ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
NHÓM 4 - KTVT & DU LỊCH K53
Uông Thị Vân Anh
Nguyễn Trần Thế Anh
Vũ Thị Ngọc Duyên
Vũ Thu Hiền
Nguyễn Thị Hòa
Đinh Nho Hoàng
Nguyễn Thị Hương (350)
Nguyễn Thị Thanh Nga
Phạm Thị Nhàn
Vũ Thị Nhàn
Hà Nội, 10/01/2015
BÀI TIỂU LUẬN
Chương 1. Tổng quan chung về Mạng lưới giao thông Việt Nam
Giao thông vận tải là một ngành kinh tế quan trọng của một quốc gia, có thể
nói nhìn vào sự phát triển của giao thông vận tải có thể đánh giá phần nào sự phát
triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Giao thông vận tải có nhiệm vụ vận chuyển
nguyên liệu, hàng hóa, hành khách theo yêu cầu của nền kinh tế quốc dân. Giao
thông với mạng lưới đường sá được ví như hệ thống mạch máu trong cơ thể. Khả
năng của giao thông vận tải trong nền kinh tế làm tăng giá trị của lãnh thổ đó. Yếu
tố vị trí địa lý của lãnh thổ được xem xét ở khía cạnh khả năng giao thông của nó
đối với các nước láng giềng và các quốc gia trên toàn thế giới.
1.1. Sự phát triển của giao thông vận tải Việt Nam.
Giao thông vận tải của Việt Nam phát triển chủ yếu trong thời kỳ Pháp
thuộc, từ đầu thế kỷ XX. Tính đến nay, có thể nói Giao thông vận tải ở Việt Nam
đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn trước cách mạng Tháng Tám (1945)
Trong giai đoạn này, nền kinh tế chủ yếu mang tính chất phục vụ nước đế
quốc, nền kinh tế chỉ phát triển các ngày khai khoáng, trồng cây công nghiệp để
phục vụ nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho các nước đế quốc... Các tuyến đường
xây dựng chủ yếu nhằm phục vụ mục đích quân sự, chính trị, khai thác vơ vét tài
nguyên, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt ăn chơi xa xỉ của thực dân Pháp và tầng lớp
trên trong xã hội.
- Giai đoạn kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp (1945 - 1954).
Trong giai đoạn này, nền kinh tế chủ yếu phục vụ cho chiến tranh, cho nên
không phát triển, các tuyến đường giao thông vận tải cũng phục vụ cho cuộc chiến.
Cơ sở kinh tế và mạng lưới đường sá bị tàn phá.
- Giai đoạn 1954 - 1975.
Sau năm 1954, hòa bình lập lại ở miền Bắc. Giao thông vận tải được trang bị
một số máy móc thiết bị và phương tiện vận tải. Các phương tiện vận tải trong giai
đoạn này chủ yếu của các nước xã hội chủ nghĩa.
Miền Nam dưới chế độ thực dân kiểu mới của Mỹ, nền kinh tế phát triển
theo hướng tư bản chủ nghĩa. GTVT chủ yếu phát triển mạng lưới đường bộ và
đường hàng không. Các tuyến đường bộ được xây dựng theo khá tốt theo tiêu
chuẩn của các tuyến đường quốc tế. Các tuyến đường quân sự được xây dựng khá
tốt theo tiêu chuẩn kỹ thuật cao, ví dụ Sài Gòn - Biên Hòa... Các cầu đường bộ
được xây dựng khá vững chắc không những đảm bảo cho nhu cầu phát triển kinh tế
mà còn đáp ứng cho nhu cầu quân sự.
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 2
BÀI TIỂU LUẬN
Trong những năm 1973-1975 là những năm cuối của cuộc chiến tranh cho
nên mạng lưới GTVT bị tàn phá nặng nề cùng với các cơ sở kinh tế quan trọng.
- Giai đoạn 1975 đến nay.
Trong giai đoạn này, giao thông vận tải có những bước phát triển vượt bậc.
Do có đầu tư của nước ngoài cho nên hệ thống đường sá và các công trình phục vụ
được nâng cấp và mở rộng. Việc đầu tư cho các công trình và phương tiện đã mang
lại cho giao thông vận tải của Việt Nam những tiến bộ đáng kể.
Các tuyến đường quốc lộ đã được mở rộng, việc xóa bỏ các cây cầu trên các
tuyến quốc lộ làm cho giao thông thuận tiện hơn. Tuy nhiên giao thông vận tải nói
chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế. Đây là một trở
ngại lớn cho việc đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam.
1.2. Mạng lưới giao thông vận tải Việt Nam.
Hình thể của đất nước Việt Nam kéo dài 1600 Km từ Bắc xuống Nam và với
số lượng dân số khá đông (tính đến ngày 1/11/2013 là 90 triệu người) làm cho nhu
cầu vận tải của Việt Nam rất lớn.
Giao thông vận tải của nước ta phát triển khá toàn diện với đầy đủ các loại
hình vận tải khác nhau đã đáp ứng được phần nào nhu cầu vận chuyển của nền
kinh tế.
a) Đường bộ (đường ô tô)
Trong những năm gần đây, nhờ huy động các nguồn vốn và tập trung đầu tư
nên mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và hiện đại hoá. Về cơ bản, mạng lưới
đường ô tô đã phủ kín các vùng.
Các tuyến đường chính:
Hai trục đường bộ xuyên quốc gia là quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh.
Quốc lộ 1 chạy suốt từ cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) đến Năm Căn (Cà Mau) dài
2300 km, là tuyến đường xương sống của cả hệ thống đường bộ nước ta, nối các
vùng kinh tế (trừ Tây Nguyên) và hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
Đường Hồ Chí Minh là trục đường bộ xuyên quốc gia thứ hai, có ý nghĩa thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của dải đất phía tây đất nước.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống đường bộ Việt Nam cũng đang
hội nhập vào hệ thống đường bộ trong khu vực với các tuyến thuộc mạng đường
bộ xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Đường sắt
Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3143 km.
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 3
BÀI TIỂU LUẬN
Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh) dài 1726 km, chạy theo
chiều dài đất nước, gần như song song với quốc lộ 1, tạo nên một trục giao thông
quan trọng theo hướng bắc - nam.
Các tuyến đường khác là: Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội Thái Nguyên, Hà Nội - Đồng Đăng, Lưu Xá - Kép - Uông Bí - Bãi Cháy.
Các tuyến đường thuộc mạng đường sát xuyên Á trên lãnh thổ Việt Nam
đang được xây dựng, nâng cấp để đạt tiêu chuẩn đường sắt ASEAN.
c) Đường sông
Nước ta có nhiều sông ngòi nhưng mới chỉ sử dụng khoảng 11000 km vào
mục đích giao thông.
