Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty đường biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.45 KB, 31 trang )

Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
A.

Tổng quan về Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa

I.

Sơ lược về công ty

1.

Lịch sử hình thành

Năm 1968, công ty được thành lập với tên gọi là nhà máy đường Biên Hòa với sản phẩm
chính là đường ngà, công suất 400 tấn/ngày và chưng cất rượu Rhum. Công ty đặt trụ sở
chính tại đường số 1 Khu công nghiệp Biên Hoà I, Đồng Nai. Tổng diện tích mặt bằng
của công ty là 198,245.9 m². Qua quá trình phát triển và liên tục đổi mới công nghệ đa
dạng hóa ngành nghề sản xuất thì đến năm 2001, công ty chính thức cổ phần hóa với tên
gọi là công ty cổ phần đường Biên Hòa. Đến tháng 12/2006, cổ phiếu công ty chính thức
được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với mã
chứng khoán BHS.
2.

Các thành tựu đạt được

Qua quá trình hoạt động hơn 40 năm, công ty đã đạt được nhiều thành quả cao: được tổ
chức BVQi cấp giấy chứng nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000, được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ
đổi mới”, sản phẩm của công ty 12 năm liền là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” (19972008), lọt vào top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, v.v...
3.


Cơ cấu tổ chức của công ty

Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện gồm: Trụ sở công ty đặt tại Khu Công nghiệp Biên Hòa
1, Tp. Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai; công ty còn có các chi nhánh Hà Nội, Tp.HCM, Đà
Nẵng, Cần Thơ và đơn vị trực thuộc là Nhà máy Đường Biên Hòa - Tây Ninh toạ lạc tại
Xã Tân Bình, thị xã Tây Ninh, với một nông trường và các nông trại trực thuộc có diện
tích hơn 1,000 ha. Đây là nơi cung ứng nguyên liệu cho sản xuất đường luyện và cũng là
nơi sản xuất ra hàng ngàn tấn phân hữu cơ vi sinh phục vụ cho nông nghiệp.

1


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính

4.

Bộ máy lãnh đạo và năng lực quản trị của công ty

Hội đồng quản trị của công ty bao gồm 10 người. Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị:
ông Thái Văn Trượng, tốt nghiệp cử nhân chuyên ngành kinh tế, với nhiều năm kinh
nghiệm thực tế, đảm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị nhiệm kỳ III (2007-2011), là người
có năng lực và giàu kinh nghiệm. Vì vậy, chắc chắn công ty sẽ phát triển tốt hơn nữa
trong tương lai. Ngoài ra, các thành viên trong hội đồng quản trị của công ty đều là
những người có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất, đều tốt
nghiệp cử nhân kinh tế, các trường đại học khác như bách khoa, công nghiệp. Họ đều có
kinh nghiệm và kiến thức cần thiết cho quá trình phát triển của công ty. Ngoài ra, công ty
còn có: ban giám đốc, kế toán trưởng và ban kiểm soát công ty, đảm bảo một bộ máy
hoạt động minh bạch và hiệu quả cao.
5.


Vốn điều lê

2


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
Vốn điều lệ của công ty đường Biên Hòa là 185,316,200,000 VND.
Cơ cấu vốn cổ đông (17/06/2009)
Cổ đông
Cổ đông nhà nước
Cổ đông nước ngoài
Cổ đông khác
Tổng cộng

Số CP
2,084,940
604,776
15,841,904
18,531,620

Tỷ lệ (%)
11.25
3.26
85.49
100.00

Các cổ đông lớn trong nước
Cổ đông
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín

Tổng công ty mía đường II
CTCP Sữa Việt Nam
Châu Kim Yến
Nguyễn Thị Kim Vân
6.

Số cổ phiếu

Tỷ

lệ

(%)

2,038,156

11.00

1,895,400
925,620
813,806
750,683

10.23
4.99
4.39
4.05

Định hướng phát triển


Với quan điểm phát triển: công ty cổ phần đường Biên Hòa hướng đến việc tạo ra giá trị
cho tất cả các bên liên quan bao gồm các cổ đông sở hữu, người lao động, nông dân vùng
nguyên liệu, các khách hàng, các nhà cung ứng, và các bên liên quan khác, công ty có
chiến lược phát triển như sau:


Phát triển ổn định vùng nguyên liệu mía.



Giữ vững vị trí dẫn đầu về uy tín sản phẩm và chất lượng đường tinh luyện.



Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.



Phát huy liên doanh liên kết.

3


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính


Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý, áp dụng các nguyên tắc quản
trị doanh nghiệp hiện đại, đáp ứng nhu cầu mở rộng địa bàn hoạt động và
đa dạng hóa ngành nghề.




Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

II. Hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Các dòng sản phẩm

Đường tinh luyện:



Đường RS đóng bao, RS + vitamin A, RS túi xanh lá.
RE túi cành mai, RE bổ sung vitamin A, RE que 8 gr túi in, RE túi xanh dương,
RE đặc biệt, RE sản xuất.

Rượu :


Vang nho 130, Champange đỏ 100, st napoleon 390, Marten 390, stick su, rượu
Rhum 290, rượu Rhum dâu 290, Rhum cam 290, chanh Rhum 290.

Dịch vụ cho thuê kho bãi:


Tính đến tháng 02/2007, tổng diện tích cho thuê kho bãi khoảng hơn 25.000m 2. Hệ
thống kho bãi của công ty đuợc xây dựng khá kiên cố, hiện đại, thiết kế thuận tiện
cho vận chuyển hàng hóa ra vào kho. Ngoài ra hệ thống kho bãi còn nằm ở địa thế
thuận tiện, gần đuờng quốc lộ 1A, cảng Đồng Nai, cảng Cogido và qua bàn cân có
tải trọng lớn nên tiết kiệm đuợc nhiều chi phí cho các đơn vị thuê kho.


2.

Hê thống phân phối

4


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
Với hệ thống hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc đến Nam và 4 chi nhánh tại: thủ đô Hà Nội,
thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ, các sản phẩm của
công ty đã được đông đảo người tiêu dùng trong cả nước biết đến và tin dùng.
3. Vị thế công ty trong ngành

Công ty đường Biên Hòa đã được thành lập 41 năm, có thể nói là một trong những công
ty đường được thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Vì vậy, sản phẩm đường Biên Hòa trở
thành một thương hiệu quen thuộc đối với người dân Việt Nam và các doanh nghiệp
trong nước. Cùng với cơ cấu sản phẩm đa dạng và hơn 200 đại lý trải dài từ Bắc xuống
Nam, thị phần công ty chiếm một vị trí không nhỏ trong ngành sản xuất đường cả nước.

