BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------
PHẠM NGỌC ĐANG
LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TÁC ĐỘNG
ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành
: Kinh tế học
Mã số chuyên ngành: 60 31 01 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Đình Long
TP.Hồ Chí Minh, Năm 2015
TÓM TẮT
Đề tài “Lực lượng lao động tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các tỉnh Đông Nam Bộ” nhằm phân tích yếu tố lực lượng lao động tác động
đến quá trình thu hút FDI vào các tỉnh Đông Nam Bộ trong thời gian qua. Đề tài phân
tích chuyên sâu vào các vấn đề lao động như: lực lượng lao động, chi phí tiền lương
người lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ lao động nhập cư, tỷ lệ lao động di cư,
tỷ lệ lao động làm việc trong các khu vực công nghiệp và dịch vụ. Dựa vào kết quả
nghiên cứu, đề tài đưa ra những kiến nghị để nâng cao chất lượng lao động, nhằm tăng
thu hút FDI, góp phần phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói chung,
các tỉnh Đông Nam Bộ nói riêng.
Chuỗi số liệu nghiên cứu theo thời gian được sử dụng trong khoảng thời gian từ
năm 1997 đến 2014, tại các tỉnh Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa
Vũng Tàu và TP.HCM. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với các
phương pháp cụ thể nghiên cứu tác động cố định, tác động ngẫu nhiên và phương pháp
bình phương bé nhất. Nguồn dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Cục
đầu tư nước ngoài Việt Nam, Tổng cục thống kê và Cục thống kê các tỉnh nêu trên.
Với kết quả nghiên cứu thu được có 6 (sáu ) biến độc lập có tác động đến quá trình
thu hút FDI vào các tỉnh Đông Nam Bộ. Các biến độc lập tác động đến FDI đó là: lực
lượng lao động, tỷ lệ lao động nhập cư, tỷ lệ lao động di cư, tỷ lệ lao động khu vực công
nghiệp và xây dựng, tỷ lệ lao động khu vực dịch vụ, giá trị sản xuất công nghiệp bình
quân trong tỉnh. Trong đó có 5 (năm) biến tác động cùng chiều với biến phụ thuộc FDI
và 1 (một) biến tác động ngược chiều. Với kết quả nghiên cứu cho thấy các biến có ý
nghĩa đều thỏa mãn với kỳ vọng dấu ban đầu đưa ra.
Từ kết quả nghiên cứu và thực tiễn tại các tỉnh Đông Nam Bộ, đề tài đưa các các
nhận xét ban đầu. Dựa vào kết quả nghiên cứu và thực tiễn đề tài đưa ra các kiến nghị
cụ thể nhằm nâng cao chất lượng lao động để đẩy mạnh việc thu hút FDI vào các tỉnh
Đông Nam Bộ. Đồng thời, dựa trên những đặc điểm từng địa phương, đề tài cũng đưa
ra các kiến nghị phù hợp từng địa phương để phát huy tiềm năng sẵn có và hạn chế
những yếu kém địa phương. Từ đó, góp phần thu hút FDI để phát triển kinh tế, nâng cao
thu nhập cho người lao động cả nước nói chung và các tỉnh Đông Nam Bộ nói riêng.
iv
MỤC LỤC
Trang
Nhận xét giảng viên hướng dẫn ................................................................................... i
Lời cam đoan .............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................. iii
Tóm tắt ....................................................................................................................... iv
Mục lục ....................................................................................................................... v
Danh mục hình và đồ thị ........................................................................................... vi
Danh mục bảng ......................................................................................................... vii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................ viii
Chương 1 GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu. ........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ............................................... 2
1.5. Tính mới của đề tài ............................................................................................ 3
1.6. Kết cấu đề tài ..................................................................................................... 4
Chương 2 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................ 6
2.1. Các khái niệm ...................................................................................................... 6
2.1.1. Đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................... 6
2.1.2. Lực lượng lao động ...................................................................................... 9
2.1.3. Các nhân tố khác tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............. 12
2.1.4. Mối quan hệ giữa lực lượng lao động và FDI ............................................ 14
v
2.2. Cơ sở lý thuyết................................................................................................... 14
2.2.1. Lý thuyết gia tốc đầu tư ............................................................................. 14
2.2.2. Mô hình “đàn nhạn” của Akamatsu Kaname ............................................. 15
2.2.3. Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI ..................................................... 16
2.2.4. Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư .............................................. 16
2.2.5. Lý thuyết nội hóa ...................................................................................... 17
2.3. Các nghiên cứu trước......................................................................................... 18
2.3.1. Những nghiên cứu của nước ngoài ............................................................ 19
2.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 21
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu ........................................................................ 28
3.2. Giả thiết nghiên cứu ......................................................................................... 29
3.3. Phân tích các đặc trưng mẫu nghiên cứu ......................................................... 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 36
3.5. Dữ liệu nghiên cứu........................................................................................... 40
Chương 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................... 42
4.1. Tổng quan khu vực Đông Nam Bộ .................................................................. 42
4.1.1.
Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 42
4.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ........................................................................... 44
4.2. Phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình............................................ 51
4.2.1.
Thống kê mô tả các biến liên quan đến lực lượng lao động ................... 51
4.2.2.
Thống kê mô tả các biến theo mô hình nghiên cứu ................................ 55
4.3. Phân tích tự tương quan và đa cộng tuyến ....................................................... 57
4.4. Phân tích kết quả hồi qui.................................................................................. 59
v
4.4.1 Kết quả phân tích hồi qui. ......................................................................... 62
4.4.2 Phân tích các biến có ý nghĩa .................................................................... 62
4.4.3. Phân tích các biến không có ý nghĩa ......................................................... 66
4.5.
Các kiểm định cho mô hình lựa chọn ............................................................ 68
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 71
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 71
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 71
5.1.1. Đối với người lao động ............................................................................. 71
5.2.2. Đối với chính quyền các tỉnh Đông Nam Bộ ............................................ 73
5.2.3 Đối với nhà đầu tư nước ngoài .................................................................. 77
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 79
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 83
v
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 4.1 Dân số và diện tích các vùng Việt Nam năm 2014 ................................... 45
Hình 4.2 Dân số và diện tích các tỉnh Đông Nam Bộ năm 2014 ............................ 47
Hình 4.3 Dân số và lực lượng lao động vùng Đông Nam Bộ từ 1997 đến 2014 ..... 51
Hình 4.4 Tỷ lệ dân số và lực lượng lao động vùng Đông Nam Bộ năm 2014 ......... 52
Hình 4.5 Cơ cấu lao động vùng Đông Nam Bộ năm 2014 ...................................... 53
Hình 4.6 Tỷ lệ lao động nhập cư - di cư vùng Đông Nam Bộ từ 1997 đến 2014 .... 54
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước ........................................................... 24
Bảng 3.1 Bảng mô tả các biến và kỳ vọng dấu ........................................................ 30
Bảng 4.1 Mật độ dân số chia theo vùng ................................................................... 45
Bảng 4.2 Mật độ dân số chia theo vùng Đông Nam Bộ .......................................... 46
Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả mẫu ..................................................................... 55
Bảng 4.4 Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng ............................................ 56
Bảng 4.5 Bảng ma trận hệ số tương quan các biến độc lập ...................................... 58
Bảng 4.6 Bảng so sánh kết quả hồi qui bằng phương pháp Pooled OLS và REM ......... 59
Bảng 4.7 Bảng kết quả hồi qui bằng phương pháp Pooled OLS, REM, FEM không
có biến động thời gian và có biến động thời gian .................................... 60
Bảng 4.8 Bảng kết quả hồi qui bằng phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM) .... 61
Bảng 4.9 Bảng kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi.................................. 68
Bảng 4.10 Bảng kết quả kiểm định tự tương quan ................................................... 69
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
FDI
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
: Tổng sản phẩm trong nước
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
KCN
: Khu công nghiệp
KCX
: Khu chế xuất
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
……………………….
viii
Chương 1
GIỚI THIỆU
Chương này giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu gồm có: lý do chọn đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu. Bên cạnh đó, tính mới đề tài cũng được nhấn mạnh để so sánh sự khác
biệt so với những nghiên cứu trước đây.
