Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

NGHIÊN cứu áp DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG môi TRƯỜNG nước BẰNG CHỈ THỊ ĐỘNG vật THỦY SINH KHÔNG XƯƠNG SỐNG cỡ lớn (AQUATIC MACRO INVERTEBRATES)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 62 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG NƯỚC BẰNG CHỈ THỊ ĐỘNG VẬT THỦY SINH KHÔNG XƯƠNG
SỐNG CỠ LỚN (AQUATIC MACRO INVERTEBRATES).

Nhóm sinh viên thực hiện:
Lê Minh Hải
Nguyễn Thế Đức Hạnh
Nguyễn Anh Phương
Nguyễn Thị Phương Thanh
Bùi Thị Thảo
Lớp: ĐH1KM
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Khắc Thành.

HÀ NỘI – 05/2013


Báo cáo đề tài nghiên cứu

2

LỜI CẢM ƠN!
Đề tài NCKH “Nghiên cứu áp dụng phương pháp đánh giá chất lượng môi
trường nước bằng chỉ thị động vật thủy sinh không xương sống cỡ lớn (Aquatic
Macro Invertebrates)” là một đề tài rất thú vị, độc đáo, nhóm đề tài NCKH chúng em
muốn nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này. Nhưng với sự hiểu biết còn hạn chế và chưa


hiểu rõ về hoạt động NCKH, nhóm nghiên cứu đề tài chúng em không tránh khỏi
những sai sót khi tìm hiểu, vì vậy chúng em rất mong quý thầy cô bỏ qua và rất mong
được sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ từ quý thầy cô.
Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tạo điều kiện để cho chúng
em được tiếp cận và tham gia hoạt động NCKH. Đặc biệt chúng em xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Khắc Thành _ vị giảng viên hướng dẫn
NCKH nhóm chúng em. Cảm ơn thầy đã giúp đỡ chúng em rất nhiều trong quá trình
thực hiện bài NCKH này.
Chúng em chân thành cảm ơn!


Báo cáo đề tài nghiên cứu

3

Bảng viết tắt:
ĐVKXS: động vật không xương sống.
NCKH: nghiên cứu khoa học.
PAMAG: Percent Abudance of the Major Abudant Groups.
BMWP: Biological Monitoring Working Party.
ASPT: Average score per taxon.


Báo cáo đề tài nghiên cứu

4

* Mục lục:

Trang

Đặt vấn đề.................................................................................................7

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
1.1. Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước bằng chỉ thị sinh học.9
1.2. Tình hình nghiên cứu về giám sát sinh học trên thế giới và Việt Nam.12
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
2.1 Địa điểm, thời gian, vị trí nghiên cứu..................................................17
2.2 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ở 2 khu vực khảo sát....................18
2.3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu...............................................19
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
3.1 Đánh giá chất lượng nước thông qua ĐVKXS cỡ lớn...........................26
3.1.1 Ghi chép kết quả về số lượng cá thể, các loài thu được................26
3.1.2 Chỉ tiêu PAMAG (Percent Abudance of the Major Abudant Groups) 29
3.1.3 Chỉ tiêu BMWP ( Biological Monitoring Working Party)................32
3.1.4 Chỉ số ASPT (Average score per taxon)........................................35
3.1.5 Chỉ tiêu Lincoln Quality................................................................38
3.2 Tổng kết..............................................................................................39
Chương 4: Kết luận và kiến nghị.
4.1 Kết luận................................................................................................54
4.2 Kiến nghị.............................................................................................55
Tài liệu tham khảo............................................................................................55


Báo cáo đề tài nghiên cứu

5

Danh mục hình: (sơ đồ, hình)

Trang


1. Hình 3.1.1: Biểu đồ thể hiện độ đa dạng ĐVKXS cỡ lớn tại khu vực sông Nhuệ.29
2. Hình 3.1.2: Biểu đồ thể hiện độ đa dạng ĐVKXS cỡ lớn khu vực Tam Đảo........30
3. Hình 3.1.3: Biểu đồ thể hiện chỉ số ASPT tại khu vực Tam Đảo trong hai
Năm 1999, 2012..........................................................................................................36
4. Hình 3.1.4: Biểu đồ thể hiện chỉ số ASPT tại hai khu vực nghiên cứu..................37
5. Hình 3.1.5: (a) Pouch snail ....................................................................................40
6. Hình 3.1.5: (b) Other snails....................................................................................41
7. Hình 3.1.5:(c) Freshwater crabs.............................................................................41
8. Hình 3.1.5: (d) Dragon fly......................................................................................42
9. Hình 3.1.5: (e) Giun đỏ...........................................................................................42
10. Hình 3.1.5: (f) Vắt nước.......................................................................................43
11. Hình 3.1.5: (g) Dobsonfly.....................................................................................43
12. Hình 3.1.5: (h) Backswimmer..............................................................................44
13. Hình 3.1.5: (i) Leeches.........................................................................................44
14. Hình 3.1.5: (j) Damselfly......................................................................................45
15. Hình 3.1.5: (k) Beetle Larvae...............................................................................45
16. Hình 3.1.5: (l) Không biết 1.................................................................................46
17. Hình 3.1.5: (m) Không biết 2...............................................................................46
18. Hình 3.1.5: (n) Không biết 3................................................................................47
19. Hình 3.1.5: (o) Không biết 4................................................................................47
20. Hình 3.1.6: (a) Beetle Larvae...............................................................................48
21. Hình 3.1.6: (b) Không biết 2.................................................................................48
22. Hình 3.1.6: (c) Backswimmer...............................................................................49
23. Hình 3.1.6: (d) Nhện nước....................................................................................49
24. Hình 3.1.6: (e) Damselfly nymph.........................................................................49
25. Hình 3.1.6: (f) Stinging mosquitos.......................................................................49
26. Hình 3.1.6: (g) Crane Fly Larvae (Family Tipulidae) .........................................50
27. Hình 3.1.6: (h) Midgefle (chironimidae) .............................................................50
28. Hình 3.1.6: (i) Pouch snail (gastropoda) ..............................................................51

29. Hình 3.1.6: (j) Nhộng ruồi ........................................ .........................................51
30. Hình 3.1.6: (k) Không biết 1........................................ ........................................51
31. Hình 3.1.7: (a) Phân loại theo loài........................................ ...............................52
32. Hình 3.1.7: (b) Lấy mẫu tại Tam Đảo..............................................................53


