BÀI 1 + 2: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VI SINH VÀ
CÁC QUY TẮC TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM; CÁCH SỬ DỤNG KÍNH HIỂN
VI VÀ CÁCH LÀM NÚT BÔNG ỐNG NGHIỆM, BÌNH TAM GIÁC, BAO GÓI
VÀ THANH TRÙNG DỤNG CỤ VI SINH
I.
II.
III.
Cơ sở lý thuyết:
- Ảnh hưởng của các nhân tố vật lý, hóa học đối với sự tồn tại và phát triển
của vi sinh vật:
• Nhân tố vật lý; nhiệt độ, độ ẩm, ánh sang, pH, độ màu…
• Nhân tố hóa học: axit, base, muối kim loại, cồn…
- Nguyên nhân gây nhiễm các dụng cụ là do sự tiếp xúc với không khí, các
dụng cụ hay vật phẩm có chứa vi sinh vật.
Chuẩn bị:
- Sinh viên: Chuẩn bị báo cũ.
- Phòng thí nghiệm: Chuẩn bị 1 kính hiển vi, bông không thấm nước, 20 ống
nghiệm to, 20 đĩa petri, 2 bình tam giác.
Các bước tiến hành:
PHẦN 1: Hướng dẫn sử dụng các dụng cụ, thiết bị vi sinh và các quy tắc
trong phòng thí nghiệm
1. Các dụng cụ, thiết bị vi sinh
1.1.
Các dụng cụ thủy tinh:
a. Ống nghiệm: Được sử dụng để chứa môi trường nuôi cấy vi sinh
vật, có nút bông gòn không thấm nước hay bằng nhựa chịu nhiệt.
b. Đĩa petri: gồm một nắp lớn và một đáy nhỏ úp lồng vào nhau,
đường kính 8cm, 10cm, 12cm…
c. Ống hút (pipette):
• Ống hút có chia độ
• Ống hút Pasteur.
d. Micropipettes: Là pipet chính xác, cho phép ta hút chính xác 1
lượng chất.
e. Các dụng cụ bằng thủy tinh khác: đèn cồn, bình tam giác, cốc
thủy tinh, các loại ống đong, ống hút…
1.2.
Các dụng cụ thiết bị khác
a. Que cấy:
• Que cấy thẳng: sử dụng để cấy sâu hay ly trích vi sinh vật trên môi trường
đặc.
• Que cấy vòng: dung cấy ria vi sinh vật trên mặt thạch hay phân lập vi sinh
vật trong môi trường lỏng hoặc môi trường đặc.
• Que cấy móc: dùng để cấy các loại nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn.
Những loại que cấy này thường làm bằng kim loại không bị oxy hóa ở nhiệt
độ cao.
b. Tủ ấm: Dùng để ủ vi sinh vật hoặc theo dõi sự tăng trưởng của vi
sinh vật. Tủ ấm có thể đặt theo các chế độ nhiệt độ hoặc theo thời
gian tùy theo tính chất nuôi cấy của vi sinh vật.
c. Nồi hấp Pasteur:
Mục đích của nồi hấp Pasteur là tiêu diệt cả tế bào dinh dưỡng
lẫn bào tử của vi sinh vật. Nồi hấp có cấu tạo 2 vỏ có khả năng
giữ áp suất cao. Phía trong nồi là buồng khử trùng, nơi đặt các
vật liệu cần khử trùng. Sử dụng nước cất hoặc nước lọc cho nồi
hấp và cần bổ sung đến mức quy định.
d. Tủ sấy:
Tủ sấy đươc dùng để sấy khô dụng cụ thủy tinh hoặc để khử
trùng bằng phương pháp nhiệt độ. Nhiệt độ bên trong có thể lên
tới 2000C. Khí nóng được quạt đều trong lò để tránh sự sai biệt
về nhiệt độ.
e. Tủ cấy vô trùng:
Tủ cấy vô trùng được dùng để đảm bảo tính vô trùng cao khi thao
tác với vi sinh vật. Đèn tử ngoại có tác dụng khử trùng bề mặt
thao tác trong tủ cấy bật đèn tử ngoại trước 30-60 phút. Kh bắt
đầu thao tác, tắt đèn tử ngoại và bật bơm lọc vô trùng không khí.
f. Kính hiển vi:
Kính hiển vi dùng để quan sát vi sinh vật. Kính hiển vi cần được
đặt tại nơi tránh bụi, ẩm, chấn động. Để tránh bị két dầu soi hoặc
bị mốc kính thì sau khi dùng kính với dầu soi, dùng giấy lau kính
chuyên dụng thêm xylen lau vật kính 100x, sau đó lau lại bằng
giấy lau kính khô. Khi không dùng kính cần phải đậy kính lại.
g. Các thiết bị khác: cân phân tích, máy lắc…
2. Các quy tắc trong phòng thí nghiệm:
a. Đề phòng bị bỏng hoặc xảy ra cháy nổ khi làm việc với các hóa chất
đậm đặc như: kiềm đặc, brom, photpho, axit sunfuric đặc… khi đốt
đèn cồn không được nghiêng đèn, chỉ tắt đèn bằng nắp đậy, không
thổi tắt.
b. Phải làm trong tủ hút khi sử dụng các chất dễ bay hơi như: khí clo,
nito oxit, thủy ngân, brom lỏng và một số chất hữu cơ…
c. Cần đặc biệt chú ý những điểm sau:
- Không đun các chất khí hoặc phát sinh khí trong bình đậy kín.
- Khi đun các chất lỏng phải hướng miệng bình ống nghiệm về phái không
có người.
Khi pha dd H2SO4, HNO3 từ dd axit đặc phải cho từ từ dd axit đặc vào
nước, tuyệt đối không làm ngược lại.
- Đổ các chất độc hại vào đúng nơi quy định.
d. Thực hành xong cần rửa sạch tay bằng xà phòng.
e. Sơ cứu khí bị bỏng:
- Bỏng bằng axit phải rửa nhiều lần bằng nước sau đó rửa bằng dd
bicacbonat NaHCO3 1%.
- Bỏng kiềm rửa bằng nước sau đó rửa bằng dd axit boric H 3B4O7 2%.