Vận tải đường sông chủ yếu tập trung trong một số hệ thống sông chính:
- Hệ thống sông Hồng - Thái Bình.
- Hệ thống sông Mê Công - Đồng Nai.
- Một số sông lớn ở miền Trung.
d) Ngành vận tải đường biển
Đường bờ biển dài 3260 km, nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió và nhiều đảo,
quần đảo ven bờ, nằm trên đường hàng hải quốc tế… là những điều kiện thuận lợi
để nước ta phát triển giao thông đường biển.
Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là theo hướng bắc - nam. Quan trọng
nhất là tuyến Hải Phòng - Thành phố Hồ Chí Mình, dài 1500 km.
Các cảng biển và cụm cảng quan trọng là: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng Liên Chiểu - Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn - Vũng Tàu - Thị Vải.
e) Đường hàng không
Hàng không là ngành non trẻ nhưng có bước tiến rất nhanh nhờ có chiến
lược phát triển táo bạo, nhanh chóng hiện đại hoá cơ sở vật chất.
Đến năm 2007, cả nước có 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế.
Các tuyến bay trong nước được khai thác trên cơ sỏ 3 đầu mối chủ yếu là:
Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Ngoài ra, chúng ta đã mở các đường bay
đến nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
g) Đường ống
Vận chuyển bằng đường ống ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của
ngành dầu khí. Ngoài tuyến đường ống vận chuyển sản phẩm xăng dầu B12 (Bãi
Cháy - Hạ Long) tới các tỉnh đồng bằng sông Hồng, các đường ống dẫn khí từ nơi
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 4
BÀI TIỂU LUẬN
khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa vào đất liền đã được xây dựng và đi vào hoạt
động.
* Đường là một lộ trình, đường đi có thể phân biệt giữa các địa điểm Các
con đường nói chung đều phẳng, được trải nhựa, hay làm theo một cách nào đó để
cho phép giao thông dễ dàng; dù không cần thiết phải luôn như vậy, và trong lịch
sử nhiều con đường chỉ đơn giản là những tuyến đường được nhận biết mà không
được xây dựng hay bảo dưỡng chính thức.
Thuật ngữ này cũng thường được dùng để chỉ các đường phố
Tại các khu vực đô thị đường có thể đi xuyên qua một thành phố hay làngvà
được đặt tên như các con phố, phục vụ cả hai chức năng như không gian giao
thông đô thị và đường xá. Kinh tế và xã hội phụ thuộc lớn vào những con đường có
hiệu quả.
Tăng giảm luân chuyển hành khách qua 10 năm gầnđây (20002010) [20]
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Đườ
ngbộ
(tăn
ggiả
m % 5,2 4,6 9,4 19,0 12,5 12,7 12,9 13,3 9,8 10,2 12,5
so
vớin
ămtr
ước)
Đườ 17,6 7,1 7,9 10,1 7,6 4,3 -5,0 7,5 -2,1 -9,3 8,1
ngsắ
t
(tăn
ggiả
m%
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 5
BÀI TIỂU LUẬN
so
vớin
ămtr
ước)
Đườ
ngth
uỷ
(tăn
ggiả
1,8 7,3 9,8 -7,4 15,3 7,9 -6,4 -1,2 3,0 5,4 4,1
m%
so
vớin
ămtr
ước)
Đườ
nghà
ngkh
ông
(tăn
ggiả 8,4 39,4 16,2 0,1 31,7 18,8 15,2 14,6 10,0 2,2 30,8
m%
so
vớin
ămtr
ước)
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 6
BÀI TIỂU LUẬN
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 7
BÀI TIỂU LUẬN
Chương 2. Mạng lưới giao thông đường bộ Việt Nam.
Mạng lưới đường giao thông là nới để phương tiện vận tải thực hiện quá
trình vận chuyển. Chất lượng, chiều rộng của đường và các yếu tố kĩ thuật khác
của đường ảnh hưởng rất lớn đến vận tốc giao thong trên tuyến và tác động đến
chủ hàng, đến hành khách tham gia vận chuyển trên đường. Mạng lưới giao thông
phải thỏa mãn yêu cầu : tiện lợi, nhanh chóng, an toàn…
2.1. Hiện trạng giao thông đường bộ Việt Nam.
Hệ thống đường bộ Việt Nam có tổng chiều dài 287.698 km; 39.800 cầu với
746.630 m dài là khối tài sản vô cùng to lớn và quý giá của Quốc gia trong đó có
trên 93 tuyến quốc lộ với tổng chiều dài 17.020 km, tỉnh lộ 36.225 km, huyện lộ
129.259 km, đường đô thị 6.650 km, còn lại là đường xã trên 130.000 km. Chất
lượng đường còn nhiều hạn chế, tính chung cả hệ thống tỷ lệ trải nhựa mới đạt
42.170 km (xấp xỉ 19%). Khổ đường còn hẹp, nhiều cầu trọng tải thấp. Trên các
quốc lộ và tỉnh lộ có 4239 công trình cầu, dài 144.539 m trong đó số lượng cầu
vĩnh cửu mới đạt trên 60%.Hệ thống đường bộ chính tại Việt Nam bao gồm các
con đường Quốc lộ, nối liền các vùng, các tỉnh cũng như đi đến các của khẩu quốc
tế với Trung Quốc, Lào, Campuchia
Quốc lộ 1 là tuyến đường xương sống của hệ thống đường bộ Việt Nam,
chạy từ cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) đến Năm Căn, Cà Mau, nối 6/7 vùng kinh
tế của đất nước (trừ Tây Nguyên). Thời gian gần đây, quốc lộ 1 đã được đầu tư cải
tạo, nâng cấp và xây dựng mới giúp nâng cao đáng kể công suất và thời gian vận
chuyển, cụ thể như xây mới đoạn Hà Nội-Lạng Sơn, hầm đường bộ Hải Vân, cầu
Mỹ Thuận, thay thế các tuyến phà bằng cầu vĩnh cửu… Trục đường bộ thứ hai của
Việt Nam là tuyến đường Hồ Chí Minh, song song với Quốc lộ 1A và đi qua khu
vực Tây Nguyên, dự kiến là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của khu vực phía Tây
đất nước. Giai đoạn 1 đã hoàn thành nối Hoà Lạc với Bến Cát (Bình Phước). Dự
kiến giai đoạn 2 sẽ kéo dài lên Cao Bằng phía bắc và xuống Cà Mau phía Nam.
