TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
LỚP: KTNN
MÔN: CÔN TRÙNG HỌC
GVHD: PHẠM VĂN HIỆP
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
LÊ VĂN BÁ
NGUYỄN NHƯ THỦY
ĐẶNG ANH CHI
NGUYỄN THỊ MÃI
PHẠM BÍCH THẢO
THANG PHƯƠNG THÙY
HUỲNH THỊ NGHI
ĐẶNG VĂN VIỆN
Sâu vẽ bùa trên cây ăn quả có múi
Tên khoa học:
Phyllocnistis citrella
Stainton
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Họ: Gracillariidae
Bộ: Cánh Vảy
(Lepidoptera)
SƠ ĐỒ BÀI BÁO CÁO NHÓM 8
I. Đặt vấn đề
SÂU
VẼ
BÙA
II. Lịch sử phát hiện và
vùng phân bố của sâu vẽ bùa
III. Phạm vi ký chủ của sâu vẽ bùa
IV. Tình hình phát triển của sâu
vẽ bùa ở trong nước
I. Đặt vấn đề
Ngày nay, nông nghiệp đóng góp một
phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế thế
giới. Trong đó nghề trồng cây ăn quả đã mang
lại giá trị kinh tế to lớn, nhiều nước đã giàu lên
nhờ phát triển cây ăn quả. Và cây ăn quả có
múi trở thành loại quả quan trọng, có sản
lượng cao nhất trong tổng số các loài cây ăn
quả trên thế giới (theo FAO, 1991) . Với nguồn
gốc từ các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
Đông Nam Á, cây có múi (thuộc họ Rutaceae,
bộ Citrera) đã và đang được phát triển rộng rãi
trên thế giới.
I. Đặt vấn đề
Cây ăn quả có múi mang lại giá trị dinh dưỡng
cao nên nó là loại quả được nhiều người ưa chuộng.
Trong thành phần thịt quả có chứa 6 - 12% đường
(chủ yếu là đường Saccaroza), hàm lượng vitamin C
có từ 40 - 90 mg/100g quả tươi và các axit hữu cơ từ
0,4 - 1,2% trong đó có nhiều chất có hoạt tính sinh học
cao cùng với các chất khoáng và dầu thơm (Hoàng
Ngọc Thuận 2005) . Vì cây ăn quả có múi mang lại giá
trị dinh dưỡng cao nên được sử dụng với nhiều mục
đích khác nhau như dùng để ăn, vắt lấy nước uống,
chế biến thức ăn, làm mứt, chế biến nước giải khát,
….và trong công nghiệp người ta sử dụng vỏ và hạt
của cây có múi để tách chiết tinh dầu, bã tép để sản
xuất pectin có tác dụng tốt trong việc chữa các bệnh
về tim mạch, đường ruột cũng như chống ung thư .
Giá trị dinh dưỡng của cây ăn quả có múi
I. Đặt vấn đề
Việt Nam với khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới
nên trồng cây ăn quả có múi vốn có từ lâu đời. Đặc
biệt trong những năm gần đây do hiệu quả kinh tế cao
hơn các cây khác nên diện tích cây có múi tăng
nhanh. Số liệu thống kê cho thấy năm 1985 diện tích
trồng cây có múi đạt 12.720 ha với sản lượng 99.302
tấn quả, đến năm 1999 con số này đã lên đến 63.400
ha tương ứng 400.100 tấn quả (Đường Hồng Giật
2004,). Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản
lượng cây có múi phục vụ tiêu thụ và xuất khẩu, người
dân đã thâm canh để tăng diện tích. Chính điều này
cũng tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển mạnh mẽ
và có diễn biến phức tạp.
I. Đặt vấn đề
Thành phần sâu bệnh hại ghi nhận được
trên cây có múi rất phong phú và đa dạng.
Theo Phạm Văn Lầm, 2005 có 169 loài sâu hại
thuộc 45 họ, 9 bộ côn trùng và nhện nhỏ gây
hại trên cây có múi. Trong số các loài gây hại
trên cam quýt thì sâu vẽ bùa là loài nguy hiểm
nhất. Sâu vẽ bùa có mặt trên cây có múi quanh
năm và gây hại trên các đợt lộc. Hoàng Lâm,
đại học Cần Thơ (1999), đã ghi nhận vẽ bùa là
đối tượng gây hại nghiêm trọng.