- Bỏng phenon rửa bằng dd kiềm loãng hoặc glyxerin cho tới khi phục hồi
màu của da sau đó bôi mỡ glyxerin.
f. Khi bị bắn axit hay kiềm vào mắt: rửa bằng nước sạch nhiều lần, sau
đó rửa bằng dd bicacbonat 1% (nếu là axit) hay dd axit boric 2%
(nếu là kiềm)
g. Khi bị axit bắn vào miệng uống 1 lượng lớn dd bicacbonat 5% (nếu
là axit) hay dd axit xitric 5% (nếu là kiềm). Khi bị ngộ độc do thở
phải nhiều khí độc như clo, brom, khí hydro sunfua… thì cần phải
nhanh chóng đưa ra chỗ thoáng khí ngoài ptn.
h. Khi bị điện giật phải nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi hệ thống
điện bằng cách: cắt cầu giao phòng thí nghiệm, dung vật cách điện
như bao tải, vải dày, găng tay cách điện… để kéo nạn nhân ra khi
được cách ly nếu nạn nhân bất tỉnh cần phải hô hấp nhân tạo ngay.
i. Trong mọi trường hợp, sau khi cấp cứu sơ bộ, nếu thấy cần thiết, đưa
ngay đến bệnh viện.
PHẦN 2: Cách sử dụng kính hiển vi và cách làm nút bông ống nghiệm,
bình tam giác, bao gói và thanh trùng dụng cụ vi sinh
1. Bao gói dụng cụ:
1.1.
Nguyên tắc:
- Dụng cụ được bao gói phải đảm bảo sạch và khô.
- Bao gói phải kín và cẩn thận để sau khi khử trùng vẫn đảm bảo sự vô trùng
của dụng cụ trong lớp giấy gói và lấy ra sử dụng dễ dàng.
1.2.
Phương pháp bao gói dụng cụ:
Gồm 2 khâu:
- Làm nút bông cho ống nghiệm, bình tam giác, pipet, que trang.
- Bao gói cho hầu hết các dụng cụ khác.
2. Thanh trùng dụng cụ vi sinh:
2.1.
Nguyên tắc:
- Sau khử trùng cần đảm bảo sự vô trùng tuyệt đối cho dụng cụ và vật phẩm;
không làm thay đổi chất lượng mẫu vật; ghi rõ thời gian khử trùng.
- Bảo đảm tuyệt đối cho người làm thí nghiệm.
2.2.
Phương pháp thanh trùng dụng cụ:
2.2.1. Khử trùng bằng tủ sấy: thực hiện trong tủ sấy
-
Cách tiến hành:
Đặt các dụng cụ đã được bao gói vào tủ sấy.
Bật công tắc tủ hoạt động
Điều chỉnh thời gian và nhiệt độ hoạt động thích hợp (160 0C/2h hoặc
1800C/30 phút)
- Tắt tủ sấy, để nguội tới 600C rồi mở tủ lấy dụng cụ ra. Tránh mở tủ lấy
dụng cụ khi nhiệt độ tủ còn cao sẽ làm dụng cụ thủy tinh dễ vỡ.
2.2.2. Khử trùng bằng cách đốt que lửa nóng đỏ:
Phương pháp này dùng để khử trùng que cấy, ống hút, đầu ống nghiệm,
miệng bình tam giác sau khi lấy nút bông ra.
Cách khử trùng:
- Hơ dụng cụ trên ngọn lửa đèn cồn, đưa qua đưa lại đến 3-4 lần. Với các dây
mayxo ở đầu que cấy phải nung cho thật đỏ hết chiều dài dây cấy.
- Đợi dụng cụ nguội mới được sử dụng để tránh vỡ và vi khuẩn không bị tiêu
diệt khi lấy giống.
-
BÀI 3 + 4: QUAN SÁT HÌNH DẠNG TẾ BÀO VI KHUẨN (THỊT LỢN, BÒ) VÀ
HÌNH DẠNG VI KHUẨN LACTIC (NƯỚC DƯA, CANH THIU, SỮA CHUA)
Cơ sở lý thuyết:
Đặc điểm sinh học của các nhóm vi khuẩn:
Có cấu tạo tế bào nhưng chưa có cấu trúc nhân hoàn chỉnh.
Có 3 hình dạng chính: hình cầu, hình que, hình xoắn.
Kích thước rất nhỏ: 1-8 hoặc 10.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của các nhóm vi sinh
vật: Vi khuẩn chiếm đa số trong các vi sinh vật, đóng vai trò quyết định
trong các quá trình chuyển hóa vật chất. Vi khuẩn tham gia vào hầu hết các
vòng tuần hoàn trong đất và trong tự nhiên. Chúng ta nghiên cứu các đặc
điểm sinh học của chúng để phát triển những vi sinh vật có ích phục vụ cho
các hoạt động sống và sản xuất, đồng thời hạn chế tác hại của những vi
khuẩn gây bệnh cho con người, động thực vật cũng như trong sản xuất
nông nghiệp.
- Các đặc điểm sinh học đặc trưng của mỗi nhóm vi sinh vật.
II.
Chuẩn bị:
- Sinh viên: Chuẩn bị mẫu nước thịt trước 24 tiếng và mẫu nước dưa, canh
thiu, sữa chua.
- Phòng thí nghiệm: Chuẩn bị 2 kính hiển vi, 4 bình nước, 4 que cấy, 2 chậu
thủy tinh, 4 đèn cồn 90%, 2 bình cồn 70%.
III.
Các bước tiến hành:
PHẦN 1: Quan sát hình dạng tế bào vi khuẩn (thịt lợn, bò)
I.
•
•
•
-
1. Làm tiêu bản tạm thời
1.1.
Các đặc điểm của tiêu bản tạm thời:
- Thao tác làm tiêu bản đơn giản, tiến hành nhanh.
- Quan sát được các trạng thái sống của tế bào.
- Chỉ sử dụng 1 lần.
1.2.
Cách lấy giống vi sinh vật để làm tiêu bản:
- Đốt đèn cồn lên.
- Một tay cầm ống nghiệm chứa vi sinh vật, tay còn lại cầm que cấy để khử
trùng.
- Kéo nút bông ra khỏi ống nghiệm và khử trùng miệng ống nghiệm.
- Đưa que cấy vào lấy sinh khối vi sinh vật.
- Rút que cấy ra, khử trùng miệng ống nghiệm.
- Đưa giọt sinh khối vi sinh vật ở đầu que cấy đặt vào giữa phiến kính để làm
vết bôi.
- Khử trùng lại que cấy.
1.3.
Cách làm tiêu bản giọt ép:
- Dùng que cấy lấy giống vi sinh vật để làm vết bôi.
- Đặt lá kính lên giọt canh trường, tránh tạo bọt khí.
- Quan sát trên kính hiển vi.
2. Làm tiêu bản cố định
2.1.
Các đặc điểm của tiêu bản cố định:
- Thao tác phức tạp nhưng tiêu bản có màu sắc đẹp, giữ được lâu.
- Cho phép quan sát rõ ràng hình dạng và cấu tạo của tế bào, dễ dàng đếm số
lượng vi sinh vật.
