LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian ngồi trên ghế giảng đường Đại học Thương Mại với vốn tri
thức bản thân tích lũy được, dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các thấy cô giáo và kiến
thức thực tế thu được qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần giải pháp mạng Bạch
Kim, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện hệ thống thông
tin quản lí nhân sự tại Công ty Cổ phần giải pháp mạng Bạch Kim”.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Quang Trường đã hướng
dẫn tận tình, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài để em có thể hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Hệ thống thông tin kinh tế,
trường Đại Học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập nghiên cứu.
Em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến quý công ty Cổ phần giải pháp mạng Bạch
Kim, Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện cho
em tìm hiểu, nghiên cứu trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản thân,
nhưng Khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 2.1. Bảng kết quả kinh doanh của công ty cổ phần giải pháp mạng Bạch Kim
Bảng 2.2. Bảng đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu công việc của các phần mềm
Hình 2.1 Sơ đồ các HTTT chính trong doanh nghiệp.
Hình 2.2. Sơ đồ chức năng của HTTT.
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức của công ty Cổ phần Giải pháp mạng Bạch Kim.
Hình 2.4. Biểu đồ biểu thị doanh thu của công ty ( 2010- 2013)
Hình 2.5. Đánh giá tính ổn định, hiệu quả làm việc và tốc độ xử lý của máy tính
Hình 2.6. Mức độ hài lòng về công tác quản lí nhân sự tại công ty
Hình 2.7. Nguồn nhân lực HTTT trong công ty hiện nay
Hình 2.8. Phương thức quản lí nhân sự tại công ty.
Hình 2.9. Thời gian lập báo cáo
Hình 2.10. Mức độ hài lòng về công tác quản lí nhân sự.
Hình 2.11. Nhu cầu hoàn thiện HTTT quản lí nhân sự.
Hình 2.12. Các chức năng cần có của HTTT quản lí nhân sự tương lai
Hình 3.1. Biểu đồ UC tổng quát của HTTT quản lí nhân sự
Hình 3.2. Biểu đồ phân rã UC chức năng cập nhật nhân sự
HÌnh 3.3. Biểu đồ phân rã UC chức năng cập nhật bảng lương
Hình 3.4. Biểu đồ phân rã UC chức năng thống kê báo cáo
Hình 3.5. Biểu đồ UC chi tiết của HTTT quản lí nhân sự
Hình 3.6. Biểu đồ lớp đối tượng
Hình 3.7. Biểu đồ tuần tự chức năng quản lí nhân viên
Hình 3.8. Biểu đồ tuần tự chức năng thêm thông tin khen thưởng kỉ luật
Hình 3.9. Biểu đồ tuần tự chức năng đăng nhập của hệ thống
Hình 3.10. Biểu đồ tuần tự chức năng tìm kiếm nhân viên
Hình 3.11. Biểu đồ tuần tự chức năng báo cáo lương của hệ thống
Hình 3.12. Biểu đồ hoạt động form quản lí nhân viên
Hình 3.13. Biểu đồ hoạt động chức năng quản lí đào tạo
Hình 3.14. Biểu đồ hoạt động form tìm kiếm nhân viên
Hình 3.15. Biểu đồ hoạt động cho nghiệp vụ quản lí hợp đồng lao động
Hình 3.16. Biểu đồ hoạt động cho chức năng đăng nhập
2
Hình 3.17. Biểu đồ dữ liệu quan hệ
Hình 3.18. Form đăng nhập hệ thống
Hình 3.19. Form giao diện chính của hệ thống
Hình 3.20. Form giao diện cập nhật hồ sơ nhân viên
HÌnh 3.21. Form giao diện Cập nhật phòng ban
HÌnh 3.22. Form giao diện tìm kiếm nhân viên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THUẬT NGỮ
TIẾNG ANH
NGHĨA TIẾNG VIỆT
BKNS
Bach Kim Network
Solutions Joint
Công ty Cổ phần giải pháp mạng
Bạch Kim
CNTT
Công nghệ thông tin
NVNS
Nhân viên nhân sự
CSDL
Cơ sở dữ liệu
DSS
Decision Support System
Hệ thống trợ giúp ra quyết định
ESS
Executive Support Sytem
Hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành
HTTT
Hệ thống thông tin
KTKL
Khen thưởng kỷ luật
KWS
KnowledgeWork Systems
MIS
Management
System
OAS
Officer Automation System
HTTT quản lý tri thức
Infomation Hệ thống thông tin quản lý
PMQLNS
HTTT tự động hóa văn phòng
Phần mềm quản lý nhân sự
TPS
Transaction
System
UC
Use case
Processing HTTT xử lý giao dịch
Ca sử dụng
3
UML
Unified
Language
Modelling Ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát hệ
thống hướng đối tượng
4
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên khoa học và công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin.Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
khai thác và ứng dụng tin học trên tất cả lĩnh vực. Ứng dụng công nghệ thông tin do
vậy trở thành một thành phần không thể thiếu trong các chiến lược cạnh tranh của các
doanh nghiệp và quốc gia. Việc ứng dụng CNTT trong quản lí đã trở nên khá phổ biến
ở các mặt như: quản lí nhân sự, quản lí bán hàng, quản lí tài chính kế toán, quản lí
khách hàng,...Trong đó HTTT quản lí nhân sự đang được các doanh nghiệp hết sức
quan tâm.
