Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Báo cáo thực tập: Thực trạng công tác kế toán các phần hành tại Công ty CP Chế Tạo Điện Cơ HN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.5 KB, 100 trang )

Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước đối với cuộc đổi
mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá vững chắc, từ đó mở ra nhiều
cơ hội song cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thành công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt
là các công tác tổ chức kế toán .
Với nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận. Trong khi đó mức độ cạnh tranh trên thị trường càng ngày càng
gay gắt, nhu cầu đòi hỏi của thị trường ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã sản
phẩm, giá cả phải thấp. Chính vì vậy, để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh
trên thị trường các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện và chính
xác về mọi mặt trong quá trình sản xuất cũng như quản trị. Để làm được điều đó công
cụ không thể không sử dụng đến vẫn chính là tổ chức công tác kế toán.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền kinh doanh hàng
hóa, hạch toán kế toán là một công cụ quản lý có hiệu quả, không thể thiếu trong hệ
thống thông tin kinh tế tài chính. Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và không
ngừng phát triển mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi phải có bộ máy kế toán hoàn chỉnh,
người làm kế toán phải có trình độ, có sự hiểu biết sâu sắc về vai trò nhiệm vụ của
mình, nhanh nhạy với thực tế, đảm bảo tính trung thực khách quan và phải hiểu được
vai trò của tài chính kế toán trong công tác quản lý. Để quản lý mọi hoạt động trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì số liệu kế toán là nguồn thông tin
đáng tin cậy để nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế, tạo điều kiện cho các ngành chức
năng thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên, với những kiến thức đã được học
tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội và qua quá trình thực tiễn nghiên cứu, tìm


hiểu tại công ty CP Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội, cùng với sự hướng dẫn của cô Trần Thị
Nga - Giảng viên khoa kế toán cùng các cô chú anh chị trong công ty.Tuy nhiên do sự

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

1

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

hạn chế của bản thân cũng như thời gian nghiên cứu tìm hiểu, khiến cho bài báo cáo
này chưa được sâu sắc và đầy đủ. Rất mong được sự góp ý đánh giá của thầy cô và bạn
đọc để bài viết trở nên hoàn thiện hơn.
Báo cáo này có bố cục như sau:
- PHẦN 1: Khái quát chung về Công ty CP Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội
- PHẦN 2: Thực trạng công tác kế toán các phần hành tại Công ty CP Chế Tạo Điện
Cơ HN
- PHẦN 3: Đánh giá và kiến nghị về công tác kế toán Công ty CP Chế Tạo Điện Cơ
Hà Nội

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

2


GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

PHẦN I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO ĐIỆN CƠ HÀ
NỘI
1.1. Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội
1.1.1. Giới thiệu về công ty
Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội (HEM) được thành lập cách đây 50 năm
vào ngày 15 tháng 01 năm 1961 với tên ban đầu là Nhà Máy Chế Tạo Điện Cơ. Là
công ty cổ phần được chuyển đổi từ Công ty TNHH Nhà nước một thành viên theo
quyết định 1531/QD-BCT ngày 25/3/2009 và Quyết định số 3013/QD-BTC ngày 15
tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng bộ Công thương, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
Thương mại và sản xuất. Công ty chính thức chuyển sang hoạt động sản xuất kinh
doanh theo mô hình công ty cổ phần kể từ ngày 01/07/2009 căn cứ vào công văn số
7224/BCT ngày 27/7/2009 của Bộ Công thương. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh công ty cổ phần số: 0103938868 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà
Nội cấp lần đầu ngày 03 tháng 07 năm 2009, hoạt động kinh doanh của công ty là:
- Thiết kế, chế tạo, sửa chữa, lắp ráp và kinh doanh các loại động cơ điện, máy
phát điện, máy bơm, máy biến áp, hệ thống tủ điện, thiết bị cáo áp và hạ áp dùng trong
công nghiệp, nông nghiệp và dân dụng
- Thi công lắp đặt công trình, đường dây, trạm thuỷ điện và trạm biến áp đến
220KV.
- Thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, công
trình thuỷ lợi.

- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng máy móc
- Kinh doanh bất động sản, khách sạn, cho thuê văn phòng
- Sản phẩm chính: Động cơ các loại, sửa chữa các loại máy điện, thiết kế, chế
tạo...

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

3

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

- Sản phẩm phụ : Quạt trần, quạt bàn các loại

- Trụ sở chính của Công ty tại: Km12, Quốc lộ 32 - Phú Diễn - Từ Liêm - HN
Tên công ty :

Công Ty Cổ Phần Chế Tạo điện Cơ Hà Nội

Tên giao dịch quốc tế : Hanoi Electromechanical Manufacturing Joint Stock
Company
Tên viết tắt :

HEM


Trụ sở đăng ký của công ty : Km 12, Quốc lộ 32, Xã Phú Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Điện thoại :
Fax :

0438771187 - 0437655510 – 0437655511
0437655508 – 0437655509

Email:



Website :
Mã số thuế :

www.hem.vn
0100100456

Giấy phép kinh doanh: Số 0103938868 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư T.P HN cấp
Với số vốn điều lệ của công ty là 320.000.000.000 đồng (ba trăm hai mươi tỷ
đồng).Tổng số vốn điều lệ của công ty được chia thành 32.000.000 (ba hai triệu) cổ
phần với mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng(mười nghìn đồng), loại cổ phần là cổ
phần phổ thông, số vốn pháp định là 6.000.000.000 đồng (sáu tỷ đồng).
HEM là doanh nghiệp với cổ phần chủ yếu là của nhà nước 26.072.200 (hai
mươi sáu triệu không trăm bảy hai nghìn hai trăm) cổ phần là vốn nhà nước chiếm
81,48% vốn điều lệ và 5927800 (năm triệu chín trăm hai mươi bảy nghìn tám trăm) cổ
phần thuộc sở hữu của các cổ đông khác chiếm 18,52% vốn điều lệ trong đó cổ phần
ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp là 1,93%, cổ phần ưu đãi cho các tổ
chức công đoàn là 3% còn 13,59% là cổ phần của các cổ đông ngoài công ty.


SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

4

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

Công ty Cổ Phần Chế Tạo Điện cơ Hà Nội hoạt động theo mô hình công ty mẹ
con. Hiện nay công ty chẳng những luôn giữ vững truyền thống và uy tín của một
doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất thiết bị điện mà còn mở
rộng đầu tư kinh doanh đa nghành với các đơn vị thành viên như sau:
- Công ty Cổ Phần Chế tạo Bơm Hải Dương – trụ sở tại số 37, Đại lộ Hồ Chí
Minh, Phường Nguyễn Trãi, TP Hải Dương, Tỉnh Hải Dương. Công ty HEM nắm giữ
51% vốn điều lệ.
- Công ty Cổ Phần điện cơ Hà Nội (HECO) - Trụ sở tại Lô J12, Đường số 10
Khu Công nghiệp Lê Minh Xuân, Huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh.Công ty HEM
nắm giữ 70% vốn điều lệ.
- Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội (HITECH) - Trụ sở tại Km12, Quốc lộ
32 xã Phú Diễn- Huyện Từ Liêm - Hà Nội. Công ty HEM nắm giữ 51% vốn điều lệ.
- Công ty Cổ phần Cơ điện Hà Nội (HAMEC) – Trụ sở tại Xóm 6, Xã Đông
Ngạc - Huyện Từ Liêm - Hà Nội.công ty HEM nắm giữ 51% vốn điều lệ.
- Ngoài ra HEM còn góp vốn liên doanh với Tập đoàn SAS Trading của Thái
Lan trong Công ty TNHH SAS - CTAMAD – Trụ sở tại số 44 Lý Thường Kiệt - Hoàn
Kiếm -TP Hà Nội. Công ty HEM nắm giữ 35% vốn điều lệ, chuyên kinh doanh nhà

văn phòng cho thuê và khách sạn MELIA Hà Nội.
Công Ty Cổ Phần Chế Tạo điện Cơ Hà Nội (HEM) thuộc Tổng Công ty Cổ Phần
Thiết Bị Điện Việt Nam - Bộ Công Thương được thành lập 1961 và hiện là doanh
nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực chế tạo động cơ điện, máy phát điện, máy
biến thế và các thiết bị kỹ thuật khác.Với công nghệ tiên tiến, với bề dày kinh nghiệm
thu được trong hơn50 năm sản xuất và phát triển, sản phẩm của công ty được ưu
chuộng và tiêu dùng rộng rãi trên cả nước, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001 : 2008 của công ty do Tập đoàn Quốc Tế SGS Thụy sĩ chứng
nhận.Trong 50 năm qua công ty đã chứng kiến và ghi nhận ý chí bền bỉ vượt khó, nỗ
lực vươn lên để khẳng định mình của tập thể các thế hệ CBCNV qua các thời kỳ, công

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

5

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

ty đã từng bước trưởng thành với quy mô sản xuất ngày một lớn hơn, cơ cấu nghành và
lĩnh vực hoạt động ngày càng mở rộng.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thực hiện chủ trương đẩy mạnh công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội của Miền
Bắc, làm hậu phương vững chắc cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Miền Nam, ngày
15/1/1961 Bộ công nghiệp nặng đã triệu tập hội nghị hiệp thương giữa ba cơ sở: Phân

xưởng cơ điện 1 : Thuộc trường kỹ thuật 1
Phân xưởng đồ điện : Thuộc tập đoàn sản xuất thống nhất
Phân xưởng cơ khí

: Công tư hợp danh Tự Lực

Hình thành nên Nhà máy chế tạo điện cơ, nay là Công Ty Cổ Phần Chế Tạo Điện
Cơ Hà Nội thuộc tổng công ty thiết bị điện – Bộ công nghiệp. Đây là nhà máy đầu tiên
của nghành công nghiệp Việt Nam, khi thành lập nhà xưởng là các xưởng trưởng
xưởng sản xuất ở 22 Ngô Quyền, 2F Quang Trung Và 44 Lý Thường Kiệt. Với 571
cán bộ công nhân viên.


Giai đoạn trước năm 1970

Năm 1967, phân xưởng khí cụ điện chuyên sản xuất các mặt hàng khí cụ điện hạ áp
như: cầu dao, cầu chì, atomat.....được tách riêng trở thành nhà máy độc lập mang tên
Nhà máy chế tạo khí cụ điện 1 có trụ sở tại Sơn Tây.


Giai đoạn từ 1970 đến đầu thập niên 90

Trong giai đoạn này nhà máy đã có thêm các sản phẩm mới như : Quạt trần sải cánh
1400 và 1200, Quạt bàn 400, quạt bàn 32W, chấn lưu đèn ống.. Đặc biệt trong giai
đoạn này nhà máy đã xây dựng thêm xưởng cơ khí 2, xây dựng mới nhà ba tầng và đã
hoàn thành đưa vào sử dụng làm văn phòng làm việc cho bộ phận quản lý nhà máy tại
44B Lý Thường Kiệt, nhà máy đã chuyển toàn bộ bộ phận quản lý tại 22 Ngô Quyền
về 44B Lý Thường Kiệt để thuận tiện cho việc quản lý sản xuất. Đồng thời nhà máy
chuyển nhượng cơ sở tại 22 Ngô Quyền cho Tổng công ty Dầu Khí để lấy tiền bổ sung
vốn lưu động và mua sắm trang thiết bị mới tăng cường năng lực sản xuất.


SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

6

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán



Giai đoạn những năm 90 và giai đoạn đổi mới

Năm 1994, công ty đã táo bạo thực hiện dự án di chuyển nhà máy sản xuất ra khỏi
trung tâm thành phố, tận dụng lợi thế đất đai tại 44B Lý Thường Kiệt - Hà Nội để có
được 35% vốn góp vào liên doanh SAS - CTAMAD xây dựng tổ hợp khách sạn năm
sao và văn phòng cao cấp.
Năm 1996, liên doanh với Tập đoàn SAS của Thái Lan để xây dựng lên khách sạn
Melia Hà Nội .Có tên giao dịch quốc tế CTAMAD – Công ty được phía Thái Lan đền
bù 4,6 ha đất tại Cầu Diễn để di dời nhà máy tới thời điểm hiện tại.
Tháng 12 năm 2000, công ty được tập đoàn SGS Thụy sĩ cấp chứng chỉ theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2008.
Tháng 12 năm 2004, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Công ty được Bộ công
nghiệp ra quyết định chuyển đổi và trở thành công ty TNHH Nhà Nước một thành viên
- Chế Tạo điện cơ Hà Nội.

Năm 2007, hưởng ứng chủ trương của Đảng và Nhà Nước về việc xã hội hoá giáo
dục, công ty đã xây dựng Dự án và được Bộ Giáo Dục và đào tạo cho phép thành lập
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội – mô hình nhà trường trong doang nghiệp.
Để phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế của công ty, vào tháng 7 năm 2009 công
ty đổi tên thành công ty Cổ Phần Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội.
Với sự cố gắng cao độ, với tinh thần đoàn kết của CBCNV vì sự tồn tại và phát triển
của công ty, trong những năm qua – đặc biệt từ năm 2005 tới nay - hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty liên tục phát triển và tăng trưởng ở mức độ cao.
Những nỗ lực vươn lên của Công ty Cổ Phần Chế Tạo điện Cơ Hà Nội trong nền
kinh tế thị trường và hội nhập những năm qua đã nhận được sự đánh giá cao của Tổng
Công ty Thiết bị điện Việt Nam, của Bộ Công Thương và vinh dự hơn đó là sự ghi
nhận của Đảng và Nhà Nước. Công ty đã được vinh danh qua các danh hiệu cao quý:
-

Huân chương độc lập hạng 3 năm 2001

-

Huân chương độc lập hạng 2 năm 2006

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

7

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội


Khoa kế toán –
Kiểm toán

-

Huân chương lao động hạng 3 của Nhà nước CHDCND Lào năm 2007

-

Đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới năm 2008

Và năm vừa qua – năm 2010, đúng vào dịp kỷ niệm 50 năm ngày thành lập Công ty
một vinh dự nữa laị đến với toàn thể CBCNV Công ty, đó là huân chương cao quý Huân chương độc lập hạng nhất – do Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt Nam phong
tặng cho Công ty cổ phần Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội vì những thành tích suất sắc trong
50 năm qua, đặc biệt là 5 năm gần đây từ năm 2005 đến năm 2010.
1.1.3. Một số thông tin về kết quả hoạt động của công ty
BIỂU ĐỒ 1.1 Một vài chỉ tiêu tài chính mà công ty đạt được trong những năm
gần đây

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng
và CCDV
Giá vốn hàng bán
Tổng
lợi
nhuận
trước thuế
Thuế

thu

nhập

doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế

2010

2011

189968741241

249763569754

43800000000

2012 so với 2011
Số tiền
%
18823643024 75,3

0
38335714290

6
16286036934

7
73,8


0

3

6
86,7

2012

162307788043 220496773557
27660953198

29266823197

54642857100

25376033903

7745066893

8194710493

15299999990

7105289497

19915886308

21072112704


39342857110

18270744406

1
86,7
1
86,7
1
21,6

2 900 000
3700000
4500000
800000
Thu nhập bình quân
2
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình
quân của Công ty CP Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội trong ba năm gần đây có xu hướng
tăng lên rất nhanh đặc biệt là năm 2012. Cụ thể ta đi vào so sánh kết quả của 2 năm
2011 và 2012 ta thấy LNKTTT của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 253,76
tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng là 86,71%. Điều này chứng tỏ trong năm 2012
công ty đã có cố gắng trong việc tìm kiếm lợi nhuận đồng thời nó cũng phản ánh sự

