Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần portserco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.57 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN –TÀI CHÍNH


PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN PORTSERCO
GIẢNG VIÊN:
HOÀNG THỊ KIM THOA

NHÓM 3

HUẾ, 2012

1


I.Giới thiệu công ty
Công ty Cổ phần Portserco (nguyên trước đây là là Xí nghiệp Dịch vụ Tổng hợp
và Xí nghiệp Sửa chữa cơ khí thuộc Cảng Đà Nẵng) thành lập Công ty Cổ phần
theo Quyết định số 3086/QĐ-BGTVT ngày 26/9/2002 của Bộ Giao Thông Vận
tải với tên gọi: Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Cảng Đà nẵng. Ngày
31/10/2008 Hội đồng Quản trị Công ty có quyết định số 81/CTHC về việc đổi
tên Công ty cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Cảng Đà nẵng thành Công ty Cổ phần
Portserco.
Lĩnh vực kinh doanh chính:
a). Hoạt động vận tải:
b). Hoạt động kinh doanh thương mại:
- Phân phối dầu nhờn Công nghiệp Castrol cho khu vực Miền trung và Tây
nguyên.
- Kinh doanh Xăng, dầu và vật tư cho các phương tiện vận tại Thuỷ và Bộ,


trong Công ty và khách hàng ngoài Công ty.
c). Hoạt động sửa chữa Cơ khí – Công trình:
- Dịch vụ sửa chữa cho các phương tiện cơ giới Bộ: ôtô các loại.
- Dịch vụ sửa chữa cho phương tiện cơ giới Thuỷ: Tàu, Xalan các loại.
- Sản xuất các loại Ngoặm phục vụ cho nạo vét.
- Sửa chữa các Công trình công nghiệp, dân dụng.
d). Dịch vụ Hàng hải:
- Tập trung dịch vụ môi giới hàng hải và thủ tục xuất, nhập khẩu cho chủ
hàng.
- Dịch vụ hải quan và khai thác Container, các dịch vụ bờ cho thuỷ thủ, thuyền
viên, quản lý hàng lưu niệm cho tàu du lịch và cửa hàng miễn thuế.
e). Dịch vụ Kho – Bãi:
Đây là sản phẩm mới của Công ty và đi vào hoạt động năm 2010.
- Phục vụ lưu kho hàng Công nghiệp nhẹ, chất lượng cao.
- Phục vụ lưu bãi.
- Các dịch vụ hỗ trợ khác.
II. Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Portserco
1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu

2010

2011

+/-

%

Tổng tài sản


52,803,575,919

54,136,289,868

1,332,713,949

2.52

TSNH

14,994,972,086

18,184,002,416
2

3,189,030,330

21.27


TSDH

37,808,603,833

35,952,287,452

-1,856,316,381

-4.91


Tổng nguồn
vốn

52,803,575,919

54,136,289,868

1,332,713,949

2.52

Nợ phải trả

26,728,648,125

27,496,210,716

767,562,591

2.87

Vốn chủ sở hữu

26,074,927,794

26,640,079,152

565,151,358

2.17


Chỉ tiêu

2010

2011

+/-

Doanh thuần bán hàng và cc dịch vụ

97,613,455,371

111,927,567,774

14,314,112,403

14.66

GVHB

92,183,839,675

104,654,887,717

12,471,048,042

13.53

5,429,615,696


7,272,680,057

1,843,064,361

33.94

58,369,645

228,516,882

170,147,237

291.50

Chi phí tài chính

2,196,591,891

3,539,823,292

1,343,231,401

61.15

Chi phí lãi vay

2,196,591,891

3,534,187,316


1,337,595,425

60.89

Chi phí quản lý doanh nghiệp

3,569,310,872

3,952,461,894

383,151,022

10.73

-277,917,422

8,911,753

286,829,175

-103.21

Thu nhập khác

411,448,920

2,217,358,048

1,805,909,128


438.91

Chi phí khác

191,217,500

952,199,180

760,981,680

397.97

Lợi nhuận khác

220,231,420

1,265,158,868

1,044,927,448

474.47

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

-57,686,002

1,274,070,621

1,331,756,623


-2308.63

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cc dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

3

%


Qua bảng phân tích tình hình biến động của các bản phân tích BCTC, có thể
nhận thấy:
_Phân tích sự biến động của tài sản
Ta nhận thấy tổng tài sản của công ty cổ phần Portserco năm 2011 tăng
1.332.713.949 tức là tăng 2.52%.
+ Tài sản ngắn hạn:
Ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng 21.27% so với năm 2010 tương ứng
với lượng tiền là 3.189.030.330đ. Kết hợp với phân tích dọc thì tài sản ngắn
hạn trong năm 2010 chiếm 28.4% trong tổng tài sản, sang năm 2011 tài sản
ngắn hạn tăng và chiếm đến 33.59% . Nguyên nhân của việc tăng này chủ
yếu là do Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 50.72% tương ứng với
lượng tiền là 369.060.661 đồng và hàng tồn kho tăng 56.08% tương đương
số tiền 846.674.232 đồng
 Qua phân tích trên thể hiện trong năm 2011, tài sản ngắn hạn đã tăng lên
chủ yếu do hàng tồn kho tăng thể hiện sự ứ đọng của hàng hóa. Trong năm
công ty có lượng tồn kho tăng, như vậy sẽ làm tồn đọng vốn. Mặt khác, tỉ
trọng các khoản phải thu năm 2011 có giảm so với năm 2010, từ 78.77%