Hiện nay, nhân lực luôn là mối quan tâm hang đầu của mỗi quốc gia nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng. Mỗi doanh nghiệp muốn vận hành đều cần có số lượng
nhân viên nhất định và khi kinh tế phát triển thì quy mô nhân lực sẽ tăng và không
ngừng thay đổi. Vì thế với các doanh nghiệp việc quản lí nhân sự một cách thủ công sẽ
là khó khăn và gặp nhiều sai sót. Một HTTT quản lí nhân sự hoạt động ổn định sẽ giúp
giải quyết các vấn đề về nhân sự, giúp nhà lãnh đạo có một cái nhìn tổng thể về tình
hình nhân sự của công ty và ra các quyết định chính xác, tiết kiệm tối đa thời gian, chi
phí.
Trong suốt quá trình thực tập tại công ty Cổ phần giải pháp mạng Bạch Kim,
em nhận thấy sự cần thiết phải hoàn thiện HTTT quản lí nhân sự cho công ty nhằm
mục đích tối ưu hiệu quả trong công tác quản lí dữ liệu về nhân sự để tăng năng suất,
nâng cao chất lượng, giảm thiểu chi phí tối đa, rút ngắn thời gian tìm kiếm làm việc và
đảm bảo tính chính xác cao. Vì vậy em đã quyết định lựa chon đề tài: “Hoàn thiện
HTTT quản lí nhân sự tại Công ty Cổ phần giải pháp mạng Bạch Kim” giúp đem lại
lợi ích thiết thực cho công ty từ việc lưu trữ cho đến tìm kiếm thông tin, lập báo cáo
chính xác tạo điều kiện cho công tác quản lí được thực hiện dễ dàng hơn.
5
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Để thực hiện bài khóa luận em đã nghiên cứu một số tài liệu lien quan đến HTTT quản
lý nhân sự như:
Chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lí nhân sự cho
Công ty Tin học Anh Ngọc”, Trần Mạnh Cường – lớp CNTTK1- Đại học công nghệ
thông tin và truyền thông. Chuyên đề tốt nghiệp của tác giả Trần Mạnh Cường đã đưa
ra lý thuyết về xây dựng HTTT, từ đó tiến hành các bước phân tích thiết kế hệ thống.
Hệ thống thông tin quản lí nhân sự được xây dựng về cơ bản đã đáp ứng được một số
yêu cầu của hệ thống nhưng chỉ dừng lại ở mức thiết kế giao diện cho hệ thống.
Luận văn tốt nghiệp: “Thiết kế phần mềm quản lí nhân sự tại công ty Cổ phần
Hải Dương”, Vũ Văn An – lớp 45C – Khoa Quản trị hệ thống thông tin kinh tế, Đại
học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã làm rõ được một số lý thuyết về HTTT, phân loại
HTTT, các bước xây dựng một HTTT và quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông
tin hướng cấu trúc.Luận văn đã cho thấy một hướng nhìn khác về hê thống và hoàn
thành đươc các bước phân tích thiết kế hệ thống.
Đồ án tốt nghiệp: “Xây dựng hệ thông thông tin quản lí bán hàng tại công ty Cổ
phần vật tư vận tải Ngọc Khánh”, Nguyễn Hoàng Vũ – lớp K43/41.01 – Khoa Quản trị
hệ thống thông tin kin tế, Học viện Tài chính. Đồ án tốt nghiệp của tác giả đã hoàn
thành đầy đủ các bước trong quy trình phân tích thiết kế HTTT quản lí bán hàng khi
công ty chưa có hệ thống quản lí bằng máy tính trước đó, đã đáp ứng được nhu cầu
quản lí cho đơn vị nghiên cứu, tuy nhiên đây là một HTTT phức tạp chỉ phù hợp với
những công ty có quy mô lớn và đã sử dụng HTTT cho công tác quản lí từ trước.
6
1.3. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mục tiêu tổng quát
Đề tài: “Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lí nhân sự tại công ty Cổ phần Giải
pháp mạng Bạch Kim” được đề xuất cho doanh nghiệp với các muc tiêu sau:
Trình bày khái niệm, lý thuyết về HTTT quản lý, các phương pháp phân tích
thiết kế và quy trình phân tích thiết kế hệ thống với UML.
Khảo sát và đánh giá thực trạng của công tác quản lí nhân sự tại công ty. Từ đó
đưa ra giải pháp và tiến hành xây dựng hoàn thiện một HTTT quản lí nhân sự phù hợp,
giải quyết được bài toán quản lí nhân sự của công ty, giúp công ty đạt được hiệu quả
cao trong công tác quản lí lao động, công tác đào tạo, khen thưởng, kỉ luật, quản lí
lương thưởng cho nhân viên,…
Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu và xây dựng một hệ thống thông tin quản lý nhân sự cho công ty
Cổ phần Giải pháp mạng Bạch Kim đáp ứng được các tiêu chí:
+ Hệ thống dễ sử dụng, thân thiện với người dùng.
+ Hệ thống có khả năng mở rộng, tích hợp với các hệ thống khác khi mở rộng
trong tương lai.