Các tuyến đường quan trọng khác là hệ thống đường bộ khu vực phía Bắc hội tụ tại
đầu mối giao thông Hà Nội và một số tuyến liên tỉnh Đông-Tây; hệ thống đường
Đông-Tây khu vực miền Trung và hệ thống đường bộ khu vực phía Nam với tâm
điểm là TP Hồ Chí Minh. Hệ thống đường bộ Việt Nam với các tuyến liên kết Việt
Nam với Trung Quốc, Lào và Campuchia là một phần trong hệ thống đường bộ
khu vực gồm đường bộ Xuyên Á, đường bộ các nước ASEAN, đường bộ tiểu vùng
sông Mekong và hành lang Đông-Tây.
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 8
BÀI TIỂU LUẬN
Theo quy hoạch, đến 2020, Việt Nam sẽ xây dựng khoảng 20 đường cao tốc
với chiều dài gần 5.900 km, vốn đầu tư trên 50 tỷ USD. Trong thời gian vừa qua,
các hàng loạt các tuyến cao tốc đã được đưa vào sử dụng như , Nội Bài - Lào Cai ở
phía Bắc, TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương, TP Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu
Giây phía Nam, tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (5B) vẫn đang trong quá trình
thi công. Các tuyến đường bộ cao tốc được sắp xếp ưu tiên đầu tư dựa trên nguyên
tắc là các tuyến có hiệu quả kinh tế cao (nhu cầu vận tải lớn): các tuyến nằm gần
các trung tâm kinh tế - xã hội như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Nha Trang, Cần Thơ…Các tuyến đường có khả năng “kích cầu”, tạo đà cho sự phát
triển kinh tế xã hội, nằm trong các vùng kinh tế trọng điểm, các tuyến đường thuộc
2 hành lang và 1 vành đai kinh tế Việt - Trung.
Trong những năm qua, các tuyến đường bộ đóng vai trò rất quan trọng trong
việc đáp ứng nhu cầu vận tải đi lại của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, kết nối giữa các vùng miền.
2.2. Phân chia cấp đường bộ tại Việt Nam.
Mạng lưới giao thông đường bộ được chia theo cấp đường: Bao gồm mạng
lưới đường liên vận quốc tế, mạng lưới quốc lộ, mạng lưới tỉnh lộ, mạng lưới
huyện lộ, mạng lưới giao thông nông thôn.
Tại Việt Nam, hiện nay sử dụng các khái niệm sau:
•
•
•
•
•
•
Quốc lộ (national highway): đường có vai trò quan trọng trong mạng
lưới toàn quốc về an ninh, kinh tế được cấp bộ Giao thông Vận tải thông qua
Tổng cục đường bộ, đến Khu quản lý đường bộ, đến các Công ty quản lý và
bảo dưỡng đường trực tiếp vận hành và quản lý.
Tỉnh lộ (provincial highway): đường có vai trò quan trọng trong mạng
lưới toàn tỉnh về an ninh, kinh tế được cấp Sở Giao thông Vận tải thông qua các
Công ty quản lý và bảo dưỡng đường trực tiếp vận hành và quản lý.
Đại lộ (boulevard): đường phố có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và
giữ vị trí quan trọng trong mạng lưới giao thông đô thị, đáp ứng yêu cầu hạ tầng
kỹ thuật, thẩm mỹ và cảnh quan đô thị.
Xa lộ (highway): cách gọi những con đường lớn trên 4 làn xe (mỗi làn
rộng ít nhất 5m)
Đường cao tốc (freeway): đường dành cho những phương tiện chạy
tốc độ cao trên 80 km/h, đường cao tốc là 1 dạng của xa lộ
Đường ô tô: đường dành riêng cho các loại xe ô-tô, xe máy
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 9
BÀI TIỂU LUẬN
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Đường liên huyện (huyện lộ): đường có vai trò an ninh, kinh tế trong
mạng lưới toàn tỉnh kết nối các huyện với nhau được Sở Giao thông Vận tải
xây dựng, quản lý và bảo dưỡng.
Đường liên xã: đường có vai trò an ninh, kinh tế trong mạng lưới toàn
huyện kết nối các xã.
Đường liên thôn: đường nối các thôn, làng với nhau.
Đường làng: đường trong làng còn gọi chung là đường làng ngõ xóm.
Đường (road): lối đi lại được xác định trong quy hoạch đô thị có quy
mô lớn về chiều dài, chiều rộng, gồm các trục chính trên địa bàn đô thị, các
tuyến vành đai, liên tỉnh.
Phố (street): lối đi lại được xác định trong quy hoạch đô thị, hai bên
phố thường có các công trình kế tiếp nhau như nhà ở, cửa hàng, cửa hiệu.
Ngõ (kiệt) (alley): lối đi lại nhỏ từ đường, phố vào các cụm dân cư đô
thị. Từ "kiệt" được dùng ở Huế.
Ngõ cụt: lối đi lại nhỏ vào thẳng cụm dân cư đô thị, từ đó không có
đường thông sang cụm khác. Muốn thoát ra phải quay lại đầu ngõ.
Ngách (hẻm) (alley): lối đi lại hẹp từ ngõ (kiệt) vào sâu trong các cụm
dân cư đô thị.
Đường lánh nạn (emergency lane): là đoạn đường cụt ở những vùng
núi cao đèo dốc, được thiết kế cuối đường hơi dốc lên và ụ chắn, để tránh tai
nạn cho các loại xe mất phanh, hoặc phải xử lý tình huống tránh gấp.
Đường tránh (bypass): cung đường trên quốc lộ vòng qua một đô thị
nhằm tránh cho luồng giao thông trên quốc lộ khỏi xung đột với các luồng giao
thông trong đô thị
Đường đê: đường làm trên đỉnh đê cho các loại xe
Đường công vụ: đường phục vụ thi công tại các công trường, thường
thì phá bỏ sau khi thi công. Tuy nhiên, cũng có đường công vụ được giữ lại và
nâng cấp cho các giai đoạn sau.
Ngầm: đoạn đường ngầm ngập dưới nước vượt qua các suối ở vùng
núi.
Trên thực tế, quy định nêu trên chỉ được áp dụng chặt chẽ tại Hà Nội và các
đô thị phía Bắc. Tại thành phố Hồ Chí Minh, đại lộ được gọi là xa lộ; đường và
phố được gọi chung là đường, còn ngõ và ngách được gọi chung là hẻm.
Mạng lưới quốc lộ Băc Trung Nam
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 10
BÀI TIỂU LUẬN
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 11
BÀI TIỂU LUẬN
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 12
BÀI TIỂU LUẬN
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 13
BÀI TIỂU LUẬN
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 14
BÀI TIỂU LUẬN
2.3. Các quốc lộ ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, quốc lộ là đường nối liền thủ đô Hà Nội với trung tâm hành
chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở
lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa
khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực.