xuống 75.76% chứng tỏ công ty đã thắt chặt hơn các khoản tín dụng nhưng
vẫn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng tài sản ngắn hạn .Việc Công ty nới
lỏng các khoản tín dụng cho khách hàng để lôi kéo khách hàng, chính sách
này đã thành công khi doanh thu thuần của năm 2011 tăng 14.314.112.403
đồng so với năm 2010. Tuy nhiên việc các khoản phải thu khác hàng chiếm
tỉ trọng quá lớn có thể làm tăng rủi ro cho doanh nghiệp.
+ Tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn năm 2011 giảm 4.91% so với năm 2010, giảm một lượng
1.856.316.381 đồng. Nguyên nhân của sự biến động này là do tài sản cố
định năm 2011 giảm 5.82% tương ứng 1.941.855.530 so với năm 2010, các
khoản tài sản dài hạn có tăng nhưng do chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ nên tài sản
ngắn hạn vẫn giảm.
Qua phân tích ta thấy tài sản cố định của công ty , cơ sở vật chất, quy mô
bị thu hẹp. đây là dấu hiệu không tốt do có thể doanh nghiệp đã bán bớt tài
4


sản do thu hẹp quy mô sản xuất, điều này trong dài hạn sẽ làm giảm năng
lực sản xuất của công ty.(Tuy nhiên nếu công ty bán bớt tài sản để đổi mới
công nghệ thì đó lại là dấu hiệu tốt).
Phân tích sự biến động của nguồn vốn:
+ Nợ phải trả:
Nợ phải trả 2011 tăng so với 2010 là 2.87%, tương ứng với lượng tăng là
767.562.591 đồng, Kết hợp với phân tích dọc thì NPT trong năm 2010
chiếm 50.62% trong tổng nguồn vốn, vì tổng nguồn vốn của năm 2011 tăng
lên nên đã làm cho NPT dich chuyển tăng lên và chiếm 50.79%%. Nguyên
nhân của sự biến động này là do nợ ngắn hạn tăng và nợ dài hạn giảm, trong
đó nợ ngắn hạn năm 2011 tăng 12.8% so với năm 2010, và nợ dài hạn giảm
22.08%, tỷ trọng của nợ dài hạn
năm 2011 giảm từ 28.47 % xuốn 21.57 % và nợ ngắn hạn tăng lên từ 71.53

% lên 78.43 %.
Việc nợ ngắn hạn tăng lên có thể làm tăng rủi ro thanh toán và nợ dài hạn
giảm tuy nhiên chi phí sử dụng vốn tăng 60.89% từ 2.196.591.891 đồng lên
3.534.187.316 đồng.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nhìn vào bảng ta thấy rằng, vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng 2.52% so với
năm 2010 tương ứng với số tiền là 1.332.713.949 , nhưng theo phân tích d
ọc ta thấy năm 2010 VCSH chiếm 49.38% trong tổng nguồn vốn, năm 2011
VCSH chiếm 49.21%. Sở dĩ có sự giảm này là do VCSH năm 2011 tăng
nhưng s ự tăng ít hơn so với Sự tăng của tổng nguồn vốn
_Phân tích doanh thu và chi phí:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng 14.66%
trong đó giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 13.53% so với năm 2010., chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng 10.73%.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm
3.21% tương đương 286.829.175 đồng . Lợi nhuận sau thuế tăng thêm
1.331.756.623 đồng so với năm trước.
2. Phân tích các chỉ số tài chính của công ty
5


a. Phân tích tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh toán nợ

ngắn hạn
CHỈ TIÊU

ĐVT 2010

2011

±


%

Tài sản ngắn hạn

đ

14,994,972,086

18,184,002,416

3,189,030,330

21.27

Nợ ngắn hạn

đ

19,118,002,653

21,565,966,312

2,447,963,659

12.80

Hàng tồn kho

đ


1,509,712,126

2,356,386,358

846,674,232

56.08

Tiền và tương đương tiền

đ

727,678,500

1,096,739,161

369,060,661

50.72

Lợi nhuận trước thuế

đ

-57,686,002

1,274,070,621

1,331,756,623


-2308.63

Chi phí lãi vay

đ

2,196,591,891

3,534,187,316

1,337,595,425

60.89

Khả năng thanh toán ngắn hạn

lần

0.78

0.84

0.06

Khả năng thanh toán nhanh

lần

0.71


0.73

0.03

Hệ số thanh toán của TSNH

lần

0.05

0.06

0.01

Chất lượng của TSNH

%

10.07

12.96

2.89

Số lần hoàn trả lãi vay

lần

0.97


1.36

0.39

_Khả năng thanh toán hiện hành:
2010: =14.994.972.086/19.118.002.653= 0.78
Nhận xét: Cứ 1đ nợ ngắn hạn trong năm 2010 đc đảm bảo bằng 0.78đ tài
sản ngắn hạn. Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty khá thấp, khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng các TSNH là khá thấp.
Hệ số này <1 chứng tỏ tình hình tài chính của công ty không tốt, công ty có
khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi đến hạn.
Nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ phá sản vì còn nhiều cách để
huy động vốn.
6


2011:=18.184.002.416/21.565.966.312=0.84
Nhận xét: Trong năm 2011 1đ nợ ngắn hạn sẽ đc đảm bảo bằng 0.84đ
TSNH. Số liệu thanh toán hiện hành cuối năm tăng so với đầu năm (2011
tăng so vs 2010) là 0.84-0.78=0.06 tức là 6%. Khả năng thanh toán ngắn
hạn tăng là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn 21,27% lớn hơn tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn 12,8%. Tuy nhiên sự tăng trên là không đáng kể, hệ số này
vẫn nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty còn kém, tình hình
tài chính không được tốt, có thể dẫn đến phá sản nếu công ty không tìm
được ra các nguồn huy động vốn. Với số liệu này công ty sẽ khó thuyết
phục ngân hàng hay chủ nợ vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên phân tích chỉ số này còn hạn chế, chưa đánh giá chính xác khả năng
thanh toán ngắn hạn của công ty vì trong TSNH có gtri HTK, khoản mục
này có tính thanh khoản thấp.

