Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.97 KB, 12 trang )

I- Phần mở đầu
1. Đặt vấn đề:
Xuất khẩu các mặt hàng nông sản chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Một trong những mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực của nước ta là Cà Phê.
• Trong những năm qua, cà phê luôn giữ vai trò là 1 trong số ít những mặt
hàng trọng yếu của nền kinh tế quốc dân, đây là mặt hàng xuất khẩu đứng
thứ hai về kim ngạch sau gạo, đóng góp một nguồn thu lớn vào doanh thu cả
nước.
• Cà phê Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhiều năm
liền là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới, chỉ đứng sau Brazil. Brazil
là nước sản xuất cà phê Arabica lớn nhất thế giới, trong khi đó Việt Nam lại
đứng đầu về cà phê vối robusta..


Đó là lý do vì sao em chọn đề tài “Tình hình thị trường và giá cả xuất khẩu cà phê
Việt Nam trong những năm gần đây”
2. Mục tiêu:

Nghiên cứu về tình hình giá cả và thị trường xuất khẩu cà phê của Việt
Nam, từ đó đưa ra ý kiến góp phần phát triển ngành cà phê trong nước
nói chung và xuất khẩu cà phê nói riêng để khai thác hết tiềm năng vốn
có của ngành.
3. Phạm vi nghiên cứu:
• Không gian nghiên cứu: thị trường cà phê Việt Nam xuất khẩu ra
thế giới
• Thời gian nghiên cứu: thu thập số liệu chủ yếu từ năm 2008 đến
nay
4. Phương pháp nghiên cứu:
• Thu thập số liệu xuất khẩu qua các năm
• Phương pháp so sánh, thống kê


• Phương pháp phân tích tổng hợp


II- Giới thiệu vài nét về cây cà phê:
1. Lịch sử cây cà phê Thế giới:
• Khoảng 1000 năm trước, 1 người Ethiopi đã ngẫu
nhiên phát hiện ra hương vị tuyệt vời của 1 cây lạ
mọc ở làng Capfa gần thủ đô Ethiopi.
• Đến thế kỷ XIV những người buôn nô lệ đã mang
giống cà phê từ Ethiopia sang xứ Ả Rập. Nhưng tới
tận thế kỷ XV người ta mới biết rang cà phê lên và
sử dụng làm đồ uống. Cà phê đã trở thành một thức
uống truyền thống của người Ả Rập. Chẳng bao lâu
khắp khu vực Trung Đông đều có trồng và truyền đi
mỗi lúc một xa hơn
• Thế kỷ XVI, người Hà Lan là dân tộc đầu tiên ở
Châu Âu lấy được giống cây này mang về thử
trồng ở thuộc địa của họ. Sau đó, Brasil đã
mang được hạt giống về nước và đây là khởi
đầu cho giống cà phê trồng tại Brasil, biến các
quốc gia Trung, Nam Mỹ sau này trở thành
những đế quốc cà phê lớn bậc nhất thế giới.
Loại cây này nhanh chóng được trồng ở châu Á.
Cuối thế kỷ XVII, cây cà phê đã đứng vững chắc
trên thế giới.
2. Các loại cây cà phê trên thế giới:
Có khoảng 25-100 loại nhưng quan trọng nhất là:
• Cà phê chè (Arabica): 65%
• Cà phê vối (Robusta): 35%





Cà phê mít (Liberia)

3. Lịch sử cây cà phê ở Việt Nam


Lần đầu tiên cà phê được đưa vào Việt Nam vào năm 1875, giống Arabica được người Pháp mang sang
trồng ở phía Bắc sau đó lan ra các tỉnh miền Trung như Quảng Trị, Bố Trạch, … Sau thu hoạch chế biến
dưới thương hiệu “Arabica du Tonkin”, cà phê được nhập khẩu về Pháp.



