TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát
triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp
ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá
thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải
giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm
bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh nghiệp
phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản xuất cái thị
trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình những câu
hỏi : Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và sản xuất bao nhiêu?
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý,
trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản
lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm
bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác
định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược
kinh doanh.
Công ty TTHH In Ấn Long Việt là một doanh nghiệp thương mại vá sản
xuất đóng trên địa bàn thành phố Bắc Giang và hoạt động kinh doanh chính là hoạt
động trong lĩnh vực liên quan đến vấn đề in ấn và sản xuất các linh kiên và phụ kiện
điện thoại.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ
máy quản lý của Công ty. Với mục đích nâng cao trình độ nhận thức, em đã tiến hành
nghiên cứu công tác kế toán tại Công ty TTHH In Ấn Long Việt.
Báo cáo của em gồm 3 Chương:
Chương 1: Tổng quan chung về Công ty TTHH In Ấn Long Việt
Chương 2: Công tác kế toán tại Công ty TTHH In Ấn Long Việt
Chương 3: Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
TTHH In Ấn Long Việt Trong quá trình thực tập, em đã được sự chỉ dẫn chu đáo,
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
tận tình của cô giáo Trần Thị Trang cùng các chị kế toán tại đơn vị thực tập. Tuy
nhiên, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, bài viết không thể tránh khỏi thiếu
sót, mong cô và các bạn góp ý kiến để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Đỗ Thị Thảo
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN IN ẤN
LONG VIỆT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty TNHH một thành viên In Ấn Long Việt được chính thức thành lập
từ ngày 24 tháng 3 năm 2004 với một số thông tin sau:
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên In Ấn Long Việt .
Tên giao dịch: Công ty TNHH một thành viên In Ấn Long Việt .
Trụ sở chính: KCN Đình Trám,Thôn Hoàng Mai, Xã Hoàng Ninh , Huyện
Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang
Số chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0105275636 do phòng đăng ký kinh
doanh Sở kế hoạch và Đầu tư TP.Bắc Giang cấp ngày 24/3/2004.
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 ( một tỷ đồng chẵn).
1.1.1 Điểm mốc lịch sử quan trọng phản ánh sự phát triển của Công ty:
Trong những năm đầu thành lập mặc dù có quy mô nhỏ, tổng số vốn điều lệ
1.000.000.000 đồng, tổng số nhân viên chỉ có 30 người. Nhưng với cơ cấu tổ chức
chặt chẽ, đồng bộ, đội ngũ nhân viên có trình độ và tinh thần trách nhiệm cao đặc
biệt với phương châm kinh doanh lấy uy tín đặt lên hàng đầu, sản phẩm mua bán
và sản xuất chất lượng cao, Công ty đã từng bước đi lên và có chỗ đứng trên thị
trường, tạo được sự tin cậy, tín nhiệm với khách hang.
Giai đoạn từ 2004-2006: Giai đoạn Công ty bắt đầu đi vào hoạt động, hoàn
thiện nghiệp vụ, tích cực tìm kiếm thị trường, từng bước đi vào ổn định, củng cố
trang thiết bị và đào tạo cán bộ nhân viên. Trong thời gian này Công ty chưa đi vào
sản xuất nhiều mà chủ yếu là sản xuất và bán các phụ kiện điện thoại cho các công
ty Jone và Sam Sung.
Giai đoạn từ 2007-2013: Công ty có tên tuổi trên thị trường, tạo dựng được
mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tiếp tục mở rộng thị trường trong nước. Mặt
khác, các ngành kinh doanh cũng được mở rộng và phát triển. Công ty không chỉ hoạt
động trong lĩnh vực mua bán hàng hóa mà lĩnh vực sản xuất cũng đã phát triển.
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
Biểu số 01: Bảng cân đối kế toán của Công ty
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2013
Năm 2013
A. Tổng tài sản
20.036.000.000
25.441.000.000
26.109.000.000
I. Tài sản ngắn hạn
16.051.000.000
21.369.000.000
20.575.000.000
II. Tài sản dài hạn
3.985.000.000
4.072.000.000
5.534.000.000
B Tổng nguồn vốn
20.036.000.000
25.441.000.000
26.109.000.000
I. Nợ phải trả
15.065.000.000
20.474.000.000
21.246.000.000
4.971.000.000
4.967.000.000
4.863.000.000
II. Vốn chủ sở hữu
Nguồn số liệu: Tài liệu Công ty.
