Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty PL Logistics Corp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.21 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đã và đang bước vào thế kỷ XXI, kỷ nguyên của hội nhập và
phát triển. Sự phồn thịnh của một quốc gia phải được gắn liền với sự phát triển chung của
nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào tự khép mình độc lập với nền kinh tế thế giới
mà lại có thể phát triển mạnh mẽ được, đó là qui luật chung của nền kinh tế hiện nay. Để
làm cho quốc gia giàu mạnh hơn nữa thì kinh doanh mua bán trao đổi hàng hóa, đầu tư phát
triển giữa các quốc gia là hoạt động kinh doanh quan trọng bậc nhất.
Nhiều nước phát triển trên thế giới như Mỹ, Nhật,… trở nên giàu có là nhờ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả. Các quốc gia đó đã xây dựng
chiến lược phát triển kinh tế trên cơ sở thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất
nhập khẩu luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn
vốn chủ yếu cho nhập khẩu máy móc thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền kinh tế của nước ta cũng không nằm ngoài xu thế
đó, cùng với việc năm 2007 nước ta trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO tạo điều kiện thuận lợi về điều kiện xuất nhập khẩu với các nước trên thế giới. Hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu những năm gần đây phát triển mạnh mẽ. Từ khi hoạt động
xuất nhập khẩu được đẩy mạnh thì quá trình vận tải giao nhận cũng phát triển mạnh mẽ và
ngày khẳng định được tầm quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Phát triển các hoạt
động giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu ở nước ta có một ý nghĩa hết sức quan
trọng, góp phần tích lũy ngoại tệ, làm đơn giản hóa chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan
và các thủ tục pháp lý khác, tạo điều kiện làm cho sức cạnh tranh hàng hóa ở nước ta trên
thị trường quốc tế tăng đáng kể, đẩy mạnh tốc độ giao lưu hàng hóa xuất nhập khẩu với các
nước trên thế giới, góp phần làm cho đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác giao nhận hàng hóa trong trao dổi mau bán
hàng hóa xuất nhập khẩu cùng với những kiến thức đã học ở trường kêt hợp với thời gian
tìm hiểu tại Công ty cổ phần tiếp vận PL logistics Corporation , em đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “ Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng container tại Công ty cổ phần tiếp
vận PL logistics Corporation ”
Do kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên trong quá trình hoàn
thành đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
Thầy Cô. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo cũng như các


Cô Chú, Anh Chị ở Công ty cổ phần tiếp vận PL logistics Corporation đã giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại Công ty. Đặc biệt em xin cảm ơn cô ......., người đã trực tiếp hướng
dẫn, theo dõi và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian em thực hiện đề tài tốt nghiệp này.

1


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN
PL LOGISTICS CORPORATION
1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty PL Logistics Corp

1.1.1 Lịch sử hình thành:
Trong thời đại hiện nay - Thời đại kinh tế thị trường mở cửa. Việc mở rộng quan
hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới và đặc biệt là các nước trong khu vực Đông
Nam Á trong đó có Việt Nam, nhằm mục đích thúc đẩy kinh tế phát triển đem lại lợi
ích kinh tế cho các nước tham gia trao đổi quan hệ kinh tế với nhau.
Do có sự trao đổi, hợp tác kinh tế giữa các nước nên ngành giao thông vận tải,
dịch vụ Cảng biển , Cảng hàng không phát triển mạnh nhằm phục vụ cho việc xuất
nhập khẩu hàng hóa giữa trong nước với ngoài nước. Việc xuất nhập khẩu giữa các
khách hàng ở các nước với nhau đòi hỏi cần có sự giúp đỡ của các đại lý giao nhận để
việc xuất nhập khẩu diễn ra một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Và công ty PL Logistics Corp cũng là một trong những công ty ra đời trong hoàn cảnh
trên.
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty Cổ phần Tiếp vận PL Logistics Corporation
Tên giao dịch quốc tế: PL Logistics Corporation
Trụ sở chính : Tòa nhà Kinh Đô – 292 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội – Việt Nam
Điện thoại: +84 4 35133328/29/30

Fax: +84 4 35133327
Website: www.pl-logistics.com.vn
Email :

Mã số thuế: 0102741399
Vốn đăng ký: 200.000.000 VND
Ngày cấp giấy phép: 08/05/2008
Ngày hoạt động: 15/05/2008
Người đại diện: VŨ ĐÌNH LÂN
Ngoài văn phòng chính Công ty còn có hai chi nhánh khác :
1.

Chi nhánh tại Hải Phòng :

2


Địa chỉ : Tấng 5 phòng 508 toà nhà số 452 Lê Thánh Tông, Vạn Mỹ, Quận Ngô
Quyền, Hải Phòng
Điện thoại : +84 313 555566
Fax : +84 313 555309
2.

Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh :
Địa chỉ : toà nhà Nam Phương số 55 Lê Quốc Hùng, quận 4, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại : +84 8 62618242/ 43
Fax : +84 8 62618241
1.1.2 Quá trình phát triển
Từ 15/5/2008 sau hơn 7 năm không ngừng phát triển và đổi mới. Đến nay thương hiệu
PL Logistics của công ty cổ phần tiếp vận PL Logistics Corporation đã ngày càng khẳng

định được vị thế của mình trên thị trường, đặc biệt trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng
hóa quốc tế cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước
Công ty cổ phần tiếp vận PL, PL Logistics Corp là 1 trong những công ty tiên phong
về vận chuyển hàng hóa quốc tế và trở thành công ty có uy tín và đáng tin cậy nhất trong
giai đoạn hiện nay . Với 3 văn phòng khang trang hiện đại tại Hà Nội, Hải Phòng và TP.Hồ
Chí Minh cùng với sự đổi mới không ngừng, chuẩn hóa từng công đoạn trong chuỗi cung
ứng dịch vụ . PL Logistics luôn cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng với chi phí thấp
nhất để đạt hiểu quả cao nhất, luôn luôn mang lại nhiều hơn lợi ích cho các khách hàng và
các đối tác là sứ mệnh cốt lõi và nền tảng cơ bản trong quá trình phát triển của PL
Thành lập trong giai đoạn kinh thế thế giới bắt đầu bước vào giai đoạn khủng hoảng
suy thoái, trong nước là hàng loạt các khó khăn đến từ kinh tế vĩ mô như tý giá hoàn thiện
biến động mạnh, các chính sách hạn chế nhập khẩu, kiềm chế lạm phát dẫn đến sản lượng
hàng hóa vận chuyển qua các cảng biển, sân bay sụt giảm mạnh ảnh hưởng rất nhiều đến
tình hình kinh doanh của 1 công ty non trẻ . Khó khăn không dừng lại ở đó, PL phải cạnh
tranh với hàng loạt các công ty hoạt động trong lĩnh vực Logistics đã có thương hiệu, tuy
nhiên với niềm tin,sức trẻ, sự nhiệt tình, khát khao công hiến, sáng tạo trong công việc của
đội ngũ cán bộ công nhân viên cùng với đó là đường lối lãnh đạo đúng đắn của ban lãnh đạo
công ty, , PL Logistics đã từng bước vượt qua được khó khăn và đã khẳng định được
thương hiệu của mình trên thị trường giao nhận Việt Nam và quốc tế . PL là sự lựa chọn
hàng đầu cho các đại lý nước ngoài mong muốn tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Việt Nam trong
lĩnh vực Logistics, là 1 trong những ưu tiên hàng đầu của các công ty tập đoàn lớn muốn có