Trên toàn lãnh thổ Việt Nam có trên 90 quốc lộ với tổng chiều dài
15.360 km. Trên đường có 4.028 cầu lớn nhỏ.
Bao gồm các quốc lộ sau:
Quốc lộ 1A (viết tắt QL1A) hay Đường 1 là tuyến đường giao thông xuyên
suốt Việt Nam. Quốc lộ bắt đầu (km 0) tại cửa khẩu Hữu Nghị Quan trên biên giới
giữa Việt Nam và Trung Quốc, nằm tại xã Bảo Lâm thuộc huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn. Nó kết thúc tại điểm cuối (km 2301 + 340m) tại thị trấn Năm
Căn nằm trong địa phận huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Đây là tuyến đường quan
trọng hàng đầu Việt Nam, nó đi qua trung tâm của một nửa số tỉnh thành Việt Nam,
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 15
BÀI TIỂU LUẬN
nối liền 4 thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần
Thơ nên nó còn được gọi là quốc lộ xuyên Việt hay tuyến đường huyết mạch.
Nằm rất gần với quốc lộ 1A huyết mạch là Đường cao tốc Bắc - Nam, cũng nối
thông suốt giữa 2 miền nam và bắc Việt Nam. Tuy nhiên, khác với Quốc lộ 1A nối
dài từ Lạng Sơn đến Cà Mau, Đường cao tốc Bắc - Nam chỉ nối từ Hà Nội tới Cần
Thơ với tổng chiều dài 1.811 km.
Thông số kĩ thuật:
•
•
•
•
Quốc lộ dài 2.301,340 km, hay dài 2283 km nếu đo bằng Google Maps;
Mặt đường rộng 10–12 m;
Thảm bê tông nhựa
Trên toàn tuyến có 874 cầu lớn nhỏ, tải trọng 25-30 tấn.
Quốc lộ 2 dài 312 km, chạy qua địa bàn năm tỉnh và thành phố: Hà
Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang và Hà Giang.
Chiều dài toàn tuyến là 315 km. Đoạn từ sân bay Nội Bài (Hà Nội) đến
thành phố Vĩnh Yên còn được gọi là Quốc lộ 2A. Đoạn từ Vĩnh Yên đến thành
phố Tuyên Quang và một ngả rẽ lên thị trấn Tam Đảo còn được gọi là Quốc lộ 2B.
Đoạn từ thành phố Tuyên Quang đến cửa khẩu Thanh Thủy còn được gọi là
Quốc lộ 2C.
•
•
•
•
•
•
•
Điểm đầu tại ngã ba Phù Lỗ (giao với km18 quốc lộ 3) huyện Sóc
Sơn, Hà Nội).
Điểm cuối tại cửa khẩu Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Tình trạng kỹ thuật
Đoạn từ km0 (ngã ba Phù Lỗ) đến thành phố Việt Trì dài 56 km.
Đoạn từ km57 (thành phố Việt Trì) đến thành phố Tuyên Quang km 136
dai 79 km.
Đoạn từ km136 (thành phố Tuyên Quang) đến km313 (cửa khẩu Thanh
Thủy, tỉnh Hà Giang) dài 177 km.
Toàn tuyến có 89 cầu đường bộ, cầu lớn nhất là cầu Đoan Hùng ở
km111+300, cầu có chiều dài 450 m và rộng 12 m.
Quốc lộ 3, dài 351 km, chạy theo hướng Nam - Bắc, bắt đầu từ đầu Bắc cầu
Đuống (Hà Nội) đi qua các tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng và kết thúc
tại cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng). Tháng 6 năm 2011, đã khởi công cải tạo, nâng
cấp đoạn quốc lộ 3 qua địa bàn Thái Nguyên; theo đó đoạn đường này sẽ là đường
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 16
BÀI TIỂU LUẬN
cấp III đô thị chính thứ yếu 4 làn xe, với nền đường rộng 27m, mặt đường rộng
17,5m, dải phân cách giữa rộng 1,5m, rãnh dọc hai bên và vỉa hè mỗi bên 4m.
Các thông số chung:
• Trên đường có 84 cầu
• Một số đèo dốc lớn như: đèo Giàng, đèo Gió, đèo Ngân sơn, đèo Cao
Bắc, đèo Tài Hồ Sìn, đèo Mã Phục
• Đoạn từ cầu Đuống đến Nà Phặc, tỉnh Bắc Kạn dài 192 km, rộng phổ
biến từ 5,5 m đến 7,5 m, rải đá nhựa hoặc bê tông nhựa, đường bằng
phẳng.
• Đoạn Nà Phặc đến Tà Lùng, dài 158 km, mặt đường rộng 5,5 m đến 7,5
m, mặt đường bê tông nhựa, qua vùng núi cao, đường quanh co, vách ta
luy cao, vực sâu; riêng đoạn Cao Bằng - Tà Lùng qua các thung lũng, dân
cư thưa thớt, dễ bị ngập nước vào mùa mưa.
Quốc lộ 4 là hệ thống gồm 6 quốc lộ đánh số từ 4A đến 4G, tổng
chiều dài 670,3 km (chủ yếu đo bằng Google Maps), chạy theo tuyến biên
giới Việt - Trung nối các tỉnh biên giới phía Bắc với nhau. Trong đó có 2
Quốc lộ, 4E chạy hoàn toàn trong tỉnh Lào Cai và 4G chạy hoàn toàn
trong tỉnh Sơn La, không nối với các tỉnh khác.
•
•
Cầu Cốc Lếu trên Quốc lộ 4D, đoạn qua Lào Cai
Đoạn từ thành phố Lạng Sơn - Cao Bằng gọi là Quốc lộ 4A (đường số
4A), dài 116 km (đo bằng Google Maps) và điểm đầu tại Lạng Sơn làthị
trấn Đồng Đăng, huyện Cao Lộc và chạy qua các thị trấn Văn Lãng,
huyện Văn Lãng, thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Định và điểm cuối của
đường 4A cắt quốc lộ 3 gần Nà Cáp thị xã Cao Bằng.
Con đường số 4A gắn liền với chiến dịch Biên giới năm 1950 trong Kháng
chiến chống Pháp với những địa danh nổi tiếng như chiến thắng Lũng Phầy, đèo
Bông Lau, Đông Khê,...
