Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Lời nói đầu
Kinh doanh cà phê là một hoạt động kinh tế có vị trí quan trọng trên phạm
vi toàn thế giới. Theo tổ chức cà phê thế giới (ICO) và trung tâm thơng mại quốc
tế (ICA), giá trị xuất khẩu của cà phê trên toàn thế giới đã vợt lên so với chè, ca
cao, cao su, gạo, Đối với các nớc đang phát triển cà phê là mặt hàng có giá trị
thơng mại rất lớn, tạo ra nhiều việc làm và ngoại tệ.
Ngày nay, cùng với xu hớng mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới thì quá
trình khu vực hóa, toàn cầu hoá cũng đã và đang trở thành một xu thế tất yếu giữa
các quốc gia với nhau. Điều đó đã tạo nên những cơ hội mới cho sự phát triển nhng đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới cho tất cả các quốc gia đặc biệt là
các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Trong bối cảnh đó, các mặt hàng
xuất khẩu của Việt Nam nói chung và cà phê nói riêng ngày càng phải chịu sức
ép cạnh tranh gay gắt.
Với đặc điểm nền kinh tế là một nớc nông nghiệp với trên 70% dân số sống
và làm việc ở nông thôn, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng quan trọng
trong chiến lợc phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy sự
nghiệp CNH HĐH đất nớc. Đại hội VIII của Đảng cũng đã khẳng định: đẩy
mạnh CNH- HĐH vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh
trong đó CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn đuợc coi là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu. Đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn; phát
triển toàn diện nông, lâm, ng nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông lâm,
thuỷ sản; phát triển nông nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.1
Trong những năm qua, ngành cà phê đã đạt đợc nhiều thành tích quan trọng.
Với những lợi thế nh: điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp cho cây cà phê phát triển
tốt, có nguồn nhân lực dồi dào, cà phê đã trở thành mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực đứng thứ hai sau gạo, hằng năm đem lại kim ngạch tên dới 500 triệu
USD. Hiện nay, Việt Nam đã là nớc xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 (sau Braxin) và
là nớc xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới (vợt Indonesia).
Tuy nhiên, hiện nay ngành cà phê đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn
trong cả hoạt động sản xuất và xuất khẩu. Trớc tìng hình cung đã vợt cầu và sự
1
Văn kiện Đại hội VIII, 1996 trang 86,87
Khoa kinh tế phát triển
1
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
cạnh tranh gay gắt giữa các nớc xuất khẩu cà phê đã đẩy giá cà phê xuống thấp
kỷ lục, đặt ra cho ngành cà phê phải làm thế nào để khắc phục đợc những hạn chế
và khó khăn nhằm thúc đẩy các lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu cà phê.
Với những kiến thức cơ bản về kinh tế đã đợc tích luỹ qua quá trình học tập
tại trờng Đại học KTQD kết hợp với kết quả nghiên cứu thực tế tại cơ quan thực
tập, em quyết định chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và
xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2001-2005làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
*Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống một cách khái quát một số lý luận cơ bản về hoạt động thơng mại quốc tế .
- Tìm hiểu về hoạt động sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê Việt
Nam trong thời gian qua.
- Đề ra những phơng hớng và giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh sản xuất
và xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2001-2005.
*đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu là các hoạt động sản xuất và xuất khẩu cà phê
trên thế giới cũng nh ở Việt Nam trên giác độ toàn bộ nền kinh tế.
- Phạm vi: Những vấn đề liên quan đến các giải pháp đẩy mạnh sản
xuất và xuất khẩu cà phê Việt Nam.
*phơng pháp nghiên cứu:
-
Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phơng pháp phân tích tổng hợp.
Phơng pháp logic.
* Nội dung và kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo chuyên đề chia
làm 3 phần:
Phần thứ nhất
Một số lý luận cơ bản về thơng mại quốc tế và vai trò của việc đẩy
mạnh xuất khẩu cà phê trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam
Khoa kinh tế phát triển
2
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Phần thứ hai
Tình hình sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê Việt Nam và thế giới
trong thời gian qua.
Phần thứ ba
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu cà phê Việt
Nam giai đoạn 2001-2005.
Phần thứ nhất
Một số lí luận cơ bản về th ơng mại quốc tế và vai trò
của việc đẩy mạnh xuất khẩu cà phê trong quá trình phát
Khoa kinh tế phát triển
3
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
triển
kinh tế Việt Nam.
i. thơng mại quốc tế với sự tăng trởng và phát triển
kinh tế.
1. Tính tất yếu khách quan của thơng mại quốc tế(TMQT).
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ (hàng hoá hữu hình và
hàng hoá vô hình) giữa các quốc gia, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi
giới, tuân theo nguyên tắc trao đổi hàng hoá ngang giá. TMQT đã có từ hàng
ngàn năm nay, sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của văn minh loài
ngời và hiện nay vẫn giữ vị trí trọng tâm trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
Lợi ích của TMQT đợc các trờng phái kinh tế nhìn nhận với nhiều thái độ
khác nhau nhng tựu chung lại đều làm nổi bật đợc tầm quan trọng của nó đối với
sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
Quan điểm của các học giả trọng thơng.
Nội dung chính của học thuyết này là đề cao vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là
tiêu chuẩn cơ bản của của cải, là thớc đo sự giàu có của mỗi quốc gia. Vì vậy,
muốn đạt đợc sự thịnh vợng trong phát triển kinh tế thì phải gia tăng lợng tiền tệ
bằng việc phát triển ngoại thơng và mỗi quốc gia chỉ có thể thu đợc lợi ích nếu
cán cân thơng mại quốc tế dơng. Họ cho rằng: nội thơng là hệ thống ông dẫn,
còn ngoại thơng là máy bơm. Muốn tăng của cải thì phải có ngoại thơng nhập
dẫn của cải qua nội thơng. Sở dĩ quốc gia thu đợc lợi ích nếu thực hiện xuất siêu
là do thặng d của xuất khẩu so với nhập khẩu đợc thanh toán bằng vàng, bạc, mà
chính vàng bạc là tiền tệ là biểu hiện của sự giàu có.
Quan điểm về lợi thế tuyệt đối.
Theo Adam Smith ( 1723- 1790) thơng mại giữa hai quốc gia đợc dựa trên
lợi thế tuyệt đối. Nếu một quốc gia sản xuất một hàng hoá có hiệu quả hơn so với
quốc gia khác nhng lại kém hiệu quả hơn trong việc sản xuất hàng hoá thứ hai,
hai quốc gia đó đều có thể thu đợc lợi ích bằng cách mỗi quốc gia chuyên môn
hoá sản xuất và xuất khẩu hàng hoá mà họ có lợi thế tuyệt đối, nhập khẩu hàng
hoá không có lợi thế. Ông cho rằng sức mạnh làm cho nền kinh tế tăng trởng là
sự tự do trao đổi giữa các quốc gia. Chính sự chênh lệch giá do mức cầu tăng lên
ở quốc gia khác làm cho nền kinh tế ở nớc nhà tăng trởng. Do vậy, một quốc gia
Khoa kinh tế phát triển
4
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
không nhất thiết phải sản xuất tất cả các hàng hoá cho mình, mà nên tập trung
sản xuất hàng hoá mình có sở trờng nhất và đem trao đổi một phần sản phẩm đó
lấy sản phẩm khác cần dùng.