Báo cáo đề tài nghiên cứu

6

33. Hình 3.1.7: (c) Lấy mẫu tại sông Nhuệ................................................................53

Danh mục bảng:

Trang

1. Bảng 2.3.1: Danh sách các họ ĐVKXS trong hệ thống BMWPVIET tại
các khu vực nghiên cứu...............................................................................................20
2. Bảng 2.3.2: Bảng phân loại và hệ thống điểm số dựa vào chỉ số BMWP.......21
3. Bảng 2.3.3: Rating standards based on BMWP and ASPT .............................23
4. Bảng 2.3.4 : Water quality classification based on BMWP biotic index,
ASPT and Licoln Quality index (Adapted)..............................................................24
5. Bảng 3.1.1: Số lượng cá thể mỗi loài ĐVKXS cỡ lớn tại khu vực sông Nhuệ.27
6. Bảng 3.1.2: Số lượng cá thể mỗi loài ĐVKXS cỡ lớn tại khu vực vườn
quốc gia Tam Đảo. ........................................ ................................ ........................28
7. Bảng 3.1.3: Độ đa dạng của các động vật không xương sống cỡ lớn, tại
Khu vực sông Nhuệ nghiên cứu................................ ...............................................29
8. Bảng 3.1.4: Độ đa dạng của các động vật không xương sống cỡ lớn, tại
khu vực Thác Bạc (Tam Đảo) nghiên cứu. ..............................................................30
9. Bảng 3.1.5: Đánh giá tổng hợp theo chỉ số BMWP tại Tam Đảo.....................32

10. Bảng 3.1.6: Đánh giá tổng hợp theo chỉ số BMWP tại Sông Nhuệ...............33
11. Bảng 3.1.7:Bảng thể hiện mối liên hệ giữa chỉ số sinh học ASPT mà mức
độ ô nhiễm. ........................................ .......................................................................36
12. Bảng 3.1.8: Đánh giá chất lượng nước tại hai khu vực nghiên cứu theo
chỉ tiêu Lincoln Quality. .................................. ........................................................38
13. Phụ lục 1: Bảng đối chiếu danh mục các loại ĐVKXS cỡ lớn tại khu
vực sông Nhuệ........................................ .................................................................57
14. Phụ lục 2: Bảng đối chiếu danh mục các loại ĐVKXS cỡ lớn tại khu
vực vườn quốc gia Tam Đảo. ..................................................................................59


7

Báo cáo đề tài nghiên cứu

ĐẶT VẤN ĐỂ
Ngày nay, khi môi trường nước ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các
chất thải từ hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt,… thì công tác quan trắc,
giám sát môi trường nước trở thành vấn đề cấp thiết. Các công tác này có thể thực
hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau như sử dụng các thông số lý hóa (pH, DO,
COD, BOD, NO3-, PO43-,TSS,…) hoặc các thông số sinh học (cá, động vật không
xương sống cỡ lớn, thực vật, động vật nguyên sinh, vi sinh vật,…).
Hiện nay trong công tác quan trắc, giám sát môi trường phương pháp thường
sử dụng nhiều nhất là đánh giá chất lượng nước thông qua phân tích các chỉ tiêu lý
hoá. Phương pháp này có một số hạn chế là nó chỉ phản ánh tình trạng thuỷ vực ngay
tại thời điểm lấy mẫu, khó có thể dự báo được chính xác về các tác động lâu dài của
môi trường nước đến hệ sinh vật dưới nước, đồng thời việc quan trắc theo hình thức
này phải được thực hiện liên tục với tần xuất lớn gây nhiều tốn kém về mặt kinh tế.
Trái lại, phương pháp quan trắc sinh học khắc phục được một số hạn chế của phương
pháp trên như cung cấp được các dẫn liệu về thời gian, tiện lợi cho sử dụng và cho

kết quả nhanh, trực tiếp về ảnh hưởng của nguồn nước bị ô nhiễm đến sự phát triển
của hệ thống thuỷ sinh vật. Do đó, phương pháp quan trắc sinh học ngày càng được
sử dụng phổ biến.
Phương pháp quan trắc sử dụng động vật không xương sống (ĐVKXS) cỡ lớn
được đưa ra ở Anh năm 1976 gọi tắt là BMWP. Nó dựa trên sự đa dạng về thành
phần loài của các loài ĐVKXS cỡ lớn với biến đổi của môi trường nước từ đó tính
điểm BMWP (Biological Monitoring Woring Party) và chỉ số ASPT (Average Score
Per Taxon) để đánh giá chất lượng nước. Phương pháp này được ứng dụng rộng rãi ở
nhiều nước Châu Âu như: Anh, Tây Ba Nha, Bồ Đào Nha,...
Ở Việt Nam, việc sử dụng ĐVKXS cỡ lớn để đánh giá mức độ ô nhiễm của các
thuỷ vực đã được biết đến từ năm 1995 nhưng ít được sử dụng. Đến năm 2000 khi
Nguyễn Xuân Quýnh cùng các cộng sự xây dựng hệ thống tính điểm BMWP VIET và
khoá định loại đến họ ĐVKXS cỡ lớn nước ngọt thường gặp thì phương pháp này
mới được ứng dụng vào quá trình đánh giá chất lượng nước mặt.
Tuy nhiên, hầu như phương pháp này chỉ được nghiên cứu và ứng dụng ở các
nước ôn đới nên khi đưa vào sử dụng ở các nước nhiệt đới thì gặp một số khó khăn


8

Báo cáo đề tài nghiên cứu
như xuất hiện nhiều họ mới không có trong hệ thống tính điểm của các nước ôn đới.
Vì vậy để áp dụng phương pháp này ở những vùng nhiệt đới thì cần cần phải có
những nghiên cứu và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của vùng nhiệt đới. Đồng
thời hiện nay ở Việt Nam chưa có những tiêu chuẩn sinh học cụ thể để đánh giá chất
lượng nguồn nước mặt cho phù hợp với từng vùng vì vậy cần phải có những nghiên
cứu ở nhiều vùng khác nhau nhằm xây dựng một hệ thống chỉ thị sinh học thống
nhất.
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn trên chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu áp dụng
phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước bằng chỉ thị động vật thủy

sinh không xương sống cỡ lớn” để nghiên cứu góp phần đánh giá tính hiệu quả của
phương pháp sử dụng động vật không xương sống cỡ lớn trong đánh giá chất lượng
nước và đa dạng hoá phương pháp xác định ô nhiễm nguồn nước giúp cho công tác
quản lí ô nhiễm, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ sự đa dạng sinh học trong tương lai.