- Không sợ lây nhiễm khi làm việc với vi sinh vật gây bệnh.
2.2.
Các bước làm tiêu bản cố định:
2.2.1. Làm vết bôi:
- Lấy phiến kính sạch và khô.
- Lấy sinh khối vi sinh vật cho vào giữa phiến kính.
- Để vết bôi khô tự nhiên trong không khí.
Chú ý: Lượng sinh vật lấy vừa phải, vết bôi tròn, gọn, thật mỏng và các vi
sinh vật được dàn đều dễ quan sát.
2.2.2. Cố định vết bôi:
Việc cố định vết bôi để giết chết vi sinh vật để chúng dễ bắt màu và an toàn
khi tiếp xúc; gắn chặt vi sinh vật vào phiến kính để lúc rửa không bị trôi
màu.
- Hơ mặt dưới của phiến kính trên ngọn lửa đèn cồn, cao 15 – 20cm, không
để quá nóng, tránh hiện tượng co nguyên sinh.
PHẦN 2: Quan sát hình dạng tế bào vi khuẩn lactic (nước dưa, canh thiu,
sữa chua)
IV.
Tiến hành tương tự như Phần 1.
Kết quả:
Vi sinh vật
Thịt lợn
Mô tả
Vi khuẩn có dạng hình
cầu, hình oval, kích thước
nhỏ, phát triển với số
lượng lớn.
Thịt bò
Vi khuẩn có dạng hình
cầu và hình oval, kích
thước nhỏ, phát triển
thành từng đám với số
lượng lớn.
Nước dưa
Không quan sát được rõ
vi khuẩn vì kích thước rất
nhỏ, chỉ thấy được những
chấm nhỏ, số lượng lớn
Canh thiu
Vi khuẩn có hình cầu,
hình oval, dấu phẩy, kích
thước nhỏ, số lượng nhiều
Hình ảnh
Sữa chua
Vi khuẩn dày, số lượng
lớm, có hình tròn, hình
que với kích thước nhỏ.
BÀI 5 + 6: QUAN SÁT VI KHUẨN NỐT SẦN VÀ HÌNH DẠNG TẾ BÀO NẤM
MỐC (MỐC CƠM)
I.
•
•
•
•
•
•
Cơ sở lý thuyết:
Đặc điểm sinh học của các nhóm xạ khuẩn, nấm mốc, nấm men.
Vi khuẩn có cấu tạo tế bào nhưng chưa có cấu trúc nhân hoàn chỉnh. Có 3
hình dạng chính: hình cầu, hình que, hình xoắn. Kích thước rất nhỏ: 1-8
hoặc 10
Nấm men có cấu tạo đơn bào, không di động, sinh sản chủ yếu bằng
phương pháp nảy chồi. Nấm men có dạng hình tròn, hình trứng, hình elip,
hình quả chanh… Nấm men thường có kích thước từ 4-20, chiều rộng tế
bào thường là 3-5 và chiều dài là 5-10.
Nấm mốc có cấu tạo hình sợi phân nhánh, phát triển nhanh tạo thành khuẩn
ty hay hệ sợi nấm. Chiều ngang của khuẩn ty thay đổi từ 3-10. Khuẩn lạc
của nấm mốc phát triển rất nhanh và thường to, xốp hơn nhiều so với khuẩn
lạc xạ khuẩn.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của các nhóm vi sinh
vật.
Xạ khuẩn phân bố rộng trong đất, tham gia vào các quá trình phân giải các
hợp chất hữu cơ trong đấy như xenluloza, tinh bột… góp phần khép kín
vòng tuần hoàn trong tự nhiên, được ứng dụng trong quá trình chế biến
phân hủy rác. Nhiều xạ khuẩn có khả năng sinh chất kháng sinh được sử
dụng trong nghiên cứu và sản xuất thuốc kháng sinh.
Nấm men có mặt khắp trong các quá trình chuyển hóa vật chất, phân hủy
chất hữu cơ trong đất, được ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm, trong
nông nghiệp và các ngành khác.
Nấm mốc phân bố rộng rãi trong tự nhiên, tham gia tích cực vào các quá
trình chuyển hóa vật chất, khép kín các vòng tuần hoàn vật chất, được ứng
dụng vào nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, chế biến thực phẩm (làm
rượu, làm tương, nước chấm…). Nhiều loại nấm mốc khi mọc trên các
nguyên liệu vật liệu, đồ dùng, nông sản… gây hỏng hoặc giảm chất lượng,
thậm chí một số loại nấm mốc còn gây bệnh cho người, động vật và thực
vật.
- Các đặc điểm sinh học đặc trưng của mỗi nhóm vi sinh vật.
II.
Chuẩn bị:
- Sinh viên: Chuẩn bị mẫu vi khuẩn nốt sần của cây họ đậu và mẫu nấm mốc
(mốc cơm).
- Phòng thí nghiệm: Chuẩn bị 2 kính hiển vi, 4 bình nước, 4 que cấy, 2 chậu
thủy tinh, 4 đèn cồn 90%, 2 bình cồn 70%.
III.
Các bước tiến hành:
PHẦN 1: Quan sát vi khuẩn nốt sần
1. Làm tiêu bản tạm thời
1.1.
Cách lấy giống vi sinh vật để làm tiêu bản:
- Loại bỏ các vi khuẩn khác, chỉ giữ lại vi khuẩn nốt sần: rửa bằng nước
sạch, rửa cồn 900 trong 3 phút, rửa lại bằng dung dịch sát khuẩn (thủy ngân
clorua 0,1%) trong 5 phút, rửa bằng nước sạch 3 phút.
- Cắt rễ có nốt sần trong đĩa petri có nhỏ nước cất thanh trùng. Lấy kẹp sắt đã
thanh trùng bằng đèn cồn, dùng kẹp bóp nốt sần.
1.2.
Cách làm tiêu bản giọt ép:
- Dùng que cấy lấy giống vi sinh vật để làm vết bôi.
- Đặt lá kính lên giọt canh trường, tránh tạo bọt khí.
- Quan sát trên kính hiển vi.
2. Làm tiêu bản cố định
2.1.
Làm vết bôi:
- Lấy phiến kính sạch và khô.
- Lấy sinh khối vi sinh vật cho vào giữa phiến kính.
- Để vết bôi khô tự nhiên trong không khí.
Chú ý: Lượng sinh vật lấy vừa phải, vết bôi tròn, gọn, thật mỏng và các vi
sinh vật được dàn đều dễ quan sát.
2.2.