Quốc lộ 4B dài 92,3 km (đo bằng Google Maps) đoạn Quảng
Ninh tới thành phố Lạng Sơn có lộ trình: Tiên Yên (điểm đầu tại Thôn Tân xã
Tiên Lãng) - Đình Lập - Lộc Bình - Cao Lộc - Điểm cuối là thành phố Lạng
Sơn. Quốc lộ 4B chạy qua các thị trấn là Tiên Yên, Đình Lập, Na Dương, Lộc
Bình, Cao Lộc.
Quốc lộ 4C dài 185 km (đo bằng Google Maps), xuất phát từ thành
phố Hà Giang đi qua 4 huyện thuộc Cao nguyên đá Đồng Văn của tỉnh Hà
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 17
BÀI TIỂU LUẬN
Giang là Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc và kết thúc tại điểm giao
với quốc lộ 34 thuộc xã Lý Bôn, huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng. Điểm cuối
cùng của Quốc lộ 4C trước đây là Cửa khẩu Săm Pun thuộc xã Xín Cái, huyện
Mèo Vạc nên chạy hoàn toàn trong tỉnh Hà Giang, nay đoạn cuối của Quốc lộ
4C được phóng hướng tuyến mới đi về phía Cao Bằng nên nối liền 2 tỉnh Hà
Giang và Cao Bằng. Quốc lộ 4C giao với điểm đầu Quốc lộ 34 tại thành phố Hà
Giang và gặp lại Quốc lộ 34 tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng nên 2 Quốc lộ
4C và 34 nối 2 tỉnh Hà Giang và Cao Bằng như 2 vòng cung được nối với nhau
tại 2 điểm. Hiện tại 2 Quốc lộ này mới được cải tạo nên chất lượng đường khá
tốt, có thể đi lại được cả 4 mùa.
Quốc lộ 4D xuất phát từ Pa So (điểm giao với Quốc lộ 12, thuộc xã
Mường So, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu), chạy qua Tam Đường (Phong
Thổ, Lai Châu) tới Sa Pa (Lào Cai) qua thành phố Lào Cai, Mường Khương,
kết thúc ở cửa khẩu Mường Khương (Lào Cai), chiều dài khoảng 160 km.
Quốc lộ 4E xuất phát từ ngã ba Xuân Quang, huyện Bảo Thắng (chỗ
giao với Quốc lộ 70), chạy qua Phố Lu (Bảo Thắng) tới thành phố Lào Cai,
chiều dài 44 km, chạy hoàn toàn trong tỉnh Lào Cai. Đây là tuyến đường chính
để vận chuyển quặng của Khu công nghiệp Apatits Lào Cai, đồng thời là tuyến
tránh cho đoạn cuối của Quốc lộ 70.
Quốc lộ 4G xuất phát từ ngã ba Mai Mơn thành phố Sơn La chỗ giao
với Quốc lộ 6 tới huyện Sông Mã tỉnh Sơn La, chiều dài 92 Km.
Quốc lộ 5A (khi chưa tiến hành xây dựng quốc lộ 5B thì quốc lộ 5A
được gọi là quốc lộ 5) là đường giao thông huyết mạch nối cụm cảng Hải
Phòng với thủ đô Hà Nội, miền Bắc Việt Nam. Nó còn là một phần của đường
Xuyên Á AH14.
Điểm đầu từ km 166 quốc lộ 1A (Cầu Chui – Long Biên – Hà Nội), điểm cuối
là Cảng Chùa Vẽ thành phố Hải Phòng. Chiều dài toàn tuyến 107 km.
Quốc lộ 5A đi qua địa phận Long Biên, Gia Lâm (Hà Nội), Văn Lâm, Yên Mỹ, Mỹ
Hào (Bắc Hưng Yên), Cẩm Giàng, thành phố Hải Dương, Nam Sách, Kim
Thành (Hải Dương), An Dương, Hồng Bàng, Hải An (Hải Phòng). Các đô thị nằm
dọc quốc lộ 5A là quận Long Biên, các thị trấn Trâu Quỳ (Gia Lâm), Bần Yên
Nhân, Mỹ Hào (Mỹ Hào), Lai Cách (Cẩm Giàng),thành phố Hải Dương, Phú
Thái (Kim Thành), và các quận của Hải Phòng.
Song song với quốc lộ 5A là tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng dài khoảng
110 km.
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 18
BÀI TIỂU LUẬN
Tình trạng kỹ thuật
• Đường cấp 1 đồng bằng, đi qua địa hình đồng bằng châu thổ sông Hồng,
dân cư đông đúc, có mạng đường dọc, đường ngang, đường bổ trợ khá
hoàn chỉnh và phát triển;
• Nền đường: từ 26 đến 35 m, mặt đường 18 đến 23 m (từ km 0 đến
km6+600 mặt đường 6 làn xe bằng 30 m) thảm bê tông nhựa. Từ km
6+600 (Phú Thụy – Gia Lâm – TP Hà Nội) đến Cảng Chùa Vẽ – Hải
Phòng, mặt đường phổ biến từ 18 đến 23 m (4 làn xe) có dải phân cách
cứng rộng 1,2 – 1,5 m. Quốc lộ 5 bảo đảm thông xe 2 mùa.
• Có 12 cầu chính trên đường vượt chướng ngại nước và vượt đường bộ,
đường sắt là cầu bê tông có tải trọng cho xe H30.
• Cầu dân sinh qua đường bằng các cầu chui có chiều dài phổ biến từ 18
đến 23 m, cao 2,5 m, rộng 3–4 m bằng vật liệu bê tông dự ứng lực.
Quốc lộ 6 là con đường nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh vùng Tây
Bắc của Việt Nam. Chiều dài toàn tuyến của đường là 504 km và đi qua 4 tỉnh
và thành phố (Hà Nội, Hoà Bình, Sơn La và Điện Biên).
•
•
Điểm đầu là đầu cầu sông Nhuệ, quận Hà Đông, Hà Nội (Km0);
Điểm cuối là thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên.
Hướng tuyến
Quốc lộ 6 khởi đầu nối từ trung tâm Hà Nội chạy theo hướng đông nam
qua Lương Sơn, Kỳ Sơn, thành phố Hòa Bình, Cao Phongcho tới khi gặp Quốc lộ
12B tại trung tâm huyện Tân Lạc thì lại đổi hướng theo hướng tây bắc thẳng
hướng quốc lộ 12B trước đó để lên Sơn La, Điện Biên.
Tình trạng kỹ thuật
• Đoạn từ km0 đến km63 (cầu sông Nhuệ đến thành phố Hòa Bình) dài
63 km.
• Từ km65 đến km321 (thành phố Hòa Bình đến thành phố Sơn La) dài
256 km.
• Đoạn từ thành phố Sơn La đến ngã ba Tuần Giáo dài 86 km.