Báo cáo đề tài nghiên cứu

9

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường nước bằng chỉ thị sinh học:
1.1.1. Cơ sở khoa học, ưu điểm, hạn chế của phương pháp đánh giá chất lượng
môi trường nước bằng chỉ thị sinh học:
a. Cơ sở khoa học:
Đánh giá chất lượng môi trường bằng chỉ thị sinh học được dựa trên cơ chế tất
cả các sinh vật sống đều chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố vật lý, hóa học của môi
trường sống do vậy người ta sử dụng các sinh vật đặc trưng trong môi trường nhằm
phản ánh tình trạng chất lượng của môi trường đó. Các sinh vật này được gọi là sinh
vật chỉ thị, khái niệm cơ bản về sinh vật chỉ thị được mọi người thừa nhận là: “Những
đối tượng sinh vật có yêu cầu nhất định về điều kiện sinh thái liên quan đến nhu cầu
dinh dưỡng, hàm lượng oxy cũng như khả năng chống chịu một lượng nhất định các
yếu tố độc hại trong môi trường sống và do đó, sự hiện diện hay vắng mặt của chúng
biểu thị một trạng thái về điều kiện sinh thái của môi trường sống nằm trong giới hạn
nhu cầu và khả năng chống chịu của đối tượng sinh vật đó”. Các sinh vật này có thể
là một loài hay một nhóm loài chúng mẫn cảm với điều kiện môi trường vì vậy khi
môi trường biến đổi chúng hoặc có mặt hoặc vắng mặt hoặc thay đổi số lượng các cá
thể nhằm biểu thị cho những biến đổi của môi trường. Các sinh vật được chọn làm
sinh vật chỉ thị phải đảm bảo các tiêu chuẩn như dễ thu mẫu, dễ định loại, mẫn cảm

với những thay đổi của môi trường và các sinh vật chỉ thị thường được sử dụng là
thực vật lớn, thực vật nổi, động vật nguyên sinh, động vật không xương sống, cá, vi
sinh vật,…
b. Ưu điểm:
Đánh giá chất lượng môi trường bằng chỉ thị sinh học được sử dụng rộng rãi
trong đánh giá chất lượng nước bởi các sinh vật chỉ thị có khả năng phản ánh chất
lượng nước trong một thời gian dài do đó không cần phải thu mẫu liên tục như
phương pháp lý hóa, ngoài ra nó còn phản ánh được chất lượng nước trong một phạm
vi rộng lớn.
c. Hạn chế:


Báo cáo đề tài nghiên cứu

10

Mặc dù phương pháp đánh giá chất lượng môi trường bằng chỉ thị sinh học có
thể phát hiện ra những biến đổi sinh thái nhưng lại không xác định được nguyên nhân
và giải thích rõ ràng nhữnng biến đổi đó. Do vậy, để giải thích nguyên nhân của
những biến đổi sinh thái này cần phải áp dụng thêm phương pháp lý hóa .
1.1.2. Cơ sở khoa học, ưu điểm, hạn chế của phương pháp đánh giá chất lượng
môi trường nước bằng chỉ thị ĐVKXS cỡ lớn:
a. Cơ sở khoa học:
Macro Invertebrates là từ để chỉ các ĐVKXS có thể quan sát được bằng mắt
thường. Ở các thủy vực nước ngọt chúng thường ở dạng côn trùng (hay ấu trùng của
chúng), giáp xác, nhuyễn thể, ốc, các loại trùng và các loại khác. Nhưng ở hầu hết các
dòng chảy, số lượng ấu trùng côn trùng chiếm đa số, và đây là các sinh vật hữu dụng
trong việc đánh giá chất lượng nguồn nước. Các loài Macro Invertebrates quan hệ rất
mật thiết với môi trường sống của chúng. Do đó, nếu chất lượng của một dòng chảy
thay đổi, chúng mất một thời gian rất lâu để hồi phục lại cấu trúc quần thể ban đầu.

Vì vậy, việc xác định các loài hiện diện trong dòng chảy, chúng ta có thể biết được
chất lượng của dòng chảy đó ở không những chỉ tại thời điểm khảo sát, mà từ khoảng
thời gian trước và sau khi khảo sát; Và kết quả đánh giá chất lượng nước không chỉ
riêng cho vị trí khảo sát, mà đại diện cho cả khu vực khảo sát.
Ngoài ra, ĐVKXS cỡ lớn được sử dụng trong đánh giá chất lượng trong môi
trường nước còn do chúng có nhiều nhóm đại diện cho chất lượng môi trường nước
khác nhau, nhóm nhạy cảm với sự ô nhiễm chúng sẽ biến mất hoặc suy giảm số
lượng khi nước bị ô nhiễm, nhóm trung gian sẽ xuất hiện ở những khu vực nước bắt
đầu bị ô nhiễm, nhóm chống chịu sẽ có mặt và phát triển ở những khu vực nước ô
nhiễm do đó sẽ phản ánh được tình trạng chất lượng nước của từng khu vực.
Lựa chọn loài ĐVKXS cỡ lớn vì nhờ có những ưu điểm sau mà được chọn làm
sinh vật chỉ thị cho môi trường nước bị ô nhiễm:
- Động vật không xương sống cỡ lớn sống tương đối cố định tại đáy sông, hồ;
thời gian phát triển lâu nên chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi sự thay đổi chất lượng nước.
- Chúng chịu ảnh hưởng bởi các tác nhân lý, hóa và sinh của thủy vực.
- Chúng có thể cho thấy được những ảnh hưởng mang tính tích lũy của sự ô
nhiễm. Chúng còn phản ánh một phần của xích, lưới thức ăn trong thủy vực.
- Nhận ra những ảnh hưởng (tác động) của sự ô nhiễm và các hoạt động kiễm
soát ô nhiễm. Những loài này thường ít di chuyển và rất nhạy cảm đối với các mức


Báo cáo đề tài nghiên cứu

11

độ khác nhau của sự ô nhiễm, thể hiện bằng sự thay đổi mức độ phong phú và đa
dạng của chúng do các tác động ô nhiễm và các hoạt động kiểm soát thay thế gây ra.
- Chúng phân bố khá rộng, di chuyển chậm nên dễ thu mẫu, dễ nhận biết.
- Quan trắc bằng ĐVKXS cỡ lớn cho kết quả nhanh và phản ánh được tình
trạng chất lượng nước trong một thời gian dài và nhận biết được khuynh hướng biến