I. Đặt vấn đề
Thời kỳ cao điểm tỷ lệ lá bị vẽ bùa hại có
thể lên đến 100% trên cây quất 2 năm tuổi. Với
sự gây hại đặc trưng là sâu đục bên trong lớp
biểu bì lá nên việc phòng trừ sâu vẽ bùa trở
nên khó khăn. Nhằm mục đích góp phần
tìm hiểu về sâu vẽ bùa và ong ký sinh trên
sâu vẽ bùa giúp tìm ra được biện pháp
phòng chống sâu vẽ bùa một cách có hiệu
quả,nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “sâu vẽ bùa trên cây ăn quả có
múi”
II. Lịch sử phát hiện và vùng
phân bố của sâu vẽ bùa
+ Lịch sử phát hiện: Sâu vẽ bùa Phyllocnistis
citrella Stainton thuộc họ Ngài đục lá
Gracilaridae, bộ cánh vảy Lepidoptera. Sâu vẽ
bùa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Á từ
Afghanistan tới Trung Quốc và được Stainton
mô tả chính thức trên giống Citrus ở Calcuta,
Ấn Độ vào năm 1986 .
II. Lịch sử phát hiện và vùng
phân bố của sâu vẽ bùa
+ Sự phấn bố của sâu vẽ bùa: Trong khu vực châu Á
sâu vẽ bùa nhanh chóng phát tán sang các nước khác
nhau. Sau đó chúng thông qua miền nam châu Á từ
Saudi Arabia cho đến Ấn Độ (Fletcher 1920),
Indonesia (Kalshoven 1981), Philippines (Sasscer
1915), Đài Loan (Chiu 1985, Lo và Chiu 1988) và vào
phía Nam Nhật Bản (Clausen 1927) . Ở Trung Quốc,
sự gây hại của sâu vẽ bùa được ghi nhận từ năm
1933, khi điều tra sâu hại cam ở vùng Hà Châu và
vùng Tây Nam Quảng Đông. Cho đến thập kỷ gần
đây, sâu vẽ bùa trở thành loài sâu hại quan
trọng trong tất cả các vườn cam chanh ở Trung
Quốc (Trần Thị Bình, 2002) .
II. Lịch sử phát hiện và vùng
phân bố của sâu vẽ bùa
Xuyên qua khu vực châu Á, sâu vẽ bùa đã xuất
hiện ở phía Đông châu Phi năm 1980 . Từ đó chúng
xuất hiện ở các nước phía nam châu Phi, vùng Địa
Trung Hải và gây hại sang khu vực châu Âu . Tháng 5
năm 1993 sâu vẽ bùa được phát hiện trong vườn
ươm cây quả có múi ở Florida (Jesusa Crisostomo,
2000 ). Trong thời gian 3 tháng, sâu vẽ bùa đã gây hại
trong các khu vực trồng cây có múi của ở Florida và
nhanh chóng trở thành một loài dịch hại lớn . Sau đó
chúng tiếp tục gây hại ở Mexico, vùng Caribean, vùng
Địa Trung Hải, Trung Mỹ và Cận Đông (Ai Cập năm
1994, Iran 1961, Irac 1992 , Thỗ Nhĩ Kỳ, 1994…) và
gần đây là các nước Nam Mỹ .
III. Phạm vi ký chủ của sâu vẽ bùa
• Kết quả nghiên cứu của các tác giả đều chỉ ra
rằng sự gây hại của sâu vẽ bùa chủ yếu là trên
chi Citrus thuộc họ Rutaceae .
• Sâu vẽ bùa thường phát sinh gây hại trên các
lá non của các cây thuộc chi Citrus và các chi
khác thuộc họ Rutaceae như bưởi chùm Citri
paradisi Macfad, bưởi pommelo Citrus maxima
(Burm) Merr, ngoài chi Citrus còn có các cây
thuộc họ Rutaceae đã được ghi nhận như:
Aegle marmelos (L.) Corr., Atalantia sp.,
Poncitrus trifoliata (L.) Raf (ở Ấn Độ), Murraya
paniculata (L.) Jack (ở Philippin).
III. Phạm vi ký chủ của sâu vẽ bùa
Một số cây ký chủ phụ khác như:
Jasmimum sambac (L.) Aiton, Pongamia
pinnata Pierre, Alseodaphne semecarpifolia
Nees (ở ấn Độ), Lranthus sp. (ở Philippin) . Ở
Thái Lan, Oriaphan Kern (2005) đã ghi nhận
sự gây hại của sâu vẽ bùa chủ yếu trên các ký
chủ như: bưởi Citrus grandis Osbeck, quýt
hồng Citrus reticulata Blanco, Citrus sinensis
Osbeck, Citrus aurantifolia Swingle, Citrus
paradisi Macf.
III. Phạm vi ký chủ của sâu vẽ bùa
Một vài cây được ghi nhận là ký chủ của
sâu vẽ bùa nhưng chúng lại không hoàn thành
vòng đời trên những cây đó, như: Murraya
koenigii L. Sprengel thuộc họ Rutaceae,
Jasminum sp. và Jasminum cinnamomum
Kobuski thuộc họ Oleaceae, Dalbergia sissoo
Roxb. ex DC thuộc họ Leguminosae, Salix sp.,
Grewia asiatica L. thuộc họ Tiliaceae (ở Ấn
Độ)
IV. Tình hình phát triển của sâu
vẽ bùa ở trong nước
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới Đông Nam Á nên hàng năm
đều bị sâu vẽ bùa gây hại nặng ở hầu hết các vùng trồng cam
trong cả nước.