1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực như: tài nguyên
thiên nhiên, nguồn vốn, con người, khoa học - công nghệ … Trong đó nguồn lực
con người đóng vai trò trung tâm, có tính chất quyết định sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của mọi quốc gia. Một quốc gia cho dù có tài nguyên thiên nhiên
phong phú, máy móc thiết bị hiện đại nhưng không có những người được đào tạo,
đủ năng lực khai thác các nguồn lực sẵn có thì quốc gia đó khó đạt được sự phát
triển. Bên cạnh yếu tố con người thì nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan trọng.
Nguồn vốn gồm có vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư từ nước ngoài. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn vốn rất hữu ích bổ sung vào tổng nguồn vốn đầu tư
phục vụ tăng trưởng kinh tế. Trong quá trình hội nhập sâu và rộng của thế giới hiện
nay, việc các quốc gia huy động và tranh thủ được nguồn vốn từ nước ngoài là hết
sức cần thiết. Đầu tư trực tiếp nước ngoài bổ sung cho nguồn vốn đầu tư trong nước
thông qua việc cung cấp công nghệ mới, giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân
lực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mở rộng thị trường xuất khẩu. Như vậy, phát
triển một nền kinh tế yêu cầu phải có nhiều yếu tố, trong đó yếu tố con người và
nguồn vốn đóng vai trò quan trọng.
Để thu hút vốn đầu từ trực tiếp từ nước ngoài có nhiều cách như thực hiện các
chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng trong
nước, ban hành hệ thống pháp luật ổn định và minh bạch…. Trong đó, lực lượng lao
động xét về số lượng và chất lượng, luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhà đầu
tư. Nhà đầu tư kỳ vọng có một nguồn lao động đủ về số lượng và đạt chất lượng,
nhưng chi phí thuê nhân công ở mức hợp lý. Tuy nhiên, tùy thuộc vào ngành nghề
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 1
đầu tư, vào từng giai đoạn kinh doanh mà nhà đầu tư cần lao động đủ về số lượng
hoặc đáp ứng về chất lượng, để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài chiếm tỷ trọng rất lớn tại Việt
Nam. Trong đó, các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ nằm trong nhóm dẫn đầu cả
nước về thu hút FDI. Đạt được kết quả như vậy, các tỉnh này đã thực hiện nhiều
chính sách tích cực trong việc huy động vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Với các
chính sách như xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, thực hiện ưu đãi thời
gian cho thuê đất . . . Trong đó, các tỉnh luôn đặt công tác hàng đầu là phải đào tạo
lực lượng lao động để đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư và tạo nguồn lực phát triển địa
phương. Vì mục tiêu cuối cùng, lực lượng lao động là đối tượng tạo ra của cải vật
chất cho xã hội cũng là đối tượng thụ hưởng thành quả lao động.
Với những lý do trên đề tài nghiên cứu “Lực lượng lao động tác động đến
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh Đông Nam Bộ” có ý nghĩa
quan trọng, đáp ứng yêu cầu cả về lý luận cũng như thực tiễn trong việc đề ra các
chính sách thu hút FDI hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung đề tài nghiên cứu có hai mục tiêu như sau:
Nghiên cứu tác động lực lượng lao động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào các tỉnh Đông Nam Bộ.
Các giải pháp về nâng cao lực lượng lao động tại các tỉnh Đông Nam Bộ để
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu để trả lời hai câu hỏi như sau:
Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh Đông Nam Bộ
thời gian qua như thế nào?
Lực lượng lao động xét về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động tác động đến
việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh Đông Nam Bộ như thế nào?
1.4. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 2
Đề tài sử dụng dữ liệu bảng (panel data) các tỉnh ĐNB bao gồm: TP.HCM,
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước. Chuỗi số liệu
nghiên cứu theo thời gian được sử dụng trong khoảng thời gian từ năm 1997 đến
2014. Dữ liệu được thu thập từ Cục thống kê các tỉnh ĐNB, Tổng cục thống kê Việt
Nam, Cục đầu tư nước ngoài Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp nghiên
cứu định lượng. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng (panel data),
với ba phương pháp khác nhau: phương pháp tác động cố định (fixed effects-FE),
phương pháp tác động ngẫu nhiên (random effect-RE), phương pháp bình phương
bé nhất (OLS).