Cố định vết bôi:
Việc cố định vết bôi để giết chết vi sinh vật để chúng dễ bắt màu và an toàn
khi tiếp xúc; gắn chặt vi sinh vật vào phiến kính để lúc rửa không bị trôi
màu.
- Hơ mặt dưới của phiến kính trên ngọn lửa đèn cồn, cao 15 – 20cm, không
để quá nóng, tránh hiện tượng co nguyên sinh.
PHẦN 2: Quan sát hình dạng tế bào nấm mốc (mốc cơm)
Tiến hành tương tự như Phần 1.
IV.
Kết quả:
Vi sinh vật
Vi khuẩn nốt sần
Mô tả
Có màu xanh sang, hình
que phân nhánh, vi khuẩn
dàn đều, số lượng vừa
phải.
Mốc cơm
Vi khuẩn có hình cầu, tồn
tại thành từng đám, số
lượng nhỏ.
Hình ảnh
Nước dưa soi dầu Vi khuẩn có hình que
phân nhánh.
BÀI 7 + 8: NHUỘM ĐƠN VI KHUẨN VÀ NẤM MỐC (MỐC CƠM)
Cơ sở lý thuyết:
Nguyên tắc nhuộm đơn:
Nhuộm đơn là chỉ sử dụng một loại thuốc nhuộm trên 1 tiêu bản.
Sử dụng thuốc nhuộm có khả năng thẩm thấu qua màng tế bào và kết hợp
với các thành phần khác nhau thành những hợp chất màu đặc trưng bền
vững.
• Tùy theo mục đích nghiên cứu và khả năng bắt màu của những thành phần
tế bào mà chọn loại thuốc nhuộm và cách nhuộm cho phù hợp.
- Đặc điểm sinh học của các nhóm vi khuẩn, nấm mốc.
I.
•
•
Vi khuẩn có cấu tạo tế bào nhưng chưa có cấu trúc nhân hoàn chỉnh. Có 3
hình dạng chính: hình cầu, hình que, hình xoắn. Kích thước rất nhỏ: 1-8
hoặc 10.
• Nấm mốc có cấu tạo hình sợi phân nhánh, phát triển nhanh tạo thành khuẩn
ty hay hệ sợi nấm. Chiều ngang của khuẩn ty thay đổi từ 3-10. Khuẩn lạc
của nấm mốc phát triển rất nhanh và thường to, xốp hơn nhiều so với khuẩn
lạc xạ khuẩn.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của các nhóm vi sinh
vật.
• Vi khuẩn chiếm đa số trong các vi sinh vật, đóng vai trò quyết định trong
các quá trình chuyển hóa vật chất. Vi khuẩn tham gia vào hầu hết các vòng
tuần hoàn trong đất và trong tự nhiên. Chúng ta nghiên cứu các đặc điểm
sinh học của chúng để phát triển những vi sinh vật có ích phục vụ cho các
hoạt động sống và sản xuất, đồng thời hạn chế tác hại của những vi khuẩn
gây bệnh cho con người, động thực vật cũng như trong sản xuất nông
nghiệp.
• Nấm mốc phân bố rộng rãi trong tự nhiên, tham gia tích cực vào các quá
trình chuyển hóa vật chất, khép kín các vòng tuần hoàn vật chất, được ứng
dụng vào nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, chế biến thực phẩm (làm
rượu, làm tương, nước chấm…). Nhiều loại nấm mốc khi mọc trên các
nguyên liệu vật liệu, đồ dùng, nông sản… gây hỏng hoặc giảm chất lượng,
thậm chí một số loại nấm mốc còn gây bệnh cho người, động vật và thực
vật.
- Các đặc điểm sinh học đặc trưng của mỗi nhóm vi sinh vật.
II.
Chuẩn bị:
- Sinh viên: Chuẩn bị mẫu vi khuẩn nước thịt trước 24 tiếng và mẫu nấm
mốc (mốc cơm).
- Phòng thí nghiệm: Chuẩn bị 2 kính hiển vi, 4 bình nước, 4 que cấy, 2 chậu
thủy tinh, 4 đèn cồn 90%, 2 bình cồn 70%, 2 lọ thuốc nhuộm xanh metylen.
III.
Các bước tiến hành:
PHẦN 1: Nhuộm đơn vi khuẩn nước thịt
1. Làm tiêu bản tạm thời
1.1.
Cách lấy giống vi sinh vật để làm tiêu bản:
- Đốt đèn cồn lên.
- Một tay cầm cầm que cấy để khử trùng, mở hé hộp đựng nước thịt.
- Đưa que cấy vào lấy sinh khối vi sinh vật.
- Đưa giọt sinh khối vi sinh vật ở đầu que cấy đặt vào giữa phiến kính để làm
vết bôi.
- Khử trùng lại que cấy.
1.2.
Cách làm tiêu bản và nhuộm:
•
Dùng que cấy lấy giống vi sinh vật để làm vết bôi.
Nhỏ 1 giọt thuốc nhuộm xanh metylen 0,001% lên vết bôi, để 1 phút để
bám màu vào tế bào.
- Rửa bằng bình tia nước cất: tia lên trên để giọt nước chảy qua vết bôi đến
khi không còn màu nữa.
- Đặt lá kính lên, tránh tạo bọt khí.
- Quan sát trên kính hiển vi với vật kính 10x, 40x.
2. Làm tiêu bản cố định
2.1.
Làm vết bôi:
- Lấy phiến kính sạch và khô.
- Lấy sinh khối vi sinh vật cho vào giữa phiến kính.
- Để vết bôi khô tự nhiên trong không khí.
Chú ý: Lượng sinh vật lấy vừa phải, vết bôi tròn, gọn, thật mỏng và các vi
sinh vật được dàn đều dễ quan sát.
2.2.
Cố định vết bôi:
- Hơ mặt dưới của phiến kính trên ngọn lửa đèn cồn, cao 15 – 20cm, không
để quá nóng, tránh hiện tượng co nguyên sinh.
2.3.
Nhuộm màu tiêu bản:
- Nhỏ 1 giọt thuốc nhuộm xanh metylen 0,001% lên vết bôi, để 1 phút để
bám màu vào tế bào.
- Rửa bằng bình tia nước cất: tia lên trên để giọt nước chảy qua vết bôi đến
khi không còn màu nữa.
- Để khô, đặt lá kính lên, tránh tạo bọt khí.
- Quan sát trên kính hiển vi với vật kính 10x và 40x.
-
PHẦN 2: Quan sát hình dạng tế bào nấm mốc (mốc cơm)
Tiến hành tương tự như Phần 1.
IV.
Kết quả:
Vi sinh vật
Vi khuẩn
Mô tả
Vi khuẩn bắt màu xanh,
có dạng hình cầu, hình
oval, kích thước nhỏ, phát
triển với số lượng lớn.