Việc thực hiện các kế hoạch của Công ty luôn đạt kết quả tốt nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Nhờ vậy công ty đã thu được lợi nhuận đáng kể thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 02: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế
Năm 2010
Năm 2013
Năm 2013
65.412
88.265
119.236
65.347
88.194
119.180
65
71
56
18,2
19,88
15,68
46,8
51,12
40,32
Nguồn số liệu: Tài liệu Công ty
Qua bảng ta thấy, doanh thu của công ty qua các năm ngày càng tăng. Thể
hiện:
- Doanh thu 2013 so với năm 2010 tăng 22.847triệu đồng , tương đương
tăng 34,9%. Lợi nhuận sau thuế tăng 6 triệu đồng, tương đương tăng 9,2%.
- Doanh thu 2013 so với năm 2013 tăng 30.986 triệu đồng , tương đương
tăng 35,13%. Lợi nhuận sau thuế giảm 15 triệu đồng, tương đương giảm
21,12%.
Như vậy, doanh thu của công ty không ngừng tăng lên trong những năm
gần đây chứng tỏ công tác quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty không
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
ngừng được cải thiện. Điều đó có được là do sự phấn đấu tích cực của lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên trong công ty.
Ngoài ra sự phát triển của công ty còn được thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 03: Thu nhập của người lao động
TT
1
2
3
S
1
Năm
2010
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
2 Tổng thu nhập của CNV
3 Thu nhập bình quân của CNV
0
30
48
Năm
2013
Năm
2013
ĐVT
35
48
660
840
Người
Triệu
đồng
Triệu
đồng
2,0
2,2
Nguồn số liệu: Tài liệu công ty
2,5
1.1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
Thuận lợi
Trong những năm gần đây do sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
nhu cầu trao đổi hàng hóa diễn ra mạnh mẽ. Với sự chỉ đạo đúng đắn của lãnh
đạo công ty và đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ. Công ty đã dần chiếm
lĩnh được thị trường trong cũng như ngoài nước.
Khó khăn.
−
Năm 2013 mặt hàng điện tử ,điện thoại Trung Quốc, Malaysia... đã
lặng lẽ chiếm dần thị trường Việt Nam, các tầng lớp thượng lưu cũng như trung lưu
đều thích dùng đồ của Trung Quốc. Do đó, việc kinh doanh các mặt hàng của doanh
nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn.
−
Những năm gần đây tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều
biến động, kinh tế cả nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng có nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm thị trường và tiêu thụ hàng hoá.
1.2 Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên In Ấn Long Việt.
Công ty TNHH một thành viên In Ấn Long Việt được thành lập bởi ba thành
viên góp vốn trên cơ sở tự nguyện và không thuộc trường hợp cấm được quy định
tại khoản 2 Điều 13 của Luật doanh nghiệp 2005), cụ thể như sau:
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
Biểu số 04: Danh sách các thành viên góp vốn
ĐVT: Triệu đồng
STT
Tên thành viên
1
Vũ Vân Anh
2
Trần Anh Văn
3
Vũ Tuấn Anh
Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú đối với cá
nhân hoặc địa chỉ thường
trú đối với tổ chức
Số nhà 20, ngõ 187, Phố
Hồng Mai, Phường Quỳnh
Lôi, Thành Phố BắcGiang
Giá trị góp
vốn ( tr.đ)
Phần vốn
góp( %)
150
15
800
80
50
5
Số nhà 20, ngõ 187, Phố
Hồng Mai, Phường Quỳnh
Lôi, Thành Phố BắcGiang
Tập thể trường cấp 2, Xã
Hoàng Ninh, Huyện Việt
Yên,Tỉnh Bắc Giang
Công ty TNHH một thành viên In Ấn Long Việt chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực thương mại mua bán hàng hóa và in ấn ( điện thoại , vỏ và các loại phụ
kiện điện thoại…) nên hoạt động của Công ty có chức năng: đảm bảo cho quá trình
trao đổi, buôn bán hàng hóa nội địa và quốc tế diễn ra bình thường, có hiệu quả cao
trong khuôn khổ pháp luật trong nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH một thành viên In Ấn Long Việt
1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được chia làm hai bộ phận: bộ
phận quản lý và bộ phận bán hàng.