1.5. Tính mới của đề tài
Về mối quan hệ hoặc các yếu tố tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu như của Feenstra và Hanson (1995), Zhao
(2001), Mathew (2002), Lipsey và Fredrik (2004), Astatike (2005), Nguyễn Phi Lan
(2006), Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng (2007), Muhammad (2012), Khachoo
và Khan (2012), Nguyễn Quốc Việt và cộng sự (2014). Các nghiên cứu này ở cấp
độ địa phương, quốc gia và cả cấp độ thế giới. Trong các nghiên cứu này, sử dụng
dữ liệu bảng, dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian với các phương pháp khác
nhau, phù hợp từng dữ liệu trong từng mô hình nghiên cứu. Tựu trung các nghiên
cứu trên, chỉ xem xét vai trò lao động như một biến số độc lập thông thường trong
mô hình. Để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác, tùy thuộc vào không gian và thời gian nghiên cứu.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu nhấn mạnh đến vai trò con người nói chung, nguồn
lực lao động nói riêng và đặc biệt là lực lượng lao động xét về số lượng và chất
lượng tại mỗi địa phương. Khi đầu tư, nhà đầu tư chỉ có thể mang đến máy móc
thiết bị và đội ngũ lãnh đạo vận hành trong thời gian nhất định. Do đó, nhà đầu tư
khi hướng đến việc đầu tư ở một địa điểm nào, thì phải đáp ứng được kế hoạch kinh
doanh đề ra trong dài hạn. Khi đó nhu cầu lao động là rất cần thiết cho việc hoạt
động doanh nghiệp trong thời gian dài. Lực lượng lao động tại mỗi địa phương phản
ánh số lượng và chất lượng lao động. Số lượng lao động nhiều sẽ là đi liền với giá
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 3
nhân công rẻ và một thị trường tiêu thụ sản phẩm tiềm năng. Chất lượng lao động
phản ánh trình độ người lao động được thể hiện qua số năm đi học, số người tốt
nghiệp phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học… Một địa phương có
nguồn lao động chất lượng thể hiện chiến lược phát triển kinh tế địa phương, thu hút
nhiều vốn đầu tư nước ngoài.
1.6. Kết cấu đề tài
Đề tài được chia làm năm phần cụ thể như sau:
Chương 1: Phần mở đầu
Trong chương 1, giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu gồm có lý do chọn
đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu. Bên cạnh đó, tính mới đề tài cũng được nhấn mạnh để so
sánh sự khác biệt so với những nghiên cứu trước đây. Cuối chương là phần kết cấu
đề tài, đề tài gồm có 5 chương.
Chương 2: Tổng qua về cơ sở lý thuyết
Mục tiêu chương 2 trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết. Trong cơ sở lý
thuyết có các khái niệm như: đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài và lực lượng lao
động. Bên cạnh những khái niệm vừa nêu, còn có các khái niệm khác như thị
trường, cơ sở hạ tầng, chính sách thu hút FDI. Tiếp theo là các cơ sở lý thuyết liên
quan đến đề tài. Và cuối cùng là các nghiên cứu trước, bao gồm các nghiên cứu
trong nước và ngoài nước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày các vấn đề liên quan đến phương pháp nghiên cứu, cách
thu thập dữ liệu, các đặc trưng mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó cũng xác định kích cỡ
mẫu, qui trình nghiên cứu, từ đó xây dựng và đưa ra mô hình nghiên cứu đề tài.
Cuối chương là qui trình các bước hồi qui và thực hiện các kiểm định, để làm cơ sở
phân tích kết quả chương 4.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 4
Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu thông qua việc phân tích và
kiểm định mô hình nghiên cứu. Phân tích được bắt đầu bằng kết quả thống kê mô
tả, phân tích đánh giá các công cụ đo lường. Với kết quả phân tích hồi qui, xác định
các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến FDI đăng ký trong
kỳ. Phần cuối chương này, đề tài thực hiện các kiểm định mô hình hồi qui để kiểm
tra sự chặt chẽ mô hình đã chọn.