3


giải pháp Logistics hoàn hảo với chi phí tốt nhất điều này được thể hiện rất rõ qua sự tăng
trưởng và phát triển ngày càng vững mạnh của công ty qua từng năm .
Là 1 đợn vị được rất nhiều công ty, tập đoan trong và ngoài nước để ý lựa chọn làm
đối tác trong chuỗi cung ứng hàng hóa, đến nay Pl đã và đang cung cấp dịch vụ cho rất
nhiều doanh nghiệp uy tín như công ty LG Việt Nam, công ty Panasonic, ... cùng với đó là

rất nhiều khách hàng khác đang sử dụng dịch vụ Logistics của PL. Với những nỗ lực không
ngừng của tập thể ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên tại công ty đẫ làm nên 1 PL
Logistics không ngừng phát triển như ngày nay.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức
1.2.1 Chức năng của Công ty:
Công ty Cổ phần tiếp vận PL là công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực Giao
nhận. Hiện tại Công ty đẩy mạnh các loại hình kinh doanh dịch vụ hỗ trợ như phát
triển hệ thống đại lý vận tải quốc tế, tìm thêm đối tác khách hàng, dịch vụ khai thuê
hải quan, XNK ủy thác.Ngoài ra công ty thực hiện một số công việc liên quan đến quá trình
vận tải và giao nhận hàng hóa như: đưa hàng ra cảng, làm thủ tục Hải quan, tổ chức xếp dỡ,
giao hàng cho người nhận tại nơi quy định, họat động ủy thác xuất nhập khẩu.
Ngoài chức năng chính là giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển và
đường hàng không. Công ty còn đảm nhận thêm những dịch vụ khác như: thu gom và chia
lẻ hàng, khai thuế Hải quan, tư vấn về hợp tác đầu tư, gia công, ..
1.2.2 Nhiệm vụ của công ty :
Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực Giao nhận & Vận tải hàng hoá quốc tế,nội
địa. Tuy nhiên, công ty đã đề ra những nhiệm vụ trọng tâm và thực hiện xuyên suốt trong
quá trình hoạt động và phát triển :


Đảm bảo tổ chức hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm
đối với khách hàng trước pháp luật về những dịch vụ mà công ty cung ứng



Có những chiến lược và chính sách phát triển của công ty phù hợp với chức năng,đặc
điểm của mình.




Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với cơ quan nhà nước và các cơ quan chức năng ban ngành
như Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan ...



Hiện tại công ty đẩy mạnh các loại hình kinh doanh hỗ trợ như phát triển hệ thống đại
lý vận tải quốc tế, tim hiểu đối tác khách hàng, dịch vụ khai thuê hải quan, XNK ủy thác.

4


1.2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
Theo mô hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức năng sẽ
PHÓ GIÁM ĐỐC
do cán bộ phụ trách chức năng quản lý. Đối với những vấn đề chung của công ty sẽ có sự
bàn bạc giữa Giám Đốc và Phó Giám Đốc.
• Giám đốc sẽ là người đưa ra phương hướng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn
PHÒNG
PHÒNG KẾ
PHÒNG
chịu trách nhiệm
về
quyết
định
của
mình.
XNK
KINH

TOÁN
DOANH
• Phó Giám Đốc : là người thay mặt
Giám đốc điều hành công việc theo chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm đôn đốc thực thi các hoạt động
BỘkinh
PHẬN
BỘ PHẬN
doanh, hổ trợ Giám
đốc trong quản lí và hoạch định.
GIAO NHẬN
CHỨNG TỪ
• Phòng xuất nhập khẩu bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ, đây
là phòng có vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp
nhận các hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, phân công cho các
nhân viên thực hiện công việc một cách hiệu quả và nhanh chống.
• Bộ phận giao nhận : bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu
trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu mở tờ khai đến khâu giao hàng
cho khách hàng của công ty. Với đội ngủ nhân viên năng động, được đào tạo
thành thạo nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói phòng giao nhận giữ vai trò
trọng yếu trong việc tạo uy tín với khách hàng
• Bộ phận chứng từ : theo dõi, quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn. Soạn
thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận
hoàn thành tốt công việc được giao. Thường xuyên theo dõi quá trình làm
hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo những thông tin cần thiết
cho lô hàng.
• Phòng kinh doanh : tổ chức và điều hành các hoạt dộng kinh doanh của công
ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm
khách hàng mới. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trong trong hoạt động
của công ty, góp phần mở rộng thị phần, đem lại nhiều hợp đồng có giá trị

cho công ty.

5


• Phòng kế toán : hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo
các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh
liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công
tác.
1.3.

Các thị trường xuất khẩu và nhập khẩu của công ty
• Xuất khẩu:

Biểu đồ 1.1: Thị trường XK do công ty Cổ phần tiếp vận PL đảm nhận năm 2014
Ấn Độ : 4.48 %
Hàn Quốc : 10.56 %
Taiwan : 9.16 %
Trung Quốc : 16.56 %
Đông Nam Á : 48.24 %
Các nước khác: 11.00
%



Nhận xét: Lượng hàng xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á khá lớn,chiếm tỉ lệ
48.24 %, vì công ty luôn có các tuyến direct tới các nước Đông Nam Á; tương tự, tỉ lệ hàng
xuất khẩu sang Hàn Quốc và Trung Quốc qua hai cảng Pusan và ShangHai cũng chiếm tỉ lệ
cao trong các thị trường xuất khẩu, tương ứng là 10.56 % và 16.56 %. Lượng hàng xuất
khẩu qua các nước Ấn Độ khá ít, chỉ chiếm 4.48 %, vì công ty chưa có tuyến direct đến Ấn

Độ, số chủ hàng xuất khẩu cũng ít và đồng thời cũng có sự cạnh tranh khá gay gắt của các
đại lý giao nhận trong và ngoài nước.

• Nhập khẩu :
Biểu đồ 1.2: Thị trường NK về Việt Nam thông qua công ty Cổ phần tiếp vận PL năm
2014

6


Ấn Độ: 5.75 %
Hàn Quốc: 6.15 %
Taiwan: 14.09 %
Trung Quốc:13.83 %
Đông Nam Á : 44.11 %
Các nước khác: 16.07%

 Nhận xét: Ta thấy công ty chủ yếu làm hàng nhập khẩu từ các nước châu Á, đây đa
số là hàng chỉ định từ các Đại lý chi nhánh của Asian Groupage Services đóng ở rất nhiều
nước châu Á; chỉ một số ít ở các châu lục khác, vì vậy lượng hàng nhập về của các nước
khác chỉ chiếm tỉ lệ 16,07 % trong năm 2009. Qua đó, công ty đã kiến nghị với trụ sở chính
ở Singapore mở thêm các chi nhánh ở các châu lục khác nhằm tăng lượng nhập khẩu.