+ Chú trọng về tính bảo mật thông tin.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công ty Cổ phần Giải pháp mạng Bạch Kim
cùng với các hoạt động quản lí nhân sự của công ty.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Các lí thuyết cơ bản về thông tin, hệ thống thông tin, phân tích thiết kế HTTT
quản lí nhân sự và quy trình phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng với UML.
Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh, tình hình hoạt động
kinh doanh từ năm 2010- 2015 và thực trạng về công tác quản lí nhân sự, cách thức
quản lí nhân sự của công ty hiện nay.
Các bước triển khai phân tích thiết kế hoàn thiện hệ thống quản lí nhân sự cụ
thể cho công tác quản lí nhân sự tại công ty Cổ phần Giải pháp mạng Bạch Kim.
7
1.5. Phương pháp thực hiện đề tài
Phương pháp thu thập tài liệu
+ Gửi phiếu phỏng vấn: chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn gửi tới các phòng ban,
nhân viên để tìm hiểu những nội dung liên quan đến thực trạng quản lí nhân sự hiện tại
và nhu cầu xây dựng hoàn thiện HTTT quản lí nhân sự của công ty
+ Quan sát trực tiếp CSHT, môi trường làm việc của doanh nghiệp để nắm bắt
được các nghiệp vụ quản lí nhân sự tại trung tâm.
+ Nghiên cứu tài liệu thông qua các bài báo, internet, để tìm hiểu chung về công
ty.
+ Sưu tầm sách, tài liệu có liên quan tới các lí luận, lí thuyết về HTTT và phân
tích thiết kế hệ thống.
Tổng hợp, phân tích, xử lí số liệu
Sau khi đã thu thập được các số liệu (sơ cấp, thứ cấp) tiến hành tổng hợp, phân
tích, so sánh, đánh giá các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số đánh giá về thực
trạng công tác quản lí nhân sự và tình hình HTTT quản lí nhân sự tại công ty hiện nay.
Từ đó có thể nhận thấy tính cấp thiết của đề tài khóa luận này.
Đồng thời, từ kết quả khảo sát, ta sẽ lựa chọn được biện pháp và quy trình phân
tích hoàn thiện hệ thống cho phù hợp, đảm bảo đáp ứng được những mục tiêu đặt ra
của đề tài.
Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài
+ SQL server 2008 để tạo CSDL phục vụ cho việc kết nối nguồn dữ liệu từ các
form của hệ thống trong quá trình thao tác trên phần mềm.
+ Phần mềm Visual Studio dùng cho việc thiết kế giao diện của hệ thống.
+ Phần mềm Rational Rose dùng để mô hình hóa hệ thống, thiết kế các biểu đồ
sau: biểu đồ UC, biểu đồ lớp, biểu đồ tuần tự, biểu đồ hoạt động.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của đề tài khóa luận gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Phần II: Cơ sở lí luận và thực trạng hoàn thiện HTTT quản lí nhân sự tại công
ty Cổ phần Giải pháp mạng Bạch Kim.
Phần III: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp hoàn thiện HTTT quản lí
nhân sự tại công ty Cổ phần Giải pháp mạng Bạch Kim.
8
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN HTTT QUẢN
LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP MẠNG BẠCH KIM.
2.1. Cơ sở lí luận về hệ thống thông tin và hệ thống thông tin quản lý nhân sự
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Thông tin: Là các tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay nói rộng hơn
thông tin bao gồm những tri thức về các đối tượng. Thông tin vừa là nguyên liệu đầu
vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ thống quản lí. Tiếp nhận và xử lý thông tin là yêu
cầu cần thiết của nhà quản lí, để thực hiện các chức năng và hoạt động quản lí, hoạch
định chính sách, các quyết định kinh tế đối với doanh nghiệp (Theo Giáo trình Phân
tích thiết kế hệ thống thông tin, Thạc Bình Cường, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội).
Hệ thống: Là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ
rang buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung thông qua việc
tiếp nhận các đầu vào và sản xuất ra các đầu ra nhờ một quá trình chuyển đổi được tổ
chức. Hệ thống này còn được gọi là hệ thống động (Dynamic system) (Theo Giáo
trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin, Nguyễn Văn Ba, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội).
Hệ thống thông tin: Là một tập hợp gồm nhiều thành phần mà mối liên hệ giữa
các thành phần này cũng như liên hệ giữa chúng với các hệ thống khác là liên hệ thông
tin với nhau (Theo Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin, Nguyễn Văn Ba,
Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Hà Nội).
Hệ thống thông tin quản lí nhân sự: Là HTTT bao gồm tất cả những quyết
định và hoạt động quản lí (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hoạt động , sa thải
nhân viên trong doanh nghiệp,…) có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp
và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.
Các hệ thống thông tin nguồn nhân sự theo mức quản lý
Hệ thống thông tin nhân sự chiến lược bao gồm: Hệ thống dự báo cầu nguồn nhân
lực, hệ thống dự báo cung nguồn nhân lực.