_Khả năng thanh toán nhanh:
2010:=(14.994.972.086- 1.509.712.126)/19.118.002.653=0.71
Nhận xét: 1đ nợ ngắn hạn đc đảm bảo bằng 0.71đ thanh toán nhanh. Như
vậy khả năng thanh toán nhanh của công ty khá kém.
2011: (18.184.002.416- 2.356.386.358)/21.565.966.312=0.73
Nhận xét: 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0.73đ thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh năm 2011 có tăng so với năm 2010 là 3%. Con
số này rất nhỏ không đáng kể  khả năng thanh toán nhanh còn kém.
Việc loại giá trị HTK của công ty ra khỏi khả năng thanh toán bằng TSNH
làm cho khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn giảm so với tỷ số hiện
thời của công ty nhưng nó đã phản ánh đúng thực chất khả năng thanh toán
nhanh bằng TSNH.
Đánh giá: khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng
TSNH là khá kém. Mặc dù năm 2011 có tăng so với năm 1010 nhưng con
số tăng là không đáng kể. Với nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán này đứng
về phía cho vay sẽ khó chấp nhận các khoản tín dụng, các đói tác kinh
doanh cũng cân nhắc việc ký hợp đồng vì khả năng trả nợ của công ty trong
7


ngắn hạn kém. Vì vậy cơ hội kinh doanh của công ty sẽ bị thu hẹp, nguy cơ
phá sản cao nếu công ty không có chiến lược tìm hướng đầu tư.
_Hệ số thanh toán của TSNH:
2010: 727.687.500/14.994.972.086=0.05 (lần)
2011:1.096.739.161/18.184.002.416=0.06 (lần)
Nhận xét: Năm 2010, trong một đồng tài sản ngắn hạn sẽ có 0,05đ tiền và
tương đương tiền. Năm 2011, trong một đồng tài sản ngắn hạn sẽ có 0,06đ
tiền và tương đương tiền. Tỉ trọng tiền và các khoản tương đương tiền trong
TSNH tăng lên nhưng không đáng kể (0,01) tuy nhiên đây là một dấu hiệu
tốt đối với tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn của công ty.

_Chất lượng TSNH:
2010: (1.509.712.126/14.994.972.086)x100=10.07 %
2011: (2.356.386.358/18.184.002.416)x100=12.96 %
Nhận xét:Năm 2010, hàng tồn kho chiếm 10,07% trong tổng tài sản ngắn
hạn. Năm 2011, hàng tồn kho chiếm 12,96% trong tổng tài sản ngắn hạn. Tỷ
trọng hàng tồn kho tăng 2,89% trong khi tình tài chính của công ty không
tốt (tính thanh khoản của tài sản và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thấp),
thể hiện sự ứ đọng vốn. Chất lượng tài sản ngắn hạn của công ty có xu
hướng giảm.
_Số lần hoàn trả lãi vay ngắn hạn:
2010:2.196.591.891+(-57.686.002))/2.196.591.891=0.97(lần)
2011: (3.539.823.292+1.274.070.621)/3.539.823.292=1.36(lần)
Nhận xét: Năm 2010, doanh nghiệp có khả năng hoàn trả lãi vay 0,97 lần.
Năm 2011, doanh nghiệp có khả năng hoàn trả lãi vay 1,36 lần. Số lần hoàn
trả lãi vay ngắn hạn tăng 0.39 lần là do tốc độ tăng của EBIT ( 124,8%) lớn
hơn tốc độ tăng của chi phí lãi vay (60,89%). Điều này phản ánh dấu hiệu
tốt, tăng uy tín cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng huy động vốn.
Tuy nhiên, chỉ số này chưa phản ánh được sự khác nhau giữa lợi nhuận và
dòng tiền ( công ty có thể có khả năng thanh toán mà không có khả năng trả
8


nợ). Ngoài chi phí lãi vay, định kỳ công ty còn phải trả các chi phí khác như
chi phí thuê hoạt động…
b. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản
Chỉ tiêu

ĐVT 2010

2011


+/-

%

Tổng TSNH bình quân

đ

16,414,551,540

16,589,487,250

174,935,710

1.07

Doanh thu thuần

đ

97,613,455,371

111,927,567,774

14,314,112,403

14.66

Tổng TS bình quân


đ

54,545,596,270

53,469,932,890

-1,075,663,380

-1.97

Số vòng quay của tài sản (TAT)