Theo kết quả của Nguyễn Thị Thu Cúc , sâu vẽ bùa đã xuất
hiện ở hầu hết các tỉnh trồng cam quýt và chúng có khả năng
tấn công 100% số cây trong vườn vào các giai đoạn ra lá non.
Trên cam quýt trồng ở miền Bắc Việt Nam sâu vẽ bùa là một
loài tiêu biểu và phổ biến, Hoàng Lâm (1993) cũng ghi nhận
sâu vẽ bùa là một đối tượng gây hại rất quan trọng trên cam tại
nông trường Thanh Hà, tỉnh Hoà Bình. Trần Thị Bình 2001 ,
cho biết sâu vẽ bùa phân bố ở hầu hết các huyện trong tỉnh Hà
Giang, nơi trồng cây có múi như cam, chanh, quýt, bưởi trong
đó phổ biến nhất là huyện Bắc Quang và Vị Xuyên.
IV. Tình hình phát triển của sâu
vẽ bùa ở trong nước
Tại đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) sâu vẽ
bùa xuất hiện trên hầu hết các địa bàn trồng cây cam
quýt như Bến Tre, Đồng Tháp, Cần Thơ, Kiên Giang...
(Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000). Sâu vẽ bùa gây hại trên
tất cả các loại cam Sành, cam Mật, chanh Tàu, chanh
Giấy, bưởi, quýt Tiều, quýt Xiêm, Tắc (hạnh), và
Sành. Trong đó loài bị gây hại nhẹ nhất là cây Sảnh
với chỉ số gây hại là 6,3% và cây bị nhiễm nhiều nhất
là cam Mật, cam Sành, quýt Xiêm, mặc dù không khác
biệt rõ với những cây còn lại (Nguyễn Thị Thu Cúc
(2004) và Trương Thị Ngọc Chi .
1. Đặc điểm hình thái
* Trứng:
• Kích thước: Chiều dài : 0,18 - 0,3 mm,
TB: 0,23±0,01mm.
• Chiều rộng: 0,13 - 0,22 mm, TB:
0,17±0,01mm.
• Trứng sâu vẽ bùa có hình bầu dục hơi tròn
2 đầu. Trứng mới nở có màu trắng trong
như giọt nước, lúc sắp nở chuyển sang
màu trắng hơi đục và bề mặt của trứng
nhăn lại không trơn như lúc mới nở.
Trứng mới đẻ
Trứng sắp nở
* Sâu non:
Sâu non sâu vẽ bùa có 4 tuổi thuộc dạng dòi
không chân và giữa các tuổi có sự khác biệt về kích
thước cơ thể, màu sắc và kích thước đường đục của
các tuổi sâu cũng khác nhau.
- Sâu non tuổi 1:
• Kích thước: Chiều dài: 0,40 - 0,90 mm, TB:
0,66±0,05 mm.
• Chiều rộng: 0,10 - 0,20 mm, TB: 0,13±0,01mm.
• Sâu non tuổi 1 có kích thước nhỏ, cơ thể có màu
trong suốt và phần đầu cơ thể phình to hơn thân, cơ
thể có dạng thắt eo tại đốt thứ 4 và thứ 5. Cơ thể đếm
được 13 đốt.
- Sâu non tuổi 2:
• Kích thước: Chiều dài: 0,90 - 1,30 mm, TB:
1,08±0,04 mm.
• Chiều rộng: 0,15 - 0,30 mm, TB: 0,22±0,01
mm.
• Cơ thể sâu non tuổi 2 phát triển dài hơn sâu
non tuổi 1 nhưng vẫn có màu trong suốt. Cơ
thể thon dần về phía đuôi, đốt cuối nhọn dài và
hơn các đốt còn lại. Vì vậy hình dạng cơ thể
không còn thắt eo như tuổi 1.
Sâu non tuổi 1
Sâu non tuổi 2
- Sâu non tuổi 3:
• Kích thước: Chiều dài: 1,4 – 1,80 mm, TB:
1,60 ± 0,04 mm.
• Chiều rộng: 0,20 – 0,50 mm, TB: 0,29 ±
0,03 mm.
• Sâu non tuổi 3 có cơ thể thuôn dài, có màu
vàng trắng và có thể thấy rõ 13 đốt trên cơ
thể.
- Sâu non tuổi 4:
• Kích thước: Chiều dài: 2,1 - 2,80 mm, TB:
2,46±0,06 mm.
• Chiều rộng: 0,35 - 0,70 mm, TB: 0,5±0,035
mm.
• Sâu non tuổi 4 có màu hơi vàng cơ thể dạng
ống, di chuyển chậm chạp hơn. Vào giai đoạn
chuẩn bị hoá nhộng cơ thể không còn duỗi
thẳng mà cong lại hình chữ C và nằm sát mép
lá để kéo tơ hoá nhộng.