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị
Chương cuối, trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu đạt được. Kết luận kết quả
nghiên cứu như thế nào so kỳ vọng ban đầu để tài đề ra. Từ lý thuyết đưa ra chương
2, mô hình nghiên cứu chương 3 và phân tích kết quả chương 4, đề tài đưa ra những
kiến nghị với các chính sách nâng cao chất lượng lực lượng lao động nhằm thu hút
FDI nhiều hơn. Cuối cùng, đề tài nêu ra các hạn chế và gợi ý các nghiên cứu tiếp
theo.
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 5
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết được bắt đầu bằng các khái
niệm như: đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài và lực lượng lao động. Bên cạnh
những khái niệm vừa nêu, còn có các khái niệm khác như: thị trường, cơ sở hạ
tầng, chính sách thu hút FDI, tiếp theo là các cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài.
Cuối chương trình bày các nghiên cứu trước, bao gồm các nghiên cứu trong nước
và ngoài nước.
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1.1. Đầu tư
Keynes (1936) cho rằng: “Đầu tư là hoạt động mua sắm tài sản cố định để tiến
hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính để thu lợi nhuận”.
Theo Samuelson và Nordhaus (1997), “Đầu tư là hoạt động tạo ra vốn tư bản
thực sự, theo các dạng nhà ở, đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng và tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng
vô hình như giáo dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh”.
Tại Việt Nam, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình
hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Luật đầu tư, 2005).
Như vậy, có thể khái quát như sau: Đầu tư được hiểu là việc sử dụng một
lượng giá trị, nguồn lực vào việc tạo ra giá trị hoặc tăng cường cơ sở vật chất cho
nền kinh tế nhằm thu được các kết quả trong tương lai lớn hơn lượng giá trị đã bỏ ra
để đạt được các kết quả đó.
Căn cứ vào tính chất đầu tư mà người ta chia đầu tư ra làm 2 loại, đó là đầu
tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Theo Luật đầu tư (2005), đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 6
chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư (Luật đầu tư, 2005).
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu
tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp (Luật đầu tư, 2005).
Để có chính sách thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế bền vững, cần phân
loại nguồn vốn đầu tư và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng nguồn vốn. Ở góc
độc chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu tư được chia thành 2
nguồn: nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia. Nguồn
vốn này có ưu điểm là bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và
tránh được hậu quả từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nước bao gồm vốn Nhà nước,
vốn tín dụng, vốn của khu vực doanh nghiệp tư nhân và dân cư chủ yếu được hình
thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế.
So với nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài có ưu thế là bổ sung
nguồn vốn đầu tư phát triển KT-XH, từ đó thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hướng CNH - HĐH, là cầu nối quan trọng giữa kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới.
Về bản chất, vốn nước ngoài cũng được huy động thông qua các hình thức cơ
bản sau:
Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance-ODA): Đây
là tất cả các khoản viện trợ của các đối tác viện trợ nước ngoài dành cho Chính phủ
và nhân dân nước nhận viện trợ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment-FDI): Đây là nguồn
vốn do các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn vào một nước để đầu tư trực tiếp bằng
việc tạo lập những doanh nghiệp.
2.1.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Luật Đầu tư nước ngoài Việt Nam (1987) giải thích: “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước
ngoài hoặc bất kì tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 7
doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”.
Theo Luật đầu tư (2005) cho rằng “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu
tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì một tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”, trong đó nhà đầu tư nước
ngoài được hiểu là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF, 2009), đầu tư trực tiếp nước ngoài được định
nghĩa là “một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong
một nền kinh thế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp
đặt tại một nền kinh tế khác”.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD, trích từ Jica 2003), đưa ra khái
niệm: “ Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất
10% cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp
là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”
Ngân hàng thế giới (World Bank, 2014), cho rằng, đầu tư trực tiếp nước ngoài
là một khoản đầu tư được thực hiện nhằm đạt được một lãi suất ổn định về mặt quản
lý (thường tối thiểu là 10% trên số cổ phần có quyền bỏ phiếu) trong một doanh
nghiệp hoạt động tại quốc gia khác với nước sở tại của nhà đầu tư.