Hình ảnh
Mốc cơm
Nấm bắt màu với thuốc
nhuộm xanh metylen, có
dạng sợi mảnh tồn tại
thành từng đám
BÀI 9 + 10: NHUỘM KÉP VI KHUẨN GRAM ÂM VÀ GRAM DƯƠNG
I.
•
•
II.
-
III.
1.
-
2.
Cơ sở lý thuyết:
Nguyên tắc nhuộm kép:
Nhuộm kép sử dụng đồng thời 2 hay nhiều loại thuốc nhuộm trên 1 tiêu
bản.
Dựa trên khả năng bắt màu của tế bào chất và màng tế bào với thuốc nhuộm
tím kết tinh và iod hình thành nên hại loại phức chất khác nhau. Loại phức
chất thứ nhất vẫn giữ nguyên màu của thuốc nhuộm nên không bị rửa trôi
khi xử lý bằng cồn. Vi sinh vật có phức chất này là vi khuẩn gram dương.
Loại phức chất thứ hai không giữ được màu của thuốc nhuộm nên mất màu
khi xử lý bằng cồn và bắt màu của thuốc nhuộm bổ sung và vi sinh vật có
phức chất này thuộc loại gram âm
Đặc điểm sinh học của các nhóm vi khuẩn.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học của các nhóm vi sinh
vật.
Các đặc điểm sinh học đặc trưng của mỗi nhóm vi sinh vật.
Chuẩn bị:
Sinh viên: Chuẩn bị mẫu vi khuẩn nước thịt trước 24 giờ.
Phòng thí nghiệm: Chuẩn bị 2 kính hiển vi, 4 bình nước, 4 que cấy, 2 chậu
thủy tinh, 4 đèn cồn 90%, 2 bình cồn 70%, 2 lọ thuốc nhuộm xanh metylen,
2 lọ tím geltian, 2 lọ fucshin, 2 lọ lugol.
Các bước tiến hành:
Làm vết bôi:
Lấy phiến kính sạch và khô.
Lấy sinh khối vi sinh vật cho vào giữa phiến kính.
Để vết bôi khô tự nhiên trong không khí.
Chú ý: Lượng sinh vật lấy vừa phải, vết bôi tròn, gọn, thật mỏng và các vi
sinh vật được dàn đều dễ quan sát.
Cố định vết bôi:
Hơ mặt dưới của phiến kính trên ngọn lửa đèn cồn, cao 15 – 20cm, không
để quá nóng, tránh hiện tượng co nguyên sinh.
3. Nhuộm màu tiêu bản:
- Nhỏ 1 giọt thuốc nhuộm tím gentian lên vết bôi, để 1-2 phút để bám màu
vào tế bào.
- Rửa bằng bình tia nước cất: tia lên trên để giọt nước chảy qua vết bôi đến
khi không còn màu nữa, để khô.
- Nhuộm lugol trong 1-2 phút
- Rửa bằng nước cất.
- Tẩy màu bằng cồn trong 20s, để nghiêng tiêu bản, nhỏ từ từ từng giọt cồn
cho đến khi tan hết màu.
- Rửa bằng nước cất.
- Nhuộm bổ sung Fuchsin 30-60s.
- Rửa bằng nước cất.
- Để khô, đặt lá kính lên, tránh tạo bọt khí.
- Quan sát trên kính hiển vi với vật kính 40x và soi dầu ở vật kính 100x.
IV.
Kết quả:
-
Vi sinh vật
Vi khuẩn nhuộm
kép
Mô tả
Vi khuẩn bắt màu tím, có
dạng hình cầu, hình oval,
kích thước nhỏ, phát triển
với số lượng lớn. Vi
khuẩn này thuộc loại vi
khuẩn gram dương.
Hình ảnh
BÀI 12: LÊN MEN SỮA CHUA
I.
-
-
Cơ sở lý thuyết:
Vi khuẩn lên men sữa chua là nhóm vi khuẩn lactic hoạt động trong môi
trường yếm khí tạo ra sinh khối, axit lactic là chủ yếu… làm giảm pH
của sữa, tạo vị chua mát dễ chịu.
Một số nhóm vi khuẩn lactic tham gia lên men sữa chua: lactobacillus
caesi, lactobacterium bulgaricus, streptococcus lactic.
Sữa chua rất có lợi cho cơ thể, nhất là đường tiêu hóa, chúng chứa
protein, lipid, các muối khoáng và các vitamin. Chúng cung cấp 1 lượng
lớn vi khuẩn có lợi phục vụ cho hệ tiêu hóa, tăng sức đề kháng và chăm
sóc da.
II.
III.
IV.
Chuẩn bị:
Sinh viên: Chuẩn bị 2 hộp sữa ông thọ, 10 hộp đựng sữa chua có nắp, 2
hộp sữa chua vinamilk, bình đựng (2 lít), 1 lít nước nguội, 1 lít nước sôi.
Phòng thí nghiệm: Chuẩn bị 2 bình cồn 70%, bông thấm nước.
Các bước tiến hành:
Cho vào bình chứa: nửa lon sữa đặc + nửa lon nước sôi + 1 lon sữa
tươi: giảm lượng đường về khoảng 15-20%, nhiệt độ từ 35 – 400C.
Khuấy đều hỗn hợp.
Cho thêm 1 hộp sữa chua.
Khuấy đều, tránh tạo bọt, cho ra cốc, đậy nắp lại.
Cho vào tủ ủ, ủ ở các khoảng thời gian 4h, 6h, 8h, sau đó đem ủ lạnh
Kết quả:
Sản phẩm
Sữa chua
Mô tả
- Mẫu ủ 4 tiếng: Màu
trắng sáng, mịn, có vị
ngọt lẫn chua mát, đáy
cốc ngọt hơn, có mùi
thơm của sữa tươi.
- Mẫu ủ 6 tiếng: màu
sắc và mùi như trên,
mịn, bớt ngọt và chua
thanh hơn.
- Mẫu ủ 8 tiếng: màu
đục hơn so với 2 mẫu
trước, mịn hơn, có vị
chua, thơm mùi sữa
chua.
Bảng đánh giá sản phẩm:
Men
giốn
g
Ba
Vì
Độ đục
Độ ngọt
Hình ảnh
Thời gian
ủ(300C)
Màu sắc
Độ chua
4h
Trắng sáng
6h
Trắng
8h
Trắng đục
Mùi
BÀI 13: PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ MÔI TRƯỜNG LỎNG VÀ ĐẶC ĐỂ PHÂN
TÍCH CHỈ TIÊU VI SINH VẬT; PHƯƠNG PHÁP CẤY VI SINH VẬT TRÊN
MÔI TRƯỜNG THẠCH ĐĨA VÀ ỐNG THẠCH
I.