Công ty còn xuất sản phẩm đi các thị trường khối ASEAN, Trung Quốc.
Đến nay, đường Biên Hòa chiếm 10% tổng thị phần đường cả nước, riêng kênh tiêu dùng
trực tiếp (đường túi) thì công ty chiếm 70% thị phần.
Ngoài ra, công ty cổ phần đường Biên Hòa là đơn vị duy nhất có nhà máy luyện đường
chuyên biệt, có khả năng sản xuất đường luyện quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ.
Đồng thời, công ty có đủ năng lực cung ứng kịp thời sản phẩm có chất lượng cao cho thị
trường trong và ngoài nước. Trong ngành mía đường Việt Nam, công ty Cổ phần Đường
Biên Hòa là đơn vị duy nhất được Người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt Nam chất
lượng cao” liên tục 10 năm. Trên thị trường tiêu dùng đường, duy nhất chỉ có công ty Cổ
phần Đường Biên Hòa là đơn vị cung ứng sản phẩm đường phong phú, đáp ứng nhu cầu
sử dụng đa dạng cho mọi đối tượng. Do vậy có thể nói công ty đường Biên Hòa là một

thương hiệu mạnh trong ngành đường Việt Nam.

5


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
III. Kế hoạch phát triển kinh doanh trong tương lai
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, đường vẫn được xem là mặt hàng thiết yếu, do vậy trong
chiến lược phát triển, công ty cổ phần đường Biên Hòa luôn hướng đến tính bền vững của
các dự án:


Đầu tư lò hơi đốt than công nghệ thế hệ mới với công suất 30 tấn hơi/giờ vào hoạt
động, nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm và bảo vệ môi trường.



Xây dựng và phát triển cụm chế biến công nghiệp phía tây sông Vàm cỏ đông, chủ
động nguyên liệu đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động sản xuất với mục tiêu cung
ứng ra thị trường 100,000 tấn đường tinh luyện hàng năm.



Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến ethanol phù hợp với nhu cầu năng lượng sạch
trong tương lai.



Phát điện lên lưới quốc gia từ nguồn nguyên liệu là bã mía, đáp ứng nhu cầu năng
lượng ngày càng cao.




Sản xuất thức ăn gia súc từ phụ phẩm đường, sản xuất phân vi sinh từ phế liệu qua
quá trình sản xuất đường.

Ngoài ra để tạo thế bền vững cho sự phát triển kinh doanh và khai thác lợi thế địa lý,
công ty còn thực hiện một số dự án sau:


Nâng cấp và tập trung đầu tư nâng cao sản lượng, chất lượng của các sản phẩm
rượu cao cấp, đủ khả năng thay thế các loại rượu nhập.



Phát huy và mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi.



Đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm có sử dụng hàm lượng đường cao.

IV. Triển vọng phát triển của công ty cổ phần đường Biên Hòa
Đường là một sản phẩm rất thông dụng trong ngành thực phẩm và chế biến nước giải
khát, bánh kẹo. Theo số liệu thống kê, ¾ đường dùng trong cộng nghiệp chế biến và ¼
6


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
còn lại được dùng trực tiếp trong đời sống của người dân. Tuy nhiên, tại Việt Nam, lượng
cung đường chưa đáp ứng nổi nhu cầu tiêu thụ đường trong nước, tổng lượng cung đường

được ước tính khoảng 1.15 triệu tấn trong khi đó nhu cầu đường lên tới 1.3 - 1.4 tấn mỗi
năm. Vì vậy, đây là cơ hội tốt cho triển vọng phát triển của công ty.
Về tình hình sản xuất và tiêu thụ đường trên thế giới. Việc sử dụng nước mía vào sản
xuất ethnol, bổ sung nhiên liệu sẽ tiếp tục có tác động lớn đến quan hệ cung - cầu về
đường trên thế giới. Do vậy, ngành đường có nhiều thuận lợi trong tương lai.
Ngoài ra, dự kiến sản lượng mía ép của 2 nhà máy vụ 2009 - 2010 khoảng trên 450,000
tấn, nhà máy đường Biên Hòa - Trị An bắt đầu sản xuất vào ngày 02/11/2009 với công
suất ép 1,000 tấn mía/ngày và nhà máy đường Biên Hòa - Tây Ninh sản xuất vào ngày
05/11/2009 với công suất ép 3,500 tấn mía/ngày.
Trong thời gian qua, BHS cùng 2 nhà máy đã phối hợp với chính quyền địa phương lập
quy hoạch phân vùng chuyên canh mía cho 2 nhà máy. Dự kiến diện tích trồng mía của 2
nhà máy vụ 2009 - 2010 khoảng trên 9.000 ha.


Triển vọng phát triển
BHS cũng là một công ty đang hướng phát triển theo đa ngành. Công ty đang xúc tiến
với công ty rượu của Cộng hòa Séc phát triển dây chuyền sản xuất rượu và mở rộng thị
phần rượu ở thị trường Việt Nam.
Ngoài ra công ty đang xây dựng dự án Cụm chế biến công nghiệp phía tây Sông Vàm
Cỏ Đông với tổng đầu tư hơn 1.000 tỷ bao gồm 5 nhà máy và 1 cảng sông:
+ Một nhà máy đường công suất 6000 tấn mía/ngày;
+ Một nhà máy sản xuất Ethanol CS 200.000 lít ngày;
+ Một nhà máy sản xuất chất phụ gia từ bã mía dư;
+ Một nhà máy sản xuất thức ăn gia súc;
+ Một nhà máy sản xuất phân hữu cơ vi sinh;
+ Một cảng sông để phục vụ vận chuyển nội bộ.
7


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính


Mạng lưới chi nhánh, đại lý khắp mọi nơi giúp cho BHS phát triển thị trường bán lẻ.
Bên canh đó, công ty có các khách hàng lớn như: Vinamilk, Vinacafe, Pepsi, Cocacola, Tribeco ...
Công ty đang nghiên cứu phát triển sản phẩm mới ( đang phát triển loại sản phẩm bổ
sung VitaminA, đường ăn kiêng, đường theo từng kích cở hạt v.v…)phù hợp nhu cầu
phục vụ sản xuất của công nghiệp chế biến thực phẩm dùng đường làm nguyên liệu.