Năm 1908, Pháp du nhập vào nước ta hai giống mới là cà phê vối và cà phê mít

III- Nội dung chính:
1. Các giống cà phê chủ yếu ở Việt Nam hiện nay:
Hiện nay ở Việt Nam có 3 loại cà phê chính, đó là:
-

Arabica (cà phê chè),
Robusta (cà phê vối – chiếm 95% diện tích trồng)
Kopi Luwak hay còn gọi là cà phê chồn.

Cà phê chồn còn là loại cà phê đắt nhất và hiếm nhất vì mỗi năm chỉ sản xuất được trên dưới
200kg, và chỉ có ở Việt Nam và Indonesia
Cây cà phê arabica là một loại cây khó tính và khá nhạy cảm với khí hậu, nó đòi hỏi nhiệt độ và
lượng mưa trung bình hàng năm phải đúng tiêu chuẩn mới cho thu hoạch cao. Trong khi đó, cây
cà phê robusta lại dễ thích ứng với nhiều loại điều kiện môi trường khác nhau hơn.

Trên thị trường cà phê chè (Arabica) được đánh giá cao hơn cà phê vối (Robusta) vì có hương vị
thơm ngon và chứa ít hàm lượng caffein hơn. Một bao cà phê chè (60 kg) thường có giá cao gấp
2 lần một bao cà phê vối. Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới nhưng chủ yếu
là cà phê vối.

1.1. Thuận lợi và khó khăn trong trồng trọt:
a- Thuận lợi:
-

Về tự nhiên: Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, trải dài theo kinh
tuyến 8°30’ đến 23°30’ vĩ độ Bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai
thích hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê một
hương vị rất riêng, rất độc đáo. Lượng mưa phân bố đều giữa các
tháng trong năm, khí hậu chia thành 2 miền rõ rệt. Miền khí hậu Bắc
có mùa đông lạnh và mưa phùn thích hợp cà phê Arabica. Miền khí
hậu Nam có khí hậu nóng ẩm nhiệt đới thích hợp cà phê Robusta. Về
đất đai, Việt Nam có đất đỏ Bazan thích hợp với cây cà phê với diện
tích hàng triệu ha.


-

-

Về nhân công: nguồn lao động dồi dào. Người nông dân Việt Nam có
đức tính chịu khó cần cù, tinh thần học hỏi tiếp thu khoa học công
nghệ
Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao, nếu như năng suất cà phê
bình quân trên thế giới là 0,55 tạ/ha, châu Á là 0,77 tạ/ha thì ở Việt
Nam đạt tới 1,2 - 1,3 tấn/ha. Năng suất cao là do Việt Nam có giống

tốt, khí hậu thuận lợi và kinh nghiệm lâu năm trong việc gieo trồng cà
phê

b. Khó khăn:
-

-

Lưu giữ cà phê tươi sau thu hái hoặc trước khi phơi chưa tốt làm
chất lượng cà phê giảm.
Hạn chế về trình độ khoa học công nghệ dẫn đến chế biến chưa tốt
làm giảm chất lượng của cà phê Việt Nam xuất khẩu, làm thất thoát
một giá trị rất lớn của cà phê xuất khẩu
Cà phê già cỗi có diện tích lớn

2. Diện tích, sản lượng và năng suất cà phê của Việt Nam:
Bảng diện tích trồng cà phê của Việt Nam theo khu vực:

Trong 17 năm qua (1995 - 2011), diện tích cà phê biến động mạnh theo diễn biến của giá cà phê trên thị
trường:


Giai đoạn 1995 – 1999:
Giá cà phê ở mức cao trên 1200USD/tấn, đặc biệt năm 2005 đạt đỉnh cao bình quân
2640USD/tấn đã kích thích người dân mở rộng diện tích rất nhanh: từ 186 nghìn ha
năm 1995 nên gần 400 nghìn ha năm 1999 (tăng 2,1 lần).
Giai đoạn 2000 – 2005:
Giá cà phê giảm và đứng ở mức rất thấp (dưới 1.000 USD/tấn), diện tích cà phê có
chiều hướng giảm nhẹ, diện tích dưới 500 nghìn ha.
Giai đoạn 2006 – 2011:

Mặc dù nhà nước khuyến cáo giữ ổn định diện tích nhưng do giá cà phê tăng trở lại và đạt
mức trên 2.205 USD/tấn vào năm 2011 người dân vẫn tiếp tục mở rộng diện tích.
Năm 2011 cả nước đạt 570,9 nghìn ha, tăng 82,2 ngàn ha so với năm 2006 (bình quân tăng 13,7
ngàn ha/năm khoảng 2,8% /năm ).
Năm 2012, qua kiểm tra tại một số tỉnh vùng Tây nguyên và Tây Bắc, một số nơi vùng Tây Nguyên và
Tây Bắc, nông dân vẫn tiếp tục trồng mới cà phê.
Đến năm 2014, diện tích trồng cà phê là 653 ngàn ha, tăng 2,7% so với năm 2013
Dưới đây là biểu đồ sự phát triển diện tích và sản lượng cà phê qua các năm từ năm 2005
đến 2014:

3. Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam:
3.1- Các thị trường nhập khẩu cà phê Việt Nam:


Việt Nam có khoảng 100 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cà phê nhân. Trong tổng số 30 doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam có kim ngạch lớn thì có đến 14 doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài (FDI)

Đặc biệt, năm 2012 Việt Nam tự hào là quốc gia xuất khẩu cà phê đứng số 1 trên thế
giới.
Các nước nhập khẩu chính Cà phê của Việt Nam: Đức, Mỹ, Tây Ban Nha, Ý, Nhật Bản, Bỉ, Hàn Quốc, Pháp,
Vương quốc Anh và Liên bang Nga. Thứ vàng đen này của Việt Nam đã nhận được sự đón nhận của người
tiêu dùng khắp năm châu. “Đây là một đối thủ thật sự của ngành Cà phê Braxin” là đánh giá của Nguyên tổng
thống Braxin - ngài Luiz Inacio Lula da Silva sau khi thưởng thức ly cà phê Legendee trong buổi gặp gỡ đầu
tiên với chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết tại Việt Nam.
Các thị trường nhập khẩu Cà phê của Việt Nam có xu hướng ngày càng phát triển về sản lượng. Điều này mở
ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Cà phê Việt Nam.
Đáng chú ý, theo các doanh nghiệp, xuất khẩu cà phê sang thị trường Trung Quốc tăng trong những
năm gần đây và là thị trường rất có lợi thế vì đường vận chuyển ngắn.


3.2 – Tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam:
Bảng 1: Xuất khẩu cà phê (theo loại) của Việt Nam từ mùa vụ 2008/09 đến mùa vụ
2010/11

Tháng

2008/2009
2009/2010
2010/2011
% thay đổi mùa vụ
(Bắt đầu: Tháng 10 (Bắt đầu: Tháng 10 năm (Bắt đầu: Tháng 10 năm 2010/11 so với mùa vụ
2009/10
năm 2008)
2009)
2010)
Lượng
(nghìn
tấn)

Giá trị
(triệu
USD)

Lượng

Giá trị (triệu Lượng Giá trị (triệu
USD)
USD)
(nghìn tấn)
(nghìn tấn)


Lượng

Giá trị


T10

39

71

55

79

57

97

4%

23%

T11

71

121


82

115

69

120

-16%

4%

T12

130

221

145

202

164

292

13%

45%


T01

136

210

141

198

215

414

52%

109%

T02

153

234

77

110

144


303

87%

175%

T03

136

199

123

168

161

365

31%

117%

T4

124

180


117

159

126

302

8%

90%

T5

92

132

100

141

110

270

10%

91%


T6

78

115

95

137

67

157

-29%

15%

T7

53

76

89

138

53


124

-40%

-10%

T8

54

77

78

123

36

83

-54%

-33%

T9

48

71


58

93

27

61

-53%

-34%

1.114

1.707

1.160

1.663

1.229

2.588

6%

56%

Tổng
cộng


Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Bảng 2: Xuất khẩu sản phẩm cà phê các loại của Việt Nam, mùa vụ 2010/11 đến
2012/13
Tháng