-
-
-
-
II.
Cơ sở lý thuyết:
Chuẩn bị môi trường nuôi cấy dựa trên cơ sở nhu cầu về các chất dinh
dưỡng và khả năng đồng hóa các chất dinh dưỡng của từng loài vi sinh
vật.
Để đảm bảo sự cân bằng về áp suất thẩm thấu giữa môi trường và vi
sinh vật cần điều chỉnh tỷ lệ và nồng độ các chất trong thành phần môi
trường dinh dưỡng.
Cần đảm bảo các điều kiện hóa lý cần thiết cho các hoạt động trao đổi
chất của vi sinh vật.
Môi trường nuôi cấy vi sinh vật có thể là môi trường rắn, lỏng hoặc bán
lỏng tùy thuộc vào hàm lượng agar có trong môi trường. Các vi khuẩn
sống trong môi trường rắn là các vi khuẩn hiếu khí, trong môi trường
bán lỏng như các vi sinh vật probiotics, bifidobacterium…, hay các vi
khuẩn sống trong môi trường lỏng như vi khuẩn lactic có trong dưa
muối…
Có rất nhiều cách để cấy vi sinh vật vào môi trường thạch. Có thể cấy
vi sinh vật theo đường zik zak từ trên xuống hoặc theo bốn hình zik zak
ở bốn góc, theo những đường song song hoặc vuông góc…
Chuẩn bị:
-
Sinh viên: Chuẩn bị mẫu nấm men đã phân lập, nấm mốc đã phân lập,
1 hộp sữa chua, cao thịt pepton nuôi cấy vi khuẩn, hansen nuôi cấy
nấm men, czapek nuôi cấy nấm mốc.
Cao thịt pepton
Nuôi cấy vi khuẩn
Hansen
Nuôi cấy nấm men
Czapek
Nuôi cấy nấm mốc
Cao thịt: 1,25g
Pepton: 2,5g
Agar 2%: 5g
Nước cất: 250ml
Glucozo: 12,5g
K2HPO4: 0,75g
Pepton: 2,5g
MgSO4.7H2O: 0,5g
Agar: 5g
Nước cất: 250ml
Saccharose: 7,5g
NaNO3: 7,5g
K2HPO4: 0,25g
MgSO4: 0,125g
FeSO4: 0,0025
Agar: 5g
Nước cất: 250ml
Phòng thí nghiệm: Chuẩn bị bếp điện, xoong, muôi, đũa thủy tinh, nồi
hấp thanh trùng, tủ sấy, tủ ấm, 30 ống nghiệm nhỏ có nút (10ml), 20 đĩa
petri, môi trường (pepton, cao thịt, NaCl, thạch, nước cất).
III.
Các bước tiến hành:
1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy:
- Cân hóa chất cho các môi trường vào 3 bình tam giác khác nhau.
- Cho vào mỗi bình 250ml nước cất, khuấy đều.
- Đặt các bình tam giác có chứa môi trường vào bếp điện đun, dùng đũa
thủy tinh khuấy thường xuyên.
- Đung dung dịch đến khi dung dịch lăn tăn sôi thì dừng.
- Để nguội dung dịch vừa đun về khoảng 40oC
- Rót dung dịch môi trường vào ống nghiệm (chiếm khoảng 1/3 ống).
- Đậy nút bông vào ống nghiệm và bình tam giác, để nghiêng ống
nghiệm, đem đi thanh trùng cùng với đĩa peptri đã bao gói.
2. Cấy vi sinh vật:
-
Các bước thực hiện nuôi cấy vi khuẩn, nâm men, nấm mốc vào các môi
trường tương ứng là như nhau.
Cấy vi sinh vật trong ống nghiệm:
Ống nghiệm chứa môi trường thạch nghiêng của từng loại vi sinh vật đã
thanh trùng sẽ dùng để nuôi cấy. Các bước nuôi cấy vi sinh vật:
2.1.
Lau cồn bàn của tủ thanh trùng, tay, để khô.
Châm đèn cồn, thanh trùng que cấy.
Hơ nhẹ miệng đĩa peptri có chứa mẫu trên đèn cồn.
Dùng que cấy đã thanh trùng để lấy mẫu.
Mở nút ống nghiệm, hơ nhẹ miệng ống nghiệm có chứa môi
trường.
- Cho que cấy vào ống nghiệm, cấy theo hình zik zak từ trên
xuống.
- Thanh trùng que cấy, đậy nút ống nghiệm, ghi rõ loại vi sinh
vật, ngày, người thực hiện.
- Để vào tủ ủ ở 30oC.
2.2.
Cấy vi sinh vật trong đĩa peptri:
Cấy nấm men và vi khuẩn:
- Đun nóng dung dịch môi trường của vi khuẩn và nấm men trong
bình tam giác đã thanh trùng.
- Để nguội dung dịch xuống khoảng 40oC.
- Hơ nhẹ miệng bình tam giác và đĩa peptri.
- Mở nhẹ đĩa peptri, đổ dung dịch vào đĩa, dày khoảng 0,3-0,5cm.
- Thanh trùng miệng bình tam giác, đậy nút bông lại.
- Lắc cho dung dịch tràn đều trên đĩa peptri rồi để thạch đông đặc.
- Cấy vi sinh vật (quy trình giống như cấy trong ống nghiệm).
- Đặt đĩa peptri ngược lại và cho vào tủ ủ.
Kết quả:
-
IV.
Sản phẩm
Nấm men cấy
thạch đĩa
Mô tả
Cấy đẹp, không bị rách
thạch. Vi khuẩn có màu
trắng, phát triển tốt
Hình ảnh
Nấm men cấy
thạch ống
Cấy đẹp, không bị rách
thạch. Vi khuẩn có màu
trắng, phát triển tốt
Nấm mốc cấy
thạch ống
Cấy đẹp, không bị rách
thạch. Vi khuẩn có 2 loại:
màu đen và màu vàng,
phát triển tốt
Vi khuẩn cấy
thạch ống
Cấy đẹp, không bị rách
thạch. Vi khuẩn có màu
trắng trong, phát triển
kém do không đủ nhiệt.
Vi khuẩn cấy
thạch đĩa
Cấy đẹp, không bị rách
thạch. Vi khuẩn có màu
trắng trong, phát triển
kém do không đủ nhiệt.