đổi của chất lượng nước trong cả khu vực khảo sát.
b. Ưu điểm:
Đánh giá chất lượng nước bằng chỉ thị ĐVKXS cỡ lớn có các ưu điểm sau:
- Đa dạng về loài và về nơi ở, là dạng sinh vật phổ biến trong các thủy vực.
- Nhiều loài có thể chỉ ra được vị trí lấy mẫu hiệu quả.
- Những loài sống lâu năm có thể chỉ ra những ảnh hưởng tích lũy của sự ô
nhiễm.
- Dễ lấy mẫu.
- Thiết bị lấy mẫu đơn giản.
- Dễ phân loại dựa vào đặc điểm cơ thể.
c. Nhược điểm:
Đánh giá chất lượng nước bằng chỉ thị ĐVKXS cỡ lớn tuy có nhiều lợi thế hơn
bằng phương pháp lý hóa nhưng vẫn còn một số nhược điểm như:
- Khó định lượng mẫu.
- Khó lấy mẫu ở các thủy vực có thể nền phức tạp (độ dốc lớn, độ lồi lõm,...)
- Động vật không xương sống cỡ lớn dễ bị các yếu tố khác ngoài chất lượng
môi trường nước ảnh hưởng đến độ phong phú của nó. Chúng còn chịu ảnh hưởng
của mùa vụ nên rất phức tạp trong việc giải thích và so sánh.
- Các loài có thể bị cuốn theo dòng nước hoặc có một số loài trôi dạt nên có thể
xuất hiện một số họ không phải ở khu vực lấy mẫu.
- Kiến thức cần thiết về dặc điểm vòng đời của các loài để giải thích việc các
loài biến mất.
- Một số nhóm khó nhận biết (Các loài chưa được định loại rõ ràng, không có
tài liệu phân tích để so sánh với kết quả thu thập tại thực địa,...)
- Một số họ xuất hiện trong khu vực lấy mẫu nhưng chưa có trong hệ thống
phân loại.


Báo cáo đề tài nghiên cứu


12

1.2. Tình hình nghiên cứu về giám sát sinh học trên thế giới và Việt Nam:
1.2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu sử dụng ĐVKXS cỡ lớn, làm sinh vật chỉ thị để đánh giá và giám
sát chất lượng nước đã được quan tâm ở các nước châu Âu từ những năm đầu của thế
kỷ XX.
Quan niệm hiện đại về sử dụng quan trắc sinh học để đánh giá chất lượng
nước sông, suối đã được khởi xướng ở Châu Âu với sự phát triển của tác giả
Kolkwitz và Marsson (1908, 1909). Các nhà khoa học này chia mức độ nhiễm bẩn
của sông, suối ra làm 4 loại bẩn ít, bẩn vừa α, bẩn vừa β và rất bẩn, mức độ được xác
định dựa vào chỉ số độ nhiễm bẩn (Saprobic index). Dựa vào danh sách các loài chỉ
thị người ta chia thành các giá trị nhiễm bẩn phù hợp với sự chống chịu ô nhiễm của
từng loài. Mặc dù hệ thống này được chấp nhận rộng rãi ở Châu Âu nhưng nó cũng
gặp những chỉ trích như phương pháp dựa trên sự nhiễm bẩn chỉ thiên về chỉ số sinh
học và những hệ thống điểm số thì quá đơn giản.
Sau đó những chỉ số khác dựa trên nguyên tắc các nhóm sinh vật chống chịu
khác nhau với sự ô nhiễm vẫn tiếp tục phát triển để sử dụng ở Anh. Trong đó có hai
chỉ số được đánh giá khá cao là chỉ số định lượng “Chỉ số Trent” (TBI) của
Woodiwis(1964), chỉ số này được phát triển ở vương quốc Anh và Bắc mỹ nó sử
dụng động vật không xương sống đáy để đánh giá chất lượng nước ở sông Trent
(Anh) và chỉ số bán định lượng “Điểm số Chandler” (CBS) của Chandler (1970).
Chỉ số Trent cũng được phát triển và áp dụng rộng rãi ở nhiều nước khác như
vào năm 1968, Tuffery và Verneaux đã phát triển chỉ số TBI thành chỉ số sinh học
Pháp “French Indice Biotique”, chỉ số này không chỉ phù hợp ở Pháp mà còn phù hợp
cả ở Bỉ nên nó trở thành cơ sở để phát triển chỉ số sinh học Bỉ BBI (De Pauw và Van
Hooren, 1983), năm 1972 Chutter đã phát triển chỉ số TBI thành chỉ số CBI để giám
sát chất lượng nước ở Nam Phi, năm 1997 chỉ số TBI được Ghetti chuyển đổi thành
chỉ số EBI để sử dụng ở Ý, năm 2000 Skriver và các cộng sự đã phát triển chỉ số TBI
thành chỉ số DSFI để sử dụng trên các sông ở Đan Mạch.

Do việc sử dụng các chỉ số Trent và điểm số Chandler chỉ được xây dựng để
đánh giá chất lượng nước sông ở những vùng đặc biệt của nước Anh nên khi áp dụng
ở các con sông khác thì không thích hợp nữa. Vì vậy để có phương pháp chuẩn một
tổ chức nghiên cứu về quan trắc sinh học “Biological Monitoring Woring Party”
được thành lập ở Anh vào năm 1976 đã đưa ra hệ thống điểm số BMWP, đây là hệ
thống dựa vào số loài và phân bố của ĐVKXS cỡ lớn để phân loại mức độ ô nhiễm
nuớc. Hệ thống này sử dụng số liệu ở mức độ họ, mỗi họ quy cho một điểm số phù