9
Hệ thống thông tin nhân sự sách lược bao gồm: HTTT phân tích thiết kế nhân lực,
HTTT tuyển chọn nhân lực, HTTT quản lý lương thưởng bảo hiểm trợ cấp, HTTT đào
tạo phát triển nguồn nhân lực
Hệ thống thông tin nhân lực tác nghiệp bao gồm: HTTT quản lý lương, HTTT
quản trị vị trí làm việc, HTTT người lao động, HTTT báo cáo lên cấp trên, HTTT
tuyển chọn nhân viên và sắp xếp công việc
Vai trò của HTTT quản lí nhân sự
Nguồn lực con người là nguồn tài nguyên quan trọng bậc nhất đối với sự tồn tại
của một tổ chức, doanh nghiệp. Để tạo lập và duy trì được một đội ngũ nhân sự vững
mạnh yêu cầu ban quản lí nhân sự của công ty phải có cách thức quản lí tốt, tạo điều
kiện cho các cá nhân phát huy được khả năng của mình. Ngoài ra việc quản lí tốt cũng
thể hiện được sự quan tâm, động viên của lãnh đạo đối với các cá nhân trong tập thể,
tạo điều kiện cần thiết giúp các cá nhân hoàn thiện mình.
Do đó, nhu cầu cần có một HTTT quản lí nhân sự là rất cần thiết nhằm khắc
phục những khuyết điểm trong việc quản lí nhân sự bằng phương pháp thủ công, đảm
bảo cung cấp kịp thời đầy đủ thông tin theo yêu cầu của người quản lí.
Nhờ những thông tin mà HTTT quản lí nhân sự cung cấp, nhà quản lí của công
ty có thể dễ dàng theo dõi tình hình nhân sự về mọi mặt của các cán bộ, nhân viên một
cách nhanh chóng và chính xác. HTTT quản lí nhân sự cuả một doanh nghiệp phản
ánh đầy đủ toàn diện những tiềm năng về trí lực của từng nhân viên, hệ thống giúp tiết
kiệm thời gian và chi phí một cách hiệu quả.
2.1.2. Một số lí thuyết về quản lý nhân sự
a. Cách thức quản lý nhân sự:
+ Quản lý bằng phương pháp thủ công: là phương pháp quản lý toàn bộ các hoạt động
về nhân sự bằng con người trên cơ sở ghi chép trên giấy tờ, sổ sách.
+ Quản lý bằng hệ thống máy tính: là phương pháp quản lý nhờ sự hỗ trợ của máy
tính, có sử dụng phần mềm quản lý chuyên dụng thực hiện tất cả các hoạt động về
quản lý nhân sự hoàn toàn trên máy tính.
b. Nội dung chủ yếu của quản lý nhân sự:
+ Phân tích công việc:
10
Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các nhiệm vụ
và kỹ năng cần thiết để thực hiện các chức năng của một tổ chức, nó mô tả và ghi nhận
mục tiêu của mỗi nhiệm vụ, thực hiện ở đâu, khi nào hoàn thành, cách làm, kỹ năng
cần thiết, các điều kiện cần và đủ để hoàn thành trách nhiệm với công việc được giao.
+ Tuyển dụng:
Là một quá trình thu hút nhân lực có khả năng đáp ứng công việc và đưa vào sử
dụng, bao gồm các khâu: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh giá:
Tuyển mộ là thu hút những lao động có nguyện vọng và khả năng làm việc trong
doanh nghiệp từ nhiều nguồn nhân lực khác nhau.
Tuyển chọn là việc sàng lọc từ những người đã qua tuyển mộ, thẩm tra lại theo tiêu
chuẩn để lựa chọn những người đạt yêu cầu.
Bố trí sử dụng là chương trình giới thiệu về tất cả những điều liên quan đến tổ
chức, chính sách, điều lệ, công việc, môi trường làm việc để người lao động nắm
vững, thích ứng và hòa nhập với tư cách thành viên của doanh nghiệp.
Đánh giá thành tích công tác là một hệ thống chính thức để xem xét và đánh giá sự
hoàn thành chức trách của mỗi cá nhân, được thực hiện theo định kỳ.
c. Đào tạo và phát triển nhân lực:
Đào tạo phát triển là một quá trình không bao gì dứt. Các bước tiến hành thông
thường là: Định rõ nhu cầu đào tạo và phát triển; Ấn định các mục tiêu đào tạo cụ thể;
Lựa chọn các phương pháp thích hợp; Lựa chọn các phương tiện thích hợp. Mục tiêu
của đào tạo là nhằm mục tiêu của doanh nghiệp.
d. Đánh giá khả năng hoàn thành công việc:
Đánh giá khả năng hoàn thành công việc của nhân viên là một hoạt động quan
trọng trong quản lý nhân sự. Nó giúp cho công ty có cơ sở hoạch định, tuyển chọn, đào
tạo và phát triển nhân sự. Đánh giá đúng năng lực của nhân viên quyết định không nhỏ
sự thành công của công ty, xí nghiệp. Nâng cao và hoàn thiện hiệu năng công tác, là cơ
sở để khen thưởng, động viên khích lệ hoặc kỷ luật nhân viên... giúp nhà quản lý trả
lương một cách công bằng.
11
e. Giải quyết các vấn đề về lương bổng, phúc lợi:
Tiền lương có vai trò là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối
với người lao động. Vì vậy, để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm bảo sản xuất
phát triển, duy trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức
kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tiền lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.
f. Tương quan nhân sự:
Quan hệ về tương quan nhân sự bao gồm các quan hệ nhân sự chính thức trong
quản lý như thi hành kỷ luật, thăng chức, giáng chức, thuyên chuyển, thôi việc...