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

8


GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

phát triển của công ty nguyên nhân chủ yếu ở đây là do doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty tăng lên 188,23 tỷ đồng tương dương với tốc độ tăng 75,37%.
Đây là một biểu hiện tốt của công ty nó phản ánh doanh thu bán hàng tăng lên khá cao,
sản phẩm đảm bảo chất lượng, được các doanh nghiệp trong những lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế chấp nhận, tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, được người sử
dụng ưa chuộng và tin dùng sản phẩm của công ty. Đồng thời ta thấy LNKTTT tăng
kéo theo LNST tăng 182,7 tỷ đồng tương đương với tốc độ tăng là 86,71% và thu nhập
bình quân đầu người tăng 0,0008 tỷ đồng tương đương với 21,62% điều này thể hiện
làm tăng thu nhập nâng cao đời sống của CBCNV trong công ty. Mặt khác còn góp
phần đóng góp ngày càng lớn cho ngân sách nhà nước tăng 7,1 tỷ đồng tương đương
với tốc độ tăng 86,71%. Sự thành công của công ty được khẳng định bằng các bằng
khen cấp Bộ mà công ty nhận được trong những năm qua.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty
Chức năng : Thiết kế, chế tạo, sửa chữa, lắp ráp và kinh doanh các loại động cơ
điện, máy phát điện, máy bơm, máy biến áp, hệ thống tủ điện, thiết bị cáo áp và hạ áp
dùng trong công nghiệp, nông nghiệp và dân dụng. Ngoài ra còn có các chức năng như
thi công lắp đặt công trình, đường dây, trạm thuỷ điện và trạm biến áp đến 220KV, thi
công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, công trình thuỷ lợi,
kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng máy móc, kinh doanh bất động sản,
khách sạn, cho thuê văn phòng.
Nhiệm vụ: - Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản do HĐQT Tổng công ty

thiết bị điện giao để thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm
bảo các yêu cầu đề ra về các điều kịên an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, vệ sinh môi
trường trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác với nhà nước đồng thời có
trách nhiệm về chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên.

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

9

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh chính của công ty
Công ty CP Chế Tạo điện cơ Hà Nội là công ty thuộc Tổng công ty Thiết bị điện
Việt Nam - Bộ công nghiệp nên nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, cung cấp các loại động
cơ điện, máy phát điện ra thị trường toàn quốc và xuất khẩu, kinh doanh của công ty có
những đặc điểm sau:
Kế hoạch hóa: Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của nghành, công ty chủ động
xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm để tổng công ty trình bộ phê duyệt.
Khoa học kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm: Khi cung cấp sản phẩm công ty
hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng của chúng, thực hiện chế độ bảo quản nghiêm
ngặt theo đúng hợp đồng đã ký kết. Vì vậy quá trình sản xuất động cơ điện, máy phát
điện là quá trình vô cùng phức tạp. Ngoài ra công ty còn cung cấp dịch vụ sửa chữa,

bảo hành các loại động cơ điện.
Vật tư thiết bị của công ty: Tài sản của công ty bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản
cố định. Toàn bộ tài sản đó được hạch toán đầy đủ, chính xác theo quy định của nhà
nước
Tài chính, tín dụng, giá cả: Vốn của công ty bao gồm vốn lưu động và vốn cố đinh
trong đó có cả vốn do ngân sách nhà nước cấp. Công ty có quyền vay vốn của các tổ
chức, cá nhân để tăng vốn kinh doanh và mở tài khoản tại ngân hàng để tiện giao dịch
và cho vay khi vốn nhàn rỗi. Mặt khác để thuận tiện thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước.
1.2.3. Hình thức tổ chức sản xuất, kết cấu sản xuất kinh doanh và quy trình công
nghệ của công ty
-

Hình thức tổ chức sản xuất của công ty

Là hình thức chuyên môn hoá công nghệ: các bộ phận sản xuất phụ trợ gồm có:
Trung tâm thiết bị và khuôn mẫu; trung tâm dịch vụ
-

Kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty: được tổ chức theo sơ đồ sau
SƠ ĐỒ 1.1. Kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

10

GVHD: Trần



Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

Kho NVL

TRung tâm
TB và KM
Phân xưởng đúc dập

Phân xưởng phụ

-

Phân xưởng
Cơ khí
Phân xưởng lắp ráp

Trung tâm
dịch vụ

Phân xưởng chính

Phân xưởng
phụ trợ

Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty

Để đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra của công ty tổ chức sản xuất theo phân xưởng,

mỗi phân xưởng đảm nhiệm một công đoạn trong quá trình công nghệ. Nội dung cơ bản
của quá trình công nghệ có thể khái quát như sau: nguyên vật liệu chính là các lá tôn
silic, dây điện tử, gang, thép, nhôm....thông qua các bước như đúc dập, gia công cơ khí,
lồng dây vào stato,...sau đó sơn cách điện, trang trí bề mặt tạo sản phẩm. Để thực hiện
một hợp đồng kinh tế hay cung cấp sản phẩm ra thị trường công ty lên kế hoạch và thực
hiện kế hoạch đó. Bắt đầu từ việc ký hợp đồng với các đối tác, hoặc qua nghiên cứu nhu
cầu của thị trường do phòng kinh doanh phụ trách. Trên cơ sở hợp đồng đã được ký
hoặc kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch lên kế hoạch dự trù vật tư để phòng kinh
doanh mua vật tư dự trữ cho sản xuất. Các xưởng có nhiệm vụ riêng nhận vật tư theo
hạn mà phòng kỹ thuật đã lên để tiến hành sản xuất. Bộ máy sản xuất được chia ra
thành các phân xưởng có nhiệm vụ khác nhau nhưng lại sản xuất theo một dây chuyền
đồng bộ: bán thành phẩm tạo ra từ phân xưởng này cùng với một số nguyên vật liệu
khác là đầu vào để sản xuất ra bán thành phẩm của phân xưởng kia. Hoàn thành sản
phẩm tại xưởng lắp ráp và qua kiểm tra chất lượng để đưa ra thị trường.
SƠ ĐỒ 1.2. Quy trình công nghệ sản xuất động cơ điện

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

11

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội
Vật tư
Thép 45

Nhôm


Tôn silic

Cua
phôi

Phay băng

Gia công
tạo chuẩn

Dập phôi
(Dập vành)