Thực chất của lợi thế tuyệt đối có thể đợc miêu tả qua ví dụ sau:
Bảng 1:
Gạo (kg/1giờ lao động)
Thịt bò (kg/1giờ lao động)
Việt Nam
Đài Loan
6
4
1
5
Nh vậy, Việt Nam có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất gạo do chi phí thấp
hơn, còn Đài Loan có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất thịt bò. Việt Nam sẽ chuyên
môn hoá trồng lúa còn Đài Loan sẽ chuyên môn hoá nuôi bò sau đó 2 quốc gia
này trao đổi một phần sản phẩm của mình.
Nếu tỉ lệ trao đổi là 6kg gạo của Việt Nam lấy 6 kg thịt bò của Đài Loan thì
Việt Nam sẽ lãi đợc 2 kg thịt bò hay tiết kiệm đợc 1/2 giờ công lao động. Tơng tự
bên Đài Loan sẽ đợc lợi 24 kg thịt bò hoặc tiết kiệm đợc 5 giờ công lao động.
Nh vậy cả 2 quốc gia đều có lợi khi tham gia trao đổi hàng hoá.
*Lợi thế tơng đối.
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo ( 1772-1823) giải thích một
cách tổng quát và chính xác hơn về cơ chế xuất hiện lợi ích của ngoại thơng. ông
lập luận rằng: thậm trí một quốc gia sản xuất cả hai hàng hoá đều kém hiệu quả
hơn quốc gia kia thì họ vẫn có thể thu đợc lợi ích từ thơng mại. Quốc gia đó sẽ
tập trung sản xuất và xuất khẩu hàng hoá kém ít lợi thế hơn, nhập hàng hoá kém
lợi thế nhiều hơn.
Ví dụ: Chúng ta hãy xem xét khả năng trao đổi sản phẩm giữa Việt Nam và
Đài Loan đối với 2 sản phẩm thép và quần áo.
Bảng 2: Chi phí sản xuất
Quốc gia
Sản phẩm
Khoa kinh tế phát triển
5
Việt Nam
Đài Loan
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Thép (giờ lao động/1 đơn vị sản phẩm)
Quần áo (giờ lao động/1 đơn vị sản phẩm)
25
5
16
4
Nếu xét về chi phí sản xuất thì Việt Nam sản xuất thép và quần áo đều có
chi phí cao hơn Đài Loan. Lợi thế tuyệt đối chỉ ra rằng Việt Nam không có khả
năng xuất khẩu sản phẩm nào sang Đài Loan.
Bảng 3: Chi phí so sánh.
Quốc gia
Việt Nam
Đài Loan
5
1/5
4
1/4
Sản phẩm
Thép (giờ lao động/1 đơn vị sản phẩm)
Quần áo (giờ lao động/1 đơn vị sản phẩm)
Nếu xét theo chi phí so sánh thì thấy rằng chi phí sản xuất thép của Việt
Nam cao hơn Đai Loan. Nhng ngợc lại chi phí sản xuất quần áo của Việt Nam lại
thấp hơn Đài Loan (để sản xuất 1 đơn vị quần áo ở Việt Nam cần 1/5 đơn vị thép
trong khi ở Đài Loan cần 1/4 đơn vị thép). Điều này chỉ ra rằng Việt Nam có lợi
thế so sánh trong việc sản xuất quần áo còn Đài loan có lợi thế trong sản xuất
thép.
Có thể mô tả lợi ích của Việt Nam trong trờng hợp này qua sơ đồ sau:
Q. áo
Độ dốc (-4,5)
Qb
B
Qb-9
C
Qa
A
Tb
Tb+2 Ta
Độ dốc (-5)
Thép
PPF: Đòng giới hạn khả năng sản xuất Thép và gạo của Việt Nam.
khi cha có ngoại thơng: điểm A(Ta, Qa) phản ánh đồng thời khả năng sản
xuất và tiêu dùng của Việt Nam.
Khoa kinh tế phát triển
6
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
-
Khi có ngoại thơng Việt Nam sẽ bán quần áo sang Đài Loan và mua thép
từ Đài Loan, Việt Nam sẽ nhập thép với giá trao đổi quốc tế Pf(4
sử Việt Nam cần nhập 2 đơn vị thép và giá sẽ xác định ở mức 4,5. Khi đó tại
điểm B (nơi tiếp xúc giữa đờng PPF và tiếp tuyến có độ dốc (-4,5)) sẽ phản
ánh khả năng sản xuất của Việt Nam, B (Tb, Qb) có nghĩa là Việt Nam sẽ sản
xuất nhiều quần áo hơn (Qb>Qa) và sản xuất ít thép hơn (Tb
C sẽ phản ánh khả năng tiêu dùng của Việt Nam. Nh vậy tại điểm C [(Tb+2),
(Qb-9)] khả năng tiêu dùng vợt ra khỏi đờng PPF.
Nhận xét: Các lý thuyết thơng mại quốc tế nêu trên ra đời trong những điều
kiện kinh tế xã hội khác nhau, nhằm thực hiện các mục đích nhất định, và do đó
nó chỉ đúng trong những điều kiện lịch sử nhất định. Tuy nhiên, nó đã phần nào
giải thích đợc những lợi ích thực tế mà TMQT đem lại cũng nh tính tất yếu phải
có TMQT trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia.
Ngày nay, khi quá trình phân công lao động quốc tế đang diễn ra hết sức sâu
sắc thì TMQT đã trở thành một quy luật tất yếu khách quan và đợc xem nh là một
điều kiện tiền đề cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Xã hội càng phát
triển thì phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu sắc. Điều đó phản ánh
mối quan hệ phụ thuộc kinh tế giữa các quốc gia ngày càng tăng lên. TMQT
cũng chính vì thế mà ngày càng mở rộng và phức tạp.
Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên và xã hội giữa các quốc gia đã đa đến
những lợi thế nhất định về chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể đối
với mỗi nớc. Điều quan trọng là mỗi quốc gia phải tìm cho đợc những mặt hàng
mà mình có lợi thế nhất trên thị trờng quốc tế. Nhờ sự trao đổi đó mà giảm đợc
chi phí và tăng giá trị của mặt hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, sự chênh lệch giữa các quốc gia về chi phí cơ hội của hàng hoá tạo
ra cũng là yếu tố đòi hỏi có sự trao đổi hàng hoá quốc tế. Chi phí cơ hội của một
hàng hoá là số lợng các mặt hàng mà ngời ta phải từ bỏ để tạo ra thêm một đơn vị
hàng hoá khác. Sự chênh lệch giữa các nớc về chi phí cơ hội trong sản xuất quyết
định phơng thức của TMQT. Còn nhiều lý do khác khiến TMQT rất quan trọng
trong thế giới hiện đại. TMQT tối cần thiết cho việc thực hiện chuyên môn hoá
sâu, để có hiệu quả kinh tế cao trong nhiều ngành của nền kinh tế hiện đại.