2.1.3. Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
a. Phân loại HTTT trong doanh nghiệp
Theo mục đích thông tin đầu ra HTTT được chia thành các loại sau:
Hình 2.1. Sơ đồ các HTTT chính trong doanh nghiệp.
- HTTT xử lí giao dịch TPS (Transaction Processing System): là hệ thống dung ở cấp
tác nghiệp giúp tự động hóa các hoạt động xử lí thông tin lặp lại, thu thập và lưu trữ dữ
liệu giao dịch giúp DN thực hiện các hoạt động hàng ngày.
- HTTT tự động hóa văn phòng OAS (Officer Automation System): là một hệ thống
12
dựa trên máy tính nhằm thu thập, xử lí, lưu trữ, gửi thông báo, tài liệu và các dạng
truyền tin khác nhau giữa các cá nhân, các nhóm làm việc và các tổ chức khác nhau.
- HTTT quản lí tri thức KWS (Knowledge Work Systems): là các hệ thống được thiết
kế để hỗ trợ việc chia sẻ kiến thức hơn là việc chia sẻ thông tin. HT này hỗ trợ việc
phân loại dữ liệu và thông tin, đồng thời kiểm soát, thiết kế, lập kế hoạch và lịch hoạt
động, tạo các giải pháp khác nhau để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó cho doanh
nghiệp.
- HTTT quản lí MIS (Management Information System): là các HTTT trợ giúp các
hoạt động của quản lí như lập kế hoạch, giám sát, tổng hợp, báo cáo và ra quyết định ở
các cấp quản lí bậc trung.
- HT trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System): là HTTT kết hợp giữa tri
thức của con người và khả năng của môi trường, cái thiện chất lượng quyết định, là
một hê thống hỗ trợ dựa trên máy tính giúp cho những nhà quản lí giải quyết vấn đề
trong một hoàn cảnh nhất định.
- HTTT hỗ trợ điều hành ESS (Executive Support System): là HTTT đáp ứng nhu cầu
thông tin của các nhà quản lí cấp cao nhằm mục đích hoạch định và kiểm soát chiến
lược. ESS cho phép truy cập thông tin từ các kết quả kiểm soát và tình trạng chung
Chức năng chính của hệ thống thông tin:
Hình 2.2. Sơ đồ chức năng của HTTT
13
Một HTTT bao gồm các chức năng thu thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và phản
hồi thông tin nhằm muc đích sử dụng của con người.
b. Các phương pháp phân tích thiết kế HTTT:
Phương pháp phân tích thiết kế hướng cấu trúc: đây là cách tiếp cận truyền
thống, đơn giản.Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình
chính thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm đến thực hiện một
công việc xác định.
Trong phương pháp hướng cấu trúc, hệ thống được thiết kế dựa trên một trong
hai hướng: hướng dữ liệu và hướng hành động.
Cách tiếp cận hướng dữ liệu xây dựng hệ thống dựa trên việc phân rã phần
mềm theo các chức năng cần đáp ứng và dữ liệu cho các chức năng đó. Cách tiếp cận
hướng dữ liệu sẽ giúp cho những người phát triển hệ thống dễ dàng xây dựng ngân
hàng dữ liệu.
Cách tiếp cận hướng hành động lại tập trung phân tích hệ hệ thống dựa trên các
hoạt động thực thi các chức năng của phần mềm đó.
Cách thức thực hiện của phương pháp hướng cấu trúc là phương pháp thiết kế
từ trên xuống (top-down). Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài
toán nhỏ hơn, rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được các bài toán
có thể cài đặt được ngay và sử dụng các hàm của ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc.
Phương pháp hướng cấu trúc có ưu điểm là tư duy phân tích thiết kế rõ ràng,
chương trình sáng sủa dễ hiểu. Tuy nhiên, phương pháp này có một số nhược điểm
sau:
Thứ nhất, không hỗ trợ việc sử dụng lại. Các chương trình hướng cấu trúc phụ
thuộc chặt chẽ vào cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, do đó không thể dùng lại một
modul nào đó trong phần mềm này cho phần mềm mới với các yêu cầu về dữ liệu
khác.
Thứ hai, không phù hợp cho phát triển các phần mềm lớn. Nếu hệ thống thông
tin lớn, việc phân ra thành các bài toán con cũng như phân các bài toán con thành các
14
modul và quản lý mối quan hệ giữa các modul đó sẽ là không phải là dễ dàng và dễ
gây ra các lỗi trong phân tích và thiết kế hệ thống, cũng như khó kiểm thử và bảo trì.
Phương pháp phân tích hướng đối tượng (Object Oriented Analysis): Khác
với phương pháp hướng cấu trúc chỉ tập trung hoặc vào dữ liệu hoặc vào hành động,
phương pháp hướng đối tượng tập trung vào cả hai khía cạnh của hệ thống là dữ liệu
và hành động.