vòng

1.79

2.09

0.30

Số vòng quay của TSNH

vòng

5.95

6.75

0.80


Kỳ luân chuyển TSNH

ngày

61

53

-7

Giá vốn hàng bán

đ

92,183,839,675

104,654,887,717

12,471,048,042

13.53

HTK bình quân

đ

1,636,483,689

1,933,049,242


296,565,553

18.12

Số vòng quay của HTK

vòng

56.33

54.14

-2.19

Số ngày dự trữ HTK

ngày

6.39

6.65

0

Các khoản phải thu bình quân NH

đ

12,009,997,930


12,794,166,470

784,168,540

Số vòng quay các khoản phải thu
NH

vòng

8.13

8.75

0.62

Kỳ thu tiền bình quân DOS

ngày

44

41

-3

Tăng giảm hàng tồn kho

-253543126


846674232

Số dư bình quân các khoản phải trả
NH

18,978,600,480

20,341,984,480

9

1,363,384,000

6.53

7.18


Số vòng luân chuyển các khoản
phải trả NH

vòng

4.84

5.19

0.34

Tổng TSDH bình quân


đ

38,176,044,730

36,880,445,640

-1,295,599,090

-3.39

Tổng TSCĐ bình quân

đ

33,840,566,280

32,413,907,490

-1,426,658,790

-4.22

Sức sản xuất của TSDH

lần

2.56

3.03


0.48

Sức sản xuất của TSCĐ

lần

2.88

3.45

0.57

Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản chung:
_Số vòng quay của tài sản TAT
Nhận xét: Trong năm 2010, cứ một đồng đầu tư vào tài sản hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra 1,79 đồng doanh thu thuần.
Năm 2011 con số này là 2,09, tăng 0,3 vòng so với năm 2010. Nguyên nhân
chủ yếu là doanh thu tăng 14,66% tương ứng với 14,3 tỷ đồng còn tổng tài
sản lại giảm nhẹ 0,14% tương ứng với 1,076 tỷ đồng. Nhìn chung, đây là
một dấu hiệu tốt vì chỉ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với
việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
càng hiệu quả. Chỉ số số vòng quay của tài sản tỷ lệ nghịch với suất hao phí
của tài sản so với doanh thu nên chỉ số này càng cao thì chỉ số kia càng
thấp. Tuy nhiên, khi so sánh chỉ số này của công ty với một số công ty lớn
cùng ngành, ta nhận thấy chỉ số vòng quay của tài sản của Portserco cao
hơn những công ty khác :
Công ty

2010


2011

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM

0,63

0,48

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

0,64

0,79

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN

0,39

0,35

Như vậy, ta có thể thấy chỉ số này của công ty là khá cao. Đây là một doanh
nghiệp vận tải biển có đặc điểm là có nhiều tài sản cố định với giá trị lớn vì
vậy trong ngắn hạn đây có thể là một dấu hiệu tốt nhưng trong dài hạn, nó
10


lại thể hiện năng lực cung cấp dịch vụ của công ty khá kém so với các công
ty khác do giá trị tài sản cố định thấp và có xu hướng giảm nhẹ trong năm
2011.

Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu

ĐVT 2010

2011

+/-

%

Tổng TSNH bình quân

đ

16,414,551,540

16,589,487,250

174,935,710

1.07

Doanh thu thuần

đ

97,613,455,371

111,927,567,774


14,314,112,403

14.66

Tổng TS bình quân

đ

54,545,596,270

53,469,932,890

-1,075,663,380

-1.97

Số vòng quay của tài sản (TAT)

vòng

1.79

2.09

0.30

Số vòng quay của TSNH

vòng


5.95

6.75

0.80

Kỳ luân chuyển TSNH

ngày

61

53

-7

Vs

vòng

-0.06

Vd

vòng

0.86

Ks


ngày

0.6

Kd

ngày

-7.8

ST (+/-)

-2232106791

_Số vòng quay của tài sản ngắn hạn (V)
Nhận xét:
- Số vòng quay năm 2010 =5.947 vòng: cứ 1 đồng TSNH bình quân trong
năm 2010 sẽ tạo ra 5.947 đồng doanh thu => Để TSNH quay được 1 vòng
hết 61 ngày.

11


- Số vòng quay năm 2011 = 6.747 vòng : cứ 1 đồng TSNH bình quân trong
năm 2011 sẽ tạo ra 6,747 đồng doanh thu => Để TSNH quay được 1 vòng
hết 53 ngày.
- Số vòng quay của TSNH năm 2011 nhanh hơn 0.8 vòng (hay 13,45%) so
với năm 2010 tương ứng kỳ luân chuyển giảm 7 ngày . Nguyên nhân chủ
yếu là doanh thu tăng 14,66% tương ứng với 14,3 tỷ đồng còn tổng tài sản

ngắn hạn tăng 1,07% tương ứng với 175 triệu đồng.
Đây không phải là sự biến động lớn nhưng cũng cho thấy hiệu quả hoạt
động của tài sản ngắn hạn có tăng lên, là một dấu hiệu tốt đối với công ty.
Kỳ luân chuyển giảm đã giúp doanh nghiệp tiết kiệm được số tiền là 2,23 tỷ
đồng. Bên cạnh đó, trong giai đoạn năm 2010- 2011 các công ty lớn trong
cùng ngành cũng tăng không đáng kể:
Công ty

2010

2011

+/-

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM

5,85

3,96

(1,89)

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

4,05

4,93

0.88


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN

1,3

1,07

(0,23)

Chỉ số này của công ty không chênh lệch nhiều so với các công ty cùng
ngành.
_Số vòng quay của HTK:
Nhận xét:
_Trong năm 2010 HTK quay được 56.33 vòng => Số ngày dự trữ hàng tồn
kho 6,39 ngày
_Năm 2011 HTK quay được 54.14vòng => số ngày dự trữ hàng tồn kho
6,65 ngày
Cả 2 năm đều có số vòng quay HTK cao cho thấy doanh nghiệp được đánh
giá có hiệu quả, giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn được
chu kỳ chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa
tồn kho trở thành hàng ứ đọng. Tuy nhiên, số vòng quay HTK của công ty
khá cao, có thể dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp không đủ hàng hóa thỏa mãn
nhu cầu bán hàng, dẫn tới tình trạng cạn kho, mất khách hàng và điều này
có thể gây ảnh hưởng không tốt cho công việc kinh doanh về lâu dài của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tăng thêm lượng dự trữ HTK để đảm
bảo việc cung ứng cho khách hàng.
12


