ Phần May Mặc Và Quà Tặng Duy Nguyễn; Tổng Công Ty May
Nhà Bè; Công Ty TNHH Đồng Phục Thủy Mộc; Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại
Dịch Vụ May Thêu An Tiên; Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Phú Gia Khang..
kết luận về tính hấp dẫn của ngành: Qua các phân tích nói trên có thể nhận
định ngành quần áo đồng phục đang là một ngành hấp dẫn ở nước ta trong giai đoạn
2010-2020. Trong tương lai ngành này sẽ tiếp tục phát triển và sẽ thu hút rất nhiều các đối
thủ tiềm tàng gia nhập ngành.
7. Động thái cạnh tranh
• Công Ty Cổ Phần May Mặc Duy Nguyễn;
Công ty cổ phần may mặc Duy Nguyễn hoạt động với phương châm: Mang lại lợi
ích lớn nhất cho khách hàng, công ty nhận tư vấn thiết kế và may mẫu đồng phục miễn
phí, đảm bảo cung cấp các sản phẩm đẹp, đúng giá, đúng thời gian, đúng chất lượng.
Công ty chủ yếu nhắm vào phân khúc học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng trẻ tuổi.
Công ty mang tới giá trị cho khách hàng với 7 gói sản phẩm và dịch vụ chính:
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 16
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
- Nhận may đồng phục theo yêu cầu.
- áo thun sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Sản xuất hàng thun xuất khẩu.
- áo thun quảng cáo – sự kiện.
- áo lớp – áo nhóm.
- áo thun quà tặng – áo thun vẽ tay.
- Nón thời trang, đặt nón theo yêu cầu
• Tổng Công Ty May Nhà Bè
Chi nhánh phía Bắc Tổng công ty May Nhà bè - CTCP, một trong những Công ty
May Đồng Phục và cung cấp quà tặng có uy tín về chất lượng sản phẩm, đa dạng về
chủng loại, đồng thời mang lại sự đồng nhất, màu sắc đặc trưng và bộ mặt mới cho nhiều
doanh nghiệp trang bị đồng phục cho nhân viên, thể hiện tác phong chuyên nghiệp, hiện
đại của các doanh nghiệp. Công ty nhắm tới chủ yếu là đồng phục công nhân, đồng phục
cho nhà hàng, khách sạn, bệnh viện.
8. Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi
- Sự cải tiến sản phẩm và nỗ lực marketing
Ngành đồng phục vốn có sức cạnh tranh cao, luôn yêu cầu về tính sáng tạo, đổi mới
mẫu mã và khắt khe trong khâu kiểm duyệt. Các công ty trong ngành luôn nỗ lực hết
mình để khẳng định giá trị của thương hiệu, đem lại sự hài lòng đến mọi khách hàng khó
tính nhất bằng những sản phẩm của mình.
- Sự thay đổi của chi phí nguyên vật liệu đầu vào:
Nguyên vật liệu đóng một vai trò rất quan trọng đối với ngành. Trên 80% vải sử
dụng trong nước hiện nay đều phải nhập khẩu. Vì vậy hiệu quả kinh doanh của các danh
nghiệp trong ngành phụ thuộc rất nhiều vào giá nguyên vật liệu.
9. Các nhân tố then chốt thành công
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, các công ty trong tất cả các ngành công
nghiệp đang tìm kiếm nhân tố cần thiết để tăng lợi thế cạnh tranh của họ. Để thành công
và đứng vững trong ngành thì các công ty trong ngành cần chú trọng vào khâu thiết kế
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 17
Quản trị chiến lược
GVHD: GS.TS LÊ THẾ GIỚI
mẫu và phối màu hấp dẫn cùng với đó là hệ thống nhà xưởng sản xuất hiệu quả và chi phí
thấp, đây là hai yếu tố then chốt mà nhờ đó các công ty có thể đứng vững được và thành
công trong ngành. Các sản phẩm của ngành quần áo đồng phục không chỉ yêu cầu cần
phải có độ bền cơ học, đảm bảo thông thoáng, thẩm thấu mồ hôi mà còn phải có tính thẩm
mỹ cũng như cần phù hợp với đặc thù công việc của từng ngành, từng vùng miền, thiết kế
mang phong cách riêng, có tính đặc trưng riêng biệt với hệ thống nhận diện thương hiệu
đặc trưng của từng doanh nghiệp, từng tổ chức, từng tập thể.
Và khi hoạt động trong ngành này các công ty cần thiết phải xây dựng thương hiệu
của mình trong lòng khách hàng bởi nếu có niềm tin vào thương hiệu đó thì khách hàng
mới thực sự tin dùng vào sản phẩm đó. Một công ty sẽ thành công trong ngành này nếu
thực sự tạo được niềm tin với khách hàng về thương hiệu của mình.
Nguyễn Thị Cẩm Hạ - 39k03
Page 18
i />ii />