CHƯƠNG 2
NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG
CONTAINER TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN PL
LOGISTICS CORPORATION
2.1.Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu:

7



(1)

Bộ phận kinh doanh

Bộ phận chứng từ
(4)

(2)

Khách hàng

Bộ phận giao nhận

(11)
(10b)

Bộ phận kế toán
(9)

(8)
Cảng

(7)
Kiểm hóa

(6b)

(5)

Hải quan

(6a)

(3)
Hãng tàu

(10a)
Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu đối với hàng nguyên
container (FCL)
 Chú thích:
(1) Nhận yêu cầu từ khách hàng
(2) Nhận bộ chứng từ và kiểm tra
(3) Lấy lệnh giao hàng (D/O)
(4) Khai báo hải quan điện tử và E-manifest
(5) Làm thủ tục hải quan tại Cảng
(6) Mượn container và in phiếu giao nhận hàng hóa
(7) Kiểm hóa
(8) Lấy hàng và thanh lý
(9) Giao hàng
(10) Trả container rỗng và bàn giao chứng từ cho bộ phận kế toán
(11) Quyết toán với khách hàng

2.1.1. Nhận yêu cầu từ khách hàng:
8


Nhận thông tin khách hàng từ bộ phận đại lý, bộ phận kinh doanh hoặc trực tiếp từ
phía khách hàng.
Bộ phận Sales thực hiện nhiệm vụ tiếp thị báo giá cho các doanh nghiệp có nhu cầu

về dịch vụ giao nhận, việc báo giá được thông qua fax, điện thoại, email… Nếu là khách
hàng quen thuộc thì thủ tục có thể đơn giản hơn, công ty sẽ ký hợp đồng dài hạn với mức
giá đã được qui định trước. Mức giá này đã bao gồm chi phí làm hàng và lợi nhuận của
công ty.

2.1.2 Nhận bộ chứng từ và kiểm tra:
Sau khi công ty dịch vụ giao nhận ký hợp đồng giao nhận với chủ hàng (là người nhập
khẩu trong hợp đồng kinh tế), với nhiệm vụ là làm thủ tục thông quan nhập khẩu, vận
chuyển hàng hóa an toàn và giao cho người nhận hàng tại địa điểm mà người nhận hàng đã
chỉ rõ trong hợp đồng kinh tế nêu trên. Người nhận hàng sẽ cung cấp cho phòng giao nhận
của công ty giao nhận một bộ hồ sơ gồm:
+ Bill of lading (1 bản original)
+ Packing list (1 bản original)
+ Commercial invoice (1 bản original)
+ Certificate of origin (C/o – 1 bản original)
+ Contract (1 bản chính)
+ Letter of credit (thư tín dụng) nếu thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ hoặc
giấy chứng nhận đã thanh toán tiền hàng.
Khi đã nhận đầy đủ bộ chứng từ, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp
lệ của bộ hồ sơ hàng hóa nhập khẩu. Nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra các thông tin cụ thể
về: số hợp đồng, số hóa đơn thương mại, số B/L, trọng lượng, số lượng container, loại
container, đơn giá, trị giá của lô hàng, đồng tiền thanh toán, phương thức thanh toán,
phương thức giao hàng.
Đặc biệt, nhân viên giao nhận cần kiểm tra hàng hóa thuộc diện nào, hàng hóa này có
được nhà nước cho phép nhập hay không? Mặt hàng có thuộc danh mục phải đăng ký kiểm
tra chất lượng nhà nước, kiểm dịch thực vật, kiểm tra y tế hay không?
Khi đã kiểm tra xong bộ hồ sơ gốc này, nhân viên của phòng giao nhận cần phải ký
xác nhận cho người nhận hàng là đã nhận đủ chứng từ như đã nêu ở trên .. Khi chứng nhận
sao y, người nhận hàng sẽ ký tên, đóng dấu tên và chức vụ người chứng nhận sao y bản


9


chính và dấu “sao y bản chính” cùng với con dấu của doanh nghiệp – ở đây là người nhập
khẩu.
Một thời gian sau, người nhận hàng sẽ nhận: “giấy báo hàng đến” hay “thông báo hàng
đến” (Notice of arrival). Người nhận hàng sẽ gởi thông báo này cho phòng giao nhận của
công ty giao nhận. Tùy theo mỗi hãng tàu mà các mẫu thông báo hàng đến khác nhau,
nhưng đều có những nội dung cơ bản như sau:


Tên tàu



Số vận đơn



Dự kiến thời gian tàu đến



Người gởi hàng



Người nhận hàng




Tên hàng



Số lượng, trọng lượng



Cảng bốc



Cảng dỡ



Những lưu ý khi đi nhận lệnh giao hàng (D/O)

Có trong tay giấy báo hàng đến, nhân viên giao nhận kiểm tra xem đây có phải là lô
hàng nhập mà cần phải tiến hành làm thủ tục thông quan hay không, dựa vào đối chiếu trên
vận đơn.

2.1.3 Lấy lệnh giao hàng (D/O):
Khi nhận được thông báo hàng đến (Notice of arrival) do hãng tàu hoặc chủ hàng fax
thì nhân viên giao nhận phải đem các giấy tờ sau đến hãng tàu nhận lệnh giao hàng ( D/O):



Giấy giới thiệu.

Vận đơn gốc (master B/L) hay vận đơn thứ cấp (house B/L) hay vận đơn giao nộp
( surrendered B/L).



Giấy báo hàng đến.
Sau khi đến văn phòng đại diện của hãng tàu, trình giấy giới thiệu, vận đơn gốc hoặc
vận đơn surrender, chứng minh thư (nếu có) cho nhân viên của văn phòng đại diện hãng tàu,
nhân viên này sẽ tiếp nhận và sẽ đưa ra mức phí phải đóng. Nhân viên giao nhận đóng phí
theo yêu cầu, ký tên vào biên lai thu tiền, biên lai giá trị gia tăng ,nhận D/O và các biên. Khi
nhận D/O thì trên D/O sẽ được văn phòng đại diện đóng con dấu của hãng tàu.

10


Sau khi đã đưa các D/O gốc, nhân viên của đại lý hãng tàu đưa cho nhân viên giao
nhận một tờ D/O khác, có nội dung tương tự như các tờ D/O vừa nhận, nhân viên giao nhận
sẽ ký xác nhận lên tờ D/O này là đã nhận lệnh.
Sau khi đóng tiền cho nhân viên hãng tàu và trước khi rời khỏi hãng tàu nhân viên giao
nhận cần kiểm tra, đối chiếu nội dung D/O với vận đơn (B/L), nhằm phát hiện sai sót của
D/O (nếu có) và tu chỉnh ngay, tránh trường hợp D/O không có giá trị hiệu lực.
Đặc biệt nhân viên giao nhận phải chú ý thời hạn hiệu lực của D/O trong vấn đề lưu
kho, lưu bãi, lưu container (có hãng tàu miễn phí, có hãng tàu tính phí sau khi D/O hết hiệu
lực) để mà sắp xếp thời gian hợp lý, tiến hành làm thủ tục nhận hàng tránh tình trạng phát
sinh thêm các chi phí này, do D/O quá hạn hiệu lực lấy hàng.

2.1.4 Khai báo hải quan điện tử và E-manifest:
 Khai hải quan điện tử:
Nhân viên chứng từ tiếp nhận thông tin từ bộ phận giao nhận và sử dụng phần mềm
ECUS5(VNACCS) để khai Hải quan điện tử (HQĐT) tại doanh nghiệp.