13

Báo cáo đề tài nghiên cứu
hợp với tính nhạy cảm của nó với sự ô nhiễm hữu cơ của môi trường nuớc. Những
điểm số riêng được cộng lại để cho điểm số tổng của mẫu, có thể nhận được sự biến
thiên của điểm số BMWP bằng cách chia tổng số điểm cho số họ có mặt ta được một
điểm trung bình cho các đơn vị phân loại là ASPT.
Hệ thống điểm BMWP rất có hiệu lực trong thực tiễn và tương đối dễ dàng áp
dụng khi đòi hỏi của nó về mức độ kĩ năng phân loại tương đối bình thường. Vì vậy
nó không chỉ được áp dụng rộng rãi Anh mà còn được cải tiến để áp dụng ở nhiều
nước trên thế giới như Tây Ba Nha (Alba – Tercedor và Sanchoz – Ortega, 1988), Ấn
Độ (De Zwart và Trivedi, 1994), Úc (Chessman, 1995), Thái Lan (Mustow, 1997)
Nhờ có nhiều ưu điểm nên phương pháp quan trắc sử dụng hệ thống tính điểm
BMWP đã được phát triển và ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như:
Ở Tây Ba Nha, năm 1988 phương pháp sử dụng chỉ số BMWP đã được Alba Tercedor và Sanchoz - Ortega chuyển đổi để sử dụng ở Tây Ba Nha nhất là khu vực
bán đảo Iberia, trong hệ thống này ngoài việc xuất hiện một số họ mới thì các điểm số
của một số họ cũng có sự biến đổi. Sau đó Carmen Zamora cùng các cộng sự tiếp tục
thực hiện một nghiên cứu để giải thích sự biến thiên của chỉ số BMWP và chỉ số
ASPT theo nhiệt độ từ đó xác định sự phụ thuộc của các chỉ số này theo mùa. Nghiên
cứu được thực hiện ở sông Genii nằm phía Nam của Tây Ba Nha. Lưu vực sông có
26 nhánh dọc theo đó các nhà nghiên cứu thu mẫu ở 60 địa điểm trong vòng hai năm

và kết quả cho thấy đối với thủy vực không bị ô nhiễm sự tương quan giữa chỉ số
BMWP và nhiệt độ là không đáng kể còn các thủy vực bị ô nhiễm thì chỉ số BMWP
lại phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ. Còn đối với chỉ số ASPT cho dù tại khu vực ô
nhiễm hay không ô nhiễm đều không phụ thuộc vào nhiệt độ. Qua đây các nhà
nghiên cứu khẳng định chỉ số BMWP phụ thuộc vào mùa vụ còn chỉ số ASPT thì
không, do vậy mà chỉ số ASPT được đánh giá là ưu việt hơn.
Ở New Zeland, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy những hiệu quả trong việc sử
dụng hệ thống điểm số BMWP trong việc đánh giá chất lượng nước sông nhất là loại
ô nhiễm hữu cơ. Do vậy họ đã tiếp nhận hệ thống điểm số này và phát triển chúng
cho phù hợp với đất nước mình, chỉ số được biến đổi gọi là MCI (Macroinvertebrate
Community Index) chỉ số này tương tự như điểm trung bình bậc phân loại ASPT của
Anh.
Ngoài ra ở một số nước khác như Thụy Điển, Bồ Đào Nha, Braxin, Italya,
Pháp hệ thống điểm số BMWP cũng được ứng dụng và đạt hiệu quả cao trong việc
đánh giá tình trạng chất lượng nước sông. Các nghiên cứu đều khẳng định động vật
không xương sống cỡ lớn rất có tiềm năng trong quan trắc sinh học.


Báo cáo đề tài nghiên cứu

14

Các nghiên cứu sử dụng động vật không xương sống nhằm đánh giá chất lượng
nước được xây dựng và phát triển ở các nước ôn đới nên khi đưa vào ứng dụng tại
các khu vực nhiệt đới thì gặp một số khó khăn, do vậy việc nghiên cứu để điều chỉnh
hệ thống điểm số BMWP cho phù hợp với khu vực của từng nước là rất cần thiết.
Chính vì vậy, nhiều nước ở Châu Á như Ấn Độ, Thái Lan, Malaixya và cả Việt Nam
đã thực hiện nhiều nghiên cứu nhằm điều chỉnh hệ thống này cho phù hợp với điều
kiện nước mình.
Ở Ấn Độ, năm 1994 De Zwart và Trivedi đã chuyển đổi điểm số BMWP cho

phù hợp với Ấn Độ bằng cách loại ra một số họ không có ở Ấn Độ và thêm vào một
số họ khác có ở Ấn Độ. Một vài điểm số đã được phân phối trong điểm gốc cũng
được thay thế để phản ánh các mức độ khác nhau về sự chống chịu của các họ nhất
định đã được tìm thấy tại các sông của Ấn Độ.
Sau đó đã có thêm nhiều nghiên cứu sử dụng điểm số BMWP ở Ấn Độ như tác
giả Bihar nghiên cứu ở sông Ramjan đã nhận thấy các thông số hóa lý biến động theo
mùa và do đó nó sẽ ảnh hưởng đến độ phong phú của ĐVKXS cỡ lớn và nghiên cứu
này cũng cho thấy kích thước quần thể ĐVKXS cỡ lớn cũng tương quan nghịch với
thông số pH va DO.
Ở Thái Lan, năm 1997 Mustow đã nghiên cứu quần xã ĐVKXS cỡ lớn ở 23
điểm thuộc sông MaePing. Đồng thời với việc chấp nhận một số thay đổi như đề xuất
của De Zwart và Trivedi (1994), tác giả còn đưa ra một số thay đổi cho phù hợp với
điều kiện ở Bắc Thái Lan. Theo Mustow thì có những họ ở Thái Lan mà không có
trong bảng gốc của Anh, cũng có những họ vừa có ở cả Thái Lan và Anh nhưng cần
phải thay đổi lại điểm số của chúng cho phù hợp với điều kiện ở Thái Lan. Qua đó
tác giả đã đề nghị sửa đổi 10 họ cần điều chỉnh bổ xung. Hệ thống BMWP được sửa
đổi ở Thái Lan được gọi là hệ thống BMWPTHAI.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, mặc dù việc nghiên cứu, đánh giá mức độ ô nhiễm các thuỷ vực
được quan tâm từ lâu nhưng tới năm 1995 hầu như vẫn chưa có hệ thống phân loại độ
nhiễm bẩn các thuỷ vực. Các hệ thống phân loại độ nhiễm bẩn cùng với những chỉ
tiêu trong các thang bậc phân loại trước đó đều là những dẫn liệu được nghiên cứu ở
các thuỷ vực vùng ôn đới, hoàn toàn khác với điều kiện tự nhiên cũng như đặc tính
sinh học của các thuỷ vực ở nước ta. Trên cơ sở nghiên cứu trong 10 năm (19851995) cùng với dẫn liệu đã biết trước đây về các thuỷ vực có nước thải vùng Hà Nội,
Nguyễn Xuân Quýnh (1995) đã đề xuất một hệ thống phân loại độ nhiễm bẩn các