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành
phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với cách tiếp cận này, một hệ
thống được chia tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối
tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối
tượng trong một hệ thống tương đối độc lập với nhau và phần mềm sẽ được xây dựng
bằng cách kết hợp các đối tượng đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương
tác giữa chúng. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp hướng đối tượng bao gồm:
+ Tính trừu tượng hóa (abstraction): trong phương pháp hướng đối tượng, các thực thể
phần mềm được mô hình hóa dưới dạng các đối tượng. Các đối tượng này được trừu
tượng hóa ở mức cao hơn dựa trên thuộc tính và phương thức mô tả đối tượng để tạo
thành các lớp. Các lớp cũng sẽ được trừu tượng hóa ở mức cao hơn nữa để tạo thành
một sơ đồ các lớp được kế thừa lẫn nhau. Trong phương pháp hướng đối tượng có thể
tồn tại những lớp không có đối tượng tương ứng, gọi là lớp trừu tượng. Như vậy,
nguyên tắc cơ bản để xây dựng các khái niệm trong hướng đối tượng là sự trừu tượng
hóa theo các mức độ khác nhau.
+ Tính đóng gói (encapsulation) và ẩn dấu thông tin: các đối tượng có thể có những
phương thức hoặc thuộc tính riêng (kiểu private) mà các đối tượng khác không thể sử
dụng được. Dựa trên nguyên tắc ẩn giấu thông tin này, cài đặt của các đối tượng sẽ
hoàn toàn độc lập với các đối tượng khác, các lớp độc lập với nhau và cao hơn nữa là
cài đặt của hệ thống hoàn toàn độc lập với người sử dụng cũng như các hệ thống khác
sử dụng kết quả của nó.
+ Tính modul hóa (modularity): các bài toán sẽ được phân chia thành những vấn đề
nhỏ hơn, đơn giản và quản lý được.
15
+ Tính phân cấp (hierarchy): cấu trúc chung của một hệ thống hướng đối tượng là
dạng phân cấp theo các mức độ trừu tượng từ cao đến thấp.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp hướng đối tượng là đã giải quyết được các
vấn đề nảy sinh với phương pháp hướng cấu trúc:
Hỗ trợ sử dụng lại mã nguồn : Chương trình lập trình theo phương pháp hướng
đối tượng thường được chia thành các gói là các nhóm của các lớp đối tượng khác
nhau. Các gói này hoạt động tương đối độc lập và hoàn toàn có thể sử dụng lại trong
các hệ thống thông tin tương tự.
Phù hợp với các hệ thống lớn: Phương pháp hướng đối tượng không chia bài
toán thành các bài toán nhỏ mà tập trung vào việc xác định các đối tượng, dữ liệu và
hành động gắn với đối tượng và mối quan hệ giữa các đối tượng. Các đối tượng hoạt
động độc lập và chỉ thực hiện hành động khi nhận được yêu cầu từ các đối tượng khác.
Vì vậy, phương pháp này hỗ trợ phân tích, thiết kế và quản lý một hệ thống lớn, có thể
mô tả các hoạt động nghiệp vụ phức tạp bởi quá trình phân tích thiết kế không phụ
thuộc vào số biến dữ liệu hay số lượng thao tác cần thực hiện mà chỉ quan tâm đến các
đối tượng tồn tại trong hệ thống đó.
So sánh phương pháp hướng cấu trúc và phương pháp hướng đối tượng:
Phương pháp hướng cấu trúc
Phương pháp hướng đối tượng
Tập trung vào công việc cần thực Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào dữ
hiện.
liệu thay vì hàm.
Chương trình lớn được chia thành Chương trình được chia thành các đối tượng.
các hàm nhỏ hơn.
Các hàm truyền thông tin cho nhau Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin
thông qua cơ chế truyền tham số.
qua các hàm với cơ chế thông báo.
Đóng gói chức năng (sử dụng hàm Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể
mà không cần biết nội dung cụ thể). truy cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối
tượng mà phải thông qua các phương thức).
16
Dữ liệu trong hệ thống được Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả
chuyển động từ hàm này sang hàm được các đối tượng. Các hàm xác định trên
khác.
các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với
nhau trên cấu trúc dữ liệu đó.
Thiết kế chương trình theo cách Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận
tiếp cận từ trên xuống.
từ dưới lên.
Ưu điểm của phương pháp hướng đối tượng so với hướng cấu trúc:
Dữ liệu và các hàm mới có thể dễ dàng bổ sung vào đối tượng nào đó khi cần
thiết à dễ nâng cấp thành hệ thống lớn hơn.
Dữ liệu được bao bọc, che dấu và không cho phép các hàm ngoại lai truy cập tự
do mà dữ liệu của một đối tượng chỉ có thể được truy cập bởi chính các hàm xác định
trong đối tượng đó à chương trình an toàn.
Mô hình được xây dựng gần với hệ thống thực tế.
Thông qua nguyên lý kế thừa à loại bỏ đoạn chương trình lặp lại khi khai báo
lớp, mở rộng khả năng sử dụng lớp à ngắn gọn, tiết kiệm thời gian.
Thiết kế trọng tâm vào dữ liệuàxây dựng mô hình chi tiết, dễ cài đặt.
c. UML và công cụ phát triển hệ thống thông tin
- Giới thiệu UML
UML (Unified Modelling Language) là ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát được
xây dựng để đặc tả, phát triển, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh phát triển
phần mềm hướng đối tượng. UML giúp người phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên
quan đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khai niệm, các kí hiệu,
các biểu đồ và hướng dẫn.