2010/11
2011/12
2012/13
(Thời gian bắt đầu: Tháng (Thời gian bắt đầu: Tháng (Thời gian bắt đầu: Tháng
10 năm 2010)
10 năm 2011)
10 năm 2012)
Lượng
(nghìn tấn)

Giá trị
(triệu đôla
Mỹ)

Lượng
(nghìn tấn)

Giá trị
(triệu đôla
Mỹ)

Lượng
(nghìn tấn)


Giá trị
(triệu đôla
Mỹ)

% thay đổi mùa vụ
2012/13 so với mùa vụ
2011/12
Lượng
Giá trị
(nghìn tấn) (triệu đôla
Mỹ)

Tháng 10

58

98

32

73

103

230

222%

215%


Tháng 11

77

134

71

149

128

262

80%

76%

Tháng 12

164

292

157

325

163


330

3.8%

1.5%

Tháng 1

215

414

118

241

219

455

86%

89%

Tháng 2

144

303


206

428

100

219

-51%

-49%

Tháng 3

215

487

210

440

158

354

-25%

-20%


Tháng 4

129

308

169

356

111

243

-34%

-32%

Tháng 5

98

238

205

435

117


253

-43%

-42%

Tháng 6

69

162

141

304

88

186

-38%

-39%

Tháng 7

58

135


117

256

91

194

-22%

-24%

Tháng 8

42

95

103

230

84

179

-18%

-22%


Tháng 9

28

64

71

160

64

136

-10%

-15%

1.297

2.730

1.600

3.397

1.426

3.041


-11%

-11%

Tổng


Nguồn: Tổng cục Hải Quan, Tổng cục thống kê

Từ 2 bảng trên ta có biểu đồ thể hiện sự biến động sản lượng xuất khẩu và giá
trị xuất khẩu cà phê Việt Nam thu được từ niên vụ 2008/2009 đến niên vụ
2013/2014:

Có nhiều yếu tố tác động đến việc xuất khẩu cà phê của nước ta
như:
-

-

Các yếu tố trong nước chẳng hạn diện tích trồng trọt; các
ảnh hưởng của thời tiết, sâu bệnh, hạn hán… tác động đến
năng suất, sản lượng thu hoạch cà phê; hoạt động của các
công ty, thương lái thu mua, chế biến, xuất khẩu
Các yếu tố quốc tế chẳng hạn như sản lượng xuất khẩu cà
phê của các nước khác, cầu của thị trường thế giới…


Các yếu tố trên đều biến động tăng/giảm qua các năm. Do đó,
sản lượng và giá trị xuất khẩu cà phê Việt Nam cũng biến động

theo năm. Cụ thể:
-

-

-

Có thực tế là, xuất khẩu cà phê đầu niên vụ 2009/2010 (thời điểm giá thấp),
nông dân đã bán một lượng cà phê lớn, nên khi giá tăng, lượng hàng để bán
không còn nhiều. Đến tháng 9/2010 (cuối vụ), chỉ còn xuất chưa đến 57.704 tấn.
Do đó tổng giá trị xuất khẩu của nước ta giảm xuống so với năm 2008
trước đó
Đến vụ 2010-2011, nguồn cung khan hiếm vì biến đổi khí hậu, trong khi đó
nhu cầu cà phê trên thế giới không ngừng tăng bởi cà phê ngày càng trở
thành đồ uống được ưa chuộng ở khắp các thị trường. Vì 2 nguyên nhân
trên nên giá cà phê trên thế giới có xu hướng tăng mạnh trong niên vụ 20102011, mức kỷ lục đạt gần 2.500 USD/tấn, đã tạo tâm lý phấn khởi, thúc đẩy
nông dân gia tăng sản xuất. Nhờ đà tăng liên tiếp của giá cà phê thế giới,
nên tổng kết niên vụ, giá trị xuất khẩu thu về tăng 1.067 triệu USD so với
niên vụ trước.