15

Báo cáo đề tài nghiên cứu

thuỷ vực có nước thải ở Hà Nội dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản về sinh học. Kèm
theo nó là các chỉ tiêu lí hoá học quy định sự có mặt hay vắng mặt của một số loài
hay nhóm loài ĐVKXS cỡ lớn được coi như sinh vật chỉ thị, quy định sự phát triển về
số lượng và khối lượng của chúng ở mức độ khác nhau từ những kết quả thu được,
tác giả đã nhận định rằng ĐVKXS cỡ lớn (thông qua các giá trị về sinh vật lượng, sự
khác nhau về tính đa dạng, mức độ phong phú về thành phần loài…) chỉ thị tốt cho
mức độ ô nhiễm các thuỷ vực. Thông qua đây tác giả cũng đưa ra nhận xét về mối
liên quan giữa mức độ ô nhiễm thủy vực và các chỉ tiêu lí hóa, sinh học như:
Mức độ nhiễm bẩn thủy vực tăng thì giá trị về BOD 5, COD tăng, hàm lượng
DO giảm, thành phần loài và số lượng ĐVKXS giảm.
Mức độ nhiễm bẩn thủy vực ít thì hàm lượng DO cao, COD, BOD 5 thấp, thủy
vực có lượng dinh dưỡng vừa phải tạo điều kiện cho ĐVKXS phát triển tốt.
Từ năm 1997-1999 với sự tài trợ của quỹ Darwin của chính phủ Anh, hội
nghiên cứu thực địa và sinh thái nước ngọt Anh Quốc đã phối hợp với Khoa Sinh
học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện chương
trình nghiên cứu “Bảo tồn đa dạng sinh học thông qua việc sử dụng ĐVKXS cỡ lớn
làm sinh vật chỉ thị quan trắc và đánh giá chất lượng nước ở Việt Nam”
Từ năm 1999 - 2000 chương trình nghiên cứu được tiếp tục với sự tham gia
của Steve Tilling và tập trung nghiên cứu các dữ liệu ban đầu, xây dựng quy trình
quan trắc và điều chính hệ thống tính điểm BMWP cho phù hợp với Việt Nam bằng
việc loại bỏ một số họ không có ở Việt Nam, thêm vào một số họ có ở Việt Nam và
thay đổi thang điểm số cho một số họ. Hệ thống BMWP được thay đổi tại Việt Nam
gọi là BMWPVIET.
Từ sau khi có hệ thống đánh giá phù hợp thì đã có rất nhiều nghiên cứu nhằm
đánh giá tính hiệu quả của hệ thống này. Những nghiên cứu đầu tiên được các nhà
sinh học Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà
Nội thực hiện ở các con sông, suối thuộc cả khu vực phía Bắc và phía Nam với 14 địa
điểm thu mẫu ở phía Bắc và 15 địa điểm thu mẫu ở phía Nam. Ở phía Bắc, các địa
điểm thu mẫu được bắt đầu từ những con suối nhỏ chảy từ núi Tam Đảo ra khu vực
đồng bằng xung quanh là đồng lúa và cuối cùng là khu vực sông Cầu nơi tiếp nhận

nguồn thải từ nhiều hoạt động của con người. Ở phía Nam, các địa điểm lấy mẫu
thuộc khu vực nằm trong và xung quanh thành phố Đà Lạt, các điểm thuộc suối Đac
Ta Jun và các điểm thuộc sông Đa Nhim.


16

Báo cáo đề tài nghiên cứu
Sau này nhiều nghiên cứu được tiếp tục thực hiện phần nào làm rõ tính hiệu
quả của phương pháp sử dụng ĐVKXS cỡ lớn trong đánh giá chất lượng nước như
trong hai năm (2001 – 2002), tác giả Nguyễn Vũ Thanh và Tạ Huy Thịnh thuộc Viện
Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã thực hiện nghiên cứu tại 28 điểm quan trắc thuộc
lưu vực sông Cầu tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Cạn, Bắc Ninh, Thái Nguyên. Qua
nghiên cứu nước tại 28 điểm quan trắc đều thuộc loại ô nhiễm vừa đến ô nhiễm nặng,
những loài đại diện cho môi trường nước sạch như bộ cánh úp đã không được tìm
thấy ở đây càng khẳng định môi trường nước ở đây đang bị tác động nghiêm trọng.
Ngoài ra qua nghiên cứu này tác giả còn bổ xung thêm 7 họ mới vào bảng điểm
BMWPVIET bao gồm 5 họ côn trùng thủy sinh Ecdyonuridae, Polymitarcyidae,
Sciomyzidae, Empidiae, Muscidae và 2 họ thân mềm Stenothyridae và Hyalidae.
Năm 2003, tác giả Nguyễn Thị Mai thuộc bộ môn Sinh học, Khoa Khoa học,
Trường Đại học Nông Lâm, thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện nghiên cứu nhằm
đánh giá sự đa dạng về thành phần loài động vật không xương sống cỡ lớn và sử
dụng chúng để chất lượng nước sông Sài Gòn đoạn thuộc quận 2, thành phố Hồ Chí
Minh. Nghiên cứu được thực hiện trên ba địa điểm và kết quả thu nhận được qua hai
đợt lấy mẫu là đợt 1 gồm 23 họ và đợt 2 gồm 25 họ, qua xác định chỉ số ASPT cho
thấy nước khúc sông này thuộc loại bẩn vừa α, cùng với đó kết quả này còn cho thấy
chất lượng nước và thành phần loài có liên quan đến nhau. Điều này càng khẳng định
việc sử dụng động vật không xương sống cỡ lớn để đánh giá chất lượng nước là có cơ
sở.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở khu vực phía Bắc và

phía Nam mà chưa quan tâm đến khu vực Miền Trung. Nhiều năm gần đây phương
pháp này mới được nghiên cứu ở khu vực miền Trung tiêu biểu như tác giả Nguyễn
Văn Khánh cùng các cộng sự thuộc Khoa Sinh - Môi trường, Trường Đại học Sư
Phạm, Đại học Đà Nẵng đã thực hiện những nghiên cứu dùng động vật không xương
sống để đánh giá chất lượng nước ở các khu vực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Các nghiên cứu được thực hiện tại sông Phú Lộc, sông Cu Đê, hệ thống sông Cầu đỏ
- Túy Loan, cánh đồng Xuân Thiều. Qua xác định chỉ số BMWP và ASPT cho thấy
trên hầu hết các khu vực chất lượng nước đều thuộc loại bẩn vừa α đến rất bẩn, các
kết quả này hoàn toàn phù hợp với những kết quả phân tích hóa lý đi kèm càng khẳng
định việc sử dụng động vật không xương sống trong đánh giá chất lượng nước là có
hiệu quả. Điều này góp phần làm đa dạng các phương pháp đánh giá chất lượng môi
trường nước ở khu vực Miền Trung.