Bộ phận quản lý
Bộ phận bán hàng
1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH một thành viên In Ấn Long Việt là một đơn vị hạch toán độc
lập, mọi hoạt động của công ty hàng quý, hàng năm đều do ban lãnh đạo công ty
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
giám sát và chỉ đạo. Để công việc kinh doanh tiến hành tốt, phối hợp nhịp nhàng ăn
khớp, do vậy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung,
đứng đầu là Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban. Các phòng ban có trách
nhiệm quản lý điều hành thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với chức năng của
mình, định kỳ có nghĩa vụ báo cáo và cung cấp những thông tin cần thiết với ban
giám đốc, từ đó làm căn cứ để ban giám đốc xác định kế hoạch và định hướng cho
công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ 1:
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty TNHH một thành viên In Ấn
Long Việt
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức
- hành chính
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc:
Là người điều hành mọi hoạt động, là người đề ra kế hoạch và chiến
lược sản xuất kinh doanh, đồng thời là người chỉ đạo thực hiện kế hoạch đến
các phòng ban. Trong công ty giám đốc là người quyết định cuối cùng và chịu
trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về pháp luật, trước kết quả kinh doanh của
đơn vị mình
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
Phó giám đốc:
Là người trực tiếp giúp việc Giám đốc, cùng Giám đốc lãnh đạo, chỉ
đạo, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Công ty. Chịu trách nhiệm cá
nhân về kết quả công việc do Giám đốc giao. Phó giám đốc được phân công
đảm trách một số nội dung công tác cụ thể giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành
công ty, là người số một được Giám đốc giao nhiệm vụ khi vắng mặt, là tham
mưu cho giám đốc trong khâu quản lý tổ chức kinh doanh, thay mặt giám đốc
giải quyết những phần việc giám đốc giao cho.
Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch về công tác thị trường, tiêu thụ sản phẩm cả
trước mắt và lâu dài. Điều phối các hoạt động bán hàng của Công ty, lựa chọn
đại lý trong mạng lưới phân phối, xây dựng và mở rộng thị trường. Quản lý
điều hành cán bộ thị trường tổ chức bán hàng và thu hồi công nợ. Kiểm tra
giám sát các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và làm thủ tục bán hàng. Tổ chức đào
tạo để nâng cấp nghiệp vụ cho nhân viên, tổ chức hệ thống kho đảm bảo an
toàn sản phẩm, vật tư, thiết bị …. chỉ đạo xuất nhập chặt chẽ, đúng nguyên tắc.
Tiếp nhân đơn đạt hàng, tiếp thu ý kiến của khách hàng , từ đó làm cơ sở để xác
định các nhu cầu của khách hàng, khắc phục những kiến nghị của khách hàng
nhằm đưa ra dịch vụ phục vụ khách hàng, cải thiện chất lượng sản phẩm tốt
nhất. Đồng thời, tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch kinh doanh cho
đến chu kỳ hạch toán, giúp cho giám đốc đề ra các chiến lược, kế hoạch kinh
doanh cho công ty.
Phòng hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về tổ chức quản lý công nhân viên trong công
ty, thống kê báo cáo công tác hoạt động của công ty. Xây dựng và quản lý hệ
thống định mức tiền lương, theo dõi quá trình trả lương cho CBCNV.
Phòng kế toán:
Tham mưu cho giám đốc tổ chức công tác kế toán thống kê, thông tin
kinh tế, lưu giữ và bảo quản tất cả các chứng từ sổ sách, tránh tình trạng thất
lạc chứng từ gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu sau này. Ghi chép
tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào các sổ sách theo đúng quy định của
pháp luật và chuẩn mực kế toán.
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
CHƯƠNG II
Hạch Toán Nghiệp Vụ Kế Toán Tại Công Ty
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty
TNHH một thành viên In Ấn Long Việt
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của các
doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán góp phần bảo toàn và quản lý tốt tài
sản , đồng thời cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về các kế hoạch hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như vậy, việc tổ chức bộ máy kế toán
làm sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều không thể thiếu
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty TNHH một thành viên In Ấn Long Việt được
tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Với hình thức này thì mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều được tập trung ở phòng kế toán trung tâm và phòng kế toán chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH một thành viên In Ấn Long Việt được thể
hiện qua sơ đồ 2:
Sơ đồ 02:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán hàng tồn
kho
Kế toán tài sản
cố định
Kế toán lao động
tiền lương
Kế toán công nợ
Kế toán tiền mặt,
tiền gửi
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng:
Do Giám đốc đề nghị, ra quyết định bổ nhiệm, là người có trình độ chuyên
môn, tốt nghiệp Đại học chuyên nghành kế toán, có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế
toán trưởng, có thời gian công tác thực tế ít nhất là 3 năm, có khả năng làm việc độc
lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
Nhiệm vụ của Kế toán trưởng : làm tham mưu cho Giám đốc về hoạt động
kinh doanh đảm bảo kinh doanh có lãi và ngày càng phát triển. Tổ chức thực hiện
công tác kế toán trong Công ty : Tổ chức bộ máy kế toán, thu thập, xử lý thông tin,
số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế
độ kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra giám sát việc quản lý sử dụng tài sản, phát hiện và ngăn
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. Phân tích thông tin, số
liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế tài chính của Công ty. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của
pháp luật. Chịu sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty.