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD, 1999),
định nghĩa về FDI như sau: “Một đầu tư được coi là đầu tư trực tiếp khi phần sở
hữu của nhà đầu tư đủ để cho phép kiểm soát công ty, còn trong khi đầu tư chỉ cho
nhà đầu tư được hưởng khoản thu nhập nhưng không cho quyền kiểm soát đối với
công ty, nói chung được coi là đầu tư gián tiếp”.
Dunning (1981) định nghĩa FDI có liên quan các công ty đa quốc gia (MNEs)
là: "bất cứ công ty thực hiện hoạt động sản xuất tại nhiều hơn một quốc gia"
Theo Moffett (2010), đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc công ty mẹ mua và
điều hành các tài sản vật chất như máy móc, trang thiết bị ở nước ngoài. Các hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thường là sở hữu 100%, liên doanh,
nhượng quyền, sở hữu tài sản chiến lược.
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 8
Ross (2009) cho rằng, đầu tư trực tiếp nước ngoài là khoản tiền chuyển từ
công ty mẹ ở nước ngoài đến quốc gia khác xây dựng chi nhánh hoặc cơ sở kinh
doanh. Đầu tư “trực tiếp” là sở hữu lâu dài các cơ sở kinh doanh hoặc nhà máy ở
nước ngoài, khác với đầu tư “gián tiếp” là sở hữu các tài sản tài chính.
Trong nghiên cứu này: đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển
vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và
điều hành hoạt động sử dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu tư trực tiếp nước
ngoài là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế.
2.1.2. Lực lượng lao động
Theo Phạm Minh Hạc (1996), nguồn lực con người cần được hiểu là số dân và
chất lượng con người bao gồm: cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng
lực và phẩm chất.
Một khái niệm khác, nguồn lực con người là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu dân
số và nhất là chất lượng con người với tất cả các đặt điểm và sức mạnh của nó trong
sự phát triển xã hội (Đoàn Văn Khái, 2000).
Nguồn lực con người được xem xét là một nguồn lực, nguồn lực nội tại, cũng
giống như các nguồn lực khác như: nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, nguồn
khoa học công nghệ…. Nhưng nguồn lực con người khác với các nguồn lực khác,
có con người thì mới phát huy được tác dụng của các nguồn lực khác đối với phát
triển kinh tế, xã hội. Khái niệm nguồn lực con người được hiểu theo nghĩa hẹp là
nguồn lực lao động. Nguồn lực lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động)
đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân. Khái niệm này được coi là cung
tiềm năng về lao động.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), lực lượng lao động là bộ
phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định và thực tế đang có việc làm và
những người thất nghiệp.
Bộ luật lao động (2012) qui định, người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở
lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng, được trả lương và chịu sự quản
lý, điều hành của người sử dụng lao động.
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 9
Theo Tổng Cục thống kê Việt Nam (2014), lực lượng lao động (hay còn gọi
là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên có việc
làm (đang làm việc) và những người thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày
trước thời điểm quan sát).
Như vậy, lực lượng lao động bao gồm những người có việc làm (trong tuổi
lao động và trên tuổi lao động) và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm
việc làm (thất nghiệp). Lực lượng lao động không bao gồm những người trong tuổi
lao động nhưng nằm trong các tình trạng: làm nội trợ chính trong gia đình, học sinh,
sinh viên, những người không có nhu cầu làm việc…Lực lượng lao động là cung
thực tế về lao động.
Các đặc điểm lực lượng lao động.