-

Bước 1: Nhân viên chứng từ thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá

-

(nếu cần) theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ quan hải quan.
Bước 2: Nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan về số tờ khai hải quan, kết quả
phân lồng và thực hiện một trong các nội dung sau:
+ Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Lô hàng
được cơ quan hải quan chấp nhận thông quan thì chuyển sang bước 3.
+ Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hải
quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy để cơ qaun hải quan
kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì thực hiện tiếp bước 3, nếu cơ quan hải
quan yêu cầu kiểm tra htực tế hàng hóa thì chuyển sang luồng đỏ.
+ Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ quan hải quan
kiểm tra.

-

Bước 4: Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy hàng.
Khi đã hoàn tất việc khai hải quan điện tử, ta sẽ nhận được tờ khai hải quan hàng
nhập, in bộ tờ khai ra. (bộ này gồm 6 tờ). Sau đó chuyển qua bộ phận kế toán làm thủ tục
đóng thuế tại ngân hàng và nhận Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước đã được đóng mọc.
 Khai E-manifest:

11


Hệ thống E-Manifest là hệ thống "Tiếp nhận bản khai hàng hóa, các chứng từ khác

có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh" dành cho người
khai hải quan là các hãng tàu, đại lý hãng tàu và công ty giao nhận. Địa điểm tiếp nhận, xử
lý thông tin là Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan, địa chỉ emanifest.customs.gov.vn.
Người khai hải quan được lựa chọn một trong hai hình thức:
-

Khai trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan, địa chỉ e-

-

manifest.customs.gov.vn.
Theo chuẩn định dạng do Tổng cục Hải quan công bố
Sau khi hàng đến hãng tàu sẽ có thông báo hàng đến (Notice of arrival), hãng tàu hoặc
nhân viên giao nhận có trách nhiệm khai báo với Hải quan tại cảng đến rằng: hàng được chở
là gì, số lượng hàng, thời gian đến, … dựa vào các thông tin trên B/L. Sau khi nhận thông
báo hàng đến nhân viên giao nhận sẽ cầm D/O đến cảng để nhận hàng, nếu thông tin trên
D/O trùng với Manifest thì mới được Hải quan cho nhận hàng.

2.1.5 Làm thủ tục hải quan tại Cảng:
Qua khai báo hải quan điện tử, nhân viên chứng từ sẽ bàn giao lại một số tờ khai.
Tiếp đó nhân viên giao nhận tiến hành lên tờ khai hải quan và chuẩn bị bộ chứng từ bao
gồm:
-

Giấy tiếp nhận tờ khai.

-

Bộ tờ khai hải quan nhập khẩu (2 bản chính – 1 bản lưu hải quan, 1 bản lưu
người khai hải quan).


-

Nếu lô hàng có từ 4 mặt hàng trở nên thì phải kèm theo phụ lục tờ khai hải
quan.

-

Bộ tờ khai trị giá tính thuế (với mặt hàng thuế nhập khẩu trên 0%).

-

Giấy giới thiệu của doanh nghiệp (1 bản chính).

-

Sales contract (hợp đồng thương mại 1 bản sao y).

-

Commercial invoice (hóa đơn thương mại – 1 bản chính, 1 bản sao y).

-

Packing List (chi tiết đóng gói hàng hóa – 1 bản chính, 1 bản sao y).

-

Bill of Lading (1 bản chính hoặc 1 bản sao y).


-

C/O (1 bản gốc – nếu có)

-

Giấy phép nhập khẩu (nếu có)

-

Quota và phiếu theo dõi thực hiện quota (nếu là hàng có quota).

12


-

Các công văn, giấy tờ khác. Ví dụ: Giấy cam kết hàng hoá là thiết bị đồng
bộ, xác nhận nhập hàng làm tài sản cố định, đăng ký làm thủ tục ngoài giờ v.v…
Nhân viên giao nhận xuất trình bộ hồ sơ hải quan trên cho nhân viên hải quan. Nhân
viên hải quan kiểm tra và làm thủ tục cần thiết xong, nhân viên giao nhận đóng lệ phí thủ
tục hải quan. Nhân viên hải quan đóng dấu hoàn thành thủ tục và trả tờ khai cho doanh
nghiệp.

2.1.6 Mượn container và in phiếu giao nhận hàng hóa:
 Mượn container:
Nếu khách hàng muốn lấy nguyên container ra khỏi cảng nhân viên giao nhận sẽ làm
giấy mượn container, thủ tục như sau:
+ Nhân viên giao nhận khai vào mẫu “Giấy mượn container về kho riêng rút hàng”
mà hãng tàu đã in sẵn các thông tin về lô hàng như: Tên công ty, địa điểm, số seal, ngày lấy

container,… Sau khi khai xong hãng tàu sẽ xác nhận lên giấy này và D/O là lô hàng này
khách hàng lấy nguyên container về kho riêng rút hàng. Nhân viên giao nhận nhận lại D/O
và” giấy mượn container về kho riêng rút hàng” đã đóng dấu xác nhận của hãng tàu để ra
cảng làm hàng.
 Nhận phiếu giao nhận hàng hóa (phiếu EIR):
Khi đã làm thủ tục Hải quan xong, việc kế tiếp của nhân viên giao nhận là lấy hàng
ra khỏi cảng. Nhân viên giao nhận sẽ mang D/O và lấy “ giấy mượn container về kho riêng
rút hàng” đến phòng thương vụ để đóng tiền nâng hạ container và in phiếu giao nhận hàng
hóa. Phiếu EIR là phiếu giao nhận container bằng phiếu này thương vụ cảng có trách nhiệm
với phiếu EIR mà mình phát hành khi giao nhận container. Để phát hành phiếu EIR cần lệnh
đã đóng tiền được đóng dấu thương vụ.
Sau khi đóng tiền nhân viên thu ngân của cảng sẽ xác nhận lên D/O ( đã đóng dấu
xác nhận của hãng tàu) là lô hàng này đã đóng tiền và phương án bốc xếp hàng.
Nhân viên giao nhận mang D/O sang bộ phận chuyên trách để in phiếu giao nhận
hàng hóa. Nhân viên của cảng sẽ in phiếu cho khách hàng dựa trên D/O.

2.1.7 Kiểm hóa:
Trong thời gian chờ đợi lãnh đạo chi cục phân công kiểm hóa viên, nhân viên giao
nhận ra hải quan giám sát bãi hoặc hải quan kho để đối chiếu lệnh, mục đích là xác định lô
hàng chuẩn bị lấy có ở bãi, kho hay không dựa trên manifest mà tàu đã đưa cho cảng tránh
trường hợp số liệu trên manifest và trên D/O không khớp với nhau công việc đối chiếu này