B.
I.

Phân tích báo cáo tài chính của công ty
Phân tích tình hình chung của công ty cổ phần đường Biên Hòa.
1. Cơ cấu tài sản

2009

2008

Chênh lệch

Chỉ tiêu
Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Số tiền


Tỷ trọng

A - TÀI SẢN NGẮN
HẠN

532.632.377.622

60,20%

277.753.890.802

46,41%

254.878.486.820

91,76%

I. Tiền và các khoản
tương đương tiền

86.126.277.361

9,73%

19.559.334.401

3,27%

66.566.942.960


340,33%

1. Tiền

22.126.277.361

2,50%

19.559.334.401

3,27%

2.566.942.960

13,12%

2. Các khoản tương
đương tiền

64.000.000.000

7,23%

0,00%

64.000.000.000

II. Các khoản đầu
tư tài chính ngắn

hạn

0

0,00%

1.372.000.000

0,23%

-1.372.000.000

2.788.816.500

0,47%

0,00%

-1.416.816.500

-0,24%

1.416.816.500

-100,00%

1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm
chứng khoán đầu tư
ngắn hạn


-100,00%
0,00%

III. Các khoản phải
thu ngắn hạn

241.481.270.130

27,29%

90.907.280.995

15,19%

150.573.989.13
5

165,63%

1. Phải thu khách
hàng

81.771.274.409

9,24%

46.686.058.687

7,80%


35.085.215.722

75,15%

8


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
2. Trả trước
người bán

cho

149.441.721.542

16,89%

42.694.120.090

7,13%

106.747.601.45
2

250,03%

3. Các khoản phải thu
khác


10.370.242.842

1,17%

1.634.503.355

0,27%

8.735.739.487

534,46%

6. Dự phòng phải thu
ngắn hạn khó đòi (*)

-101.968.663

-0,01%

-107.401.137

-0,02%

5.432.474

-5,06%

IV. Hàng tồn kho

201.271.427.516


22,75%

165.314.482.806

27,62%

35.956.944.710

21,75%

1. Hàng tồn kho

201.271.427.516

22,75%

165.314.482.806

27,62%

35.956.944.710

21,75%

V. Tài sản ngắn hạn
khác

375.402.615


0,04%

600.792.600

0,10%

-225.389.985

-37,52%

2. Thuế GTGT được
khấu trừ

1.472.234.407

0,17%

458.493.600

0,08%

1.013.740.807

221,10%

4. Tài sản ngắn hạn
khác

2.281.168.208


0,26%

142.299.000

0,02%

2.138.869.208

1503,08%

B - TÀI SẢN DÀI
HẠN

352.107.784.344

39,80%

320.771.433.473

53,59%

31.336.350.871

9,77%

I- Các khoản phải
thu dài hạn

52.749.681.540


5,96%

14.734.072.801

2,46%

38.015.608.739

258,01%

4. Phải thu dài hạn
khác

62.687.990.974

7,09%

21.629.425.602

3,61%

41.058.565.372

189,83%

5. Dự phòng phải thu
dài hạn khó đòi

-9.938.309.434


-1,12%

-6.905.352.801

-1,15%

-3.032.956.633

43,92%

II. Tài sản cố định

623.749.797.795

70,50%

281.992.953.232

47,11%

341.756.844.56
3

121,19%

1. Tài sản cố định
hữu hình

263.628.760.887


29,80%

177.307.986.077

29,62%

86.320.774.810

48,68%

- Nguyên giá

477.806.521.750

54,01%

388.104.628.229

64,84%

89.701.893.521

23,11%

- Giá trị hao mòn luỹ
kế (*)

-241.177.760.863

-27,26%


-210.796.642.152

-35,22%

-30.381.118.711

14,41%

3. Tài sản cố định vô
hình

9.328.149.896

1,05%

8.070.359.159

1,35%

1.257.790.737

15,59%

Nguyên giá

12.994.688.800

1,47%


10.703.288.800

1,79%

2.291.400.000

21,41%

Giá trị hao mòn lũy
kế

-3.666.538.904

-0,41%

-2.632.929.641

-0,44%

-1.033.609.263

39,26%

9


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
4. Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang


17.792.887.012

2,01%

96.614.607.996

16,14%

-78.821.720.984

-81,58%

IV. Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn

343.540.000.000

38,83%

22.020.400.000

3,68%

321.519.600.000

1460,10%

3. Đầu tư dài hạn
khác


60.845.515.864

6,88%

0,00%

60.845.515.864

4. Dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính dài
hạn

-26.491.515.864

-2,99%

0,00%

-26.491.515.864

VI. Tài sản dài hạn
khác

1.254.305.010

0,14%

2.034.007.440

0,34%


-779.702.430

-38,33%

1. Chi phí trả trước
dài hạn

0

0,00%

779.702.430

0,13%

-779.702.430

-100,00%

2. Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại

1.254.305.010

0,14%

0,00%

1.254.305.010


TỔNG TÀI SẢN

884.740.161.966

100,00%

100,00%

286.214.837.691

598.525.324.275

47,82%

Qua số liệu phân tích trên chúng ta thấy rằng tổng giá trị tài sản năm 2009 của công
ty so với năm 2008 là tăng gần 300 tỷ tương ứng với 47,82%. Điều đó cho thấy quy mô
của công ty đã tăng, là do tài sản ngắn hạn đã tăng lên 254,878,486,820 đồng tương ứng
với 91,76% và tài sản dài hạn tăng lên 31,336,350,871, tăng 9,77% so với năm 2008.
Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm tới hơn 60% trong cơ cấu tài sản năm 2009, cho thấy
khả luân chuyển vốn của doanh nghiệp trong ngắn hạn tăng mà chủ yếu là do tiền mặt
tăng lên. Để thấy rõ nguyên nhân ảnh hưởng và có đánh giá chính xác hơn ta đi vào xem
xét một vài khoản mục tiêu biểu ảnh hưởng đến sự biến động tài sản:
Trước hết ta xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến giá trị tài sản trong ngắn
hạn như:
-