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
Trách nhiệm : Thực hiện các quy định của pháp luật về Kế toán tài chính
trong Công ty. Tổ chức điều hành bộ máy kế toán của Công ty theo quy định của
pháp luật. Lập báo cáo tài chính của Công ty theo quy định.
Quyền hạn : Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn và nghiệp vụ kế
toán
Thủ quỹ:
Chức năng : làm công tác lưu trữ tiền mặt.
Nhiệm vụ :
Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty theo chứng từ hợp lệ do
kế toán lập, ghi sổ theo dõi tiền mặt tại công ty. Hàng ngày có nhiệm vụ báo
cáo số dư tiền mặt cho kế toán trưởng để có kế hoạch chi tiêu.
Kế toán tổng hợp:
Chức năng :
−
Làm công việc liên quan đến tổng hợp số liệu kế toán.
−
Tham mưu cho kế toán trưởng về công tác hạch toán
Nhiệm vụ :
−
Thay mặt kế toán trưởng điều hành hoạt động của phòng tài
chính kế toán khi kế toán trưởng đi công tác vắng.
−
Lập sổ cái, báo cáo tài chính - kế toán theo quy định của Công
ty và của pháp luật.
−
Kiểm tra các báo cáo chi tiết do các nhân viên kế toán lập theo
nhiệm vụ được giao.
Ngoài các dữ liệu nhận từ các kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp còn tạo ra
các bút toán phân bổ, kết chuyển, điều chỉnh, bút toán khóa sổ để lên các sổ sách,
báo cáo theo chế độ kế toán.
Kế toán tiền mặt, ngân hàng
- Thu, chi tiền mặt
- Phiếu thu, kiểm soát, hạch toán thu tiền mặt
- Phiếu chi, kiểm soát, hạch toán chi tiền mặt
- Sổ quĩ tiền mặt
- Đối chiếu quĩ tiền mặt với thủ quỹ
- Cập nhập số liệu thu chi tiền mặt trên sổ kế toán
- Báo cáo quỹ tiền mặt
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
- Giao dịch ngân hàng.
Kế toán theo dõi công nợ:
+ Kế toán công nợ phải thu
Nhận số liệu phát sinh công nợ phải thu từ phân hệ quản lý bán hàng. Quản lý
công nợ phải thu chi tiết theo từng khách hàng, nhóm khách hàng, từng hóa đơn,
thương vụ, hợp đồng, theo cán bộ kinh doanh quản lý. Quản lý công nợ phải thu theo
hạn thanh toán, quy định và quản lý công nợ theo hạn mức về giá trị và thời gian nợ.
+ Kế toán công nợ phải trả
Nhận số liệu phát sinh công nợ phải trả từ phân hệ quản lý mua hàng. Quản
lý công nợ phải trả chi tiết theo từng nhà cung cấp, từng hóa đơn, thương vụ, hợp
đồng. Quản lý công nợ phải trả theo hạn thanh toán.
Thực hiện công tác thanh toán đối nội và thanh toán quốc tế.
Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương:
−
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu kịp thời, chính xác.
−
Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương
cho các đối tượng sử dụng.
−
Hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phân xưởng và các phòng
ban lương thực hiện đầy đủ theo quyết định.
−
Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời và chính xác.
−
Tham gia và phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số
lượng, thời gian, năng suất.
−
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phản
ánh trả lương hợp lý.
Kế toán theo dõi tài sản cố định:
Theo dõi tăng giảm tài sản theo từng nhóm, bộ phận sử dụng, nguồn vốn
hình thành, đối tượng sử dụng, quá trình luân chuyển tài sản qua các thời kỳ. Tính
và hạch toán khấu hao TSCĐ theo nguồn vốn, mục đích sử dụng, bộ phận sử dụng.
Kế toán hàng tồn kho:
Quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hóa vật tư cả về số lượng và giá trị đồng
thời nhận số liệu từ quản lý mua hàng và quản lý bán hàng từ đó đưa ra thông tin
chính xác để kiểm soát lượng hàng hóa tồn kho, mức tồn kho tối thiểu, tối đa và tồn
theo từng phiếu nhập.