Tiện thô

Tiện tinh

Phay rãnh
then

Khoa kế toán –
Kiểm toán
Dây điện tử

Vỏ động cơ gang

Quấn bối
Dây Stato

Thành phẩm,bán

Thành phẩm mua
ngoài

Thân thép

Thân gang
(vỏ động cơ)

Cân bằng

Mua phôi

Kiểm tra phôi
Dập hoa Roto

Dập hoa
Stato

Xếp ép
đóng

Xếp ép
Stato

Đúc Roto

Sửa nguội

Ép trục
Vào Roto


Lồng dây
Stato

Tiện Roto

Đấu dây
Stato

Mài tinh

Thử cao áp

Cân Bằng

Tẩm sấy Stato

Gia công

Sơn chống rỉ

Ép Stato vào thân

Lắp KKC cao áp

Ép Stato vào
Tiện tinh thân Stato

Lắp ráp hoàn thiện


Nhập kho

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

Bao gói

12

Kiểm tra lần cuối

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại doanh nghiệp
1.3.1. Bộ máy quản lý tại công ty
Công ty đã lập ra bộ máy quản lý tại Công ty ban hành một hệ thống quản lý mà
theo đó bộ máy quản lý sẽ chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội đồng
quản trị. Công ty có một Tổng Giám Đốc, một số Phó Giám đốc và một Kế toán trưởng
do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cụ thể bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện
qua sơ đồ 1 sau.
a. Chức năng và nhiệm vụ của cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty, trừ những thẩm quyền
thuộc về Đại hội đồng cổ đông, có trách nhiệm giám sát và chỉ đạo Tổng Giám đốc và

các cán bộ quản lý khác trong điều hành hoạt động Công ty.
Chủ Tịch Hội đồng quản trị: có trách nhiệm triệu tập và chủ toạ ĐHĐCĐ và các
cuộc họp của HĐQT, đồng thời có những quyền và nghĩa vụ khác quy định tại điều 26
của Công ty và luật doanh nghiệp; chịu trách nhiệm đảm bảo việc HĐQT báo cáo tài
chính hàng năm, báo cáo hoạt động của Công ty, báo cáo kiểm toán và kiểm tra của
HĐQT cho các cổ đông tại ĐHĐCĐ.
Tổng Giám đốc Công ty: Điều hành hoạt động của Công ty, chỉ đạo các đơn vị
trong công ty, chịu trách nhiệm xây dựng bộ máy quản lý có số lượng và loại cán bộ
quản lý cần thiết phù hợp với cơ cấu và thông lệ quản lý của công ty đồng thời có trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình sử dụng tài sản của công ty
do nhà nước cấp trước HĐQT.
Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của công ty, trực tiếp chỉ
đạo phòng kỹ thuật và giao dịch với khách hàng về tư vấn kỹ thuật
Phó giám đốc sản xuất : Chịu trách nhiệm về việc thực hiện kế hoạch, điều hành
sản xuất của công ty, chỉ đạo phòng quản lý chất lượng, phòng tổ chức và các xưởng
sản xuất.

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

13

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán


Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thụât của công ty, trực tiếp chỉ
đạo phòng kỹ thuật và giao dịch với khách hàng về tư vấn kỹ thuật.
SƠ ĐỒ 1. Bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng Quản trị

Chủ Tịch Hội đồng quản trị

Tổng G.Đốc
Công ty

Phó Giám Đốc
Kỹ Thuật

Phó Giám đốc
Sản Xuất 1

Phó Giám đốc
Sản Xuất 2

Trung Tâm các Dịch Vụ

TP
Thiết
kế

TP
Kinh
doanh

TP

Tổ Chức

TP
Tài chínhkế toán

TP
Kế hoạch

TP
TP
Kỹ thuật Kiểm tra chất lượng

Giám đốc Giám Đốc Xưởng đúc dập
G.Đốc
G.Đốc
G.Đốc
Xưởng Cơ Khí
Xưởng lắp ráp Xưởng chế tạo biến thế TT KM và Thiết bị

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

14

G.Đốc
GTTD

GVHD: Trần



Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

b. Chức năng nhiệm vụ của các khối phòng ban.
Phòng thiết kế: có nhiệm vụ tính toán quá trình tham gia lập thiết kế cơ sở cũng như
thiết kế kỹ thuật và thiết kế chi tiết cho các loại máy móc, động cơ điện, máy phát
điện...họ có nhiệm vụ tham gia vào quá trình lắp đặt và chạy thử của các loại máy
,động cơ mà công ty làm ra..Đồng thời họ có nhiệm vụ tính toán sức bền và lập thiết kế
chi tiết cho tất cả các máy và thiết bị được sử dụng trong dây chuyền của công ty. Mặt
khác đảm bảo có tính sáng tạo trong các mẫu thiết kế .
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ đảm bảo việc mua sắm, bảo quản, cung cấp vật tư
đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu sản xuất. Kiểm tra chất lượng hàng hoá khi mua về, phụ
trách khâu tiêu thụ sản phẩm, ký kết các hợp đồng kinh doanh với các đối tác.
Phòng tổ chức: Quản lý cán bộ, tuyển dụng đào tạo nhân lực, lập kế hoạch tiền
lương, phân phối tiền lương tiền thưởng.....giải quyết công tác về hành chính như văn
thư, đánh máy, quản lý nhà ăn.
Phòng tài chính - Kế toán : Có nhiệm vụ thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong công ty. Cung cấp các thông tin cần thiết cho ban giám đốc để thực
hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi đầy đủ tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước,
quản lý vốn, tiền mặt, giá trị tài sản, tham mưu cho giám đốc các vấn đề về tài chính
của doanh nghiệp.
Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, theo dõi tình hình
cung ứng vật tư, sản xuất của toàn doanh nghiệp.
Phòng kỹ thuật: Phụ trách thực hiện các mẫu thiết kế công nghệ, sản phẩm và
nghiên cứu đề tài khoa học về mặt kỹ thuật.
Phòng quản ký chất lượng sản phẩm (phòng KCS): Phụ trách việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm theo dõi thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001.
c. Khối các phân xưởng

Xưởng cơ khí : Chế tạo các chi tiết cơ khí như trục, thân, nắp động cơ các loại; gia
công cơ khí các sản phẩm như Roto, Statovà các loại sau khi đúc.