Tiền và các khoản tương đương tiền,giúp cho giá trị tài sản của công ty tăng
66,566,942,960 đồng, tăng tới hơn 340%. Có thể thấy tiền và các khoản tương
đương tiền đã tăng lên đáng kể. tuy nhiên chỉ là tăng so với năm 2008. Bởi vì

trong năm tài chinh 2008 dưới sự tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu các
doanh nghiệp không ít thì nhiều cũng bị ảnh hưởng. Vì thế mà năm 2009 sau khi
10


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
khủng hoảng chạm đáy công ty đã có những chính sách thay đổi cơ cấu tài sản và
nguồn vốn để đảm bảo hoạt động và sự phát triển của công ty. Tiền mặt tăng lên
đáng kể cho thấy khả năng thanh toán ngay cho người bán bàng tiền mặt rất là tốt
và khả năng đảm bảo thanh toán ngay của doanh nghiệp là hoàn toàn đáng tin cậy.
Hơn nữa tỉ trọng khoản mục này cũng tăng lên khá là nhiều. Có thể là do công ty
bán hàng và thu tiền ngay để tránh bị chiếm dụng vốn. Mà cũng có thể công ty
-

đang cất giữ tiền mặt vì mục đích kinh doanh nào đó…
Ta lại thấy rằng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty trong năm 2009
lại ko hề có. Tạo nên mức chênh lệch so với năm 2008 lên đến gần 1,4 tỷ đồng ,
bằng mức đầu tư năm trước, giảm tới 100% khoản mục này. Có thê công ty đã thu
hồi hết số vốn từ đầu tư ngắn hạn chuyển thành tiền mặt vì thế mà tiền tăng lên.
Cũng có thể ban lãnh đạo thấy rằng việc đầu tư vào khoản mục này ko thu được
lợi ích mà có thể bị lỗ. Thay vào đó công ty dự trữ tiền mặt để thanh toán sớm cho
nhà cung cấp nguyên vật liệu để hưởng chiết khấu thanh toán mà cũng có thể là

-

công ty đang có ý dịnh dùng tiền đó để đầu tư mở rộng thị trường nguyên liệu mía.
Bên cạnh đó các khỏan phải thu ngắn hạn tăng mạnh trên 150 tỷ đồng, tăng tới
hơn 165%. Khoản mục này tăng lên như vầy chưa hẳn đã ảnh hưởng xấu đến khả
năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Bởi vì có thể là do công ty đã tăng được
doanh số bán hàng do cho khách hàng mua chịu nhiều…nhung nó cũng khiến

công ty gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn hay công ty bị chiếm dụng vốn trong

-

ngắn hạn.
Ngoài ra các chỉ tiêu về hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác cũng tác động
đến sự tăng lên của giá trị tài sản dài hạn. Hàng tồn kho giúp cho giá trị t ài sản
ngắn hạn tăng hơn 35 tỷ đồng tài sản ngắn hạn khác giảm mất hơn 225 triệu
đồng. Nhưng những ảnh hưởng đó là nhỏ so với biến động của chỉ tiêu phân tích
nên ta không đề cập đến.anh nghiệp đã là vì khoản phai thu khách hàng và trả
trước cho người bán đều tăng lên
Khi xem xét biến động của giá trị tài sản dài hạn thấy được rằng giá trị tài sản trong

dài hạn cũng tưng lên gần 32 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 9,77%. Sự đóng lớn nhất
11


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
phải kể đến tài sản cố định với mức tăng hơn 341 tỷ đồng ứng với mức tăng 121%. Có
thể nói doanh nghiệp đang chú trọng vào việc đầu tư mua mới máy móc thiết bị mở rộng
quy mô phục vụ cho sản xuất để mà tập trung vào việc cung cấp nguyên liệu chất lượng
nhất cho sản xuất tăng khối lượng sản xuất.
-

Các khoản phải thu dài hạn cũng lại tăng lên và tăng mạnh so với năm 2008. Cụ
thể là đã tăng hơn 38 tỷ đồng nhưng lại tăng hơn 258% so với năm ngoái. Có thể
công ty cần vốn cho việc đầu tư mở rộng sản xuất nên cần lượng vốn lớn phuc vụ
mục đích đó.cho nên công ty mới đưa ra những chính sách bán chịu để thu hút số
đông khách hàng. Nhưng hoạt động này lại ảnh hưởng đến tình hình vốn công ty,
làm cho nguồn vốn bị chiếm dụng tăng lên khoản nợ dể trở thành các khoản phải


-

thu khó đòi….
Trong dài hạn thì doanh nghiệp cũng giảm tỷ trọng vốn đầu tư vào các khoản đầu
tư dai hạn do doanh nghiệp có nhu cầu cần vốn để tăng quy mô nhưng đầu tư thì
thu hồi vốn chậm và gặp nhiều rủi ro nên ra công ty không rót vốn vào kinh doanh
mảng này thay vào đó là tập trung cho mở rộng sản xuất.
Qua những phân tích và nhận định trên về tình hình tài sản của công ty ta có thể

khẳng định rằng tổng tài sản của công ty trong năm 2009 đã tăng mạnh so với năm 2008.
Đây là dấu hiệu tốt thể hiện bước đi mới của doanh nghiệp sau cơn khủng hoảng. Để cải
thiện tình hình tài chính do khủng hoảng gây ra doanh nghiệp đã chọn cho mình hướng đi
chủ yếu là nâng cao năng sức sản xuất và khả năng cạnh tranh cho công ty. Nhìn chung
hướng đi chính là tập trung vào sản xuất và mở rộng vùng mía nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất.

2. Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu

2009

2008

Chênh lệch

12


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính


Số tiền

Tỷ trọng

số tiền

Tỷ trọng

Số tiền

%

A - NỢ PHẢI
TRẢ

456.207.292.609

51,56%

267.295.255.045

44,66%

188.912.037.564

70,68%

I. Nợ ngắn hạn


331.847.176.598

37,51%

110.900.388.577

18,53%

220.946.788.021

199,23%

1. Vay và nợ
ngắn hạn

256.259.701.621

28,96%

72.263.287.332

12,07%

183.996.414.289

254,62%

2. Phải
người bán


24.893.790.942

2,81%

20.590.902.772

3,44%

4.302.888.170

20,90%

3. Người mua
trả tiền trước

7.447.052.420

0,84%

3.250.343.520

0,54%

4.196.708.900

129,12%

4. Thuế và các
khoản phải nộp
Nhà nước


5.282.658.509

0,60%

652.189.424

0,11%

4.630.469.085

709,99%

5. Phải
trả
người lao động

15.633.774.473

1,77%

7.883.859.531

1,32%

7.749.914.942

98,30%

6. Chi phí phải

trả

8.856.459.075

1,00%

707.600.687

0,12%

8.148.858.388

1151,62%

9. Các khoản
phải trả, phải
nộp ngắn hạn
khác

13.473.739.558

1,52%

5.552.205.311

0,93%

7.921.534.247

142,67%


II. Nợ dài hạn

124.360.116.011

14,06%

156.394.866.468

26,13%

-32.034.750.457

-20,48%

4. Vay và nợ
dài hạn

123.913.296.174

14,01%

156.050.574.295

26,07%

-32.137.278.121

-20,59%


6. Dự phòng trợ
cấp mất việc
làm

446.819.837

0,05%

344.292.173

0,06%

102.527.664

29,78%

B - VỐN CHỦ
SỞ HỮU

428.532.869.357

48,44%

331.230.069.230

55,34%

97.302.800.127

29,38%


I. Vốn chủ sở
hữu

425.466.388.416

48,09%

331.059.755.021

55,31%

94.406.633.395

28,52%

1. Vốn đầu tư
của chủ sở hữu

185.316.200.000

20,95%

185.316.200.000

30,96%

0

0,00%


2. Thặng dư
vốn cổ phần

154.476.840.000

17,46%

154.476.840.000

25,81%

0

0,00%

6. Chênh lệch tỷ
giá hối đoái

-1.852.417.625

-0,21%

0

0,00%

-1.852.417.625

7. Quỹ đầu tư

phát triển

27.632.282.412

3,12%

27.632.282.412

4,62%

0

trả

0,00%

13


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
8.
Quỹ
dự
phòng tài chính
10. Lợi nhuận
sau thuế chưa
phân phối
II. Nguồn kinh
phí và quỹ
khác

1. Quỹ khen
thưởng,
phúc
lợi
TỔNG
NGUỒN VỐN

6.910.585.120

0,78%

6.910.585.120

1,15%

0

0,00%

52.982.898.505

5,99%

-43.276.152.511

-7,23%

96.259.051.016

-222,43%


3.066.480.941

0,35%

170.314.209

0,03%

2.896.166.732

1700,48%

3.066.480.941

0,35%

170.314.209

0,03%

2.896.166.732

1700,48%

884.740.161.966

100,00%

598.525.324.275


100,00%

286.214.837.691

47,82%

Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty ta thấy được rằng cơ cấu nguồn vốn của
nó trong năm 2009 cũng không chênh lệch gì nhiều. Trong 100% nguồn vốn thì nợ phải
trả chiếm 51,56% còn vốn chủ sở hữu chiếm 48,44%. Nhưng về tình hình chung của
nguồn vốn năm nay so với năm trước thì lại là tác động không nhỏ, cụ thể là: Trong năm
2009 tổng nguồn vốn tăng lên tới gần 300 tỷ, cũng như mức tăng của tài sản, tương ứng
với mức tăng là 47,82%. Và sự tăng lên của nguồn vốn chịu tác động của 2 yếu tố chính
là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Qua bảng số liệu đánh giá chênh lệch có thể thấy rằng giá trị tăng lên chủ yếu là nợ
phải trả với gần 200 tỷ đồng tăng tới 70,68%. Trong giá trị đó thì nợ ngắn hạn tăng tới
hơn 220 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm trước. Kết hợp với sự tăng lên của tài sản có
thể thấy được rằng tiền mà doanh nghiệp tăng lên trong năm 2009 là do doanh nghiệp sử
dụng công cụ nợ. Doanh nghiệp đã vay ngắn hạn để có vốn đầu tư vào các kế hoạch dự
án mở rộng sản xuất kinh doanh của mình. Việc tăng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp rủi
ro về thanh toán rất cao nhất là khi doanh nghiệp cũng như các công ty khác vừa trải qua
một cơn khủng hoảng rất lớn. Nhưng đây nằm trong chiến lược kinh doanh của ban lãnh
đạo công ty với mong muốn vì lợi ích chung nhằm đưa công ty đi vào ổn định và phát
triển sau cơn khủng hoảng.
Bên cạnh việc tăng nợ ngắn hạn thì các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp lại giảm
xuống hơn 32 tỷ đồng tương ứng đã giảm 20, 48 %. Có thể công ty đã có những chính
sách mới dùng nợ ngắn hạn để bù đắp cái khoản nợ dài hạn đến hạn trả và không dùng
14



Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
đến công cụ nợ dài hạn nữa. Việc giảm các khoản nợ dài hạn chưa hẳn đã là không tốt.
Nó giúp công ty bớt đi gánh nặng về nợ trong tương lai thay vào đó la các khoản nợ trong
ngắn hạn mà công ty bù đắp từ phần vốn cho đầu tư không dùng nữa….
Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu tăng lên hơn 97 tỷ đồng tương ứng với 29,38%. Có được mức
tăng như trên là nhờ công ty đã đi vào hoạt động rất hiệu quả giúp cho lợi nhuận sau thuế
tăng tới hơn 96 tỷ đồng và tăng lên đến 222%. Ta thấy rằng trong năm 2009 công ty
không những bù đắp được phần lỗ do năm 2008 mang lại mà còn đem đến cho doanh
nghiệp một khoản doanh thu khá lớn. Điều đó chứng tỏ chính sách hoạt động của công ty
trong năm nay là đúng đắn và mang lại hiệu quả rất cao có tác động tích cực đối với tình
hình sau khủng hoảng của công ty. Công ty đã nhanh chóng thoát khỏi sự khó khăn trước
mắt và nhanh chóng đi vào ổn định.
Lợi nhuận sau thuế tăng lên thì nguồn kinh phí và quỹ khác cũng nhanh chóng được
trích lập và tăng lên ở mức gần 3 tỷ so với năm 2008.
Như vậy là chỉ sau một năm sau khủng hoảng công ty cổ phần đường biên Hòa đã
nhanh chóng lấy lại được cân bằng tài chính và đi vào hoạt động có lãi vực dậy một nhân
tố quan trọng trên con đương mía đường việt nam.
II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần
về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về

bán hàng và cung cấp

Năm 2009

Năm 2008

Chênh lệch

%

1,191,282,895,429

792,244,683,092

399,038,212,337

0.50

1,834,934,997

2,157,134,428

-322,199,431

-0.15

1,189,447,960,432
1,027,577,201,116
161,870,759,316


790,087,548,664
739,766,891,206
50,320,657,458

399,360,411,768
287,810,309,910
111,550,101,858

0.51
0.39
2.22

15


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
dịch vụ
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
7. Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi
vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
10 Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác

13. Lợi nhuận khác
(40 = 31 - 32)
14. Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
15. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
16. Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh
nghiệp
18. Lãi cơ bản trên cổ
phiếu

13,581,013,334
3,273,653,661

17,506,780,172
72,446,085,317

-3,925,766,838
-69,172,431,656

-0.22
-0.95

17,801,118,387
18,791,298,089


27,695,961,987
19,234,870,317

-9,894,843,600
-443,572,228

-0.36
-0.02

25,507,241,856

19,649,039,230

5,858,202,626

0.30

127,879,579,044
274,129,037
31,045,455

-43,502,557,234
565,752,495
184,747,140

171,382,136,278
-291,623,458
-153,701,685

-3.94

-0.52
-0.83

243,083,582

381,005,355

-137,921,773

-0.36

128,122,662,626

-43,121,551,879

171,244,214,505

-3.97

8,035,976,607

1,408,905,642

6,627,070,965

4.70

0

-1,254,305,010


1,254,305,010

-1.00

120,086,686,019

-43,276,152,511

163,362,838,530

-3.77

6,480

-2,446

8,926

-3.65

Nhìn vào bảng số liêu phân tích trên Khi so sánh về tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty qua 2 năm là 2008 và 2009 ta thấy ngay rằng trong năm 2009 công ty đã
hoạt động rất hiệu quả nâng mức doanh thu bán hàng và cung cấp dịc vụ lên tới hơn
1.191 tỷ đồng so với năm 2008 chỉ đạt được hơn 792 tỷ đồng. Như vậy doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2009 đã tăng gần 400 tỷ đồng so với năm trước
tương ứng với tăng 0,5lần. Con số này tương đối lớn đối với một công ty đi lên sau cuộc
16



Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
khủng hoảng toàn cầu. Giúp cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên hơn 163 tỷ đồng
so với năm 2008, tăng 3,77 lần. Để xem xét ảnh hưởng cụ thể của từng chỉ tiêu như thế
nào ta đi vào những đánh giá cụ thể như sau:
Có được thành quả trên là nhờ doanh nghiệp đã giảm được các khoản giảm trừ
doanh thu tới hơn 322 triệu đồng giúp cho doanh thu thuần của công ty tăng ở mức hơn
399 tỷ đồng, tăng 0,51 lần so với năm 2008. Nhìn một cách khái quát thì giá vốn hàng
bán có tăng lên gần 390 triệu, tăng 0.39 lần.Nhưng sự tăng lên này chưa chắc đã là do
khâu sản xuất của doanh nghiệp không hiệu quả mà giá thành tăng lên cùng với mức lạm
phát của thị trường giá nguyên vật liệu đầu vào tăng lên, chi phí cho nhân công phải tăng
lên. Các khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính đều giảm. Điều này rất dễ hiểu,
qua phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty ta thấy rằng trong năm 2009 công
ty không rót vốn vào các khoản đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn nên doanh thu tài
chính sẽ giảm đi. Bên cạnh đó công ty lại không phải trả cho các khoản chi phí tài chính
đó nữa nên chi phí tài chính cũng giảm đi so với năm trước đó.
Chi phí lãi vay trong năm 2009 cũng giảm là vì công ty đã chi trả nhiều các khoản
nợ dài hạn đến hạn trả và chuyển sang sử dụng nợ ngắn hạn. Việc này giúp công ty giảm
đáng kể chi phí lãi vay. Vì càng về sau (dài hạn) chi phí sử dụng vốn WACC sẽ tăng lên.
Việc doanh nghiệp dùng nợ ngắn hạn với giá trị khoản nợ lớn giúp doanh nghiệp tiết
kiệm một khoản chi phí lãi vay đáng kể. Chi phí bán hàng giảm và chi phí quản lí doanh
nghiệp thì tăng lên, điều này tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như giá cả thị trường
không theo ý muốn chủ quan của doanh nghiệp nên ít phản ánh hiệu quả hoạt động của
công ty.
Ngoài ra các khoản chi phí và thu nhập khác đều giảm, điều này ít nhiều do doanh
nghiệp có những thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng ảnh hương
này tới lợi nhuận sau thuế là không đáng kể.
Nhìn chung thì tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2009 tiến triển rất tốt.
giúp cải thiện rõ rệt tình hình tài chính của công ty sau khủng hoảng sớm đưa công ty đi
vào ổn định. Điều đó cũng cho thấy khả năng đi lên của công ty sau khủng hoảng rất tốt.
17



Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
Tuy rằng chịu ảnh huongr không nhỏ của thị trường nhưng công ty vẫn có những chính
sách kinh doanh hiệu quả. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh không những phù hợp cho hoạt
động mà còn rất ổn định. Khả năng thanh khoản cũng luân chuyển tiền rất nhanh và chắc
chắn, ít gặp rủi ro.
Như vậy tìềm năng phát triển của công ty trong tương lai là rất lớn và sẽ đóng góp
một phần rất lớn vào ngân sách nước nhà.

III.