13


thì được nhân viên hải quan thực hiện trên mạng thông tin nội bộ. Trước khi đưa D/O vào
đối chiếu, nhân viên giao nhận cần viết lên D/O tên công ty, số tờ khai, loại hình, nơi đăng
ký tờ khai. Sau khi hải quan giám sát bãi đối chiếu xong, sẽ đóng dấu hình vuông mang tên:
“đã đối chiếu” kèm theo ngày tháng năm trên D/O.
Nhân viên giao nhận theo dõi quá trình kiểm hóa bằng cách dựa vào bảng điện tử về

tên kiểm hóa viên, kiểm hóa đến tờ khai số mấy, và có thể lưu lại số điện thoại để tiện liên
lạc.Tiếp tục nhân viên giao nhận cần tìm lô hàng nhập đang ở đâu để dẫn kiểm hóa viên đến
kiểm tra hàng hóa.
Sau đó, nhân viên giao nhận liên hệ với đội bốc xếp để mở seal và liên hệ trực tiếp
với Hải quan kiểm hóa lô hàng mình để đội bốc xếp cắt seal trước sự chứng kiến của Hải
quan kiểm hóa.
Khi container đã mở kiểm hóa viên bắt đầu kiểm tra hàng. Kiểm hóa viên sẽ kiểm tra
tên hàng, số lượng, tình trạng hàng hóa (mới 100% hay đã qua sử dụng, có hư hỏng hay
không) có đúng như đã khai trên tờ khai hay không.
Sau khi cán bộ kiểm hóa kiểm tra thực tế lô hàng xong, sẽ ghi đóng dấu kiểm tra lên
tờ khai ô “xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát” và cấp cho nhân viên này một phiếu kết
quả kiểm hóa và chuyển tờ khai sang cho người tính thuế.
Nhiệm vụ chính của kiểm hoá là xác định hàng đúng khai báo, nhưng bằng mắt
thường thì nhân viên hải quan nếu không có kinh nghiệm thì khó mà xác định ra được chính
xác mặt hàng. Công cụ hỡ trợ cho hải quan đó là các trung tâm kiểm định, phân tích, phân
loại, …. Nếu thấy mặt hàng khả nghi nhân viên hải quan sẽ ra phiếu chưng cầu giám định
buộc doanh nghiệp phải giám định xem hàng hoá này có thật sự như là khai báo không.

2.1.8 Lấy hàng và thanh lý:
Nhân viên giao nhận điều xe ra bãi container. Sau đó vào đại lý hãng tàu trình D/O,
yêu cầu lấy nguyên container về, đại lý hãng tàu sẽ thu tiền cược container, ra biên lai cược
thu tiền cược, tùy hãng tàu mà mức phí cược container khác nhau, đồng thời đóng dấu vào
D/O là “lấy nguyên container” và dấu của đại lý hãng tàu, đóng tiền cược container và giữ
phiếu thu tiền cược.
Nhân viên giao nhận đem D/O đó vào thương vụ, trình D/O xin đem container về.
Thương vụ sẽ thu tiền và ra hóa đơn, lúc này mã số thuế và tên doanh nghiệp trên hóa đơn
là của công ty dịch vụ giao nhận và trình hóa đơn cho phòng giao nhận container, lấy phiếu
giao nhận container. Trước khi lấy phiếu giao nhận container, nhân viên giao nhận cần đối

14



chiếu manifest. Không phải cảng nào cũng buộc phải đối chiếu. Để đối chiếu, cầm lệnh giao
hàng đến Hải Quan đối chiếu Manifest, trên lệnh giao hàng ghi số tờ khai của lô hàng, Hải
Quan sẽ đối chiếu xem có phù hợp với Manifest của hãng tàu trình với hải quan hay không.
Sau đó hải quan sẽ đóng dấu vuông “Đã đối chiếu” vào D/O.
Nhân viên giao nhận đem hóa đơn mà thương vụ cấp trình cho phòng điều độ để lấy
phiếu điều động công nhân. Từ phiếu điều động, nhân viên giao nhận liên hệ với đội trưởng
đội xe nâng được đề cập trong phiếu điều động, trình phiếu điều động ra, đội trưởng sẽ điều
xe nâng, nhân viên giao nhận dẫn đội xe nâng ra bãi container để tiến hành bốc container
đem về, tiến hành cho bốc hàng lên xe.
Sau khi hàng đã bốc xong, nhân viên giao nhận viết phiếu gởi hàng (trucking bill),
gởi cho chủ xe hai bản, một bản còn lại nhân viên giao nhận giữ.
Khi đem container về thì nhân viên giao nhận cầm phiếu giao nhận container, tờ
khai, D/O ra hải quan cổng làm thủ tục thanh lý hàng sau đó hải quan giám sát cổng. Nhân
viên hải quan giám sát cổng sẽ kiểm tra giữa các chứng từ có thống nhất với nhau hay
không? Sau đó nhân viên hải quan giám sát cổng sẽ vô sổ hải quan giám sát cổng, rồi đóng
dấu lên phiếu giao nhận container và trả lại các chứng từ cho nhân viên giao nhận. Nhân
viên giao nhận gửi cho chủ xe (tài xế) để chủ xe trình cho hải quan cổng lúc ra cổng, như
thế xe mới được phép ra cổng.

2.1.9 Giao hàng:
Sau khi đã làm thủ tục hải quan và lấy hàng ra khỏi Cảng, nhân viên giao nhận sẽ
giao hàng cho khách hàng. Trước khi đưa hàng tới kho của khách hàng nhân viên giao nhận
làm 2 biên bản giao hàng với nội dung: Tên hàng, số lượng, số container, số seal… Khi giao
hàng cho khách hàng nhân viên giao nhận phải yêu cầu khách hàng kiểm tra kỹ lô hàng có
đầy đủ hay không. Nếu đầy đủ thì nhân viên giao nhận và khách hàng cùng kiểm tra hàng
hóa và ký vào biên bản, mỗi bên giữ 1 bản.
Cho xe chở hàng đến địa điểm giao hàng mà người nhận đã yêu cầu, trình trucking
bill cho chủ hàng ký tên vào, lúc này có hai bản mà chủ xe đã giữ một bản gởi cho chủ

hàng, một bản chủ xe giữ lại để trình lại cho nhân viên giao nhận.

2.1.10 Trả container rỗng và bàn giao chứng từ cho bộ phận kế toán:
Đem container về thì sau khi dỡ hàng ra tại địa điểm giao hàng mà người nhận yêu
cầu, nhân viên giao nhận cho xe chở container rỗng về trả tại nơi mà trên phiếu cược công
đã đề cập, cầm theo mẫu hạ container rỗng trình cho nơi trả container, nơi này sẽ giữ lại

15


phiếu hạ container rỗng, thu tiền hạ rỗng và sẽ cấp lại một phiếu thể hiện tình trạng
container ví dụ là container sạch, tốt, không hư hỏng v.v…Nhân viên giao nhận cầm phiếu
này cùng với giấy cược container lại đại lý hãng tàu để nhận lại tiền cược container.
Sau khi hoàn thành tất cả các bước công việc nhân viên giao nhận sẽ tập hợp tất cả
các chứng từ liên quan của lô hàng và chuyển cho bộ phận kế toán, bộ phận kế toán sẽ có
trách nhiệm thu tiền khách hàng.