- Một số khái niệm cơ bản trong UML:
Mô hình là một biểu diễn của sự vật hay một tập các sự vật trong một lĩnh vực
áp dụng nào đó theo một cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các khía cạnh quan trọng
của sự vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn theo một tập kí hiệu vè
quy tắc nào đó.
17
Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong UML là một tập
con các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn một khía cạnh nào đó của hệ thống.
Sự phân biệt giữa các hướng nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong
cả hai hướng nhìn.
- Các biểu đồ trong UML
Biểu đồ USE CASE: biểu diễn chức năng của hệ thống. Từ tập yêu cầu của hệ
thống biểu đồ UC phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện điều gì để thỏa mãn yêu cầu của
người dùng. Đi kèm với các biểu đồ UC là các kịch bản.
Biểu đồ lớp: chỉ ra các lớp đối tượng trong hệ thống, các thuộc tính và phương
thức của từng lớp và mối quan hệ giữa những lớp đó.
Biểu đồ trạng thái: tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái mà đối tượng
của lớp đó có thể có và sự chuyển tiếp giữa những trạng thái đó.
Các biểu đồ tương tác: biểu diễn mối liên hệ giữa các đối tượng trong hệ thống
và giữa các đối tượng với các tác nhân bên ngoài. Có hai loại:
+ Biểu đồ tuần tự: biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và giữa các đối
tượng và tác nhân theo thứ tự thời gian.
+ Biểu đồ cộng tác: biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ, chuyển tiếp các
hoạt động được dùng để biểu diễn các phương thức phức tap của lớp.
- Quy trình phân tích thiết kế hệ thống bằng UML
Pha phân tích:
+ Xây dựng biểu đồ use case: dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân tích tiến
hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô tả lại các
chức năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu đồ use case là các kịch
bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể.
+ Xây dựng biểu đồ lớp: xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số
phương thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
+Xây dựng biểu đồ trạng thái: mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái
trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
Pha thiết kế:
+ Xây dựng các biểu đồ tương tác (biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự): mô tả
chi tiết hoạt động của các use case dựa trên các kịch bản (scenario) đã có và các lớp đã
xác định trong pha phân tích.
18
+ Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ
sung các lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa trên
biểu đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hê giữa các lớp.
+ Xây dựng biểu đồ hoat động: mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp
trong mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp.
2.1.3. Phân định nội dung nghiên cứu
a. Lý thuyết:
- Cơ sở lý luận về quản lý nhân sự
- Cơ sở lý luận phân tích thiết kế hệ thống thông tin
- UML và công cụ phát triển hệ thống
b. Thực trạng tình hình quản lí nhân sự tại công ty:
Hiện nay phòng nhân sự của công ty thực hiện quản lí nhân sự về mọi mặt: từ
khâu tuyển dụng, quản lí đào tạo, quản lí hợp đồng lao động, quản lí hồ sơ nhân viên,
kỷ luật khen thưởng,…của toàn bộ nhân viên của công ty, lập báo cáo về nhân viên
cho ban lãnh đạo.
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lí nhân sự hiện tại của công ty: Quản lí
thông tin nhân viên, quản lí lương, tuyển dụng, quản lí khen thưởng, kỉ luật, tính và trả
lương cho nhân viên, tìm kiếm thông tin nhân viên, lưu trữ thông tin:
c. Giải pháp đề xuất
Sau khi tìm hiểu về lý thuyết và thực trạng hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại
công ty Cổ phần giải pháp mạng Bạch Kim tác giả sử dụng công cụ UML để tiến hành
xây dựng và hoàn thiện cho hệ thống quản lý nhân sự của công ty.
19
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng HTTT quản lí nhân sự tại công ty Cổ phần
Giải pháp mạng Bạch Kim.
2.2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Giải pháp mạng Bạch Kim.
a. Thông tin cơ bản về công ty Cổ phần Giải pháp mạng Bạch Kim.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Giải pháp mạng Bạch Kim (BACH KIM NETWORK
SOLUTIONS JOINT).
Trụ sở chính: Số 115B Ngõ 562 đường láng – P láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.32484048
Fax: 04.32484051
Website:
Email:
Năm thành lập: Công ty được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 0104850587
do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 10 tháng 08 năm 2010.
b. Cấu trúc tổ chức và nhân sự của công ty Cổ phần Giải pháp mạng Bạch Kim.
Sơ đồ tổ chức và chức năng của các phòng ban của công ty:
20
BAN GIÁM ĐỐC
Hệ thống Kỹ thuật
Phòng PR
Hệ thống Kinh doanh
Hệ thống chức năng khác
Phòng Marketing
Phòng Kế toán – Tổng hợp
Phòng Kinh doanh
Phòng tổ chức quản lý nhân sự
Truyền thông
Phòng Web / SEO
Bộ phận Chăm sóc KH
Phòng Dự án
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức của công ty Cổ phần Giải pháp mạng Bạch Kim.
21
Chức năng của các phòng ban:
Ban giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty,
là người tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên, ký kết hợp đồng,
tuyển dụng,…
Khối kỹ thuật: gồm các phòng ban làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì giải
quyết các vấn đề liên quan đến khâu kỹ thuật của công ty.
Khối kinh doanh: là các phòng ban chuyên giải quyết các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh của công ty như tìm hiểu, khảo sát thị trường, phân tích, xây
dựng và triển khai các phương án kinh doanh.