2.2
Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại Công ty:
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
Để đáp ứng nhu cầu của công tác tài chính cũng như phục vụ cho kế toán
quản trị, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế hệ thống sổ sách hạch toán
tổng hợp và chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm và trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Công ty TNHH một thành viên In Ấn Long Việt hiện nay đang áp dụng
hình thức kế toán trên máy, sử dụng phần mềm kế toán MISA. Để thuận tiện cho
việc quản lý và theo dõi, công ty lựa chọn hình thức sổ kế toán theo hình thức nhật
ký chung. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bản,
biểu được thiết kế sẵn trên phần mền kế toán.
Theo quy định của phần mền kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa các số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. người làm kế toán có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ
kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 03: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ
TOÁN MÁY
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Chứng từ kế toán
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
-Báo cáo TC
- Báo cáo quản trị
MÁY VI TÍNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Các phân hệ trong phần mềm: gồm có 12 phân hệ:
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
2.3
2.3.1
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
Đặc điểm vận dụng các chế độ chính sách kế toán tại công ty:
Khái quát chung:
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐBTC, ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành
Công ty đã tiến hành nghiên cứu và cụ thể hoá, xây dựng lại bộ máy kế toán phù hợp với
chế độ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty mình. Cụ thể như sau:
- Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Khi chuyển đổi
các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân
hàng Nhà nước công bố trong ngày. Cuối năm tiến hành đánh giá chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc (Nguyên giá TSCĐ = Giá mua theo hoá
đơn + chi phí thu mua, lắp đặt, chạy thử). Khấu hao tài sản cố định được tính theo
phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo Quyết
định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài chính.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, do hàng tồn kho của Công ty có giá trị lớn,
xuất dùng không thường xuyên nên Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
2.3.2
Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty:
Chứng từ kế toán Công ty đang áp dụng có nội dung, phương pháp, ký chứng từ
theo đúng quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004NĐCP ngày 31/05/2004
của Chính phủ. Theo quyết định số 48 này thì chứng từ kế toán mà công ty áp dụng gồm
5 chỉ tiêu:
−
Chứng từ về lao động tiền lương
+ Bảng chấm công: Dùng để theo dõi hàng ngày công việc thực tế làm việc, nghỉ
việc, nghỉ hưởng BHXH, bảng chấm công làm thêm giờ ... để có căn cứ tính trả lương,
BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong Công ty.
+ Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương,
phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho CBCNV, kiểm tra việc
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
thanh toán tiền lương cho CBCNV trong Công ty đồng thời là căn cứ để thống kê về lao
động tiền lương.
−
Chứng từ hàng tồn kho: theo dõi tình hình nhập, xuất tồn vật tư, công cụ,
dụng cụ hàng hoá làm căn cứ để kiểm tra tình hính sử dụng và cung cấp thông tin
cần thiết cho việc quản lý HTK.
+ Phiếu nhập kho: Nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hoá
nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm của những
người có liên quan và ghi vào sổ kế toán.
+ Phiếu xuất kho: Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng hoá
xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong công ty, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành công trình và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu; Bảng kê phiếu xuất; Biên bản kiểm nghiệm:
thường được dùng ở các công trình.
−
Chứng từ tiền tệ: Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt,
ngoại tệ, vàng bạc....và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của Công ty.
+ Phiếu thu: Nhằm xác định số tiền mặt, ngoại tệ...thực tế nhập từ quỹ về làm căn
cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi các khoản thu có liên quan.
+ Phiếu chi: Nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và làm
căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ.
+ Uỷ nhiệm chi.
+ Giấy đề nghị tạm ứng: làm căn cứ đề xét duyệt tạm ứng; Giấy thanh toán tiền
tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên bản kiểm kê quỹ.
−
Chứng từ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ.
−
Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn GTGT;
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Công
ty đều được Công ty tiến hành lập chứng từ đầy đủ và có chữ ký của người có chức danh
quy định trên chứng từ. Các chứng từ do Công ty lập và do bên ngoài chuyển vào đều được
tập trung ở phòng Tài chính - Kế toán. Tại đây kế toán Công ty sẽ tiến hành kiểm tra tính
hợp lý và hợp lệ của các chứng từ đó như: các yếu tố bắt buộc của chứng từ có đầy đủ
không? nội dung kinh tế của nghiệp vụ có hợp lý hay không? số liệu trên chứng từ có chính
xác không?...Các chứng từ của Công ty được vào theo từng ngày và được đánh số thứ tự để
tiện theo dõi, kiểm tra đồng thời dễ tra cứu khi cần. Các chứng từ của 1 tháng thì được lưu
vào 1 cặp hồ sơ riêng.