Số vòng quay của HTK năm 2011 chậm hơn 2,19 vòng (hay 10,53%) so với
năm 2010 tương ứng số ngày dự trữ tăng 0,26 ngày là do tốc độ tăng của giá

vốn hàng bán (13,53%) chậm hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho bình quân
(18,12%) , cho thấy khả năng quản lý HTK năm 2011 kém hơn năm 2010.
_Số vòng quay của khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
Nhận xét:
_Số vòng quay của khoản phải thu năm 2010 là 8.13 vòng, tức là trong 8,13
đ doanh thu thuần thì có 1đ là khách hàng đang nợ công ty => DOS= 44
ngày.
_Số vòng quay khoản phải thu năm 2011 là 8.75 vòng, tương ứng với 8,75đ
doanh thu thuần thì có 1đ khách hàng nợ công ty => DOS=41 ngày.
Qua 2 năm 2010-2011 thì chỉ số này biến động không lớn, chỉ tăng 0,62
vòng tương ứng với kỳ thu tiền bình quân giảm 3 ngày là do tốc độ tăng của
doanh thu thuần (14,66%) nhanh hơn tốc độ tăng của khoản phải thu bình
quân (6,53%) nhưng vẫn là một dấu hiệu tốt, giúp cho công ty tăng tốc độ
thu hồi nợ, tăng khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp công ty nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động
trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. So sánh với các công
ty cùng ngành, ta thấy số vòng quay khoản phải thu của công ty dừng ở mức
trung bình, công ty bị chiếm dụng lượng vốn đáng kể nhưng chưa ảnh
hưởng xấu đến tình hình tài chính.
Công ty

2010

2011

+/-

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM

17,22


14,56

(2,66)

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

8,77

11,03

2,26

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN

4,1

3,62

(0,48)

_Số vòng luân chuyển và thời gian quay vòng các khoản phải trả
Nhận xét:

13


_Năm 2010, số vòng luân chuyển các khoản phải trả là 4,84 vòng, tức là
trong 5,14đ tiền hàng mua chịu thì có 1đ nợ phải trả =>Thời gian quay
vòng của các khoản phải trả là 74 ngày

_Năm 2011, số vòng luân chuyển các khoản phải trả là 5.19 vòng, tức là
trong 5,36 đ nợ phải trả của công ty có 1đ số tiền hàng mua chịu => Thời
gian quay vòng của các khoản phải trả là 69 ngày
Qua 2 năm, số vòng luân chuyển các khoản phải trả năm 2011 tăng 0,34
vòng so với năm 2010 tương ứng thời gian quay vòng khoản phải trả giảm 5
ngày chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời hơn năm trước, ít
đi chiếm dụng vốn hơn, tăng tính độc lập về mặt tài chính, góp phần nâng
cao uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tượng bên ngoài.
Công ty

2010

2011

+/-

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM

2,27

1,68

(0,59)

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

3,57

3,99


0,42

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN

1,93

1,7

(0,23)

So với các doanh nghiệp trong cùng ngành thì chỉ số này của công ty là khá
cao, đây là một dấu hiệu tốt nhưng doanh nghiệp có thể chưa khai thác hiệu
quả các khoản tín dụng sẵn có, những lợi ích từ việc vay nợ (giảm chi phí sử
dụng vốn, lá chắn thuế…).
Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn

Chỉ tiêu

ĐVT 2010

2011

+/-

%

Doanh thu thuần

đ


97,613,455,371

111,927,567,774

14,314,112,403

14.66

Tổng TSDH bình quân

đ

38,176,044,730

36,880,445,640

-1,295,599,090

-3.39

14


Tổng TSCĐ bình quân

đ

33,840,566,280

32,413,907,490


-1,426,658,790

Sức sản xuất của TSDH

lần

2.56

3.03

0.48

Sức sản xuất của TSCĐ

lần

2.88

3.45

0.57

-4.22

Nhận xét: Trong năm 2010, cứ một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn dùng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra 2.56 đồng
doanh thu thuần, cứ một đồng đầu tư vào tài sản cố định thì tạo ra 2.88 đồng
doanh thu thuần. Năm 2011 con số này lần lượt là 3.03 và 3.45 , tăng 0.47
và 0.57 so với năm 2010. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu tăng

14,66% tương ứng với 14,3 tỷ đồng còn tổng tài sản dài hạn lại giảm 3,39%
tương ứng với 1,29 tỷ đồng, tổng tài sản cố định giảm 4,22% tương ứng với
1,42 tỷ đồng. Hai chỉ số này không có sự khác biệt đáng kể vì tài sản cố
định chiếm gần 90% tài sản dài hạn. Cả 2 chỉ số đều tăng so với năm trước,
đó là một dấu hiệu tốt vì nó cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản một
cách hiệu quả. Tuy nhiên, điều này chỉ tốt trong ngắn hạn. Trong dài hạn,
khả năng cung cấp dịch vụ giảm do tài sản cố định giảm.
c. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Chỉ tiêu

ĐVT 2010

Nợ phải trả

đ

VCSH

+/-

%

26,728,648,125 27,496,210,716

767,562,591

2.87

đ


26,074,927,794 26,640,079,152

565,151,358

2.17

TSDH

đ

37,808,603,833 35,952,287,452

-1,856,316,381

-4.91

Nợ dài hạn

đ

7,610,645,472

-1,680,401,068

-22.08

Tổng TS

đ


52,803,575,919 54,136,289,868

1,332,713,949

2.52

Hệ số Nợ phải trả / VCSH

1.03

1.03

0.01

Hệ số khả năng thanh toán Nợ DH
tổng quát

4.97

6.06

1.09

15

2011

5,930,244,404



Hệ số nợ

0.51

0.51

0.00

Hệ số Nợ DH so với tổng TS

0.14

0.11

-0.03

Hệ số Nợ DH so với tổng Nợ Phải trả

0.28

0.22

-0.07

Lợi nhuận sau thuế

22,399,581

966,398,014


943,998,433

Chi phí lãi vay

2,196,591,891

3,534,187,316

1,337,595,425

Lãi cổ phần

2004113000

0

-2004113000

Số lần thanh toán lãi vay dài hạn

0.10

1.27

1.18

_Nợ phải trả trên VCSH
_Năm 2010, hệ số NPT / VCSH = 1,025 : cứ 1 đồng VCSH sẽ đảm bảo
1,025 đồng NPT
_Năm 2011, hệ số NPT / VCSH = 1,032 : cứ 1 đồng VCSH sẽ đảm bảo