Khoa kinh tế phát triển
7
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Chính nhờ chuyên môn hoá theo quy mô lớn đã làm cho chi phí sản xuất giảm và
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá dựa vào chất lợng cao và giá thành
hạ. Nhà kinh tế học Mekscher- Ohlin ( Thuỵ Điển) đã phát hiện quy luật lợi thế
trên dựa vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đó là việc tính toán các yếu tố
đầu vào để xác định các sản phẩm đầu ra có giá thành hạ nhất. Có những nớc có u thế về nguồn lực nh lao động, đất đai, tài nguyên, thì giá thành sản xuất hàng
hoá tận dụng các lợi thế trên sẽ có giá thành rẻ. Do vậy, nếu họ phát triển sản
xuất các ngành tận dụng đợc các lợi thế trên thì khả năng kinh doanh của các mặt
hàng đó sẽ có hiệu quả kinh tế cao.
Sự đa dạng hoá trong nhu cầu tiêu dùng ở mỗi quốc gia cũng là một cơ sở
quan trọng của việc phát triển các quan hệ TMQT. Khi đời sống kinh tế ngày
càng phong phú thì ngời tiêu dùng tìm đến các mặt hàng phù hợp với thị hiếu và
khả năng thanh toán của họ. Chính điều này giải thích quy mô trao đổi thơng mại
hết sức lớn giữa các nớc công nghiệp phát triển ( khoảng 70% tổng kim ngạch
TMQT).
Những lợi ích mà TMQT đem lại đã làm cho thơng mại và thị trờng thế giới
trở thành nguồn lực của nền kinh tế quốc dân, là nguồn tiết kiệm nớc ngoài, là
nhân tố kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, của khoa học công nghệ.
TMQT vừa là cầu nối kinh tế của các quốc gia với các nớc khác trên thế giới, vừa
là nguồn hậu cần cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội văn minh hơn, thịnh vợng hơn. Vì vậy, nó đợc coi là Bộ phận của đời sống hàng ngày.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của TMQT, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra
đờng lối phát triển kinh tế đúng đắn đó là chủ động hội nhập, đáp ứng đợc xu thế
chung của thế giới, mở rộng giao lu buôn bán với nớc ngoài, tận dụng đợc các
nguồn lợi thế và nguồn lực từ bên ngoài cho sự phát triển. Với chính sách đa
dạng hoá và đa phơng hoá các quan hệ kinh tế, mở cửa và hớng mạnh vào xuất
khẩu để làm cho nền kinh tế nớc ta sống dậy. Hoạt động ngoại thơng nớc ta trong
những năm qua đã thu đợc những thành tựu đáng kể, đặc biệt là về xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu 10 năm trở lại đây đã liên tục tăng cả về số lợng lẫn chất lợng, với tốc độ tăng hàng năm hơn 3 lần tốc độ tăng trởng GDP, đã đóng góp một
phần không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế của đất nớc.
Khoa kinh tế phát triển
8
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Bảng 4. GDP theo lĩnh vực và thơng mại hàng hoá 1995-2000.
1995
1996
1997
1998
1999
2000
6,3
7,4
6,3
4,1
8,0
9,3
8,1
5,83
4,8
6,7
-Nông nghiệp
4,8
4,4
4,3
3,6
5,2
5,6
-Công nghiệp
13,6
14,5
12,6
12,1
7,7
15,7
-Dịch vụ
9,8
8,8
7,1
4,2
2,2
6,0
-Kim ngạch(triệu USD)
5.478
7.260
9.140
9.361
11.540
-Tăng(%)
34,0
33,1
25,9
2,4
23,3
14.450
24
-Kim ngạch(triệu USD)
8.155
11.144
11.743
11.550
11.622
-Tăng (%)
39,9
36,7
5,4
-1,1
1,1
*Tăng trởng
GDP/ngời(%)
*Tăng trởng
GDP (%)
*Xuất khẩu
*Nhập khẩu
15.200
15
Nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ thơng mại
Việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong những năm qua đã đa nền kinh
tế Việt Nam có bớc phát triển vợt bậc, tốc độ tăng trởng GDP bình quân giai đoạn
1996-2000 là 7,5%, tăng trởng của xuất khẩu đạt trung bình 212,6%, cán cân thơng mại quốc tế đợc cải thiện đáng kể. Kết quả này đã thể hiện vai trò cũng nh
ảnh hởng quan trọng của ngoại thơng đến sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. ( kết quả này thể hiện rất rõ qua bảng 4).
2. Xuất khẩu với tăng trởng và phát triển kinh tế.
*tác động của ngoại thơng đến tăng trởng kinh tế
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, ngoại thơng giữ vị trí quan trọng, nó tạo
điều kiện phát huy đợc lợi thế của từng nớc trên thị trờng quốc tế. Kết quả hoạt
động ngoại thơng của một nớc đợc đánh giá qua cân đối thu chi ngoại tệ dới hình
Khoa kinh tế phát triển
9
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
thức Cán cân thanh toán xuất nhập khẩu, kết quả này sẽ làm tăng hoặc giảm
thu nhập của đất nớc, do đó mà tác động đến tổng cầu của nên kinh tế.
Tác động của ngoại thơng đến tăng trởng kinh tế đợc mô tả qua mô hình
tổng cung- tổng cầu nh sau: Hình 1.
PL
AS
PL1
Plo
PL2
AD1
ADo
AD2
Y2
Yo
Y1
GDP
AD= C + G + I + NX
( NX = EX IM )
AD: Tổng cầu của nền kinh tế
AS: Tổng cung của nền kinh tế.
EX: Kim ngạch xuất khẩu.
IM: Kim ngạch nhập khẩu.
C: Tiêu dùng của dân c.
G: Chi tiêu của Chính Phủ.
I: Tổng đầu t xã hội.
PL: Mức giá chung.
Y: Sản lợng.
Khi NX tăng ( Xuất siêu) làm cho AD dịch chuyển sang phải lên trên, mức
sản lợng và giá cả tăng tức là GDP tăng và ngợc lại nếu NX giảm, giá cả và sản lợng giảm làm cho GDP giảm.
*Xuất khẩu với tăng trởng và phát triển kinh tế
-Khái niệm xuất khẩu: hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá
và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dụng tiền tệ làm phơng tiện thanh
Khoa kinh tế phát triển
10
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
toán. Tiền ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc
gia.
- Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá
( bao gồm cả hàng hoá vô hình và hữu hình) trong nớc. Khi sản xuất phát triển và
việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, hoạt động này mở rộng phạm vi ra
ngoài biên giới của các quốc gia có lợi hoặc giữa thị trờng nội địa với các khu
chế xuất trong nớc.
Xuất khẩu hàng hoá có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nớc phát triển nh thế nào nó phụ
thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Thông qua xuất khẩu có thể
làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng thu
cho ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
công ăn việc làm và nâng cao mức sống cho ngời dân.
2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản
xuất.
Một quốc gia không thể phát triển có hiệu quả nền kinh tế nếu chỉ dựa vào
các yếu tố bên trong của mình. Để đáp ứng đợc đầy đủ các yếu tố cho sản xuất và
tiêu dùng của đất nớc thì đòi hỏi mỗi quốc gia phải nhập khẩu hàng hoá từ nớc
khác. Nguồn vốn dùng để nhập khẩu thờng dựa vào các nguồn vốn chủ yếu là: đi
vay, viện trợ, đầu t nớc ngoài và tích luỹ từ xuất khẩu. Vốn vay rồi cũng phải trả,
còn nguồn viện trợ và đầu t nớc ngoài thì có hạn, hơn nữa nó lại phụ thuộc vào
bên ngoài. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu.