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
2.3.3
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện
hành (Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC) và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Biểu số 04: Danh mục tài khoản Công ty sử dụng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
Số hiệu tài khoản
111
112
131
133
138
141
152
156
157
211
214
241
311
331
333
334
338
411
421
431
511
515
632
635
642
711
811
821
911
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
Tên tài khoản
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu khác
Tạm ứng
Nguyên liệu, vật liệu
Hàng hoá
Hàng gửi bán
Tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ
Xây dựng cơ bản dở dang
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà Nước
Phải trả người lao động
Phải trả, phải nộp khác
Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thu nhập khác
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Xác định kết quả kinh doanh
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
2.3.4
Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Do hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên số lượng hàng hóa lưu thông trên thị
trường là không nhỏ, mạng lưới kinh doanh rộng cả trong và ngoài nước. Nên đã phát
sinh một số lượng chứng từ lớn dẫn tới việc hạch toán kế toán rất phức tạp, để thuận tiện
và đơn giản trong việc hạch toán theo dõi và đối chiếu cho nên hiện nay Công ty áp dụng
ghi sổ trên máy vi tính
Bên cạnh đó công ty còn áp dụng phần mềm kế toán Misa SME.Net 2010 R52.12
trong hạch toán nhằm giảm bớt khối lượng sổ sách. Theo Quyết định số 48/2006/QĐ
-BTC Công ty sử dụng những loại sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản, Sổ chi tiết 1 tài
khoản,...Trên thực tế các sổ sách của Công ty đều nằm trong máy tính, khi nào cần thì kế
toán mới in ra để dùng.
2.3.5 Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:
Căn cứ vào Luật kế toán, chuẩn mực kế toán số 21 – “trình bày báo cáo tài chính”
và theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC hệ thống báo cáo kế toán của Công ty gồm 4
báo cáo cơ bản sau:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối số dư
Toàn bộ báo cáo của Công ty do Kế toán tổng hợp lập cuối kỳ. Cuối kỳ kế toán tổng
hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán đã nhập vào máy
trong kỳ. Kết chuyển các chi phí và doanh thu trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả,
làm cơ sở cho việc lập báo cáo.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Những nơi nộp báo tài chính: Cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan đăng ký
kinh doanh.
Với phần mềm kế toán Misa SME.Net 2013 R52.12 cho phép Công ty giảm bớt
công việc, hiệu quả, đơn giản phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công. Phần
mềm này bao gồm nhiều phân hệ khác nhau như: Phân hệ kế toán tổng hợp, phân hệ kế
toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay; phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu, phân hệ
kế toán chi phí và giá thành; Phân hệ kế toán tài sản cố định; Phân hệ kế toán công cụ,
dụng cụ; phân hệ kế toán chủ đầu tư; ngoài ra có báo cáo như: báo cáo thuế, báo cáo quản
trị.
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
Hàng ngày, khi các phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán căn cứ vào các chứng từ
gốc hợp lệ, hợp lý, hợp pháp tiền hành nhập dữ liệu vào các phân hệ kế toán cho phù hợp
với nội dung kinh tế của nghiệp vụ, vào sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết từng tài khoản.
Cuối tháng, chương trình tự động ghi sổ và lên báo cáo, bảng biểu tổng hợp, lập các bút
toán kết chuyển, phân bố chương trình kế toán tự động chuyển số liệu từ Sổ kế toán chi
tiết vào Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, chuyển số liệu từ sổ Nhật ký chung vào Sổ
cái tài khoản rồi vào Bảng cân đối số phát sinh (đồng thời kế toán tổng hợp phải đối
chiếu giữa sổ trên máy với sổ theo dõi của kế toán chi tiết). Từ bảng cân đối tài khoản và
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh là căn cứ để lập Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế
toán khác (Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính).
2.4
Đặc điểm kế toán một số phần hành chủ yếu:
2.4.1
Kế toán tài sản cố định:
2.4.1.1 Đặc điểm tài sản cố định của Công ty:
Tài sản cố định là tư liệu lao động có thời gian sử dụng tương đối dài và giá trị lớn
(trên 10 triệu đồng). TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Giá trị của nó chuyển dịch
từng phần vào giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao, tuy nhiên vẫn giữ nguyên hình
thái giá trị ban đầu.