BÀI 14: PHƯƠNG PHÁP PHÂN LẬP VÀ CHỌN GIỐNG VI SINH VẬT;
PHƯƠNG PHÁP GIỮ GIỐNG VI SINH VẬT VÀ CẤY TRUYỀN VI SINH VẬT
I.
Cơ sở lý thuyết:
-
-
II.
-
-
III.
1.
2.
Quan hệ cộng sinh của vi khuẩn nốt sần và cây họ đậu mang tính đặc
hiệu. Một loài vi khuẩn chỉ có thể cộng sinh với một hoặc một vài loài
cây họ đậu. Tuy nhiên, nhờ tiến bộ vượt bậc của khoa học, con người
có thể cải biến được tính đặc hiệu này. Trước tiên cần phải có các vi
khuẩn nốt sần thuần nhất. Để tìm được dòng thuần của các chủng vi
sinh vật này cần thiết phải phân lập vi khuẩn nốt sần.
Vi khuẩn nốt sần thuộc loại háo khí, ưa pH trung tính hoặc hơi kiềm,
phát triển tốt ở nhiệt độ 28-30oC, độ ẩm 60-80%.
Vi khuẩn nốt sần được ứng dụng trong sản xuất chế phẩm nitragin bón
cho cây đậu. Sản xuất nitragin bằng cách nhân giống vi khuẩn nốt sần
trong môi trường thích hợp.
Chuẩn bị:
Sinh viên: Chuẩn bị môi trường Pochon nuôi cấy vi khuẩn nốt sần:
glocozo 2g, MgSO4 0,04g, cao nấm men 0,1g, conggo đỏ 2ml, K2HPO4
01g, NaCl 0,04g, CaCO3 0,2g, agar 4g, nước cất 200ml.
Phòng thí nghiệm: Chuẩn bị bếp điện, xoong, muôi, đũa thủy tinh, nồi
hấp thanh trùng, tủ sấy, tủ ấm, 30 ống nghiệm nhỏ có nút (10ml), 20 đĩa
petri, môi trường (pepton, cao thịt, NaCl, thạch, nước cất), 4 que cấy, 2
đèn cồn 900, cồn 70% trong bình chứa, giấy vệ sinh, bút viết kính.
Các bước tiến hành:
Chuẩn bị môi trường nuôi cấy:
- Cân hóa chất cho vào bình tam giác.
- Thêm vào 250ml nước cất, dùng đũa thủy tinh khuấy đều.
- Đun dung dịch trên bếp điện, dùng đũa thủy tinh khuấy
thường xuyên.
- Dung dịch lăn tăn sôi thì dừng lại, để nguội đến khoảng
40oC.
- Đổ dung dịch vào đĩa peptri, dày khoảng 0,3-0,5cm.
- Lắc nhẹ cho dung dich tràn đều ra đĩa.
- Để cho môi trường đông đặc.
- Bao gói đem đi thanh trùng cùng với một ống nghiệm chứa
10ml nước cất.
Phân lập vi khuẩn nốt sần:
- Lấy đĩa peptri có chứa vi khuẩn nốt sần trong tủ lạnh ra.
- Để cho nhiệt độ của đĩa peptri về nhiệt độ phòng.
- Thanh trùng que cấy bằng đèn cồn.
- Cho một giọt nước vô trùng vào mẫu vi khuẩn nốt sần, dùng que cấy
dầm nhẹ.
- Hơ nhẹ đĩa peptri có chứa môi trường.
IV.
Mở nhẹ đĩa, dùng que cấy, cấy vi khuẩn theo hình zic zac, sau đó quay
ngược lại và tiếp tục cấy theo hình zic zac.
Đậy nắp, thanh trùng que cấy, ghi rõ loại vi sinh vật, ngày thực hiện.
Mang đi ủ ở 35oC.
Kết quả:
Sản phẩm
Vi khuẩn nốt sần
Mô tả
Có màu trắng đục, phát
triển tốt.
Hình ảnh
BÀI 15: PHÂN TÍCH CHỈ SỐ E. COLI, COLIFORMS VÀ FECAL COLIFORMS
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CFU VÀ MPN
I.
Cơ sở lý thuyết:
Sự hiện diện của vi sinh vật có thể được định tính và định lượng bằng nhiều
phương pháp khác nhau như đếm số lượng tế bào trực tiếp trên kính hiển vi,
định lượng gián tiếp thông qua mức độ của ánh sang (độ đục), đếm số lượng
khuẩn lạc mọc trên một môi trường xác định, định lượng một cách thống kê
bằng phương pháp pha loãng tới hạn (phương pháp MPN); và định tính vi
sinh vật bằng phương pháp so màu.
A. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ E.COLI, COLIFORMS,FECALCOLIFOMRS VÀ
NẤM MEN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CFU.
II.
-
Chuẩn bị:
Sinh viên: Chuẩn bị nấm men đã được nuôi cấy ở bài 13, 1g đất ruộng.
Môi trường
Sabouraud
Môi trường
cao thịt pepton
Pepton: 2g
Glucoza 8g
Thạch: 4g
Nước cất: 200ml
Cao thịt: 1g
Pepton: 2g
NaCl: 1g
Thạch: 5g
Nước: 200ml
Phòng thí nghiệm: Chuẩn bị bếp điện, xoong, muôi, đũa thủy tinh, nồi
hấp thanh trùng, tủ sấy, tủ ấm, 30 ống nghiệm nhỏ có nút (10ml), 20 đĩa
petri, môi trường (pepton, cao thịt, NaCl, thạch, nước cất), 4 que cấy, 2
đèn cồn 900, cồn 70% trong bình chứa, giấy vệ sinh, bút viết kính, giá
đựng ống nghiệm, 2 bình tam giác đã sấy thanh trùng đậy nắp bằng
bông không thấm nước.
III.
Các bước tiến hành:
1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy:
- Cân hóa chất cho vào hai bình tam giác khác nhau.
- Thêm vào 200ml nước cất, dùng đũa thủy tinh khuấy đều.
- Đun dung dịch trên bếp điện, dùng đũa thủy tinh khuấy thường
xuyên.
- Dung dịch lăn tăn sôi thì dừng lại, để nguội đến khoảng 40oC.
- Bao gói đem đi thanh trùng cùng với 18 ống nghiệm chứa 9ml nước
cất, 2 ống nghiệm chứa 10ml nước cất, và pipet.
2. Định lượng:
- Lấy đồ dùng từ tủ hấp thanh trùng ra.
- Để nguội hai dung dịch xuống khoảng 40oC.
- Đánh số các ống ống nghiệm theo số thứ tự từ 1 đến 8 tương
ứng với nồng độ pha loãng.
2.1.
Nấm men
- Cho 10ml nước vô trùng vào ống nghiệm có chứa nấm men.