Nh vậy, xuất khẩu ngoài việc tạo ra thu nhập trực tiếp cho quốc gia còn là yếu tố
thúc đẩy sản xuất phát triển nhờ vào việc tạo ra nguồn vốn cho nhập khẩu và tích
luỹ để tái đầu t.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhng mọi cơ hội đầu t, vay
nợ từ nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ có đợc khi các chủ đầu t và ngời cho
vay thấy đợc khả năng xuất khẩu, nguồn vốn duy nhât để trả nợ thành hiện thực.
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển .
Khoa kinh tế phát triển
11
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Nhờ vào thành quả của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại, cơ
cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang có những biến đổi sâu sắc, từ
đó tác động mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động quốc
tế. Hàng loạt các ngành sản xuất mới ra đời đóng vai trò là ngành chủ chốt cho sự
phát triển của nền kinh tế thế giới trong tơng lai.
Ngày nay, đa số các nớc đều lấy nhu cầu thị trờng thế giới làm cơ sở để tổ
chức sản xuất. Điều đó đã tác động tích cực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển, thể hiện:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi hơn. Chẳng hạn, sự phát triển của ngành chế biến lơng thực thực
phẩm xuất khẩu ( gạo, dầu thực vật,) sẽ kéo theo sự phát triển của ngành
công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ, thúc đẩy sản
xuất phát triển, tạo cơ hội cho các ngành có lợi thế so sánh phát triển, tiếp cận
với các lĩnh vực sản xuất hiện đại, tiên tiến.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống ngời dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc hết,
thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu với nhiều công đoạn khác nhau đã
thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập cao, tăng giá trị ngày
công lao động, tăng thu nhập quốc dân. Xuất khẩu còn tạo ra khả năng kích thích
và mở rộng sản xuất của các ngành, lĩnh vực từ đó thu hút lao động vào làm việc.
Ngoài ra, xuất khẩu cũng tạo nguồn vốn để nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng thiết
yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu gắn liền với các quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nớc,
làm cho các quốc gia có cơ hội giao lu trao đổi hàng hoá, học hỏi kinh nghiệm
Khoa kinh tế phát triển
12
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
phát triển kinh tế, tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến, đồng thời nâng cao
địa vị và vai trò của mình trên trờng quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác,
chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo điều kiện cho việc mở rộng xuất khẩu.
3. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá là một quan hệ kinh tế mang tính quốc tế. Do vậy, nó
chịu ảnh hởng bởi nhiều yếu tố từ bên ngoài đối với mỗi quốc gia. Môi trờng
kinh tế quốc tế là rất phong phú và phức tạp, nó luôn luôn vận động và thay đổi,
vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa tạo ra những trở ngại cho hoạt động xuất khẩu.
Việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến xuất khẩu là rất quan trọng bởi qua đó
giúp ta tận dụng đợc các cơ hội, các lợi thế đồng thời vợt qua đợc những trở ngại.
Dới đây là những yếu tố chính ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu.
3.1. Các yếu tố văn hoá - xã hội.
Các yếu tố văn hoá- xã hội hình thành nên nhu cầu khác nhau của thị trờng,
làm nền tảng cho xuất hiện của thị hiếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng
sản phẩm cũng nh sự tăng trởng của các thị trờng mới. Các yếu tố văn hoá- xã hội
ảnh hởng đến xuất khẩu bao gồm: lối sống, phong tục tập quán, tôn giáo, ngôn
ngữ, thị hiếu ngời tiêu dùng, Vấn đề đặt ra là muốn chiếm lĩnh một thị trờng
nào đó đỏi hỏi phải nghiên cứu, phân tích các yếu tố văn hoá- xã hội để đa ra các
mặt hàng, các biện pháp xúc tiến , tiếp thị phù hợp.
3.2. Các yếu tố về pháp luật.
Mỗi quốc gia đều có một hệ thống pháp luật để điều tiết các quan hệ kinh tế
xã hội văn hoá của đất nớc mình. Các yếu tố pháp luật đó không chỉ chi
phối đến các hoạt động kinh tế trên chính quốc gia đó mà còn chi phối đến các
hoạt động kinh tế quốc tế. Vì vậy, muốn kinh doanh trên thị trờng quốc tế thì tất
yếu phải nắm đợc hệ thống pháp luật ở chính quốc gia mà mình định kinh doanh.
Các yếu tố pháp luật ảnh hởng đến xuất khẩu thể hiện:
Khoa kinh tế phát triển
13
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
- Quy định về giao dịch, về hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền
bảo hộ trí tuệ,
- Quy định về cạnh tranh, độc quyền.
- Quy định về giá cả, các loại thuế đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Quy định về vấn đề bảo vệ môi trờng, tiêu chuẩn chất lợng, bao bì,
tiêu chuẩn sức khoẻ, vệ sinh môi trờng.
- Quy định về quảng cáo hớng dẫn sử dụng.
- Quy định về vấn đề tự do hoá thơng mại và bảo hộ mậu dịch.
Nh vậy, một mặt yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở
rộng thị trờng, tạo ra những cơ hội mới cho doanh nghiệp để tăng kim ngạch bán
hàng, tăng lợi nhuận. Nhng mặt khác có thể đặt ra các rào cản ngăn cấm và hạn
chế khả năng của doanh nghiệp trong việc khai thác các cơ hội và mở rộng các
hoạt động kinh doanh của mình trên thị trờng quốc tế.
3.3. Các yếu tố kinh tế.
Các yếu tố kinh tế tác động đến hoạt động xuất khẩu ở cả tầm vĩ mô và vi
mô. ở tầm vĩ mô, chúng tác động đến đặc điểm và sự phân bố các cơ hội kinh
doanh quốc tế cũng nh quy mô của thị trờng quốc tế. Chẳng hạn, một nền kinh tế
có những quy định về bảo hộ mậu dịch rất cao thì rõ ràng thâm nhập vào thị trờng đó là rất khó khăn.
ở tầm vi mô, yếu tố kinh tế ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Ví dụ, một nền kinh tế ở trình độ phát triển cao, nhu cầu
tiêu dùng của ngời dân phong phú và đa dạng sẽ mở ra một cơ hội kinh doanh lớn
cho các loại hàng hoá của nớc ngoài thâm nhập vào thị trờng.
Các yếu tố kinh tế tác động mạnh đến xuất khẩu bao gồm:
- Chính sách u đãi tài chính: chủ yếu là thuế xuất nhập khẩu, các u đãi
của chính phủ về vốn,
- Chính sách tiền tệ: chính sách lãi suất, chính sách tỉ giá hối đoái,
chính sách kiểm soát lạm phát,
- Một số chính sách kinh tế khác.
Khoa kinh tế phát triển
14
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động trên thị trờng thế giới thì việc
xem xét các công cụ chủ yếu mà các quốc gia sử dụng để quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu là hết sức quan trọng. Đó là các công cụ thuế quan và phi thuế quan.
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập
khẩu. Mục đích của việc đánh thuế là nhằm điều tiết lợng hàng hoá xuất khẩu
hoặc nhập khẩu, điều tiết cung và cầu trong nớc, hạn chế hay khuyến khích xuất
khẩu, nhập khẩu các mặt hàng cụ thể.
Các công cụ phi thuế quan cũng có mục đích tơng tự nh thuế quan nhng
cách thức thực hiện thì khác. Các công cụ phi thuế quan bao gồm:
- Công cụ Quota.