Tài sản cố định (TSCĐ) là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kỹ thuật trong
Công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ VKD của Công ty. Việc trang bị, sử dụng
TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và chất lượng SXKD của đơn vị. Chính vì vậy,
việc quản lý và sử dụng TSCĐ của đơn vị luôn được kiểm soát chặt chẽ ngay từ khâu
quyết định mua, chọn nhà cung cấp, nghiệm thu, bàn giao....cho đến khi thanh lý.
Các TSCĐ của Công ty được hình thành chủ yếu từ nguồn mua sắm và tiến hành
xây dụng cơ bản.
TSCĐ của Công ty được theo dõi và quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị, do phòng
tài chính kế toán đảm nhận. Thực hiện lập sổ sách, ghi chép và theo dõi tình hình biến
động tăng, giảm TSCĐ (về Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại) cho từng loại
TSCĐ, đồng thời kiểm kê TSCĐ khi có yêu cầu của Ban giám đốc.
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng, hấu hết các tài sản
được sử dụng tối đa. Trên có sở Quyết định số 206/2003 TC – BTC ngày 12/12/2003
Công ty tính mức khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng. Định kỳ kế toán tiến hành đánh
giá lại TSCĐ để biết tính trạng, năng lực đáp ứng của TSCĐ đối với các công trình nhằm
có kế hoạch đầu tư, đổi mới kịp thời.
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
Kế toán TSCĐ căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để mở thẻ TSCĐ. Định kỳ kế toán trích
khấu hao TSCĐ vào các chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Các công việc chủ yếu
được làm trên phần mềm Misa SME.Net 2010 R52.12.
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
21
TRNG I HC CễNG NGHIP H NI
TON
KHOA KINH K TON-KIM
2.4.1.2 Phõn loi TSC:
Cụng ty phõn loi TSC theo hỡnh thỏi biu hin, c chia thnh cỏc loi sau:
Hiện trạng TSC Đ tại công ty
Đối tợng
NG TSC Đ
Giá trị còn
lại
850,000,00
0
II.Máy móc, thiết bị
38,301,000
641,000,00
III.Phơng tiện vận tải
0
Xe tải Hyundai poter
312,000,00
1.25 tấn
0
Xe tảI JAC TRA1047K
329,000,00
3.45 tấn
0
2.4.1.3ỏnh giỏ ti sn c nh ti cụng ty:
768,400,00
0
26,302,840
487,160,00
0
237,120,00
0
250,040,00
0
Chỉ tiêu
I.Nhà cửa, vật kiến trúc
Mi trng hp tng gim TSC ca n v u c tớnh theo nguyờn giỏ
TSC. Nguyờn giỏ TSC c xỏc nh t ton b cỏc chi phớ thc t ó chi ra cú
TSC cho ti khi a vo hot ng bỡnh thng.
Nguyờn giỏ
TSC
Xỏc nh nguyờn giỏ TSC mua sm:
=
Giỏ mua
+
Chi phớ
thu mua
1 I.Số KH đã trích tháng trớc
Chi phớ lp
t chy
th
+
NG TSCĐ
1,850,301,00
0
Số KH
8,016,60
3
2,600,00
0
329,000,000
1,415,05
4
1,415,05
4
2,179,301,00
0
9,431,657
4,015,05
4
2 II.Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng
Mua xe tảI JAC TRA1047K 3.45 tấn
10 năm
3 III.Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng
4 IV.Số khấu hao TSCĐ phải trích tháng này
-
Cỏc khon gim
tr, chit khu
c hng
2.4.1.4Chng t k toỏn v ti khon s dng:
SINH VIấN: TH THO
NGHIP
LP: LT CH KT19_K5
BO CO THC TP TT
22
5,416,603
5,416,603
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TOÁN
KHOA KINH KẾ TOÁN-KIỂM
a) Chứng từ kế toán:
−
Hợp đồng mua bán TSCĐ.
−
Biên bản giao nhận TSCĐ.
−
Biên bản nghiệm thu TSCĐ.
−
Hóa đơn GTGT.
−
Biên bản định giá, biên bản thanh lý, nhượng bán tài sản.
b) Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình.
- Tài khoản 214 - Khấu hao TSCĐ.
2.4.1.5Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán:
Sơ đồ 04: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Sổ nhật
ký
chung
Ghi chú:
Chứng từ gốc,
hợp lý, hợp lệ
Thẻ tài sản
cố định
Máy vi tính
Sổ chi tiết
TSCĐ
Sổ tổng
hợp chi
tiết tăng,
giảm
Sổ cái
TK 211
TK 214
Bảng
cân đói
số phát
sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Căn cứ vào các chứng từ: Hoá đơn, Biên bản bàn giao, Biên bản nghiệm thu, Biên
bản định giá, quyết định tăng TSCĐ, Biên bản thanh lý….kế toán vào thẻ TSCĐ để theo
dõi từng nhóm, loại, thời gian sử dụng TSCĐ.