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

15

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

Xưởng đúc dập : Dập các lá tôn silic của Roto và Stato, xếp ép các loại lá tôn của
Roto và Stato; đúc Roto của động cơ các loại.
Xưởng lắp ráp: Quấn, lồng , đấu dây vào thân của động cơ, tẩy sấy Stato các loại;
lắp ráp tổng thể các loại động cơ, sơn, bao gói thành phẩm nhập kho, xuất xưởng.
Xưởng chế tạo biến thế: Chuyên sản xuất các MBA (máy biến thế) đến 2000KVA ;
sửa chữa các loại động cơ có công suất lớn và các loại máy biến áp.
Trung tâm khuôn mẫu và thiết bị: Quản lý, sửa chữa đột xuất, trung đại đại tu máy
móc thiết bị phục vụ sản xuất, nhà xưởng, chế tạo khuôn mẫu, dao cụ…
Nhà máy sản xuất động cơ điện tại TPHCM (GTTĐ) nay là Công ty CP điện cơ Hà
Nội chuyên sản xuất các loại động cơ, máy phát, các loại quạt...phục vụ cho các tỉnh
phía Nam.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1.4.1. Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy kế toán
- Bộ máy kế toán của công ty có chức năng: theo dõi, kiểm tra , giám sát đánh giá về

tình hình tài chính của công ty, tổng kết hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và nộp báo
cáo tài chính xác, kịp thời và đầy dủ cho cơ quan quản lý.
- Bộ máy kế toán có nhiệm vụ: thu thập và xử lý chứng từ liên quan đến hoạt động
của bộ máy công ty, ghi sổ và lập báo cáo ké toán theo yêu cầu. Kết hợp với các bộ
phận chức năng khác lên kế hoạch SXKD và lên kế hoạch tài chính cho hoạt động của
công ty. Đồng thời thông qua các tài liệu đã ghi chép được kế toán tiến hàh phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn, tính giá thành, xác
định hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiên nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên
và công tác thanh toán.
1.4.2. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ chính
xác tình hình tài sản và sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp, đồng thời có

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

16

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

chức năng kiểm tra, giám sát thông tin. Hiện nay bộ máy kế toán của công ty gồm
11 người: một Giám đốc tài chính kiêm kế toán trưởng và hai phó phòng kế toán
trong đó một phó phòng phụ trách về công việc kế toán của phòng , và một phó
phòng phụ trách về kế toán tiêu thụ và 8 kế toán viên. Công ty CP Chế Tạo điện Cơ

Hà Nội áp dụng mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán từ tồng hợp đến
chi tiết và kiểm tra kế toán đều phải tập trung tại phòng tài chính kế toán và được bố
trí theo sơ đồ 1.4.
SƠ ĐỒ 1.4. Bộ máy kế toán tại công ty
Giám Đốc Tài Chính
(Kế toán trưởng)

Phó phòng kế toán phụ trách về kiểm soát nội bộ

Phó phòng kế toán phụ trách về Kế toán tiêu th

Kếtiền gửi ngân hàng và các BTP tạiKế
Kế
Kế
Kế toán
xưởng
KếThủ quỹ kiêm T.TL cho cơ qua
toán tổng hợp, toán tiêutoán
thụ,tiền mặtvà tài sản cố định
toán
Toán tiền lương kiêm hoá đơn đầu vào
tính
VAT đầu ra
vật
giá thành
tư và bán TP tại kho

Trong bộ máy kế toán của công ty mỗi người có chức năng, nhiệm vụ riêng, cụ
thể:
Giám đốc tài chính kiêm kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ

công tác chính - kế toán của công ty, trực tiếp trình bày báo cáo tài chính của công ty

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

17

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

cho ban lãnh đạo. Cùng ban lãnh đạo vạch ra phương hướng nhiệm vụ trong tương lai
bằng kế hoạch tài chính.
Phó phòng kế toán kiểm soát nội bộ: Theo dõi, kiểm soát, thu thập báo cáo của
từng kế toán viên kiểm tra đóng góp ý kiến với kế toán trưởng.
Phó phòng kế toán tiêu thụ : chuyên về quá trình tiêu thụ của công ty, kiểm tra
theo dõi hoá đơn bán hàng, các báo cáo về các nghiệp vụ bán hàng, nâng cao uy tín
cho khách hàng quen thuộc, mở rộng thị trường tiêu thụ cho công ty..
Kế toán tổng hợp tính giá thành : thực hiện tổng hợp chi phí tính giá thành và xác
định kết quả knh doanh, kiểm tra số liệu của các bộ phận kế toán khác chuyển sang
phục vụ cho việc khoá sổ kế toán, lập các bảng kê chứng từ và các bảng kê liên quan
đến việc tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, báo cáo cuối kỳ tính giá thành. Phân tích
tập hợp chi phí theo yếu tố kinh doanh, kết quả kinh doanh ...
Kế toán tiêu thụ, thuế VAT đầu ra : có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi hoạt động
bán hàng và thuế VAT đầu ra của doanh nghiệp trong kỳ. Lập báo cáo thuế hàng tháng
phụ trách tài khoản 131 và 333.