- Tiêu chuẩn hoá chất lợng sản phẩm.
- Giấy phép xuất khẩu,
Các công cụ thuế quan mang tính chất linh hoạt và mềm dẻo hơn các công
cụ phi thuế quan.
3.4. Các yếu tố khoa học - công nghệ.
Nhờ vào các thành tựu của khoa học- công nghệ hiện đại mang lại mà ngày
nay hàng loạt sản phẩm mới ra đời với chất lợng và kiểu dáng ngày càng tốt và
phong phú hơn. Điều này vừa tạo ra những cơ hội mới, vừa gây ra những nguy cơ
lớn đối với rất nhiều ngành, lĩnh vực và các đơn vị kinh doanh.
Đối với lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, việc nghiên cứu và ứng dụng các
công nghệ mới, các thành tựu mới của khoa học- kỹ thuật sẽ giúp tạo ra các sản
phẩm có chất lợng cao, giá thành thấp đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng ngày càng
cao của con ngời. Tất cả các yếu tố đó đã tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ cho các
sản phẩm trong việc chiếm lĩnh thị trờng quốc tế.
Khoa học- công nghệ phát triển đồng nghĩa với việc phát triển nhanh chóng
của các lĩnh vực công nghệ thông tin và bu chính viễn thông. Nhờ đó, sự giao lu
trao đổi giữa các đối tác kinh doanh ngày càng nhanh hơn, giảm đợc chi phí kinh
doanh và tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh. Hơn nữa, các doanh nghiệp sẽ nắm
vững đợc những thông tin về thị trờng quốc tế bằng các phơng tiện thông tin hiện
đại một cách nhanh chóng và chính xác hơn. Ngoài ra, yếu tố công nghệ còn tác
động tới quá trình sản xuất gia công chế biến hàng xuất khẩu. Khoa học công
Khoa kinh tế phát triển
15
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
nghệ còn tác động đến các lĩnh vực nh giao thông vận tải hàng hoá, các kỹ nghệ
nghiệp vụ ngân hàng, Đó cũng là các yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu.
3.5. Yếu tố tỉ giá hối đoái.
Gắn liền với hoạt động xuất khẩu là yếu tố đồng tiền thanh toán. Trong
buôn bán quốc tế, đồng tiền thanh toán thờng là ngoại tệ đối với một trong hai
bên hoặc cả hai bên. Chính do đặc điểm này mà khi đồng tiền làm phơng tiện
thanh toán biến động thì lợi ích cả hai bên sẽ thay đổi. Ngoài ra, sự biến động tỉ
giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng tiền thanh toán thay đổi sẽ có tác động
khuyến khích hoặc kìm hãm hoạt động xuất khẩu của một quốc gia.
Chẳng hạn, trong một hợp đồng ngoại thơng giữa một doanh nghiệp Việt
Nam ( nhà xuất khẩu ) và một doanh nghiệp Mỹ ( nhà nhập khẩu), quy định việc
thanh toán thực hiện bằng Đôla Mỹ với thời hạn thanh toán là 6 tháng kể từ khi
hàng lên tàu. Khi đến hạn thanh toán đồng Việt Nam tăng giá so với đồng Đôla
thì bên Việt Nam sẽ chịu thiệt và phía Mỹ sẽ có lợi. Ngợc lại, đến hạn thanh toán
đồng Việt Nam mất giá so với đồng đôla thì phía Việt Nam sẽ có lợi và bên Mỹ
sẽ bị thiệt. Do vậy, lợi ích của các bên trong trờng hợp trên đều bị ảnh hởng và họ
sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ thơng mại với nhau nữa hay không khi mà lợi
ích của họ không đợc đảm bảo.
Khi tỉ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đôla tăng lên thì có nghĩa là hàng
hoá của Việt Nam sẽ trở nên đắt hơn một cách tơng đối trên thị trờng quốc tế, do
đó làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá, gây ra sự kìm hãm đối với xuất khẩu.
Ngợc lại, nó sẽ thúc đẩy xuất khẩu tăng lên. Điều này giải thích tại sao khi thực
hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu các quốc gia thờng sử dụng chính sách tỉ
giá hối đoái linh hoạt, mềm dẻo và đợc điều chỉnh theo giá thị trờng, trờng hợp
cá biệt có nớc còn thực hiện phá giá đồng tiền của mình.
3.6. Các yếu tố chính trị.
Các yếu tố chính trị có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố kinh tế vĩ mô.
Quan điểm về chính trị thờng quyết định đến đờng lối, chính sách phát triển kinh
tế của một quốc gia, đa đến những nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình
quốc tế hoá nền kinh tế. Chẳng hạn, các quan hệ kinh tế đối ngoại của Nhà nớc
Khoa kinh tế phát triển
16
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
có thể sẽ làm tăng cờng sự hợp tác quốc tế, sự liên kết giữa các quốc gia, khu
vực với nhau trong quan hệ thơng mại.
Đối với một quốc gia, nếu không có sự ổn định về mặt chính trị sẽ làm
chậm lại tốc độ tăng trởng kinh tế và kìm hãm các tiến bộ của khoa học công
nghệ do bị cô lập với bên ngoài. Một chế độ chính trị ổn định là một môi trờng
pháp lý đảm bảo cho các quốc gia buôn bán và đầu t quốc tế.
Một chế độ chính trị đề cao tính dân tộc và cuộc khủng hoảng chính trị,
kinh tế cũng tạo ra các áp lực để bảo hộ các hoạt động kinh doanh nội địa, duy trì
việc làm và tạo dựng các hàng rào thuế quan, trực tiếp hay gián tiếp ngăn chặn sự
thâm nhập của các đối thủ cạnh tranh bên ngoài.
Tóm lại, các yếu tố chính trị có thể ảnh hởng tới việc mở rộng phạm vi địa
lý của thị trờng và mở rộng các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Song ngợc
lại chúng cũng có thể là những rào cản cho sự hoạt động của các doanh nghiệp.
II. Đặc điểm thị trờng cà phê thế giới và các yếu tố tác động
đến thị trờng cà phê Việt Nam.
1. Đặc điểm của thị trờng cà phê thế giới.
Trên thế giới hiện có khoảng hơn 70 nớc sản xuất cà phê. Các nớc sản xuất
cà phê trên thế giới thuộc về ba châu lục chính: Châu Mỹ, Châu Phi và Châu á.
Xét theo khu vực địa lí, Châu Mỹ vẫn là nơi sản xuất hơn 2/3 cà phê thế giới,
chiếm tới 67%. Vai trò quyết định tới sản lợng cà phê của thế giới, qua đó tác
động đến giá cả buôn bán, vẫn thuộc về các nớc Châu Mỹ La Tinh, song vai trò
của các nớc sản xuất cà phê thuộc Châu á ngày càng tăng và mạnh lên.