Cuối tháng căn cứ vào thẻ TSCĐ lập bảng tính và phân bổ khấu hao, lập danh sách
TSCĐ để đối chiếu với nhau sau đó vào sổ chi tiết TSCĐ và sổ cái TSCĐ.
SINH VIÊN: ĐỖ THỊ THẢO
NGHIỆP
LỚP: LT CĐĐH KT19_K5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
23
TRNG I HC CễNG NGHIP H NI
TON
KHOA KINH K TON-KIM
2.4.1.6Phng phỏp hch toỏn:
Mt s nhip v k toỏn ch yu trong Cụng ty c th hin qua s hch toỏn
sau:
S 05:S hch toỏn TSC
TK 111, 112, 331
TK 211
Mua TSC
Tng
giỏ
TK 811
Thanh lý, nhng bỏn TSC
NG
NG
Giỏ tr cũn li
TK 133 (133.2)
thanh Thu GTGT
toỏn
TK 241
TK 214
TSC do XDCB hon thnh
Giỏ tr hao mũn
bn giao
Bờn cnh cỏc bỳt toỏn ghi tng, gim TSC k toỏn cũn phn ỏnh bỳt toỏn kt
chuyn ngun tng ng(i vi trng hp ghi tng TSC), v ghi cỏc bỳt toỏn phn ỏnh
thu nhp v thanh lý, nhng bỏn TSC, chi phớ thanh lý nhng bỏn
Cụ thể: Để thuận tiện cho việc giao nhận hàng công ty mua 1 xe tải JAC TRA1047K
3.45 tấn trị giá 329 triệu đồng ngày 16/01/2013.
Bng 2.2
Cụng ty TNHH mt thnh viờn In
n Long Vit
Mẫu số 01- TSCĐ
Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐBTC
ngày 20/3/2006 của bộ trởng BTC
a) BIấN BN GIAO NHN TI SN C NH
Ngày 16 tháng 01 năm 2010
Căn cứ theo quyết định số 03 ngày16 tháng 01 năm 2013 của Công ty TNHH in n
long vit về việc bàn giao TSCĐ xe tải JAC TRA 1047K 3.45 tấn.
Ban giao nhận TSCĐ gồm:
-Ông Nguyễn Công Huấn - Đại diện bên giao.
SINH VIấN: TH THO
NGHIP
LP: LT CH KT19_K5
Chức vụ: NV kinh doanh
BO CO THC TP TT
24
TRNG I HC CễNG NGHIP H NI
TON
- Bà Nguyễn Thu Hà
KHOA KINH K TON-KIM
- Đại diện bên nhận. Chức vụ: NV kinh doanh
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty TNHH in n long vit ,thụn hong mai , xó hong
ninh ,huyn vit yờn ,tỡnh Bc Giang .
Xác nhận về việc bàn giao TSCĐ nh sau:
T
T
A
1
Tên
TSCĐ
B
Xe tải
JAC
TRA
1047K
3.45
tấn
Cộng
S.hiệu
TSCĐ
C
Nớc
SX
Nă
m
SX
Đơn vị tính: 1000đ
Nă
m
SD
Tính nguyên giá tài cản cố định
Giá mua
Cớc
VC
4
CP
chạ
y
thử
5
N.giá
TSCĐ
D
1
2
3
Nhật
201
0
201
3
329,00
0
329,00
0
329,00
0
329,00
0
Thủ trởng đơn
vị
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Ngời nhận
(Ký, họ
tên)
Công ty TNHH mt thnh viên In N Long Vit
6
TL
Hao Kỹ
mòn thuậ
(%)
t
7
8
Ngời giao
(Ký, họ
tên)
Mẫu số S23-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC)
Th Ti Sn C nh
Số:12
Ngày 16 tháng 01 năm 2013
Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ số:20.ngày 16 tháng 01 năm 2013
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Xe tải JAC TRA 1047K 3.45 tấn.Số hiệu
TSCĐ:
Nớc sản xuất (xây dựng): Nhật . Năm sản xuất: 2010
Bộ phận quản lý, sử dụng: phòng kinh doanh .Năm đa vào sử dụng: 2013
Công suất (diện tích thiết kế):
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm
Lý do đình chỉ:
Đơn vị tính : 1000đ
SH
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố
SINH VIấN: TH THO
NGHIP
LP: LT CH KT19_K5
BO CO THC TP TT
25