• Đoạn từ Tuần Giáo đến thị xã Mường Lay dài 100 km.
• Trên toàn tuyến có 10 đèo dốc lớn có chiều dài từ 4 đến 32 km. Đèo dài
nhất là đèo Pha Đin từ km360 đến km392 dài 32 km, độ dốc 10%.
• Trên toàn tuyến có 46 cầu chính, dài nhất là cầu Mai Lĩnh dài 172,5 m
bắc qua sông Đáy.
• Trên đường giao thông được cả hai mùa.
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 19
BÀI TIỂU LUẬN
•
•
Từ năm 2001 đến năm 2004 có 254 km từ thành phố Hòa Bình đến thành
phố Sơn La đã được nâng cấp và sửa chữa lớn để phục vụ cho Thủy điện
Sơn La.
Đoạn từ thành phố Sơn La đến ngã ba Tuần Giáo nâng cấp xong, đèo Pha
đin đỡ cua gấp hơn nhưng dốc dài hơn.
Quốc lộ 7, gọi chính xác là Quốc lộ 7A để phân biệt với đoạn từ thị
trấn Mường Xén đi Ta Đo thường gọi là Quốc lộ 7B, là quốc lộ dài 225 km, nằm
hoàn toàn trong địa phần tỉnh Nghệ An. Điểm đầu của quốc lộ 7 tại thị trấn Diễn
Châu, huyện Diễn Châu (giao vớiQuốc lộ 1A); điểm cuối tại cửa khẩu Nậm
Cắn (biên giới Việt - Lào thuộc xã Nậm Cắn, huyện Kỳ Sơn). Quốc lộ này chạy
qua các huyện Yên Thành, Đô Lương, Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ
Sơn. Hầu hết thị trấn huyện lỵ của các huyện nói trên (Diễn Châu, Đô Lương, Anh
Sơn, Con Cuông, Hòa Bình, Mường Xén) đều nằm trên Quốc lộ 7.
Quốc lộ 7 giao với Quốc lộ 1A, Quốc lộ 15, Quốc lộ 46, tỉnh lộ 534, tỉnh lộ
538, đường Hồ Chí Minh.
Quốc lộ 7 còn chạy sang Lào. Tuyến đường này bên Lào cũng được gọi là Quốc lộ
7.
Thông số chung
• Có 164,5 km rải đá nhựa, 59,5 km cấp phối; mặt đường rộng từ 3,5 đến 7
m.
• Qua 74 cầu lớn nhỏ.
• Đoạn Diễn Châu - Đô Lương đường bằng phẳng, qua khu vực đông dân
cư.
• Đoạn Đô Lương - Nậm Cắn dài 192 km, chạy dọc sông Cả, gần Nậm Cắn
đường qua đèo Báctêlêmi dài 20 km, độ dốc 10-12%, đường hẹp, xe
tránh nhau khó khăn, nhiều đoạn có vách ta luy cao hay bị sạt lở vào mùa
mưa. Tuy nhiên gần đây chính phủ đã mở rộng mặt đường nhiều đọan và
làm thêm nhiều cầu mới nên đọan đường từ thị trấn Đô Lương lên đến
đường Hồ Chí Minh tương đối rộng rãi và tốt.
Quốc lộ 8A
Phần từ điểm giao cắt với quốc lộ 1A tại km 482 (quốc lộ 1A) ở địa
phận phường Bắc Hồng, thị xã Hồng Lĩnh chạy về phía Tây gọi là quốc lộ 8A; đi
qua huyện Đức Thọ (qua cầuĐò Trai, ngã ba Lạc Thiện, ngã tư Bà Viên) đến cầu
Linh Cảm lên huyện Hương Sơn (Nầm, thị trấn Phố Châu, cầu Hà Tân, thị trấn Tây
Sơn) đến cửa khẩu Cầu Treo (biên giới Việt- Lào).
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 20
BÀI TIỂU LUẬN
Tổng chiều dài 85 km.
Quốc lộ 8A được phát triển từ thời Pháp thuộc. Thời đó, quốc lộ 8 chạy từ
Hồng Lĩnh sang bên Lào, giao với quốc lộ 13 Nam của Lào.
Tìnhtrạngkĩthuật:
•
•
•
Mặt đường rộng từ 6 m đến 16 m, trải bê tông nhựa.
Qua 36 cầu lớn nhỏ, trong đó có 2 cầu lớn là cầu Linh Cảm dài 228,8 m
và cầu Hà Tân dài 171,7 m.
Đoạn Kim Sơn - Biên giới Việt - Lào đường dốc, vách ta luy cao,
nhiều vực sâu hay bị sụt lở.
Quốc lộ 8B
Phần từ điểm giao cắt với quốc lộ 1A ở địa phận phường Đậu Liêu, Hồng
Lĩnh (thị xã) thị xã Hồng Lĩnh chạy về hướng Đông Bắc, ngay dưới chân núi Hồng
Lĩnh và bờ phải củasông Lam, đến địa phận thị trấn Xuân An, huyện Nghi Xuân lại
gặp quốc lộ 1A, đi tiếp qua thị trấn Nghi Xuân đến cảng Xuân Hải gọi là quốc lộ
8B.
Toàn tuyến dài 25 km, đường cụt, trong đó đoạn tới thị trấn Nghi Xuân dài
17 km là đường cấp IV đồng bằng, đoạn còn lại là đường cấp III đảm bảo cho xe
tải trọng lớn ra vào cảng. Đây là tuyến đường nối thị xã Hồng Lĩnh với thị trấn
huyện lỵ Nghi Xuân của huyện Nghi Xuân.
Quốc lộ 9A dài 83,5 km, bắt đầu (km 0) tại thị trấn Cửa Việt (nơi giao nhau
với Quốc lộ 1A) chạy qua cửa khẩu Lao Bảo. Tuyến đường nổi tiếng trong Chiến
tranh Việt Nam với Chiến dịch Đường 9 - Khe Sanh năm 1968. Ngày nay, nó là
một phần của đường Xuyên Á AH16.
Lộ trình
Quốc lộ 9A xuất phát từ Đông Hà đến:
•
•
•
•
•
Huyện Cam Lộ (km 15)
Đồi Rockpile (km 29)
Cầu Đakrông (km 42)
Khe Sanh (km 65)
Lao Bảo.
Thông số chung
• Quốc lộ 9A dài 83,5 km;
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 21
BÀI TIỂU LUẬN
Mặt đường rộng từ 6 m đến 21 m;
• Thảm bê tông nhựa;
• Đường có 40 cầu, tải trọng 18 tấn
TUYẾN QUỐC LỘ 10
Quốc lộ 10 là tuyến đường liên tỉnh chạy dọc theo vùng duyên hải Bắc
Bộ qua 6 tỉnh và thành phố: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh
Bình và Thanh Hóa.