Thị trờng cà phê thế giới chịu sự tác động của nhiều yếu tố nh: Điều kiện
sản xuất, quan hệ cung cầu, chính trị, Ngoài ra, nó còn chịu sự chi phối rất
lớn và trực tiếp của tổ chức cà phê thế giới ( ICO) và Hiệp Hội các nớc sản xuất
cà phê ( ACPC). Sản xuất của các nớc thành viên trong ICO chiếm hơn 90% sản
lợng cà phê toàn thế giới và nhập khẩu chiếm 80-90% khối lợng nhập khẩu thị trờng cà phê thế giới. Việc buôn bán cà phê trên thị trờng thế giới là rất khó khăn
nếu không phải là thành viên của ICO. ICO kiểm soát rất chặt chẽ việc xuất nhập
khẩu của các nớc thành viên bằng việc cấp hạn ngạch xuất nhập khẩu cho các nớc thành viên của mình. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất cà phê của các nớc trên thế
Khoa kinh tế phát triển
17
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
giới: chủng loại cà phê, diện tích, sản lợng, chất lợng sản phẩm mà ICO áp dụng
phân phối cổ phiếu xuất nhập khẩu cà phê cho từng nớc. Nớc nào có nhiều cổ
phiếu sẽ có vai trò lớn trên thị trờng cà phê thế giới.
Cà phê đợc sản xuất ở các nớc đang phát triển, nhng hầu hết sản phẩm cà
phê lại đợc tiêu thụ ở các nớc phát triển. Cà phê đợc tiêu thụ trong thị trờng nội
địa của các nớc sản xuất cà phê chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ và mức tiêu thụ tăng
chậm. Nh vậy, một đặc điểm quan trọng của cà phê là mặt hàng nông sản làm ra
để xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng cà phê tại các nớc phát triển có ý nghĩa quyết
định tới sản lợng và giá cả của cà phê.
Cà phê arabica ( cà phê chè) là sản phẩm chủ yếu trên thị trơng cà phê thế
giới. Diện tích cà phê arabica chiếm khoảng 67% diện tích cà phê của thế giới,
70-80% sản lợng cà phê thế giới là cà phê arabica. Cà phê Robusta ( cà phê vối)
chỉ chiếm khoảng 20-30%. Trên thị trờng thế giới, cà phê arabica có u điểm vợt
trội so với các loại cà phê khác bởi hơng vị thơm ngon đặc biệt và đợc ngời tiêu
dùng a chuộng. Chính vì thế, giá cà phê arabica thờng cao hơn gấp 1,5-2 lần cà
phê robusta.
Mỹ là thị trờng tiêu thụ cà phê arabica lớn nhất thế giới, còn EU là thị trờng
tiêu thụ cà phê Robusta nhiều nhất.
Cà phê xuất khẩu trên thị trờng thế giới chủ yếu là cà phê nhân, chiếm tới
gần 95% sản lợng cà phê xuất khẩu.
Giá cả cà phê xuất khẩu là một chỉ số quan trọng nhất phản ánh đợc những
diễn biến của thị trờng cà phê quốc tế. Về mặt nguyên tắc và cơ bản, giá cà phê
xuất khẩu là kết quả của mối quan hệ cung-cầu về cà phê trên thế giới. Khi cung
cân bằng cầu thì giá ổn định, còn khi cung vợt cầu thì tất yếu dẫn đến giá hạ và
giá sẽ cao nếu nh cung không đủ cầu. Song thực tế diễn ra rất phong phú, phức
tạp hơn nhiều so với những nguyên tắc chung của kinh tế học. Quy luật cung-cầu
mang tính khách quan và tác động vào mọi chủ thể kinh doanh, nhng các nhà
kinh doanh lại có tâm lý và ý chí chủ quan của họ.
Những nhân tố tự nhiên, kỹ thuật và chính trị tác động vào sản xuất kinh
doanh cà phê cũng là những biến số cơ bản trong hàm giá cả cà phê trên thế giới
Khoa kinh tế phát triển
18
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
và khi ta muốn tìm nguyên nhân lên xuống giá của giá cả thị trờng, cần đến sự
can thiệp của các nhà kinh doanh, Chính phủ và các tổ chức quốc tế về cà phê,
2. Các yếu tố tác động đến thị trờng cà phê Việt Nam.
2.1. Cung cà phê thế giới
Sự giao động về cung trớc hết là ở Brazil, nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê
lớn nhất thế giới, có vai trò cực kỳ quan trọng ảnh hởng lớn đến xuất khẩu cà phê
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Sản lơng cà phê thế giới phụ thuộc chủ
yếu vào các nớc sản xuất cà phê lớn là Braxin, Việt Nam, Colombia, Indonexia.
Khi có sự biến động về sản lợng của các nớc này thì ngay lập tức cung cà phê thế
giới sẽ thay đổi hoặc tăng hoặc giảm. Sự ảnh hởng đó thể hiện rất rõ trong thời
gian gần đây, khi các nớc Braxin, Việt Nam, Colombia liên tục đợc mùa làm cho
lợng cung cà phê thế giới tăng nhanh và vợt qua mức cầu về tiêu thụ gây ra sự ép
giảm giá. Tình trạng này đã gây ra những thiệt hại không nhỏ đến các nớc sản
xuất cà phê lớn trên thế giới, đặc biệt là Việt Nam, giá cà phê của Việt Nam đã
giảm xuống rất thấp khiến cho kim ngạch xuất khẩu giảm mặc dù khối lợng xuất
khẩu tăng lên.
2.2. Cầu cà phê thế giới
Chúng ta đã biết rằng 90% sản lợng cà phê Việt Nam sản xuất để xuất khẩu.
Do vậy cầu cà phê thế giới chính là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến quyết định
lợng cà phê sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam. Xu hớng chung là cầu cà phê sẽ
quyết định mức cung cà phê sản xuất và xuất khẩu (cả về chất lợng, chủng loại,
cũng nh mẫu mã cà phê). Hiện nay nhu cầu cà phê thế giới đối với cà phê Việt
Nam ngày càng tăng lên. Đây là một yếu tố quan trọng làm tăng mức sản xuất và
xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong những năm vừa qua.
Tóm lại: Hiện nay cung - cầu cà phê tiêu thụ trên thị trờng thế giới luôn
biến động rất phức tạp. Cầu cà phê tơng đối ổn định, nhng cung thờng có sự biến
động rất thất thờng phụ thuộc vào mùa vụ của các nớc sản xuất. Theo báo cáo
của tổ chức cà phê thế giới, vụ cà phê 1999/2000 sản lợng cà phê thế giới đạt
khoảng 111,58 triệu bao vợt 5,98 triệu bao so cầu tiêu thụ. Nguyên nhân chính
của tình hình trên là do hàng loạt nớc nh Braxin, Việt Nam đợc mùa lớn. Các dự
Khoa kinh tế phát triển
19
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
báo mới nhất đều cho thấy trong khoảng 2-3 năm nữa cung cà phê vẫn tiếp tục vợt cầu, do vậy giá cả ít có khả năng khôi phục.
Một nguyên nhân rất quan trọng làm cho cung và giá cà phê không ổn định
là do hệ thống quota xuất khẩu đã bị đình chỉ vào năm 1989 làm cho giá cà phê
giảm mạnh đột ngột. Do vậy các nớc luôn tìm cách đầu cơ tích trữ nhằm trục lợi
khi giá tăng. Mặt khác các thông tin về thị trờng cà phê rất phức tạp nên khó có
thể dự đoán trớc đợc những diễn biến của thị trờng thế giới. Trên thị trờng thế
giới, không có một nớc nào, không có một tổ chức quốc tế nào có thể giới hạn
mức độ (cung) hay can thiệp vào thị trờng để bình ổn giá. Vì vậy giá cà phê
xuống rất đột ngột phụ thuộc nhiều vào Brazin, nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê
lớn nhất thế giới - có số lợng tồn kho tăng hay giảm đợc mùa hay mất mùa.