Báo cáo đề tài nghiên cứu

17

CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm, thời gian, vị trí nghiên cứu:
- Địa điểm nghiên cứu:
+ Địa điểm 1: Vườn quốc gia Tam Đảo- Huyện Tam Đảo- Tỉnh Vĩnh Phúc

+ Địa điểm 2: Sông Nhuệ - đoạn Sông Nhuệ chảy qua Cầu Diễn, phía bên bờ
này Tân Mỹ - Huyện Từ Liêm- Thành Phố Hà Nội.


Báo cáo đề tài nghiên cứu


18

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2012 đến tháng 4 năm 2013
Vị trí nghiên cứu:
+ Vườn quốc gia Tam Đảo: lấy mẫu ở một đoạn suối (khoảng 100m) gần Thác
Bạc tại vườn quốc gia Tam Đảo.
-

+ Sông Nhuệ : lấy mẫu ở một đoạn sông ở khu vực xã Tân Mỹ ( khoảng 100m)
– Từ Liêm – Hà Nội.
2.2 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ở hai khu vực khảo sát:
2.2.1 Khu vực đoạn suối gần Thác Bạc tại vườn quốc gia Tam Đảo:
a. Điều kiện tự nhiên:
Dãy núi Tam Đảo tạo ra 2 sườn Đông và Tây rõ rệt , lượng mưa hàng năm khác
nhau góp phần tạo các tiểu vùng khí hậu đặc biệt, chia thành 2 đai khí hậu : nhiệt đới
và á nhiệt đới.Vườn quốc gia Tam Đảo được che phủ bởi 1 lớp thực vật dày đặc ,
nhiều tầng, đa dạng về loài và quần xã sinh vật. Được chia thành 3 khu hệ, là nơi có
khí hậu mát mẻ, trong lành.
Đoạn suối khảo sát bắt nguồn từ Thác Bạc.
b.Đặc điểm xã hội:
Vườn quốc gia Tam Đảo đã chính thức được thành lập ngày 15/6/1996 với tổng
diện tích là 36.883ha, ranh giới từ độ cao 100m trở lên vòng quanh núi Tam Đảo và
trụ sở văn phòng vườn đặt tại km13 (trên quốc lộ 2B từ thị xã Vĩnh Yên đi khu nghỉ


Báo cáo đề tài nghiên cứu

19

mát Tam Đảo) thuộc xã Hồ Sơn - Tam Đảo - Vĩnh Phúc. Khu rừng cấm Tam Đảo

thuộc địa giới 3 tỉnh, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang.
Là một Vườn quốc gia, Tam Đảo là kho tài nguyên quý giá, nơi lưu giữ sự đa
dạng sinh học cao với rất nhiều loài động, thực vật đặc hữu quý hiếm, là nơi dự trữ,
bảo tồn và phục hồi các nguồn gen phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập cho các
nhà khoa học và sinh viên trong nước cũng như quốc tế. Ở đây, hoạt động chủ yếu là
các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng của con người, nơi tập trung là các nhà nghỉ phục
vụ cho công tác du lịch của vùng.
Khu vực khảo sát nằm gần khu dân cư thưa thớt, chủ yếu là cây cối bao bọc ven 2
bên bờ. Không khí trong lành, mát mẻ.
2.2.2 Đoạn sông Nhuệ chảy qua xã Tân Mỹ.
a. Điều kiện tự nhiên:
Sông Nhuệ dài khoảng 76 km, điểm bắt đầu của nó là cống Liên Mạc lấy được
từ nước Sông Hồng trong địa phận Huyện Từ Liêm (Thành Phố Hà Nội) và điểm kết
thúc của nó là cống Phủ Lý khi hợp vào lưu vực Sông Đáy gần thành phố Phủ Lý (Hà
Nam). Phần lớn diện tích thành phố Hà Nội thuộc lưu vực sông Nhuệ Đáy, trừ Quận
Gia Lâm, một phần Quận Long Biên, huyện Mê Linh và Sóc Sơn.Tuy là con sông
nhỏ nhưng Sông Nhuệ này lại giữ vị trí quan trọng cung cấp nguồn nước tưới tiêu
cho các hoạt động nông nghiệp cho dân cư ở khu vực ven sông. Nhưng hiện nay diện
tích Sông Nhuệ đang ngày một bị thu hẹp, nước sông có màu đen, 2 bên bờ sông
nhiều rác thải.
Sông Nhuệ chảy qua nhiều xã ở Huyện Từ Liêm (Thành Phố Hà Nội ) : thị trấn
Cầu Diễn, Xã Mễ Trì. Đoạn Sông Nhuệ khảo sát chảy qua Thị trấn Cầu Diễn dài
khoảng 3km, nằm ở địa phận xã Tân Mỹ (Huyện Từ Liêm- Thành Phố Hà Nội).
b. Đặc điểm xã hội:
Ở 2 bên bờ sông Nhuệ có đông dân cư sinh sống, với nhiều các cơ sơ sản xuất
kinh doanh vừa và nhỏ. Do nhu cầu của đời sống ngày một tăng cao cùng với ý thức
của một số bộ phận người dân còn kém nên diện tích sông Nhuệ nên diện tích đang
ngày càng hẹp dần do nạn lấn chiếm và san lấp của người dân. Việc xả rác thải , nước
thải sinh hoạt ,sản xuất đang ngày càng diễn ra phổ biến hơn. Khu vực ven Sông, đổ
đất nhằm lấn chiếm đất làm cho diện tích lòng sông ngày 1 bị thu hẹp ảnh hưởng lớn

đến chất lượng nguồn nước và mục đích sử dụng của con sông và chính các hộ dân
xung quang đây là người chịu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người , phải