1,032 đồng NPT
Cả 2 năm chỉ số này đều lớn hơn 1 cho thấy công ty có NPT lớn hơn
VCSH, chứng tỏ doanh nghiệp huy động vốn chủ yếu bằng hình thức đi vay
mượn nhiều hơn số vốn hiện có, tài sản của doah nghiệp được tài trợ chủ
yếu bởi các khoản nợ. Điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp về rủi ro tài chính trong việc trả nợ, phụ thuộc vào các
chủ nợ, biến động của lãi suất ngân hàng…
Chỉ số NPT / VCSH qua 2 năm tăng 0,007 lần là do tốc độ tăng của NPT
(2,87%) lớn hơn tốc độ tăng của VCSH (2,17%). Doanh nghiệp tiến hành
huy động vốn vay nợ càng nhiều, có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
của công ty tuy nhiên sự gia tăng này không đáng kể.
Nhìn chung, khi so sánh chỉ số này của công so với những công ty cùng
ngành khác, ta nhận thấy chỉ số NPT/VCSH của Portserco biến động ổn
định, không quá cao so với những công ty khác.

16

61


Công ty

2010

2011

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM

0,99


1,44

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

1,51

1,47

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN

0,25

0,3

_Hệ số khả năng thanh toán Nợ DH tổng quát
Nhận xét:
_Năm 2010 = 4,97 : cứ 1 đồng nợ dài hạn sẽ được đảm bảo bởi 4,97 đồng
tổng giá trị TSDH
_Năm 2011 = 6,06 : cứ 1 đồng nợ dài hạn sẽ được đảm bảo bởi 6,06 đồng
tổng giá trị TSDH
Chỉ số này của công ty cao cho thấy khả năng thanh toán nợ dài hạn của
doanh nghiệp khá tốt. Trong trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì có
thể bán TSDH để thanh toán NDH, đảm bảo uy tín với khách hàng.
Qua 2 năm, chỉ số này của công ty tăng 1,06 lần là do tổng giá trị TSDH
giảm 4,91% nhưng tổng nợ dài hạn giảm 22,08% đã làm cho Hệ số khả
năng thanh toán Nợ DH của công ty tăng. Doanh nghiệp đã giảm vay nợ dài
hạn đảm bảo an toàn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Chỉ số này so với các công ty cùng ngành thì công ty Portserco khá cao, hệ
số đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài hạn an toàn tuy nhiên rủi ro thanh
toán trong ngắn hạn sẽ cao hơn với các công ty khác.

Công ty

2010

2011

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM

1,56

1,67

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

1,81

2,05

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN

3,13

4,59

17


_Hệ số nợ
Nhận xét:
_Năm 2010 = 0,51 : 1 đồng giá trị TS được tài trợ bởi 0,506 đồng nợ phải

trả
_Năm 2011 = 0,51 : 1 đồng giá trị TS được tài trợ bởi 0,508 đồng nợ phải
trả
Qua 2 năm, chỉ số này tăng 0,002 lần do tốc độ tăng của nợ phải trả (2,87%)
lớn hơn tốc độ tăng của VCSH (2,17%) làm cho hệ số nợ của công ty tăng,
công ty chiếm dụng vốn nhiều hơn năm trước. Để đánh giá mức tăng này là
tốt hay xấu thì cần so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.
Khi so sánh với các công ty cùng ngành khác, ta thấy hệ số nợ của Portserco
tương đối cao, doanh nghiệp giảm được chi phí sử dụng vốn, khai thác tốt
đòn bẩy tài chính nhưng khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp không
tốt.
Công ty

2010

2011

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM

0,78

0,8

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

0,602

0,596

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN


0,37

0,34

_Hệ số nợ dài hạn so với tổng tài sản
Nhận xét:
-Năm 2010 = 0,14 : 1 đồng giá trị TS được tài trợ bởi 0,14 đồng nợ dài hạn
-Năm 2011 = 0,11 : 1 đồng giá trị TS được tài trợ bởi 0,11 đồng nợ dài hạn
Qua 2 năm, chỉ số này giảm 0,03 lần là do nợ dài hạn giảm 22,08%.
Công ty

2010

2011

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM
18

0,57

0,52


CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

0,46

0,4


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN

0,21

0,15

_Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả
Nhận xét:
_Năm 2010 = 0,28 : 1 đồng NPT sẽ có 0,28 đồng được tạo ra từ Nợ dài hạn
_Năm 2011 = 0,22 : 1 đồng NPT sẽ có 0,22 đồng được tạo ra từ Nợ dài hạn
Qua 2 năm, chỉ số này giảm 0,07 lần chủ yếu là do nợ dài hạn giảm 22.08%.
Tỷ trọng nợ dài hạn trong tổng nợ phải trả giảm nên tỷ trọng nợ ngắn hạn
tăng, điều này làm tăng rủi ro cho công ty.
So với các công ty khác, hệ số này của công ty khá thấp nên tuy chi phí sử
dụng vốn thấp nhưng rủi ro lại cao.
Công ty

2010

2011

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM

0,73

0,65

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

0,77


0,69

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN

0,57

0,43

_Số lần thanh toán lãi vay dài hạn
Nhận xét:
_Năm 2010 = 0,1 lần : trong kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có khả
năng trả nợ lãi vay dài hạn 0,1 lần.
_Năm 2011 = 1,27 lần : trong kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có khả
năng trả nợ lãi vay dài hạn 1,27 lần.