Do quy luật cung, cầu, giá cả lên xuống bất thờng ảnh hởng rất lớn đến giá
trị cà phê xuất khẩu. Đây chính là một sự hạn chế trong xuất khẩu cà phê mà
từng quốc gia riêng biệt rất khó có thể khắc phục đợc vì sản xuất nông sản nói
chung và cà phê nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết.
2.3. Chất lợng cà phê.
Chất lợng cà phê là yếu tố quyết định đến khả năng cânh tranh cũng nh tạo
ra uy tín đối với khách hàng trên thị trờng quốc tế. Xét về chất lợng tự nhiên, cà
phê Việt Nam đợc đánh giá có hơng vị độc đáo so với các loại cà phê cùng loại
của thế giới. Nhng trong xuất khẩu, cà phê Việt Nam thờng có chất lợng thấp bởi
trong qúa trình thu hoạch và chế biến không đảm bảo đúng kỹ thuật, khách hàng
thờng dựa vào đây để ép giá chúng ta.
Hiện nay Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là cà phê loại II ( chiếm 80%), do
vậy giá thờng thấp hơn rất nhiều so với các nớc khác. Tiêu chuẩn chất lợng cà
phê đợc xác định nh sau:
- Cà phê loại I: hạt có kích thớc trên sàng N16.
- Cà phê loại II: hạt có kích thớc trên sàng N14.
- Loại không sử dụng đợc: lọt sàng N14.
III. Vai trò vị trí của cây cà phê đối với nền kinh tế Việt Nam.
Khoa kinh tế phát triển
20
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
1. Nguồn gốc cây cà phê.
Cách đây khoảng 1000 năm, một ngời du mục Ethiopi đã ngẫu nhiên phát
hiện ra hơng vị tuyệt vời của một loại cây lạ mọc ở làng Capfa gần thủ đô của
Ethiopi. Đàn gia súc sau khi ăn song những cây này bỗng tơi tỉnh và không
chịu để chủ lùa vào bãi cỏ trú đêm, thấy vậy ông nếm thử và cảm thấy sảng
khoái, tỉnh táo và từ đó trái cây này đã trở thành đồ uống cho con ngời.
Từ thế kỷ VI, cà phê không chỉ đợc ngời Ethiopi dùng, nhờ tác động kích
thích mạnh mẽ mà thời đó đợc coi là hiện tợng thần kỳ. Cây cà phê đợc lan sang
Yemen, các nớc Trung cận đông và nhanh chóng lan sang arập ( arabica)do đó
có loại cà phê tên là arabica.
Thế kỷ XVI các nhà buôn nớc CH Vernize nhập khẩu cà phê vào Châu Âu,
nh một vết dầu loang cà phê lan sang Châu á, Châu Đại Dơng.
Về giống cà phê, hiện nay trên thế giới tồn tại 4 loại phổ biến là:
Cà phê arabica: đây là loại cà phê quan trọng nhất, có chất lợng
cao, hơng vị thơm ngon đặc biệt và đợc phát triển rộng rãi nhất trên thế giới.
Hiện nay, trên toàn thế giới diện tích trồng cà phê arabica chiếm 70% tổng
diện tích và sản lợng xuất khẩu chiếm xấp xỉ 70% sản lợng cà phê xuất khẩu
thế giới. Cà phê arabica là loại mang lại giá trị kinh tế cao do đợc nhiều ngời u
chuộng và đợc bán với giá cao.
Cà phê robusta: chất lợng thua kém arabica, hiện nay chiếm
khoảng gần 30% sản lợng cà phê thế giới.
Cà phê mít (excelsa): có chất lợng kém nên dần dần đợc thay thế.
Cà phê mít dâu da: có nguồn gốc ở Liberia, đến nay nó không đợc
dùng nhiều do chất lợng kém.
Cây cà phê đợc trồng ở nớc ta khá sớm. Theo nhiều tài liệu cho thấy, vào
khoảng năm 1857 cây cà phê lần đầu tiên đợc trồng ở vùng Quảng Bình nhng với
quy mô nhỏ bé, chủ yếu là trồng quanh các nhà thờ, tu viện. Dần dần một mặt do
điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi, mặt khác công dụng và hiệu quả kinh tế
của cây cà phê ngày càng đợc nâng cao cho nên nó đợc phát triển không ngừng
cả về diện tích và phạm vi.
Khoa kinh tế phát triển
21
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Ngày nay, cây cà phê đợc coi là một trong những cây công nghiệp dài ngày
chủ lực. Cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là cà phê vối ( chiếm khoảng
90% diện tích trồng cà phê của cả nớc), tâp trung trồng ở Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ. Do đợc trồng ở điều kiện khí hậu cao nguyên và đất đỏ bazan làm cho
chất lợng cà phê cang thơm ngon hơn nhiều. Trong vài năm gần đây, cây cà phê
chè đợc chú trọng mở rộng diện tích nhng vẫn chiếm tỉ lệ tơng đối ít. Cây cà phê
chè đợc trồng tập trung chủ yếu ở các tỉnh Trung Du Miền Núi Phía Bắc. Đây là
cây cà phê có chất lợng tốt và giá trị kinh tế cao, do đó trong hớng phát triển của
ngành cà phê Việt Nam cần chú trọng mở rộng diện tích cây cà phê chè, cà phê
vối chỉ nên giới hạn nhất định và đi vào thâm canh.
2. Vai trò, vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế Việt Nam.
Với kim ngạch xuất khẩu đạt trên dới 500 triệu USD/ năm, cà phê đã vơn
lên trở thành một mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực đứng thứ hai sau gạo, góp
phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản nói riêng và tổng kim
ngạch xuất khẩu của nền kinh tế nói chung, mang lại một nguồn ngoại tệ đáng kể
cho đất nớc.
Bảng 5. Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu cà phê trong các mặt hàng nông
sản.
Đơn vị: Triệu USD
1996
1997
1998
1999
2000
Giá trị xuất khẩu nông sản
2.373
2.475
2.602
2.819
3.141
Giá trị xuất khẩu cà phê
336,8
497,5
594
585
489
Tỷ trọng (%)
14,19
20,25
22,83
20,75
15,57
Nguồn:Vụ KH-TK, Bộ thơng mại
Khoa kinh tế phát triển
22
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Nhận xét: từ năm1997 tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu cà phê chiếm trên dới
20% kim ngạch xuất khẩu nông sản. Đây là một tỉ lệ tơng đối cao, có thể thấy rõ
vị trí của ngành cà phê trong số các mặt hàng nông sản. Tuy nhiên, trong khoảng
2 năm gần đây mặc dù khối lợng xuất khẩu liên tục tăng nhng giá trị kim ngạch
xuất khẩu lại có xu hớng giảm, tỉ trọng cà phê xuất khẩu trong các mặt hàng
nông sản cũng giảm. Nguyên nhân là do những biến động bất lợi về giá cả trên
thị trờng thế giới.
Hiện nay, Việt Nam đã là nớc xuất khẩu cà phê robusta đứng đầu thế giới.