2.1.11 Quyết toán với khách hàng:
Khi hàng đã về kho riêng của doanh nghiệp nhập khẩu, lúc này nhân viên giao nhận
sẽ kết hàng. Đây là quá trình kết toán chi phí làm hàng của một lô hàng.
Các chi phí chi hộ khách hàng phải có hóa đơn cụ thể. Nhân viên giao nhận kẹp các
hóa đơn và tờ khai bản gốc vào phiếu kết hàng sau đó chuyển sang cho bộ phận kế toán. Đối
với những chi phí ngoài hóa đơn, nhân viên phải note lên để công ty kiểm tra tính hợp lý
của những chi phí này và xem xét chấp nhận duyệt chi hay không. Các chi phí phải phù hợp
với mức giá dịch vụ mà công ty đã đưa ra khi ký hợp đồng nếu không sẽ bị lỗ.
Kết thúc bộ hồ sơ, nhân viên kế toán sẽ lập bảng quyết toán chi phí kèm theo các
chứng từ gửi đến công ty để được thanh toán.Tất cả hồ sơ chuyển cho khách hàng đều là
những bản chính. Khi giao cho khách hàng những chứng từ trên nhân viên kế toán photo
mỗi thứ 1 bản để lưu vào hồ sơ công ty.
2.2.Điểm mạnh và hạn chế của công ty :


2.2.1.Điểm mạnh:
Trong giai đọan cạnh tranh hiện nay, là một doanh nghiệp trẻ nhưng hoạt động giao
nhận vận tải của công ty Cổ phần tiếp vận PL đang ngày càng phát triển và tạo được niềm
tin cho khách hàng trong và ngoài nước. Có được điều đó là do:
- Bộ máy họat động của công ty đang vận hành rất suôn sẻ. Đội ngũ lãnh đạo và nhân
viên của công ty có tinh thần đoàn kết tốt, sẵn sàng hổ trợ nhau trong công việc để mang lại
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Ban lãnh đạo trẻ, năng động, sáng tạo và nhạy bén trước
những biến động của thị trường. đây cũng chính là những người đứng ra thành lập công ty
từ những ngày đầu, đã trãi qua những thăng trầm của Công ty trong suốt thời gian qua, nhờ
vậy đã có kinh nghiệm nhất định trên thị trường này.

16


- Đội ngũ nhân viên năng động, luôn tích cực trong quá trình cung cấp dịch vụ và khéo
léo trong quá trình giao tiếp trực tiếp với khách hàng. Đây là một yếu tố đặc biệt quan trọng,
do đó chất lượng của dịch vụ được thể hiện ngay trong quá trình làm việc của nhân viên.
- Công ty có những dịch vụ với chất lượng tốt với mức giá “mềm” hơn so với mức giá
chung của những dịch vụ cùng loại do các doanh nghiệp khác cung cấp trên thị trường.
- Công ty đã có trang web riêng, khách hàng sẽ có được một số thông tin như: sơ lược
về công ty, các chi nhánh cũng như những văn phòng đại diện trong và ngòai nước của công
ty để thuận tiện trong việc giao dịch các dịch vụ mà công ty cung cấp.....

2.2.2.Điểm yếu:
Ngoài những điểm mạnh lợi thế đó, Công ty còn có những khó khăn, hạn chế, bất cập
cần khắc phục:
- Dịch vụ cung cấp của công ty tuy giá cạnh tranh nhưng trong khá nhiều trường hợp,
chỉ tiêu thời gian được đặt cao hơn chi phí. Trong những trường hợp đó công ty gặp rất
nhiều khó khăn trong vấn đề cạnh tranh với các doanh nghiệp có thế và lực.

- Mặc dù có trang web riêng nhưng cho đến nay công ty vẫn chưa tận dụng tốt được
trang web này để tăng hiệu quả phụ vụ khách hàng, các giao dịch chủ yếu là qua điện, fax
và email đây là vấn đề hạn chế rất lớn, trong khi các nước khác lại đang ứng dụng rất mạnh
những thành tựu của công nghệ thông tin vào lĩnh vực này.
- Sự cạnh tranh gây gắt giữa các công ty trong nước và sự xâm nhập mạnh mẽ của các
công ty nước sắp chuẩn bị tràn ồ ạt vào khi Việt Nam chính thức mở rộng cửa cho phép các
doanh nghiệp giao nhận vận tải đầu tư vào Việt Nam.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.Định hướng hoạt động của công ty

17


− Công ty chủ trương kết hợp hài hòa và tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau giữa các
loại hình kinh doanh trên cơ sở lấy nghiệp vụ giao nhận hàng hóa làm nòng cốt.
− Công ty tiếp tục tập trung vốn, đầu tư theo chiều sâu, nâng cao năng lực cạnh
tranh, mua thêm các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động giao nhận
vận tải hàng hóa.
− Giữ thị trường quốc tế hiện có, mở rộng và khai thác các thị trường mới: công
ty chủ trương tiếp tục đầu tư để hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ giao nhận vận tải
nhằm thỏa mãn tốt nhất sự khó tính của thị trường ngoại quốc. Giữ vững mối
quan hệ đối tác chiến lược với các doanh nghiệp ASEAN là thị trường chính
của công ty. Mặt khác, công ty cũng đang tích cực chuẩn bị mọi mặt để có thể
thâm nhập sâu hơn vào thị trường Bắc Mỹ và EU.
− Nâng cao uy tín và thương hiệu: uy tín và thương hiệu của công ty giao nhận
cũng được chú trọng đầu tư và phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động, giữ
vững vị trí là công ty vận tải nằm trong top đầu của Việt Nam, mở rộng ra thị
trường quốc tế, trở thành công ty uy tín và có vị thế trên thị trường quốc tế.

3.2. Giải pháp nhằm nâng cao/hoàn thiện :
3.2.1. Giải pháp về thị trường:
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường giao nhận như hiện nay, muốn gia
nhập, tồn tại và phát triển đồng thời mở rộng nâng cao thị phần, công ty cổ phần tiếp vận PL
cần tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường giao nhận. Đây là một biện pháp hữu hiệu để
đạt được các mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu củng cố, tăng cường vị thế và mục tiêu an
toàn. Có mở rộng được thị trường mới đảm bảo được lợi ích lâu dài của công ty cũng như
các cán bộ công nhân viên, mới nâng cao triển vọng phát triển của công ty.
Mở rộng thị trường không phải là công việc đơn giản bởi mỗi thị trường lại có những
đặc điểm về kinh tế xã hội, luật pháp, văn hoá, phong tục tập quán không giống nhau. Điều
này tác động rất lớn tới môi trường kinh doanh, tới tâm lý tiêu dùng xã hội, từ đó ảnh hưởng
rất nhiều tới việc thâm nhập, mở rộng thị trường của các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy,
muốn mở rộng thị trường công ty cần tiến hành các công việc như:
- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, Khi tiến hành nghiên cứu thị trường cần
tìm hiểu rõ các thông tin sau:
Trước hết công ty cần tìm hiểu về phong tục tập quán, quy định pháp luật ở thị trường
đó có gì khác so với những thị trường mà công ty đã và đang hoạt động. Những điểm khác