19


Qua 2 năm, chỉ số này tăng 1,18 lần cho thấy điều này phản ánh dấu hiệu
tốt, tăng uy tín cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng huy động vốn.Tuy
nhiên, chỉ số này chưa phản ánh được sự khác nhau giữa lợi nhuận và dòng
tiền ( công ty có thể có khả năng thanh toán lãi vay dài hạn mà không có
khả năng thanh toán nợ lãi vay dài hạn).
d. Phân tích khả năng sinh lời
Chỉ tiêu

ĐVT 2010

2011


+/-

%

Lợi nhuận gộp từ BH và CCDV

đ

7,272,680,057

1,843,064,361

33.94

97,613,455,371

111,927,567,774

14,314,112,40
3

14.66

Lợi nhuận gộp biên

0.06

0.06


0.01

Lợi nhuận ròng biên

0.02

0.86

0.84

DTT

đ

5,429,615,696

EBIT

đ

2,138,905,889

4,808,257,937

2,669,352,048

124.80

Tổng TS bình quân


đ

54,545,596,270

53,469,932,890

-1,075,663,380

-1.97

BEF

3.92

8.99

5.07

Tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ

0.07

2.98

2.92

Tỷ suất sinh lời của TS ROA

0.04


1.81

1.77

VSCH bình quân

đ

27,141,692,580

26,357,503,470

-784,189,110

Tỷ suất sinh lời của VCSH ROE

%

0.08

3.67

3.58

_Lợi nhuận gộp biên:
Nhận xét
Năm 2010:Trong 100đ doanh thu thuần tạo ra 5.56 đồng lợi nhuận bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
20


-2.89


Năm 2011: Hệ số lãi gộp bằng 6.50% tức là trong 100đ doanh thu thuần tạo
ra 6.50 đồng lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng 0.94% so với
năm 2010. Đây là con số nhỏ nhưng đó là biểu hiện tích cực vì giá vốn hàng
bán tăng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ công ty có biện pháp
tốt để tiết kiệm chi phí hơn so với năm trước làm giảm giá thành và làm lãi
gộp tăng tăng.
_Lợi nhuận ròng biên:
Nhận xét:
Năm 2010, hệ số lãi ròng bằng 0.02% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần
công ty có được 0.22 đồng lợi nhuận.
Năm 2011, hệ số lãi ròng là 0.86% tăng hơn năm trước 0.84%. Đây là biểu
hiện tốt do lợi nhuận sau thuế tăng 943989433đ tức 43.14% nhờ lãi từ họat
động kinh doanh năm 2011 tăng nhiều so với năm 2010, doanh nghiệp đã
quản lý tốt hơn cả chi phí trong sản xuất và chi phí ngoài sản xuất hơn và
tiết kiệm cho doanh nghiệp. Hệ số này tăng chứng tỏ khả năng sinh lợi của
vốn càng cao và doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả.
_BEF:
Nhận xét:
2010: khả năng sinh lời cơ bản năm 2010 là 3.95% tức là 1 đồng TS có thể
tạo ra 3.95 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
2011: Sang năm 2011, khả năng tạo ra lợi nhuận này đã tăng lên 5.11%
thành 9.05% tức là trong năm 2011 cứ 1 đồng tài sản sẽ tạo ra 9.05 đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Nguyên nhân chủ yếu làm tỉ suất sinh lời cơ
bản BEF năm 2011 tăng so với năm 2010 là do tổng tài sản bình quân giảm
1.075.663.376 đồng tương đương 0.02% . Việc giảm tài sản làm khả năng
sinh lời cao hơn về dài hạn có thể sẽ ảnh hưởng đến năng lực sản xuất, cạnh
tranh của doanh nghiệp, có thể doanh nghiệp phải bán bớt tài sản do phải

thu hẹp quy mô. Đây là biểu hiện không tốt. Trong dài hạn công ty nên đầu
tư thêm tài sản để đảm bảo khả năng cung ứng dịch vụ.
_Tỉ suất lợi nhuận trên TSCĐ:
Nhận xét:
21


2010: Khả năng tạo lợi nhuận trên 1 đồng tài sản cố định là 0.66%.
2011: Khả năng tạo lợi nhuận trên 1 đồng tài sản cố định năm 2011 tăng so
với năm 2010, suất sinh lời của tài sản cố định tăng 2.91% lên thành 2.98%
do tốc độ giảm của TSCĐ bình quân lớn hơn nhiều tốc độ giảm của lợi
nhuận sau thuế . Hệ số này tăng trong ngắn hạn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên, việc TSCĐ bình quân giảm đến
1.426.658.798đ tương đương với 0.04% làm cho suất sinh lời của tài sản
tăng lên không phải là biểu hiện tốt vì có thể làm năng lực sản xuất của
doanh nghiệp trong dài hạn sút kém đi do doanh nhiệp bán bớt TSCĐ.
_ROA
Nhận xét:
_Năm 2010=0,04: cứ 1đ tài sản sẽ tạo ra 0.04 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ
trọng tài sản tham gia vào sản xuất lớn và hiệu quả cao nên lợi nhuận ròng
được tạo ra nhiều. Hiệu quả hoạt động ngày càng nâng cao.
_Năm 2011=1,81: Cứ 1 đồng tài sản bỏ ra sẽ đem về 1,81đồng lợi nhuận
sau thuế
Cùng 1 đồng bỏ ra thì lợi nhuận ròng được tạo ra của công ty trong năm
2011 cao hơn năm 2010, chứng tỏ công ty đã khai thác có hiệu quả tài sản
hơn, lợi nhuận ròng được tạo ra nhiều hơn, lợi ích của doanh nghiệp và các
cổ đông được nâng cao. Nguyên nhân do tổng lợi nhuận sau thuế của công
ty tăng 943,998,433đ trong khi tổng tài sản bình quân của công ty lại giảm
1,075,663,380đ.
ROA của công ty năm 2011 có tăng so với năm 2010 nhưng vẫn thấp hơn

so với các công ty cùng ngành. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
của công ty còn thấp và điều này làm cho công ty kém hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư hơn so với các công ty cùng khác .Tuy nhiên trong khi các công
ty hàng đầu của ngành đều giảm so với năm trước thì công ty Portserco lại
tăng. Đó cũng là một nỗ lực của doanh nghiệp.
Công ty