Đến tháng 10 năm 2000, với sản lợng đạt khoảng 11 triệu bao, nớc ta chính thức
trở thành nớc sản xuất cà phê đứng thứ 2 thế giới ( vợt Colombia). Tỉ trọng của cà
phê Việt Nam trong thơng mại quốc tế hiện nay khoảng 12%.
Bên cạnh việc đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu toàn
bộ nền kinh tế quốc dân thì ngành cà phê còn giải quyết những vấn đề kinh tế
xã hội lớn nh: tạo ra công ăn việc làm và thu nhập khá cao cho ngời dân, cải biến
môi trờng sinh thái, Việc phát triển cây cà phê đã góp phần:
-
Xây dựng vùng kinh tế mới trên Tây Nguyên và vùng miền núi.
-
Tham gia tích cực chơng trình định canh, định c cho đồng bào các
dân tộc thiểu số.
-
Tạo công ăn việc làm cho hàng triệu ngời lao động.
-
Tích cực tham gia vào cải tạo môi sinh, phủ xanh đất trông đồi núi
trọc và góp phần quan trọng vào củng cố An ninh, Quốc phòng khu vực Tây
nguyên, khu vực miền núi phía Bắc.
Tuy nhiên, việc phát triển qua nhanh cây cà phê trong mấy năm trở lại đây
đã gây ra những tác động tiêu cực nh: phát triển ồ ạt mà không gắn với việc chăm
sóc và bảo quản tốt dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp, việc phá rừng nguyên sinh để
trồng cà phê gây ra sự suy thoái về môi trờng sinh thái, nguồn nớc phục vụ cho tới tiêu và sinh hoạt bị cạn kiệt,
Khoa kinh tế phát triển
23
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
3. Các nhân tố và chủ thể tạo nên sự tăng trởng của ngành cà phê Việt
Nam.
3.1. Các nhân tố đẩy.
Các nhân tố về cơ chế, chính sách, hình thức sở hữu, có tác động mạnh mẽ
đến khả năng giải phóng sức sản xuất, nâng cao tính tự chủ của ngời trồng cà
phê. Từ đó tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao
động. Ví dụ, chính sách khoán sản phẩm, hợp pháp hoá sở hữu t nhân, dỡ bỏ các
luật lệ hạn chế việc kinh doanh sản phẩm nông nghiệp và giá cả,
Trên thực tế qúa trình đổi mới nền kinh tế đã bắt đầu trớc hết trong khu vực
nông nghiệp bằng cách phân bổ đất HTX cho hộ gia đình, hợp pháp hoá sở hữu t
nhân, phá bỏ luật lệ hạn chế việc kinh doanh sản phẩm nông nghiệp. Các cải
cách này dẫn đến việc nâng cao giá trị vờn đối với nông sản, đặc biệt là cà phê.
Nó khuyến khích các hộ t nhân mở rộng trồng cà phê. Đồng thời chính sách
khoán sản phẩm đã thực sự tạo ra động lực mạnh mẽ cho nông dân đầu t vốn và
lao động vào đất đai của họ. Nhờ vào các xu hớng trên, năng suất và sản lợng cà
phê đã không ngừng tăng lên trong mấy năm gần đây.
3.2. Các nhân tố kéo.
Sau khi đổi mới bắt đầu, Việt Nam bắt đầu tiếp cận với thị trờng quốc tế.
Quá trình đổi mới đã mở ra lối thoát cho các cản trở đối với thặng d của cà phê
Việt Nam. Hơng vị đặc biệt, chất lợng tự nhiên cao và giá rẻ đã làm cho cà phê
Việt Nam trở nên hấp dẫn trên thị trờng quốc tế. Hơn nữa, cà phê Việt Nam
không bị phân biệt đối sử khi vào thị trờng Mỹ ngay cả khi Việt Nam cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc ( MFN). Đây là nhân tố quyết định cho cà phê Việt
Nam thâm nhập và mở rộng tới thị trờng cà phê lớn nhất thế giới. Cầu ngày càng
tăng từ thị trờng nớc ngoài là một trong các động lực lớn thúc đẩy ngành cà phê
Việt Nam phát triển.
Sự sụp đổ của hiệp hội cà phê quốc tế ( ICA) vào năm 1989 đã tạo cơ hội
cho những ngời mới đến nh Việt Nam gia nhập vào thị trờng quốc tế mà không
gặp phải hành động cản trở nào từ ICA. Các nớc nhập khẩu, hiện không còn cam
kết dàng buộc nào, có xu hớng mua cà phê từ các nớc không phải thành viên của
ICA vì những nớc này thờng chào bán với giá cạnh tranh hơn.
Khoa kinh tế phát triển
24
Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Cuối cùng, điều kiện tốt về thổ nhỡng ở vùng cao nguyên Trung Bộ là nhân
tố quyết định tạo ra năng suất và sản lợng cà phê cao nhất trên thế giới ở Việt
Nam.
3.3. Các chủ thể kinh tế trong ngành cà phê Việt Nam.
Các chủ thể kinh tế chủ chốt trong ngành cà phê Việt Nam bao gồm nông
dân, ngời kinh doanh và ngời lập kế hoạch kinh doanh. Các nhà kinh doanh ở
Việt Nam, không kể một số nhỏ thơng gia chỉ buôn bán trong nớc, bao gồm ngời
thu gom, ngời chế biến và nhà xuất khẩu.
Nông dân trồng cà phê
Năng suất, chất lợng cà phê đợc quyết định ngay ở các khâu chọn giống,
quá trình trồng và chăm sóc, xử lý sau thu hoạch. Mà nông dân trồng cà phê
chính là ngời quyết định đến các khâu này.
Nông dân trồng cà phê ở Việt Nam đều tập trung ở vùng cao nguyên Trung
Bộ. Hầu hết đó là những hộ nông dân nhỏ và nghèo với diện tích trồng cà phê
khoảng 1-2 ha, thiếu vốn đầu t. Do đó, sản xuất của họ phụ thuộc nhiều vào các
loại tài trợ, tín dụng ngân hàng. Những ngời nông dân chủ yếu dùng phơng pháp
sấy khô để sơ chế sau khi thu hoạch, hạt cà phê đợc sấy khô ngoài trời bằng cách
trải chúng phơi trên đất. Nhiều nông trang Nhà nớc dùng các sân phơi gạch và
một số nông dân đã đầu t sân bê tông hay tấm nhựa, nhng công suất nói chung
còn hạn chế. Số cà phê còn lại thì đợc phơi trên nền đất hoặc thậm chí trên mặt đờng. Phơng pháp này không tốn kém nhng dẫn đến chất lợng cà phê thấp vì nó
làm lẫn đất, đá và tạp chất khác cũng nh các mùi lạ. Điều này giải thích tại sao
chất lợng cà phê xử lí sau thu hoạch của nớc ta còn rất kém và cha đợc đầu t thoả
đáng.
Các hộ nông dân nhỏ hầu hết thiếu vốn thì lại chỉ có đợc tín dụng ngân hàng
trung hạn để có tiền trồng và thu hoạch. Do vậy, sau khi thu hoạch họ phải tìm
cách bán sản phẩm càng nhanh càng tốt để trả các khoản nợ đến hạn. Vốn của
họ rất nhỏ nên không thể đầu t quy mô lớn vào kho tàng, sân phơi, phơng tiện
chế biến,
Ngời thu gom cà phê .
Khoa kinh tế phát triển
25