Báo cáo đề tài nghiên cứu

20

thường xuyên ngửi mùi hôi thối . Đã có nhiều vụ lập biên bản, cưỡng chế do các cơ
quan chức năng tiến hành nhưng các vi phạm vẫn phát sinh.
Ở lưu vực Sông Nhuệ đoạn chạy qua thị trấn Cầu Diễn có nhiều dân cư sinh
sống , nhiều các xưởng sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ. Sông Nhuệ đoạn chảy qua
thị trấn Cầu Diễn (huyện Từ Liêm) cũng bị người dân lấn chiếm hàng loạt để xây
dựng lều lán, nhà tạm, phòng trọ cho thuê. Dọc khúc sông hơn 1km, nhiều đoạn co
hẹp lại do bị lấn chiếm, nhiều đoạn rác và bùn thải, xà bần lấp kín hai bên sông.
2.3 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
2.3.1 Đối tượng:
Chỉ thị ĐVKXS cỡ lớn và môi trường nước mặt ở 2 khu vực nghiên cứu.
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn những chuyên gia có những
hiểu biết nhất định tại 2 địa điểm nghiên cứu để có thể tìm hiểu, đánh giá khách quan
được về điều kiện tự nhiên, xã hội, môi trường ở khu vực nghiên cứu, và những
chuyên gia về lĩnh vực đánh giá chất lượng nước bằng ĐVKXS cỡ lớn nhằm tìm hiểu
về xu hướng biến đổi của chất lượng nước của 2 khu vực nghiên cứu trong những
năm sắp tới.
- Phương pháp phân tích số liệu: đếm số lượng cá thể và phân loại các nhóm
loài khác nhau của các chỉ thị ĐVKXS thu được.
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp diễn giải, quy nạp: dựa vào việc xử lý kết
quả, tính toán phân tích số liệu cùng với phương pháp phân tích logic, sử dụng những

kỉ năng tổng hợp, diễn giải, quy nạp nhằm đưa ra ý kiến và có những đánh giá cuối
cùng để thu được kết quả chính xác nhất cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành lấy mẫu ở hiện trường và phân tích
trong phòng thí nghiệm: Định lượng và Tính toán kết quả các chỉ số về động vật chỉ
thị không xương sống cỡ lớn theo 2 chỉ tiêu: tổng số cá thể mỗi loài, các nhóm loài
khác nhau. Từ đó tính toán các chỉ số:
+ PAMAG (Percent Abudance of the Major Abudant Groups)
Tỷ lệ % của các nhóm, loài chiếm số lượng lớn
• EPT Taxa (Stonefly, Mayfly, Caddisfly larvae)
• Decapoda
• Gastropoda
• Chỉonimidae


Báo cáo đề tài nghiên cứu

21
• Hirundinae...

+ Chỉ số quan trắc sinh học BMWP: chỉ số này được chia thành các nhóm có
tính chịu đựng ô nhiễm khác nhau. Mỗi nhóm có một trọng số (từ 10 đến 1), trọng số
càng cao thì sức chịu đựng ô nhiễm càng tốt và ngược lại. Trong nghiên cứu này,
nhóm nghiên cứu sử dụng bảng hệ thống BMWPVIET do tiến sĩ Nguyễn Xuân Quýnh
lập nên để phù hợp với điều kiện thủy vực ở Việt Nam.
Bảng 2.3.1: Danh sách các họ ĐVKXS trong hệ thống BMWPVIET tại các khu
vực nghiên cứu
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

BỘ
Odonata
Heteroptera
Coleoptera
Coleoptera
Coleoptera
Coleoptera
Heteroptera
Heteroptera
Odonata
Architaenioglossa
Basommatophora
Basommatophora
Decapoda
Decapoda

Neotaenioglossa
Diptera
DL. Oligochaeta

HỌ
Lestidae
Belostomatidae
Chrysomelidae
Dytiscidae
Hydrophilidae
Hygrobiidae
Nepidae
Pleidae
Coenagrionidae
Viviparidae
Lymnaeidae
Planorbidae
Palaemonidae
Parathelphusidae
Thiaridae
Chironomidae

ĐIỂM
BMWP
6
5
5
5
5
5

5
5
4
4
3
3
3
3
3
2
1

+ Chỉ số ASPT (Average Score Per taxon)
ASPT = BMWP / Tổng số loài được phát hiện.
+ Chỉ số Lincoln Quality = (Tỷ lệ BMWP + Tỷ lệ ASPT) / 2.
Thông qua các chỉ số để đánh giá chất lượng nước sông:
BẢNG 2.3.2 : BẢNG PHÂN LOẠI VÀ HỆ THỐNG ĐIỂM SỐ DỰA VÀO
CHỈ SỐ BMWP


Báo cáo đề tài nghiên cứu

22

Tolerance
Class

I

Group index


Family (taxon)
LAT

Very sensitive Ephemeroptera
or intolerant
Trichoptera

Sensitive

Score
Per
family

Family (taxon) EN

Mayflies

10

Caddisflies

Plecoptera

Stoneflies

Odonata

Damselflies &


8

Dragonflies

II

Facultative

Decapoda

Freshwater crabs

Coleoptera

Water beetles

Megaloptera

Dobsonflies
&
Alderflies
Water
Strider,
Water
Boatfman
&
Backswimmer

Hemiptera


Diptera
III

Insensitive or Hirundinae
Tolerant
Gastropoda
Chironimidae

5

Stinging Musquitos
& Blackfly Larvae
Leeches

3

Snails
Red
larvae

Musquito 1


Báo cáo đề tài nghiên cứu

23

BẢNG 2.3.3 : RATING STANDARDS BASED ON BMWP AND ASPT
BMWP Score


X Rating

60+

7

50 – 59

6

40 – 49

5

30 – 39

4

20 – 29

3

10 – 19

2

0–9

1


ASPT

Y Rating


Báo cáo đề tài nghiên cứu

24

6.0+

7

5.5 – 5.9

6

5.1 – 5.4

5

4.6 – 5.0

4

3.6 – 4.5

3

2.6 – 3.5


2

0 – 2.5

1

BẢNG 2.3.4 : WATER QUALITY CLASSIFICATION BASED ON BMWP
BIOTIC INDEX, ASPT AND LICOLN QUALITY INDEX (ADAPTED).
Biological indice
BMWP

ASPT

Score

Water Quality

>66

Very good

49 – 65

Good

33 – 49

Moderately good


17 – 33

Bad

0 – 16

Very bad

0

Very polluted


Báo cáo đề tài nghiên cứu

25

Lincoln Quality Index

1- 2,9

Polluted

3 - 4,9

Moderately polluted

5,0 – 5,9

Moderately clean


6,0 – 7,9

Clean

8,0 – 10,0

Very clean

6+

A++ very good

5,5

A+ very good

5

A very good

4,5

B good

4

C Good

3,5


D moderately polluter

3

E moderately polluter

2,5

F polluter

2

G polluter

1,5

H very polluter

1

I very polluter


×