Tổng chiều dài 228 km, riêng chiều dài tính từ điểm đầu tại ngã ba Bí Chợ
(thành phố Uông Bí, Quảng Ninh) tới điểm nút giao với quốc lộ 1A tại thành phố
Ninh Bình là 151 km, tại vị trí này, quốc lộ 10 đổi hướng đông nam qua các
huyện Yên Khánh, Kim Sơn (Ninh Bình) rồi theo hướng tây nam qua các
huyện Nga Sơn, Hậu Lộc (Thanh Hóa).
Điểm cuối của tuyền đường lại gặp quốc lộ 1A tại phường Tào
Xuyên (thành phố Thanh Hóa).
•
Tình trạng kỹ thuật
• Từ km0 (ngã ba Bí Chợ) đến km90 (cầu Nguyễn, huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình) dài 90 km.
• Từ km90 (cầu Nguyễn) đến km121 (thành phố Nam Định) dài 31 km.
• Từ km121 (thành phố Nam Định) đến km151 (thành phố Ninh Bình) dài
30 km.
• Trên đường có 42 cầu chính (nhiều cầu lớn như: cầu Non Nước, cầu Tân
Đệ, cầu Đá Bạc, cầu Quý Cao, cầu Tiên Cựu, cầu Kim Chính).
• Bảo đảm giao thông được cả 2 mùa.
• Lưu lượng thông xe từ 700 đến 900 xe/ngày đêm.
Quốc lộ 12: Là tuyến đường liên tỉnh nối 2 tỉnh vùng Tây Bắc Việt
Nam là Lai Châu và Điện Biên với nhau,dài 200 km.
Điểm đầu của tuyến đường này tại thị xã Lai Châu trùng với điểm cuối của Quốc
lộ 4C. Quốc lộ 12 chạy men theo bờ trái của sông Nậm Na (một chi lưu của sông
Đà) qua huyện Tam Đường - Phong Thổ - Sìn Hồ - Mường Chà. Điểm cuối tại nơi
giao với Quốc lộ 279 tại nơi giáp ranh giữa ba xã Noong Luống, Noong Hẹt, Sam
Mứn của huyện Điện Biên.
Tại thị trấn Phong Thổ, Quốc lộ 12 đi qua điểm cuối của Quốc lộ 100 từ cửa
khẩu Ma Lù Thàng chạy xuống ở phía phải. Tại đầu cầu phía Bắc của cầu Hang
Tôm vượt sông Đà, Quốc lộ 12 lại đi qua điểm cuối của tỉnh lộ 127 từ thị
trấn Mường Tè chạy xuống cũng ở phía phải. Qua thị trấn Mường Lay, Quốc lộ 12
lại đi qua điểm cuối của Quốc lộ 6 ở phía trái.
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 22
BÀI TIỂU LUẬN
Sau khi thủy điện Sơn La khánh thành, một đoạn dài Quốc lộ 12 thuộc địa
phận Sìn Hò và Mường Chà cùng cây cầu Hang Tôm sẽ bị nhấn chìm trong nước.
Đoạn tránh ngập dài 35 km cho Quốc lộ 12 và cầu Hang Tôm được xây dựng và đã
hoàn thành vào năm 2009.
Quốc lộ 11: Quốc lộ 11 Bắt đầu từ Phan Rang-Tháp Chàm, Ninh Thuận đi
tiếp qua đèo Ngoạn Mục rồi theo đường đèo Dran lên Trại Mát là tới Đà Lạt,Lâm
Đồng. Quốc lộ 11 Đà Lạt – Phan Rang dài 108 km.
Quốc lộ 12A: Là tuyến giao thông đường bộ quốc gia tại các tỉnh Hà
Tĩnh và Quảng Bình. Trên thực tế, quốc lộ này gồm 2 tuyến, mới và cũ, chỉ trùng
nhau ở một số đoạn. Quốc lộ 12A chính là đường Xuyên Á AH131.
Điểm đầu tuyến là ngã ba giao cắt với quốc lộ 1A ở thị xã Ba Đồn, phía
đông Quảng Bình). Điểm cuối tuyến là cửa khẩu quốc tế Cha Lo trên biên giới Việt
- Lào, thuộc huyện Minh Hóa phía tây Quảng Bình. Toàn tuyến dài khoảng 145,5
km, chạy qua các huyện Quảng Trạch, Tuyên Hóa và Minh Hóa đều trong Quảng
Bình.
Quốc lộ 12A chạy qua thị xã Ba Đồn, các huyện Quảng Trạch, Tuyên
Hóa và Minh Hóa, qua Đồng Lê, Quy Đạt, dọc theo sông Gianh.
Quốc lộ 12B: Là tuyến giao thông đường bộ quốc gia nối từ vùng biển Kim
Sơn qua Yên Mô, thị xã Tam Điệp (tỉnh Ninh Bình) theo hướng Tây Bắc qua
huyện Nho Quan (Ninh Bình), Yên Thủy, Lạc Sơn, Tân Lạc (đều của tỉnh Hòa
Bình) rồi thẳng nối vào quốc lộ 6đi lên các tỉnh vùng Tây Bắc là Hòa Bình, Sơn
La, Điện Biên. Đây là tuyến đường chính nối các tỉnh miền Tây Bắc với các
tỉnhvùng duyên hải Bắc Bộ để thông ra biển theo hành trình ngắn nhất.
Trước đây, Quốc lộ 12B cũ chỉ nối từ quốc lộ 1A tại Tam Điệp rồi đi xuyên
qua rừng quốc gia Cúc Phương đến Tân Lạc. Từ sau Quyết định số: 356/QĐ-TTg
ngày 25/02/2013. Về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông
vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, 2 tuyến
đường tỉnh lộ 480, 481 nối từ Kim Đông - Tam Điệp được nâng cấp thành quốc lộ.
Hiện tại, tỉnh Ninh Bình và Hòa Bình đều đang thực hiện nâng cấp quốc lộ
12B cũ thành đường đạt tiêu chuẩn cấp III. Ninh Bình cũng đã thực hiện Dự án
nâng cấp đường tỉnh 480, 481 thành quốc lộ 12B kéo dài nằm trong quy hoạch hệ
thống đô thị Ninh Bình đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó đường
quốc lộ 12B kéo dài sẽ nối điểm đầu tại thị xã Tam Điệp đi qua 2 huyện Yên
Mô, Kim Sơn và kết thúc tại khu vực ven biển Ninh Bình với chiều dài gần 40 km.