18


biệt đó có gây khó khăn, trở ngại gì cho công tác thâm nhập thị trường và thực hiện công
việc giao nhận vận chuyển hàng hóa ở đó không.
Ngoài ra, việc nghiên cứu nhu cầu về giao nhận hàng hóa ở thị trường đó cũng rất
quan trọng. Muốn biết đó có phải là thị trường triển vọng để phát triển lâu dài không, công
ty Cổ phần tiếp vận PL phải tìm hiểu xem nhu cầu và lượng cầu về dịch vụ của công ty trên
thị trường đó đang ở mức độ nào, khả năng phát triển ra sao bởi có thể một thị trường đang
còn ở dạng tiềm năng nhưng trong tương lai hứa hẹn sẽ rất phát triển, nếu được phát hiện
sớm để thâm nhập tạo chỗ đững vững chắc công ty sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Ngược lại,
một thị trường đang rất lớn, dễ dàng thâm nhập nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ suy thoái thì việc

tiếp tục kinh doanh ở đó sẽ rất mạo hiểm.
Một vấn đề cần nghiên cứu nữa đó là nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Cần tìm hiểu
mức độ cạnh tranh trên thị trường đó ra sao, những đối thủ cạnh tranh chính, có điểm mạnh,
yếu gì. Để cạnh tranh công ty cần chuẩn bị những phương thức gì.
Các thông tin trên đầy đủ chính xác sẽ giúp công ty thâm nhập thị trường với chi phí
thấp nhất mà lại đạt hiệu quả cao và hạn chế rủi ro.
Thâm nhập thị trường: Là công ty mới chính thức bước vào lĩnh vực này nên chọn
thâm nhập thị trường thông qua trung gian là liên doanh, liên kết với các công ty trong thị
trường mà công ty muốn thâm nhập. Đây là giải pháp đang được các công ty ứng dụng
nhiều trong tất cả các lĩnh vực chứ không chỉ riêng lĩnh vực giao nhận.
3.2.2. Giải pháp về loại hình dịch vụ giao nhận:
Cũng như việc mở rộng thị trường, việc phát triển mở rộng các loại hình dịch vụ cũng
rất quan trọng, giúp công ty đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ đó nâng cao
thị phần, hạn chế được tính thời vụ và phân tán rủi ro trong đặc thù hoạt động, đồng thời tạo
dựng được quan hệ thường xuyên và lâu dài với khách hàng.
Công ty cũng nên tập trung phát triển dịch vụ vận tải đa phương thức lấy chặng đường
biển làm chủ đạo để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Vận tải đa phương thức là
một loại hình vận tải tiên tiến hiện đang được áp dụng rộng rãi trong khu vực và thế giới.
3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ:
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, việc nâng cao chất lượng dịch vụ là rất
khó khăn bởi khái niệm “chất lượng dịch vụ” còn rất mơ hồ, chưa có một tiêu chuẩn nào
đánh giá. Chúng ta chỉ có thể hiểu một dịch vụ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, làm

19


cho khách hàng hài lòng thì là có chất lượng. Trong hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa,
chất lượng của dịch vụ đem đến cho khách hàng sự tin tưởng, yên tâm là hàng hóa của mình
đang được an toàn và đến đích chính xác trong tay những người giao nhận mẫn cán nhất.
3.2.4. Giải pháp về xúc tiến thương mại:

Duy trì việc quảng cáo trên các Trang vàng các doanh ngiệp (do VCCI phát hành)... vì
trên thực tế có rất nhiều doanh nghiệp trong nước tìm kiếm đối tác trong đó, trên các báo chí
như: lao động...
Quảng cáo trên mạng Internet: công ty cần nâng cấp và làm phong phú thêm Website
của công ty mình để tạo thu hút khách tham quan và hợp tác. Đồng thời thúc đẩy thêm hình
thức hợp tác, liên lạc qua mạng vừa hiệu quả lại tiết kiệm được thời gian và công sức.
Chẳng hạn, tạo Account cho những khách hàng thường xuyên và lớn để đưa các thông tin
như: ngày hàng đến, khoản nợ...và các yêu cầu của khách hàng để khách hàng và công ty
tiện thống kê theo dõi...
Tham gia các hội chợ các cuộc họp hợp tác để có thể tìm kiếm khách hàng và khách
hàng biết đến mình.
Hình thức mà hiện nay được các công ty trong ngành giao nhận sử dụng nhiều nhất là:
Tích cực tìm kiếm khách hàng và thuyết phục thông qua mạng và điện thoại cũng như là
trực tiếp đến các công ty để tìm hiểu và đưa báo giá.
Và cuối cùng là các chăm sóc khách hàng hậu bán hàng: Tư vấn, giúp đỡ các khách
hàng khi khách hàng gặp trục trặc, khó khăn. Tạo quan hệ thân thiết với khách hàng thông
qua việc: thăm hỏi, quan tâm chia sẻ khi khách hàng gặp khó khăn hay có niềm vui... Đây
chính là cách quảng cáo hiệu quả nhất và tốn ít chi phí vì có thể duy trì khách hàng cũ và có
thêm khách hàng mới thông qua các mối quan hệ và phương thức “truyền miệng”.
3.2.5. Đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực:
Con người là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định thành công và thất bại của
tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ nói
chung và dịch vụ giao nhận nói riêng.
Nhân viên của công ty Cổ phần tiếp vận PL vẫn còn thiếu nhiều, đặc biệt là nhân viên
bên lĩnh vực giao nhận. Và còn yếu cũng như chưa đồng đều về trình độ. Vì vậy, công ty
cần có các chính sách về nguồn nhân lực sao cho phù hợp như:

20



+ Về đào tạo: công ty cần thường xuyên tổ chức các khóa học về nghiệp vụ ngoại
thương, thanh toán quốc tế, giao tiếp, pháp luật, ngoại ngữ...Đồng thời thường xuyên hàng
quý có các bài kiểm tra trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ của các nhân viên để kiểm tra và đánh
giá về trình độ về sự trau dồi kiến thức và học hỏi của họ.
+ Đánh giá: công ty đề ra các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá cho các nhân viên
để có mức lương và đánh giá phù hợp với họ.
+ Tuyển dụng: Ngay từ khâu tuyển dụng, công ty cần nghiêm túc, khách quan để
chọn được những nhân viên trẻ, tài năng, nhiệt tình. Có thế mới tạo thuận lợi cho khâu đào
tạo về sau.
Bên cạnh đó, việc nâng cao ý thức cho các cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng,
góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả công việc. Đó là tinh thần trách nhiệm, tư duy
sáng tạo trong công việc, ý thức tiết kiệm, giữ gìn bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật của
công ty. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như công ty Cổ phần tiếp vận PL,
tinh thần trách nhiệm, tính mẫn cán trong công việc nên đặc biệt coi trọng vì khi khách hàng
đã tin tưởng giao hàng hóa vào tay người giao nhận, họ phải được đảm bảo rằng hàng hóa sẽ
được an toàn. Để làm được như vậy công ty cần:
- Tuyên truyền để nâng cao ý thức của mọi cán bộ công nhân viên trong công việc,
trong sử dụng thiết bị, tài sản của công ty.
- Đưa ra nội quy chặt chẽ, chính sách thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích tinh thần
tự giác, đãi ngộ tốt đối với người có sáng kiến cải tiến công việc.
- Chính sách sử dụng lao động phải đúng người đúng việc, lãnh đạo công ty phải
gương mẫu trong thực hành tiết kiệm, ý thức, trách nhiệm cao với công việc.
3.2.6. Giải pháp về tổ chức quản lý:
Phải xem xét để có thể phát huy hết năng lực của nhân viên mà không gây ra áp lực
quá lớn ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng công việc. Đồng thời có thể tạo điều kiện cho
việc mở rộng công ty.
3.2.7. Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ:
Như trên đã phân tích, một đặc thù mà cũng là một tồn tại cần khắc phục của Công ty
đó là tính thời vụ. Tính thời vụ của hoạt động giao nhận xuất phát từ tính thời vụ của hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa bởi lượng hàng hóa xuất nhập khẩu chính là đối tượng của

hoạt động giao nhận. Tuy vậy trong khi nước ta đang ngày càng hội nhập vào nền kinh tế