Kế toán tiền mặt và tài sản cố định: Chịu trách nhiệm trong việc làm thủ tục thanh
toán với khách hàng, theo dõi tình hình mua hàng hoá,vật tư của doanh nghiệp trong
kỳ, tập hợp và xử lý hạch toán theo nội dung phát sinh trên cơ sở chứng từ gốc, theo
dõi tài khoản 111, 141, 138, 338. Kế toán tài sản cố định theo dõi tài khoản 211 và mở
các tài khoản chi tiết để theo dõi tài sản cố định về cả nguyên giá, khấu hao, giá trị còn
lại đồng thời phân bổ chi phí khấu hao theo đúng đối tượng và chế độ kế toán tài chính
hiện hành.
Kế toán tiền gửi ngân hàng và các bán thành phẩm tại phân xưởng: Chịu trách
nhiệm trong việc thanh toán qua ngân hàng, theo dõi các khoản nợ gốc, lãi vay các tổ
chức tín dụng, theo dõi các nghiệp vụ uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, vay ngắn hạn, vay
dài hạn, tính lãi phải trả cho ngân hàng, phụ trách tài khoản 211, 341, 311. Đồng thời
theo dõi số lượng bán thành phẩm ở tại phân xưởng

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

18

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

Kế toán vật tư và bán thành phẩm tại kho: Theo dõi số liệu hiện có, tình hình biến
động của từng loại vật liệu, xác định chi phí vật liệu, chi phí sản xuất chung cho từng
phân xưởng sản xuất trong doanh nghiệp, theo dõi và ghi thẻ kho đồng thời theo dõi số
lượng bán thành phẩm tại kho

Kế toán tiền lương kiêm hoá đơn đầu vào: Có nhiệm vụ tính lương như lương theo
thời gian hay lương theo sản phẩm, trích các khoản như BHYT, BHXH, KPCĐ,
BHTN theo quy định, tính các khoản phụ cấp theo lương và phân bổ lương hàng tháng
cho người lao động trong doanh nghiệp, ghi chép đầy đủ tổng hợp tiền lương trong
doanh nghiệp .
Thủ quỹ kiêm thanh toán cho cơ quan bảo hiểm: Theo dõi tình hình biến động thu
chi của tiền mặt tại quỹ của công ty để lập báo cáo quỹ cuối kỳ, ngoài ra kế toán viên
có nhiệm vụ thanh toán tiền bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm.
Có thể nói việc lựa chọn bộ máy kế toán theo mô hình tập trung đã qiúp công tác
kiểm tra kế toán dễ dàng, mọi thông tin được cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời chính
xác giúp ban lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình công ty nhanh chóng, tạo điều
kiện cho công ty trang bị các phương tiện ghi chép, tính toán, quản lý thông tin.
1.5. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại doanh nghiệp
Công ty CP Chế Tạo điện cơ Hà Nội áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính như sau:
- Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ)
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá hối đoái của
ngân hàng nhà nước Việt Nam
Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
Chuẩn mực do Nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

19

GVHD: Trần



Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

đúng mọi quy định của từng chuẩn mức, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực và
Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng
Hình thức kế toán áp dụng: công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính và
áp dụng phần mềm kế toán Fast Accounting trong công tác kế toán.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc, hạch toán
chi tiết theo phương pháp thẻ song song trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng
tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại :
+ Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền
+ Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán
+ Chứng từ mua hàng, thanh toán tiền hàng và tiêu thụ thành phẩm: Phiếu chi, phiếu
thu, hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản kiểm kê hàng, giấy nhận nợ của khách hàng, giấy
báo có, hoá đơn chi phí vận chuyển, giấy tạm ứng..
+ Chứng từ tài sản cố định: Biên bản bản giao TSCĐ, chứng từ phản ánh chi phí vận
chuyển, hóa đơn giá trị gia tăng, hợp đồng nhập khẩu, tài liệu kỹ thuật vầ TSCĐ, thẻ
TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ.
+ Chứng từ tiền lương và BHXH: bảng chấm công, bảng kê khối lượng công việc,
phiếu ghi BHXH, bảng phân bổ lương,bảng trích BHXH,BHYT,KPCĐ để lập bảng
thanh toán lương và thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
+ Chứng từ chi phí bán hàng và chi phí quản lý: Bảng thanh toán lương, bảng phân
bổ lương BHXH, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ điện nước, báo cáo về doanh thu bán
hàng, bảng tính và phân bổ khấu hao, phiếu chi, giấy báo nợ.

+ Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, nhập kho bảng kê, thẻ kho, biên bản kiểm
kê sản phẩm vật tư hàng hoá.