Quốc lộ 13: Là quốc lộ theo hướng Nam- Bắc, từ TP.Hồ Chí Minh qua Bình
Dương, Bình Phước và kết thúc tại cửa khẩu Hoa Lư, Việt Nam - Campuchia.
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 23
BÀI TIỂU LUẬN
Quốc lộ 13 nối với quốc lộ 7 của Campuchia và đến lượt quốc lộ 7 này lại nối
với quốc lộ 13 của Lào.
Quốc lộ 13 bắt đầu (km 0) từ ngã 5 Đài Liệt Sĩ (thành phố Hồ Chí Minh)
qua Lái Thiêu, Thủ Dầu Một, Bến Cát (tỉnh Bình Dương), các huyện Chơn
Thành, Bình Long, Lộc Ninh, đến cửa khẩu Hoa Lư (tỉnh Bình Phước) (km 140 +
500)
Quốc lộ 13 giao nhau với quốc lộ 14 tại Chơn Thành, Bình Phước
Các thông số kỹ thuật:
• Tổng chiều dài 140,5 km;
• Mặt đường rộng từ 5m đến 7m. Đến năm 2002, bề rộng mặt đường đoạn
từ ngã tư Bình Phước đến Bến Cát đã được mở rộng từ 4- 6 làn xe; chiều
rộng từ 16 - 24 m.
• Trải bê tông nhựa 99,6 km, đá nhựa 14 km và đường đất 28,57 km;
• Trên đường có 9 cầu, tải trọng đến 25 tấn.
Quốc lộ 14:
Dài 1005 km, là con đường giao thông huyết mạch nối các tỉnh Tây
Nguyên với nhau và nối Tây Nguyên với Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ. Điểm
đầu tuyến (km 0) là cầu Đa Krông, huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị, cũng là nơi
giao cắt vớiquốc lộ 9. Điểm cuối tuyến (km 1005 + 000) là nơi giao cắt với quốc lộ
13 tại thị trấn Chơn Thành, huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Đây là quốc lộ
dài thứ 2 của Việt Nam, sau quốc lộ 1A. Quốc lộ 14 là một phần của Đường Hồ
Chí Minh.
Quốc lộ 14 chạy qua địa phận các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng
Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước.
Lý trình: Cầu Đa Krông (huyện Đa Krông, Quảng Trị) - thị trấn A Lưới (huyện A
Lưới, Thừa Thiên - Huế) - thị trấn Prao (huyệnĐông Giang, Quảng Nam) - thị
trấn Khâm Đức (huyện Phước Sơn, Quảng Nam) - thị trấn Pleikan (huyện Ngọc
Hồi, Kon Tum) - thành phố Kon Tum - Pleiku (Gia Lai) - thành phố Buôn Ma
Thuột, Đắk Lắk - thị xã Gia Nghĩa (Đắk Nông) - Đồng Xoài (Bình Phước) - thị
trấn Chơn Thành (huyện Chơn Thành, Bình Phước) - giao với Quốc lộ 13.
Đoạn từ cầu Đa Krong tới thị xã Kon Tum là đường bê tông nhựa, từ thị xã
Kon Tum tới thị trấn Chơn Thành là đường đá răm nhựa cấp phối.
Quốc lộ 15: Là quốc lộ bắt đầu từ Tòng Đậu (km118, quốc lộ 6, tỉnh Hòa
Bình), đến thị trấn Cam Lộ (tỉnhQuảng Trị), qua các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
Quốc lộ 15 đi qua các huyện sau:
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 24
BÀI TIỂU LUẬN
Mai Châu - Quan Hóa - Bá Thước - Lang Chánh - Ngọc Lặc - Thọ
Xuân - Thường Xuân - Như Xuân - Nghĩa Đàn - Tân Kỳ -Đô Lương - Thanh
Chương - Nam Đàn - Đức Thọ - Can Lộc - Thạch Hà - Hương Khê - Tuyên
Hóa - Minh Hóa - Bố Trạch -Quảng Ninh - Lệ Thủy - Vĩnh Linh - Gio Linh - Cam
Lộ.
Thông số chung:
• Tổng chiều dài 710 km;
• Mặt đường rộng từ 3,5 m đến 5 m, chủ yếu là đường cấp phối. Chạy qua
vùng rừng núi, nhiều đèo, dân cư thưa thớt.
• Trên đường có 107 cầu (tải trọng từ 8 tấn đến 30 tấn), có
33 ngầm và đập tràn;
• Đây là nền móng của đường Hồ Chí Minh, đang được nâng cấp giai đoạn
1.
Quốc lộ 16:
Quốc lộ 16 là tuyến đường bộ nối tỉnh lỵ Đồng Hới với phần Tây Bắc của
tỉnh Quảng Bình. Điểm đầu của tuyến đường này tại thành phố Đồng Hới, giao
với Quốc lộ 1A. Điểm cuối tại địa phận xã Xuân Trạch, huyện Bố Trạch, giao
với Quốc lộ 15 (đường Hồ Chí Minh). Quốc lộ 16 kết nối với các tỉnh lộ 3, 2 và 2B
của Quảng Bình.
Quốc lộ 18: Còn gọi là quốc lộ 18A, là tuyến đường đi qua 4 tỉnh, thành
phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Chiều dài toàn tuyến là
340 km.
• Điểm đầu từ Hà Nội (giao cắt với Quốc lộ 2A AH 14 gần Thạch Lỗi,
gần đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài);
• Điểm cuối:Cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh (km98 - quốc lộ 4B).
Lộ trình: Quốc lộ 18 đi qua Sóc Sơn, thành phố Bắc Ninh, thị xã Chí Linh,
thị xã Quảng Yên,thành phố Uông Bí, thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm
Phả, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và thành phố Móng Cái.
Tình trạng kỹ thuật:
• Đoạn từ Nội Bài đến thành phố Bắc Ninh còn được gọi là đường cao tốc
Nội Bài - Bắc Ninh, dài 31 km, có 4 làn xe (mỗi chiều hai làn cho xe tải
và xe khách riêng, xe con và xe du lịch riêng).
• Đoạn thành phố Bắc Ninh đến thị trấn Sao Đỏ, Chí Linh, Hải Dương có
chiều dài là 35 km. Nền đường rộng 12 m, mặt đường 10–11 m thảm bê
tông nhựa, tải trọng H30-XB80, đạt tiêu chuẩn đường cấp 3 đồng bằng.
Từ thành phố Bắc Ninh đến Sao Đỏ còn có đường 18 cũ vẫn đang được
sử dụng.
Nhóm 4 - Kinh tế Vận Tải & Du Lịch
Page 25