2010

2011

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM

3,09

1,53

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

3,5

2,54

22


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN

3,74


0,07

_ROE:
Nhận xét:
Năm 2010: Cứ bình quân cổ đông đầu tư 1 đồng thì sẽ tạo ra 0.08 đồng lợi
nhuận ròng
Năm 2011: 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra đến 3.86 đồng lợi nhuận sau thuế
Cùng 1 đồng vốn chủ sở hữu nhưng lợi nhuận sau thuế thu được năm 2011
được tạo ra nhiều hơn năm 2010 là 3.58% . Công ty hoạt động kinh doanh
có hiệu quả hơn, tăng khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu , nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, lợi nhuận thu về cho các cổ đông của công ty cao hơn.
Việc tăng này là do vốn chủ sở hữu của công ty giảm và lợi nhuận sau thuế
tăng. Trong đó việc tăng của lợi nhuận sau thuế là nguyên nhân chủ yếu.Cụ
thể vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm 2.89% so với năm 2010 tương đương
784.189.110 đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng đến 43.14 lần tương đương với
số tiền 943.398.014 đồng và là nguyên nhân chủ yếu làm tăng tỉ suất sinh
lợi của vốn chủ sở hữu. Các phân tích cho thấy chỉ số sinh lợi của công ty
đều có xu hướng tăng . Công ty đã có nỗ lực trong việc tăng lợi nhuận sau
thuế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn.
Nhìn chung so với các doanh nghiệp cùng ngành, chỉ số này của công ty
khá thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty kém. Tuy nhiên trong
khi các công ty hàng đầu của ngành đều giảm so với năm trước thì công ty
Portserco lại tăng. Đó cũng là một nỗ lực của doanh nghiệp. ROE của công
ty không cao làm giảm nguy cơ rủi ro nhưng kém hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư, doanh nghiệp không hiệu quả đòn bẩy tài chính.
Công ty

2010

2011


CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM

15,82

7,41

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

9,14

6,33

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN

6,08

0,11

23


e. Phân tích chỉ số giá thị trường

_Lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành
Chỉ tiêu

ĐVT

2010


2011

Lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành EPS

đ

19.00

819.75

Nhận xét:
_Năm 2010, EPS=19đ: mỗi cổ phiếu đầu tư vào doanh nghiệp đem lại cho
cổ đông 19đ lợi nhuận sau thuế.
_Năm 2011, EPS=819,75: mỗi cổ phiếu đầu tư vào doanh nghiệp đem lại
cho cổ đông 819,75đ lợi nhuận sau thuế.
Qua 2 năm chỉ số này của công ty tăng nhanh (800,75đ) do lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp tăng mạnh nên khả năng thu hút vốn đầu tư của
doanh nghiệp tăng lên vì các nhà đầu tư mua cổ phiếu đều có mong muốn sẽ
thu được lợi nhuận trong tương lai từ vốn đầu tư vào các cổ phiếu đó. Vì lãi
suất của một cổ phiếu thường là căn cứ để trả lãi nên các nhà đầu tư thường
quan tâm đến báo cáo của doanh nghiệp về lãi suất của một cổ phiếu thường
để quyết định chọn cổ phiếu đầu tư. Điều này thể hiện thành tích của doanh
nghiệp.
_Tỷ lệ chi trả cổ tức
Chỉ tiêu

ĐVT 2010

2011


Lãi cơ bản trên cổ phiếu lưu hành EPS

đ

19.00

819.75

Cổ tức phân phối mỗi cổ phiếu

đ

0

600

Tỷ lệ chi trả cổ tức

%

0

73.19

Nhận xét:
-Năm 2010=0: Trong 100đ lãi trên mỗi cổ phiếu đang lưu hành, công ty trả
cổ tức 0đ.
24



-Năm 2011=73,19: Trong 100đ lãi trên mỗi cổ phiếu đang lưu hành, công ty
trả cổ tức 73,19đ.
Qua 2 năm, chỉ số này tăng mạnh cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty tăng trưởng tốt và có triển vọng trong tương lai. Tỷ lệ này tăng
cao giúp công ty ngày càng thu hút nhà đầu tư.
_Giá cả trên lợi nhuận P/E
Nhận xét:
_Năm 2010=0,5: nhà đầu tư sẵn sàng trả 0,5đ cho mỗi đồng thu nhập hiện
hành của cổ phiếu thường.
_Năm 2011=7,9 nhà đầu tư sẵn sàng trả 7,9đ cho mỗi đồng thu nhập hiện
hành của cổ phiếu thường.
Qua 2 năm chỉ số này tăng mạnh nói chung được coi là một dấu hiệu tăng
trưởng thuận lợi và phản ánh triển vọng kinh doanh có hiệu quả cao, ngày
càng thu hút nhà đầu tư.
_ Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu và M/B
Chỉ tiêu

ĐVT

2010

2011

Gía trị sổ sách mỗi cổ phiếu

đ

10960.96


11198.53

M/B

Lần

1.63

0.58

Nhận xét:
Qua 2 năm, giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu tăng là do VCSH tăng 2,17%.
Giá trị thị trường / Giá trị sổ sách (M/B) giảm là do tốc độ tăng giá trị thị
trường nhỏ hơn tốc độ tăng giá trị sổ sách. Giá trị thị trường của cổ phiếu
của công ty phản ánh thấp hơn giá trị nội tại của nó.
III. KẾT LUẬN
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn phát triển về quy mô lẫn doanh số,
đó không chỉ đơn thuần là những hoạt động kinh doanh mà còn cần phải có
25


×