21


khu vực và thế giới thì sự lưu thông hàng hóa sẽ ngày càng được đẩy mạnh. Dù có lúc lượng
hàng hóa có sụt giảm nhưng không phải là không có hàng, nếu biết khai thác tốt, công ty Cổ
phần tiếp vận PL vẫn có thể ổn định được nguồn hàng, tiến tới chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Muốn hạn chế được ảnh hưởng của tính thời vụ, công ty Cổ phần tiếp vận PL phải có
được sự tín nhiệm của khách hàng, hoặc phải ký được những hợp đồng ủy thác giao nhận
dài hạn với lượng hàng lớn. Đó là trong dài hạn còn trong ngắn hạn công ty có thể thực hiện
một số giải pháp sau trong mùa hàng xuống:
- Giảm giá dịch vụ để thu hút khách hàng
Tuy trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa, điều kiện tiên quyết là chất lượng
nhưng đối với rất nhiều khách hàng nhân tố giá cả lại mang một tính chất quan trọng trong
quá trình ra quyết định. Điều này đã được công ty tận dụng triệt để trong chiến lược giành
thị phần của mình ( chiến lược giá cạnh tranh). Do đó, công ty cần tiếp tuc phát huy thế
mạnh đặc biệt là trong mùa hàng xuống để thu hút khách hàng, đem lại việc làm và nguồn
thu nhập cho công ty.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ với giá không đổi
Đây là biện pháp mang tính chiến lược, mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Nhưng chất lượng dịch vụ không phải ngày một ngày hai mà có được, cũng không dễ dàng
tạo được ý niệm trong tâm tưởng của khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ tuy khó
khăn nhưng phải được tiến hành đồng bộ sau một quá trình chuẩn bị chu đáo. Như trên đã
phân tích, dịch vụ phải đem lại lợi ích thực sự và dễ nhận thấy cho khách hàng, có thế doanh
nghiệp mới tạo được thế chủ động trong kinh doanh.
3.3 Kiến nhằm nâng cao/hoàn thiện :
Qua việc tìm hiểu quy trình nghiệp vụ giao nhận của công ty Cổ phần tiếp vận PL và
sản lượng hàng hóa theo các quá trình giao nhận em xin đề xuất một số kiến nghị sau:

 Một là, công ty cần đẩy mạnh công tác tìm kiếm khách hàng. Khách hàng là mối
quan tâm hàng đầu của công ty. Cần có những quyết định hợp lý, làm hài lòng khách hàng,
giữ các mối quan hệ tốt với khách hàng và cần chu đáo hơn nữa. Trong tình hình cạnh tranh
gay gắt như hiện nay thì vấn đề thu hút và giữ khách hàng có ý nghĩa sống còn đối với các
công ty chuyên kinh doanh dịch vụ. Do đó, công ty cần phải làm tốt dịch vụ của mình hơn
nữa.

22


Đối với khách hàng quen công ty nên có chính sách ưu đãi, đảm bảo uy tín về thời
gian, chất lượng, thực hiện tốt các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Những điều này không
ngoài mục đích duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Đối với khách hàng mới thì cần có chính sách khuyến mãi về giá dịch vụ để thu hút sự
chú ý của khách hàng. Đồng thời phải thiết lập mối quan hệ kinh doanh một cách thận trọng
và vững chắc.
 Hai là, cần đội ngũ nhân viên nắm vững nghiệp vụ chuyên môn đủ sức đảm nhận và hoàn
thành tốt công việc để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuyển chọn nhân viên đúng nghiệp vụ
chuyên môn để dễ dàng thích nghi với môi trường lầm việc năng động. Hạn chế tuyển dụng nhân
viên trái ngành để tiết kiệm thời gian và chi phí đào tạo.
Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên để kịp
thích nghi với thời kỳ hội nhập kinh tế Quốc tế, khuyến khích nhân viên tham gia những
khoá học Ngoại ngữ ngắn hạn để bổ sung thêm kiến thức.
Do vậy, yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải đơn giản hóa các thủ tục hải quan, cải tiến
thủ tục quản lý xuất nhập khẩu phù hợp với thông lệ, công ước quốc tế góp phần thúc đẩy
giao lưu kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực giao nhận. Đẩy mạnh và nhanh chóng mở rộng hải
quan điện tử ở tất cả các địa phương.

KẾT LUẬN
Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, thời gian, vận chuyển, lưu trữ các tài

nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng đến tay người tiêu dùng. Vai trò của
logistics đã được khẳng định sâu sắc vì góp phần vào tạo nguồn thu ngân sách nhà nước,
tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, phát triển kinh tế quốc gia. Nên hầu như các nước trên thế
giới đã đưa chiến lược phát triển logistics lên chính sách phát triển đất nước.
Ở Việt Nam, từ khi thực hiện chủ trương mở cửa nền kinh tế, nhu cầu hàng hoá nhập
khẩu tăng lên về chủng loại cũng như số lượng, phục vụ cho cả nhu cầu tiêu dùng của dân
cư và các tổ chức cũng như nhu cầu đầu vào cho sản xuất. Song song với hàng nhập khẩu,

23


lượng hàng xuất khẩu cũng tăng lên rõ rệt. Trong một môi trường có nhu cầu vận chuyển
hàng hoá lớn với vai trò một ngành dịch vụ nằm trong khâu lưu thông, ngành giao nhận mà
đặc biệt là ngành giao nhận đường biển đã phát triển nhanh chóng, giúp hàng hoá lưu thông,
tránh ứ đọng, vận chuyển an toàn với giá cước giảm, tạo cho hàng hoá có lợi thế cạnh tranh
trên thị trường.
Các quy trình của công ty Cổ phần tiếp vận PL được thực hiện rất chuyên nghiệp. Nếu
đi sâu vào nghiên cứu quy trình nghiệp vụ của công ty ta sẽ rút ra được nhiều kinh nghiệm
và các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa những khuyết điểm, nhưng do thời gian tìm hiểu có
giới hạn nên trong bài báo cáo chỉ thể hiện được phần nào hoạt động giao nhận vận chuyển
hàng hóa xuất nhập khẩu của nước ta.
Bên cạnh đó việc tìm hiểu về sản lượng hàng hóa theo các quá trình giao nhận tại công
ty ta thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty. Năm 2014 sản lượng tăng nhiều so với
năm 2013 cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty là rất cao. Với đội ngũ nhân viên có
trình độ cao, năng động, nhiệt tình đã giúp công ty ngày càng phát triển.
Là một sinh viên, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển của
công ty Cổ phần tiếp vận PL, em đã đi sâu nghiên cứu hoạt động giao nhận vận tải biển của
công ty và mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp. Nhưng do kiến thức và kinh nghiệm hạn chế
của mình, bài viết này của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong có được sự chỉ
bảo giúp đỡ của các thầy, các cô để em có thể có những hiểu biết thấu đáo hơn trong quá

trình học tập và công tác sau này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Báo cáo tài chính của Công Ty Cổ Phần tiếp vận PL
2.Một số số liệu về Công Ty Cổ phần tiếp vận PL
3.Giáo trình Vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
4.Giáo trình Logistic
5.Giáo trình Thanh toán Quốc tế
6.Luật Thương mại Nước CHXHCN Việt Nam (2005)
7.Luật Hải quan Nước CHXHCN Việt Nam (2014)
Các Website:
Website của Bộ Tài chính
Website của Bộ Công thương
Website của Tổng cục Hải quan


24







www.pl-logistics.com.vn

25



×