Phân tích các chỉ số tài chính
1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của Doanh nghiêp:

Chỉ tiêu
Công thức
Khả
năng
thanh toán
hiện hành

2008
2.50

2009
1.61

Chênh lệch
-0.89


Khả
năng
thanh toán
nhanh
Khả
năng
thanh toán
tức thời
Hệ số khả
năng thanh
toán TSNH

1.01

0.99

-0.02

0.17

0.26

0.09

0.07

0.16

0.09


Nhận xét:
a. Khả năng thanh toán hiên hành:

Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
bằng Tài sản ngắn hạn của công ty. Năm 2008 tỉ lệ thanh toán của công ty khá cao 2.5
18


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
và giảm chỉ còn 1.61 lần vào năm 2009, có nghĩa là năm 2009 1đồng Nợ ngắn hạn
của công ty chỉ được đảm bảo bằng 1.61 đồng Tài sản ngắn hạn, giảm tới 0.89 đồng
so với năm 2008. Song không thể khẳng định sự sụt giảm này là xấu, bởi vì năm 2008
Tài sản ngắn hạn của công ty chỉ có hơn 277 tỷ đồng, trong khi đó tài sản ngắn hạn
năm 2009 là hơn 532 tỷ đồng, mức độ tăng của TSNH là gần 255 tỷ đồng, tăng
91,76%. Còn Nợ ngắn hạn tăng gần 221 tỷ đồng từ hơn 110 tỷ đồng năm 2008 lên
hơn 331 tỷ đồng năm 2009, mức tăng 199,23%. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu do vay và
nợ ngắn hạn tăng (184 tỷ trong 221 tỷ đồng), điều này có thể được giải thích khi trong
giai đoạn này công ty đã đầu tư và đưa vào sử dụng hai nhà máy Biên Hòa – Trị An
và Biên Hòa – Tây Ninh.
b. Khả năng thanh toán nhanh:

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có khả năng thanh toán ngay Nợ ngắn
hạn dựa vào những TSNH có khả năng đổi thành tiền nhanh nhất. Tuy có sự biến
động lớn về Nợ ngắn hạn và TSNH song hệ số thanh to án nhanh của công ty không
có sự thay đổi đáng kể, giảm từ 1.01 xuống 0,99 lần, tức là 1 đồng Nợ ngắn hạn được
đảm bảo bởi khoảng 1đồng TSNH tính thanh khoản cao.
c. Khả năng thanh toán tức thời

Chỉ tiêu này phản ánh lượng tiền và các khoản tương đương tiền doanh nghiệp

đảm bảo cho Nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này tăng từ 0.17 lần lên 0,26 lần, được giải thích
khi Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 340%, còn Nợ ngắn hạn chỉ tăng 199%.
Đây cũng cho thấy năm nay doanh nghiệp sẽ dễ dàng thanh toán, không bị mất uy tín
và chất lượng tài chính như năm trước nếu có khoản nợ đến hạn, quá hạn của nhiều
đối tượng cùng thời điểm.
d. Khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn:

Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của các TSNH. Qua bảng phân
tích trên ta thấy hệ số năm 2009 so với 2008 tăng 0.09 lần, bởi vì mức độ tăng của
TSNH nhỏ hơn mức độ tăng của Tiền. Song tại hai thời điểm hệ số này đều thấp: 0,07
lần năm 2008 và 0,16 lần năm 2009, điều này chứng tỏ khả năng chuyển đổi thành
19


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
tiền và các chứng khoán ngắn hạn của TSNH là thấp. Doanh nghiệp cần chú ý bởi vì
chỉ tiêu này cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngay của Doanh nghiệp.
2.

Phân tích hiệu quả sử dụng Tài sản.

20


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
Chỉ tiêu

Công thức tính

Số vòng quay Tài sản

Suất hao phí của Tài sản so với Doanh thu
thuần
Số vòng quay Hàng tồn kho
Số vòng quay TSNH
Thời gian 1 vòng quay TSNH (ngày)

1,25
0,80

1,6
0,62

Chênh
lệch
0,35
-0,18

6,09
2,51
145

5,61
2,96
123

-0,48
0,45
-22

Suất sinh lời của TSNH(%)


29,6%

-13,45%

-

12
7.7

43,05
%
-3,5
2,9

Số vòng quay khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải trả

2008

15,5
4.8

2009

a. Số vòng quay tài sản:

Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kì phân tích Tài sản chung của công ty quay được
bao nhiêu vòng. Qua bảng số liệu ta thấy số vòng quay của tài sản năm nay cao hơn
năm trước 0,35 vòng, từ 1,25 vòng năm 2008 lên 1,6 vòng năm 2009. Có sự chuyển

biến tích cực này là do Luân chuyển thuần tăng tới 48,89% trong khi TSNH bình quân
chỉ tăng 25,88%. Như vậy có thể thấy năm 2009 TSNH của công ty đã có sự vận động
tốt trong kỳ, và đó là 1 trong những nhân tố giúp nâng cao doanh thu, lợi nhuận trong
kỳ cho công ty.
b. Suất hao phí của Tài sản so với doanh thu thuần:

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng doanh
thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư. Qua bảng phân tích trên ta thấy năm
2009 doanh nghiệp quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình hơn so với năm
2008 khi chỉ cần 0,62 đồng Tài sản để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần, giảm 0.18 đồng
so với năm 2008. Đây có thể phải kể đến khả năng điều hành, quản lý của nhà quản trị
mới của doanh nghiệp.
c. Số vòng quay Hàng tồn kho:

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng,
trong năm 2008 chỉ tiêu này là 6,09 vòng và giảm chỉ còn 5.61 vòng ở năm 2009. Đây
cũng là đặc điểm chung của các công ty mía đường còn lại là CTCP mía đường Lam
21


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
Sơn (LSS), CTCP Bourbon Tây Ninh (SBT) khi LSS đươc xem là công ty lớn đứng
đầu trong nghanh kinh doanh mía đường thì hệ số cũng giảm từ 8.7 vòng xuống 7.18
vòng năm 2009, còn SBT thì cũng giảm từ 2,41 vòng năm 2008 xuống 2 vòng năm
2009.Nhìn chung, lượng hàng tồn kho của công ty duy trì ờ mức ổn định sự sụt giảm
này là do năm 2008 khủng hoảng kinh tế làm sản xuất và kinh doanh bị đình trệ và
nông dân bị mất mùa mía, do đó, công ty phải tranh thủ thu mua mía về để dự trữ.
Vòng quay hàng tồn kho cao và ổn định hàm ý công ty sử dụng vốn luân chuyển hiệu
quả hơn và hiệu suất sử dụng tài sản cũng cao hơn.
d. Số vòng quay TSNH:


Chỉ tiêu này cho biết trong năm tài chính tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu
vòng . Số vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn càng cho thấy hiệu quả quản lí và sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là hiệu quả. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá
cao thì lại không tốt bởi vì tài sản ngắn hạn sẽ giảm xuống. Khi đó khả năng thanh
toán của doanh nghiệp sẽ gặp phải rủi ro.
Có thể thấy rằng số vòng quay của tài sản ngắn hạn năm 2009 là 2,96 vòng còn
năm 2008 là 2,51 vòng, tức là chỉ tiêu này trong năm 2009 đã tăng lên 0,45 vòng.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng lên ( do tiền và
các khoản tương đương tiền tăng lên….) tuy nhiên tốc độ tăng của luân chuyển thuần
lại lớn hơn (Luân chuyển thuần tăng tới 48,89% trong khi TSNH bình quân chỉ tăng
25,88%.) tốc độ tăng như trên đối với công ty cung hợp lý.
e. Số vòng quay khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu
vòng. Qua kết quả tính toán trên cho thấy số vòng quay các khoản phải thu của doanh
nghiệp giảm qua 2 năm, năm 2008 các khoản phai thu của doanh nghiệp quay được
15,5 vòng nhưng năm 2009 giảm xuống còn 12 vòng tức là đã giảm đi 3,5 vòng.
Nguyên nhân làm cho chỉ tiêu này giảm đi là do doanh thu bán chịu và khoản phải thu

22


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
bình quân tăng lên nhưng mức tăng của khoản phải thu bình quân cao hơn. Cả 2 năm
chỉ tiêu này đều khá cao chứng tỏ doanh nghiệp thu tiền kịp thời ít bị chiếm dụng vốn.
3.

Phân tích khả năng thanh toán dài hạn



CHỈ TIÊU

Công thức

m
2008

Hệ số khả năng thanh
toán nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn so với
tổng nợ phải trả
Hệ số nợ phải trả so với
vốn chủ sở hữu


m

Chên

200

h lệch

9

2,05

2,83


0,78

0,59

0,27

-0,32

0,81

1,06

0,25

6,7

7,27

Hệ số thanh toán lãi vay

-

dài hạn

0,57

a) Hê số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản công nợ dài hạn đối với toàn
bộ giá trị thuần của TSCĐ và đầu tư dài hạn. Qua bảng kết quả ta thấy hệ số thanh
toán nợ dài hạn của công ty tăng 0,76 lần, từ 2,05 năm 2008 lên 2,83 lần năm 2009.

Điều đó chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty khá tốt và đang dần được cải thiện
hơn nữa.
b) Hê số Nợ dài hạn trên Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp. Từ
kết quả tính toán ở trên cho thấy hệ số này giảm mạnh qua 2 năm từ 0,59 lần năm
23


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính
2008 xuống còn 0,27 lần năm 2009. Sở dĩ có sự thay đổi này là do Tổng nợ phải trả
tăng 70,68 % trong khi nợ dài hạn giảm 20,48%, điều này cũng đồng nghĩa với việc
năm 2009 doanh nghiệp tăng những khoản vay ngắn hạn lên rất lớn với con số chênh
lệch giữa 2 năm là 199%. Doanh nghiệp vay nợ ngắn hạn chủ yếu để mở rộng quy mô
sản xuất, ứng vốn trồng mía cho nông dân tại nhà máy Tây Ninh và Trị An và trả nợ
vay.
c) Hê số thanh toán lãi vay dài hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lãi vay dài hạn của doanh nghiệp. Năm 2008
hệ số này -0,57 do trong năm nay doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hơn 43 tỷ vì cả
những yếu tố khách quan và chủ quan tác động mà trong đó một lý do lớn là do nền
kinh tế đang trong thời kì khủng hoảng. Nhưng đến năm 2009 tình hình tài chính của
doanh nghiệp được cải thiện đồng thời nền kinh tế từng bước vượt qua thời kì khủng
hoảng, nhờ đó mà khả năng thanh toán lãi vay của công ty tăng lên ở mức 6,7 lần điều
này chứng tỏ công ty có đủ khả năng để thanh toán tất cả những khoản chi phí lãi vay.
4.

Phân tích khả năng sinh lời của công ty

Năm

Năm


Chênh

2008

2009

lệch

(1). LNTT/ Doanh thu thuần

-0,055

0,108

0,163

(2). Số vòng quay TSNH

2,455

2,936

0,481

(3). Số vòng quay tài sản (TAT)

1,246

1,604


0,358

CHỈ TIÊU

Công thức

24


Bài tiểu luận phân tích báo cáo tài chính

(4). Hệ số đầu tư TSNH

0,508

0,546

0,038

(5). Thừa số dòn bẩy nợ(FLM)

1,792

1,961

0,169

(6). Tỷ lệ lãi ròng (ROS)


-5,458%

10,096%

15,554%

Tỷ lệ lợi nhuận gộp biên

6,37%

14%

7,63%

Tỷ suất sinh lời của TSCĐ

-15,5%

44%

59,5%

(1)*(3)

-6,85%

17,28%

24,13%


(6)*(2)*(4)

-6,81%

16,18%

22,99%

(6)*(3)*(5)

-12,19%

31,75%

43,94%

BEF (Khả năng sinh lời cơ bản)

ROA (Khả năng sinh lời của Tổng
tài sản)
ROE (Khả năng sinh lời của Vốn
chủ sở hữu)

a) Tỷ lê lợi nhuận gộp biên

Như kết quả trên có thể thấy rằng tỉ lệ lợi nhuận gộp biên của công ty trong năm
2009 tăng mạnh từ 6,37% lên 14% giúp cho chênh lẹch của tỉ lệ này lên đến 7,63%.
Chỉ tiêu này tăng lên là nhờ tốc độ tăng của lợi nhuận năm 2009 là 222% lớn hơn tốc độ
tăng của doanh thu là 50% chứng công ty hoạt động rất hiệu quả trong năm tài chính
2009. Doanh thu mà công ty đạt được trong năm 2009 lên đến gần 400 tỷ đồng nâng

mức lợi nhuận của công ty lên đến gần 112 tỷ đồng. Doanh thu tăng không những bù đắp
được các khoản chi phí mà còn mang lại nguồn thu lợi nhuận khá cao. Mặc dù giá vốn
hàng bán trong năm rất lớn nhưng nguyên nhân chi phí tăng là do giá nguyên vật liệu đầu
vào tăng và các khoản mục chi phí khác cũng tăng lên do lạm phát. Bên cạnh đó trong
25


×