Trong niên vụ 2011/12, sản lượng cà phê của Việt Nam cao hơn 7% so với vụ
trước đó nhờ thời tiết thuận lợi hơn trong giai đoạn cây ra hoa. sản lượng

robusta tăng 24% so với niên vụ 2010/2011. Trong khi đó, nhu cầu

thế giới tăng mạnh với cà phê robusta, và tồn trữ giảm sút đã giữ
vững giá ở mức cao. Do đó, năm 2012 Việt Nam tự hào là quốc gia

-


xuất khẩu cà phê số 1 trên thế giới, kim ngạch xuất khẩu cao hơn
niên vụ trước 300 triệu đô la mỹ.
Năm 2013, cà phê Việt nam rơi vào thời kỳ khủng hoảng vì nhiều lý do:
trốn thuế, sự quản lý yếu kém, mất khả năng thanh toán, vốn vay lãi suất cao và tín dụng bị
thắt chặt. nợ xấu của ngành cà phê ở mức 8.000 tỷ đồng, chiếm 60% tổng dư nợ của toàn
ngành. Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phụ thuộc nhiều vào vốn vay và thiếu kỹ năng
tham gia thị trường cà phê nên nhiều doanh nghiệp ngừng kinh doanh hoặc chuyển sang
hoạt động kinh doanh khác do không có khả năng thanh toán nợ ngân hàng. Bên cạnh đó,
trong ngành cà phê Việt nam xuất hiện những tay “mối lái” lừa bán cho doanh nghiệp xuất
khẩu những lô hàng cà phê nhân kém chất lượng. Do đó, khối lượng xuất khẩu giảm

7,9%

so với niên vụ 2011/2012
Đầu năm 2014, Diện tích trồng cà phê Việt Nam ngày càng mở rộng do sự cạnh
tranh về giá giữa cà phê với các loại cây trồng. Trong khi đó, hạn hán và bệnh cây ở


brazil đã khiến cho giá cà phê tăng nhẹ,mà tiêu dùng cà phê thế giới vẫn
tăng trưởng 2,4%. Những lý do này khiến cho diện tích trồng cà phê tiếp tục
được mở rộng, tăng 17% về lượng và 12,5% về giá trị so với niên vụ

trước).
-

Năm 2015, Việt Nam chính thức mở cửa thị trường với các nước ASEAN. Theo
đó, các quốc gia sẽ có nhiều cơ hội đầu tư vào thị trường cà phê chế biến của
Việt Nam, tạo áp lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, 6 hiệp định thương mại tự do
đang đàm phán (TPP, FTA với EU, Nga…); thị trường tiếp tục mở cửa rộng rãi
cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Mặt khác, thuế

nhập khẩu đối với loại cà phê chế biến tại các thị trường EU và một số nước
khác rất cao (tại Đức thuế đối với cà phê chế biến lên đến 2 euro/1kg). Do đó,
ngành cà phê chế biến sẽ đối mặt với nhiều thách thức

3.3 Những thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu:

a. Thuận lợi:
-

-

-

-

Nhu cầu của thế giới ngày càng ưa chuộng cà phê nhiều
hơn và tăng lên nhanh chóng. Cà phê là thứ đồ uống phổ
biến của mọi tầng lớp. Điều này thúc đẩy các nước sản xuất
cà phê xuất khẩu
Nhà nước có nhiều ưu đãi đối với ngành xuất khẩu cà phê
Chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn so
với các nước trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi phí sản xuất
rẻ là điều kiện thuận lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh
tranh cho mặt hàng cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới.
Thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam ngày càng mở rộng,
một số sản phẩm cà phê chất lượng cao như cà phê Trung
Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên…đã có thương hiệu và
đứng vững trên thị trường thế giới.
Trong khi các nước xuất khẩu lớn như Brazil và Indonesia
có khuynh hướng giảm sản lượng cà phê Robusta và