- Dùng que cấy đã thanh trùng rửa nhẹ cho lớp nấm men
hòa vào nước.
- Bật đèn cồn, thanh trùng miệng ống nghiệm chứa nước
vô trùng.
- Cắm đầu pipet rồi hút 1ml mẫu từ ống nghiệm chứa nấm
men vào ống nghiệm 1, đậy nút ống nghiệm, lắc đều tháo
bỏ đầu pipet vừa dùng.
- Cắm đầu pipet khác hút 1ml dung dịch ở ống nghiệm
1(nồng độ pha loãng thứ nhất) vào ống nghiệm thứ 2, lắc
đều, bỏ đầu pipet.
- Thao tác pha loãng ở các ống nghiệm sau lặp lại như vậy.
- Ở ba nồng độ pha loãng cuối cùng, khi pha loãng xong
hút luôn 1ml cho vào đĩa peptri đã thanh trùng.
- Đổ dung dịch sabouraud vào 3 đĩa peptri có chứa mẫu
một lớp dày khoảng 3-4mm. Lắc đều, để cho thạch đông
lại.
- Ghi rõ loại vi sinh vật, người, ngày thực hiện rồi đem ủ ở
35oC.
-
Vi khuẩn.
Cân 1g đất cho vào bình tam giác.
Đổ 10ml nước vô trùng vào bình tam giác, dùng đũa thủy
tinh khuấy đều.
Bật đèn cồn, thanh trùng miệng ống nghiệm chứa nước
vô trùng.
Cắm đầu pipet rồi hút 1ml mẫu từ ống nghiệm chứa đất
đã hòa tan vào ống nghiệm 1, đậy nút ống nghiệm, lắc
đều tháo bỏ đầu pipet vừa dùng.
Cắm đầu pipet khác, hút 1ml dung dịch ở ống nghiệm thứ
nhất sang ống nghiệm thứ 2, lắc đều, tháo bỏ đầu pipet
vừa hút.
Thao tác pha loãng ở các ống nhiệm sau lặp lại như vậy.
Ở ba nồng độ pha loãng cuối cùng, khi pha loãng xong
hút luôn 1ml cho vào đĩa peptri đã thanh trùng.
Đổ dung dịch cao thịt pepton vào 3 đĩa peptri có chứa
mẫu một lớp dày khoảng 3-4mm. Lắc đều, để cho thạch
đông lại.
Ghi rõ loại vi sinh vật, người, ngày thực hiện rồi đem ủ ở
35oC.
2.2.
-
-
-
-
B. PHÂN TÍCH CHỈ SỐ E.COLI, COLIFORMS,FECALCOLIFOMRS VÀ
NẤM MEN BẰNG PHƯƠNG PHÁP MPN.
II.
-
Chuẩn bị:
Sinh viên: 1g đất ruộng, môi trường lỏng E. Coli.
Môi trường lỏng
E. Coli
Trypticase: 4g
Lactose: 1g
Muối mật No3: 0,3g
KH2PO4: 0,3g
K2HPO4: 0,8g
NaCl: 1g
Nước cất: 200ml
Phòng thí nghiệm: Chuẩn bị bếp điện, xoong, muôi, đũa thủy tinh, nồi
hấp thanh trùng, tủ sấy, tủ ấm, 30 ống nghiệm nhỏ có nút (10ml), 20 đĩa
petri, môi trường (pepton, cao thịt, NaCl, thạch, nước cất), 4 que cấy, 2
đèn cồn 900, cồn 70% trong bình chứa, giấy vệ sinh, bút viết kính, giá
đựng ống nghiệm, 2 bình tam giác đã sấy thanh trùng đậy nắp bằng
bông không thấm nước.
III.
Các bước tiến hành:
1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy:
- Cân hóa chất cho vào hai bình tam giác khác nhau.
- Thêm vào 200ml nước cất, dùng đũa thủy tinh khuấy đều.
- Đun dung dịch trên bếp điện, dùng đũa thủy tinh khuấy
thường xuyên.
- Dung dịch lăn tăn sôi thì dừng lại, để nguội đến khoảng
40oC.
- Bao gói đem đi thanh trùng cùng với ống nghiệm và pipet.
2. Định lượng:
- Lấy đồ dùng từ tủ hấp thanh trùng ra.
- Để nguội hai dung dịch xuống khoảng 40oC.
- Đánh số các ống ống nghiệm, ba ống nghiệm đầu là số 1, ba
ống nghiệm sau là số 2, ba ống nghiệm cuối là số 3, các số
thứ tự tương ứng với các nồng độ pha loãng.
- Dùng pipet hút 9ml dung dịch môi trường vào 9 ống nghiệm
đã có sẵn ống Duham.
- Cắm đầu pipet khác hút 1ml dung dịch đất ở bình tam giác
(trong bài CFU) lần lượt vào ba ống nghiệm ở nồng độ pha
loãng thứ nhất, lắc đều, bỏ đầu pipet.
- Cắm đầu pipet khác, hút 1ml dung dịch ở ống nghiệm thứ
nhất sang ống nghiệm thứ 2, lắc đều, tháo bỏ đầu pipet vừa
hút.
- Thao tác pha loãng ở các nồng độ pha loãng sau lặp lại như
vậy.
- Nuôi trong tủ ấm ở 35oC.
IV.
Kết quả:
Bảng kết quả đếm khuẩn lạc:
-
Mẫ
u
Số khuẩn lạc
10-6
Đĩa 1
Ghi chú
10-7
Đĩa 2
Đĩa 1
10-8
Đĩa 2
Đĩa 1
Đĩa 2
Số liệu của
lần pha
loãng 10-7
Nấm
men
>300
>300
145
173
14
16
Không xác
định được,
do chỉ số pha
loãng cao
Số khuẩn lạc
10-4
Nấm
men
Đĩa 1
10-5
Đĩa 2
3
-
Đĩa 1
10-6
Đĩa 2
2
Đĩa 1
Đĩa 2
0
0
Tính toán:
Nguyên tắc: đếm trực tiếp số khuẩn lạc trên đĩa thạch
Tính kết quả
Mật độ tế bào: M = A/(D × V)
(CFU/ml)
Trong đó: A là số khuẩn lạc đếm được trên đĩa petri
D là độ pha loãng ( 10-1.....10-n)
V là dung tích huyền phù cho vào đĩa (1 ml mẫu )
Ta có: M = 159 ×107 × 10 =158.108 (CFU/ml)
Với M là số đơn vị hình thành khuẩn lạc trong 1ml mẫu
-
Riêng mẫu vi khuẩn nốt sần không đếm được số khuẩn lạc.