Phòng Kế toán-Tổng hợp: quản lý tiền lương và tính toán các khoản thu chi,
doanh thu, chi phí trong công ty.
Phòng tổ chức quản trị nhân sự: quản lý về công tác tổ chức nhân sự, công tác
lao động, tuyển dụng, đào tạo, thi đua khen thưởng,…
2.2.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Giải pháp
mạng Bạch Kim
Dưới đây là bảng thống kê về hoạt động kinh doanh trong 4 năm 2010, 2011, 2012,
2013 vừa qua của công ty Cổ Phần Giải Pháp Mạng Bạch Kim
Bảng 2.1. Bảng kết quả kinh doanh của công ty cổ phần giải pháp mạng bạch kim 2010-2013
STT
1
2
3
4
5
Diễn giải
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
Lợi nhuận sau thuê
Năm 2010
1.730.750.195
1.110.516.456
620.233.739
755.567.432
Năm 2011
2.074.950.942
1.359.073.060
715.877.882
816.945.632
Năm 2012
2.506.531.157
1.698.843.620
807.687.537
891.324.902
Năm 2013
2.811.326.851
1.710.710.195
1.100.616.656
1.217.302.169
400.901.668
550.503.882
695.778.395
800.602.561
(nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hơp)
Từ báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Giải Pháp Mạng Bạch Kim (từ
2010 - 2013) ta xây dựng biểu đồ biểu thị sự thay đổi của doanh thu:
22
Hình 2.4. Biểu đồ biểu thị doanh thu của công ty ( 2010- 2013)
Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy doanh thu qua các năm của công ty là ổn định.Tuy
ko có các bước đột phá về doanh thu nhưng với một công ty mới thành lập như vậy là
rất tốt.Theo kết quả điều tra dựa vào phiếu khảo sát ban lãnh đạo của công ty rất quan
tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể với 10 phiếu thu về cho câu hỏi
“Mức độ quan tâm của lãnh đạo đối với ứng dụng CNTT ” đều cho kết quả là rất quan
tâm.Với câu hỏi “Công ty có dự định đầu tư,nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT không” kết
quả đều là có.Vì vậy với nguồn thu ổn định ban lãnh đạo công ty sẽ chú trọng đầu tư
cho hạ tầng kỹ thuật CNTT.
2.2.3. Phân tích thực trạng HTTT quản lí nhân sự tại công ty Cổ phần Giải pháp
mạng bạch Kim.
23
a. Thực trạng cơ sở hạ tầng của HTTT tại công ty Cổ phần Giải pháp mạng Bạch
Kim.
Trang thiết bị phần cứng
- Số máy chủ: Hiện tại công ty đang sử dụng một máy chủ IBM chính cài đặt trên hệ
điều hành Window Server Enterprise 2003.
- Cấu hình máy IBM system x3650-M4 với bộ vi xử lý Intel Xeon E5-2600 loạt v2
12 lõi.
- Memory lên đến 768 GB thông qua khe cắm 24 (UDIMM / RDIMM / LRDIMM)
- Hỗ trợ RAID: Tích hợp 6 Gbps phần cứng RAID-0, -1, -10; tùy chọn RAID-5, hoặc
-50 -6, -60. Hỗ trợ mới 12 Gbps * RAID.
- Số máy trạm: 25 máy
Các thiết bị phần cứng:
Máy tính để bàn
Máy tính
xách tay
Máy
chủ
Máy in, máy
fax
Số lượng
25
10
1
3
Nhãn hiệu
Samsung
Thông số: Intel Dual Core
pen E 2.8×2 – E5500/ Main
Ondi Chipset Intel G41/
DdramIII 2Gb/ Hdd 40Gb
Dell, acer,
asus, lenovo
Canon
Các máy tính đều được kết nối mạng nội bộ. Toàn bộ hoạt động của các máy tính đều
chịu sự kiểm soát của máy chủ.
Các thiết bị mạng :
STT
Thiết bị
Số lượng
1
Modem
6
2
Switch
8
24
3
Wifi
5
Qua phiếu điều tra cho thấy có 80% đánh giá tính ổn định , có 70% đánh giá máy
tính đáp ứng hiệu quả công việc và có 90% đánh giá cao tốc độ xử lý dữ liệu.
Câu hỏi:
STT Tên trang thiết bị
Số lượng
Mức độ đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT?
Tính ổn định
1
Máy chủ
2
Máy tính xách tay
3
Máy in
4
Máy chiếu
5
Máy quét
6
Máy tính để bàn
Tính hiệu quả
Tốc độ xử lý
Hình 2.5. Đánh giá tính ổn định, hiệu quả làm việc và tốc độ xử lý của máy tính
(nguồn: phiếu điều tra)
Theo đánh giá chung từ phiếu điều tra trang thiết bị phần cứng với hệ thống máu chủ,
máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy in ,máy fax đều đáp ứng được nhu cầu của
công việc.
Trang Thiết Bị Phần Mềm
- Hệ điều hành: Window 7, word, excel 2010 đối với máy tính để bàn. Window 8,
word, excel 2013 đối với các máy tính xách tay
- Cơ sở dữ liệu: Microsoft SQL Server, Oracle, MySql
- Ngôn ngữ: C#, VB, ASPX, PHP
25