chuyển hướng sang sản xuất cà phê Arabica, ngành cà phê
Việt Nam có tốc độ chuyển hướng tương đối chậm, tuy
nhiên đây sẽ là một lợi thế. Khi mà tốc độ tăng trưởng nhu


cầu cà phê hòa tan ngày một tăng lên (cần nguyên liệu đầu
vào là Robusta) sẽ là một cơ hội lớn cho Việt Nam
b. Khó khăn:
-

-

-

-

-

Mặc dù được đánh giá tốt về chất lượng song cà phê xuất
khẩu của Việt Nam lẫn nhiều tạp chất, thiếu ổn định do khâu
sơ chế yếu, việc buôn bán cà phê không áp dụng theo tiêu
chuẩn… làm giá trị cà phê xuất khẩu chưa cao.
Giá cà phê xuất khẩu bị chi phối bởi giá thị trường quốc tế,
mà giá bán trên thị trường thế giới luôn biến động liên tục do
chịu nhiều tác động từ nhiều nhân tố. Làm ảnh hưởng đến
tâm lý sản xuất của người trồng cà phê và của các doanh
nghiệp thu mua cà phê xuất khẩu, làm lượng cung biến
động
Nước ta chủ yếu xuất khẩu cà phê thô (cà phê nhân), còn
các sản phẩm chế biến như cà phê bột, cà phê hòa tan vốn

là loại có giá trị cao thì chỉ chiếm 10% tổng sản lượng. Do
công nghệ chế biến còn hạn chế. Thực tế, giá trị cà phê hòa
tan đem lại gấp hàng trăm lần cà phê nhân
Mối liên hệ giữa doanh nghiệp thu mua, chế biến, xuất khẩu
với nông dân hết sức lỏng lẻo, thiếu chia sẻ lợi ích. Ngoài ra,
việc đầu tư hỗ trợ cho người nông dân chưa được ngân
hàng và các ngành chức năng coi trọng
Các doanh nghiệp Việt Nam phải vay vốn lãi suất cao, chu
kỳ vay ngắn nên việc thu mua kinh doanh, xuất khẩu cà phê
rủi ro cao. Trong khi đó, các doanh nghiệp nước ngoài với
lợi thế về vốn, lãi suất vay thấp và nắm bắt thông tin thị
trường kịp thời nên đã thu mua và xuất khẩu hơn 50% sản
lượng thu hoạch hằng năm. Có thể nói, các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu cà phê Việt Nam thua ngay trên sân
nhà.


-

Việc xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh còn hạn chế

3.4 – Đề xuất biện pháp:


Nhà nước cần có nhiều chính sách bảo hộ cho người trồng
cà phê để họ có điều kiện duy trì, phát triển và thâm canh
năng suất cây trồng khi giá cà phê xuống ngang bằng hoặc
thấp hơn giá thành sản xuất.




Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm cà phê.
Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và kiểm tra chất lượng sản
phẩm thường xuyên.



Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể để hỗ trợ đồng
vốn cho nông dân, quy hoạch hợp lý diện tích cà phê với
giống mới.



Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp thu mua,
chế biến với nông dân sản xuất để xây dựng vùng nguyên
liệu bền vững, chia sẻ lợi nhuận để cùng tồn tại và phát triển
thay vì ra sức ép giá nông dân.



Ngành cà phê cần đa dạng hóa cà phê xuất khẩu, nhất là cà
phê dạng thành phẩm và nghiên cứu các phương pháp chế
biến mới phù hợp với các loại điều kiện nhằm nâng cao chất
lượng để hàng xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh trên thị
trường thế giới.



Cần có những chính sách, công cụ marketing, kế hoạch

đúng đắn để hạn chế những khó khăn, rủi ro và thúc đẩy
cho ngành cà phê



×