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

20

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của nhà
nước, phù hợp với đặc điểm nghành ngề kinh doanh của công ty, các tài khoản cấp 1
được áp dụng theo chế độ kế toán tuy nhiên công ty cũng mở thêm các tài khoản cấp 2,
3 để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty như:
TK 621 chi tiết thành:
-TK 6211 Chi phí NVL trực tiếp xưởng cơ khí
- TK 6212 Chi phí NVL trực tiếp xưởng đúc dập
- TK 6213 Chi phí NVL trực tiếp trung tâm thiết bị và khuôn mẫu
- TK 6214 Chi phí NVL trực tiếp xưởng lắp ráp
- TK 6215 Chi phí NVL trực tiếp xưởng biến thế
- TK 6216 Chi Phí NVL trực tiếp cơ sở 2
1.5.3. Hệ thống sổ kế toán
Để phù hợp với đặc điểm SXKD của công ty, với trình dộ quản lý nói chung và đội

ngũ nhân viên kế toán nói riêng, công ty đã lựa chọn hình thức kế toán nhật ký chứng
từ để ghi sổ. Hình thức kế toán này rất phù hợp vói công ty và ở công ty có rất nhiều
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tập trung và hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với
việc phân tích nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các quan hệ đối ứng nợ; việc
kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Ngoài ra
hình thức này còn kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và cùng quy trình ghi sổ. Tuy vậy nhưng xu hướng chung vẫn là bên tổ chức
hệ thống sổ kế toán chi tiết riêng để đơn giản kết kấu mẫu sổ Nhật ký chứng từ. Sử
dụng các mẫu sổ in sẵn trên nguyên tắc các quan hệ đối ứng tài khoản. Trình tự ghi sổ
kế toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ được thể hiện qua sơ đồ 1.5
SƠ ĐỒ 1.5. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

21

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ

Bảng kê


NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ

Sổ ,thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ Cái

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

1.5.4. Giới thiệu về phần mềm kế toán Fast Accounting công ty đang áp dụng
Nhận thức được vị trí vai trò của việc ứng dụng thông tin kế toán, năm 2004 Công ty
CP Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội đã sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting để phục
vụ cho công tác hạch toán. Nhờ sử dụng phần mềm với khả năng tự tổng hợp của máy
mà hai bộ phận kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp được thực hiện đồng thời. Kế toán
không phải cộng dồn, ghi chép, chuyển sổ theo kiểu thủ công. Do đó thông tin trên sổ
cái tài khoản được ghi chép một cách thường xuyên trên cơ sở cộng dồn từ các nghiệp

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

22


GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

vụ đã dược cập nhật một cách tự động của máy. Kế toán không nhất thiết đến cuối kỳ
mới có sổ cái.
Hệ thống menu trong Fast Accounting được tổ chức dưới dạng menu ba cấp:
+ Cấp thứ nhất bao gồm các phân hệ nghiệp vụ sau: Fast Accounting gồm có các phân
hệ: hệ thống, kế toán tổng hợp, kế toán vốn bằng tiền, kế toán bán hàng và công nợ
phải thu, kế toán mua hàng và công nợ phải trả, kế toán hàng tồn kho, quản lý TSCĐ,
quản lý công cụ lao động, báo cáo chi phí theo khoản mục, kế toán giá thành sản phẩm
sản xuất liên tục, kế toán giá thành sản phẩm sản xuất theo đơn hàng, kế toán giá thành
công trình xây dựng, báo cáo thuế, báo cáo quản trị theo trường người sử dụng tự định
nghĩa, báo cáo quản trị theo thời gian, báo cáo quản trị theo đơn vị cấp dưới, thuế thu
nhập cá nhân.
+ Cấp menu thứ hai liệt kê các chức năng chính trong từng phân hệ và bao gồm nhiều
chức năng như cập nhật số liệu, lên báo cáo, khai báo danh mục từ điển và tham số tuỳ
chọn, in các danh mục từ điển.
+ Cấp menu thứ ba liệt kê ra các chức năng nhập số liệu cụ thể hoặc báo cáo cụ thể
được nêu ra trong menu cấp 2 tương ứng. Người sử dụng chỉ cần nhấp chuột vào phân
hệ nghiệp vụ cần làm việc chương trình tự động hiện menu cấp 2, cấp 3 tương ứng.
- Phần mềm được cài trên máy tính sẽ tự động tính, xử lý thông tin sau khi kế toán
nhập dữ liệu vào như tự động tính và trích khấu hao TSCĐ, tự in báo cáo, các chứng từ
theo đúng yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Đối với các nguồn liệu khác nhau, phần mềm cho phép sử dụng các màn hình nhập
dữ liệu khác nhau.

- Quy trình xử lý nghiệp vụ của máy cũng tương tự quy trình xử lý hệ thống hoá
thông tin trong kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

23

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

Chứng từ
kế toán
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
Sổ kế toán:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản tr
MÁY VI TÍNH

Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

PHẦN II. CÁC PHẦN HÀNH HẠCH TOÁN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

24

GVHD: Trần


Đại học công nghiệp hà nội

Khoa kế toán –
Kiểm toán

2.1. Hạch toán tài sản cố định (tài sản cố định)
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm
- TSCĐ Trong DN là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dich dần
dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản
xuất
- Đặc điểm của tài sản cố định là khi tham gia vào quá trình SXKD, TSCĐ bị hao mòn
dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. TSCĐ tham
gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư
hỏng.
2.1.2. Phân loại TSCĐ.


TSCĐ ở Công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình. Các TSCĐ hữu hình này được
dùng trong sản xuất kinh doanh và ngoài sản xuất kinh doanh
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn
vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn
của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
Các tiêu chuẩn để trở thành TSCĐ hữu hình:
+) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Tại công ty TSCĐ phân loại theo đặc trưng kỹ thuật

 Nhà cửa, vật kiến trúc:
- Nhà cửa: Đối tượng ghi TSCĐ thuộc nhóm này là các ngôi nhà dùng để bố trí các
phân xưởng và bộ phận sản xuất, các ngôi nhà dùng làm kho tàng (kho NVL, kho
thành phẩm...), các ngôi nhà dùng làm phòng nghiên cứu thí nghiệm...

SV: Nguyễn Văn Tâm - CĐ ĐHKT19 K5
Thị Nga

25

GVHD: Trần


×