a. Về mặt chất lượng của lực lượng lao động:
Đỗ Thị Xuân Phương (2000) cho rằng, chất lượng lực lượng lao động là trạng
thái nhất định của nguồn nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành
nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là chỉ tiêu
phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống của người dân trong một xã hội nhất
định. Chất lượng lực lượng lao động được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ
tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
-
Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của lực lượng lao động:
Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người,
và được biểu hiện thông qua nhiều chuẩn mực đo lường về chiều cao, cân nặng, các
giác quan nội khoa, ngoại khoa…ngoài ra người ta còn sử dụng các chỉ tiêu như tỷ
lệ sinh, chết, tỷ lệ tử vong của trẻ em, tỷ lệ thấp cân trẻ sơ sinh, tuổi thọ trung bình,
cơ cấu giới, cơ cấu tuổi, mức GDP/đầu người…
-
Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của lực lượng lao động:
Chỉ tiêu này được đo lường thông qua các chỉ tiêu như số lượng và tỷ lệ biết
chữ, số lượng và tỷ lệ người qua các cấp học như tiểu học, phổ thông cơ sở, trung
học phổ thông, cao đẳng, đại học, trên đại học…
-
Trình độ văn hóa của lực lượng lao động:
Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và có
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 10
tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa cao tạo
khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn.
-
Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật lực lượng lao động:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật là trạng thái hiểu biết, khả năng thực hành về
một chuyên môn nghề nghiệp nào đó. Có thể phân làm hai loại: lao động đã qua đào
tạo và lao động chưa qua đào tạo. Về cơ cấu lao động được đào tạo có: cấp đào tạo
(sơ cấp, trung cấp, cao cấp), công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn, trình độ đào
tạo (cơ cấu bậc thợ, cơ cấu ngành nghề…).
Thông qua chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực cho thấy
năng lực sản xuất của con người trong ngành, trong một quốc gia, khả năng sử dụng
khoa học hiện đại vào sản xuất.
Một cách định nghĩa khác về chất lượng lao động, đó là lao động qua đào tạo.
Theo đó, lao động đã qua đào tạo là người đã được đào tạo ở một trường hay một cơ
sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc Hệ thống giáo dục quốc dân từ 3
tháng trở lên và đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đã đạt một
trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, bao gồm: sơ cấp nghề, trung
cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại
học và trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học) (Tổng cục thống kê, 2014)
b. Về mặt số lượng lực lượng lao động:
Lực lượng lao động được đo thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số.
Quy mô và tốc độ tăng dân số càng lớn thì quy mô và tốc độ tăng lực lượng lao
động càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên tác động của lực lượng lao động phải sau
một khoảng thời gian nhất định mới có biểu hiện rõ vì con người phải phát triển đến
một mức độ nhất định mới trở thành người có sức lao động, có khả năng lao động
(Đỗ Thị Xuân Phương, 2000).
Số lượng lực lượng lao động của mỗi quốc gia trong một thời kì phụ thuộc vào
nhiều nhân tố. Có thể phân chia thành 3 nhóm nhân tố sau:
- Tốc độ tăng dân số và tháp tuổi.
- Quy định về độ tuổi lao động.
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 11
- Các điều kiện về thu nhập, điều kiện sống, tập quán.
Căn cứ nguồn gốc hình thành người ta chia ra 3 loại:
- Nguồn lao động có sẵn trong dân số.
- Nguồn lao động tham gia hoạt động kinh tế.
- Nguồn lao động dự trữ.
Căn cứ vai trò của từng bộ phân nguồn nhân lực:
- Nguồn lao động chính.
- Nguồn lao động phụ.
- Nguồn lao động bổ sung.
Theo Nguyễn Minh Tiến (2014), nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế ở các vùng của Việt Nam, đề tài sử dụng dữ liệu bảng của 63
tỉnh từ 1997-2012, phương pháp GMM Arallano-bond được sử dụng. Kết quả cho
thấy hai biến, nguồn nhân lực và lao động có kỹ năng tác động cùng chiều FDI và
có ý nghĩa mức thống kê 5%.
Phan Thị Quốc Hương (2014) chứng minh rằng, các biến đại diện lao động là
tỷ lệ số dân thành thị trên tổng số dân và số học sinh trung học trung bình có tác
động dương trong quá trình thu hút FDI Việt Nam từ năm 2000-2012. Trong nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam, dữ liệu được sử dụng là FDI vào Việt Nam từ 24 quốc gia phát triển Châu Á
đầu tư vào Việt Nam từ năm 2000-2012, với phương pháp nghiên cứu là phương
pháp ước lượng GMM sai phân theo phương pháp tác động cố định.
2.1.3. Các nhân tố khác tác động đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.3.1. Thị trường
Begg và cộng sự (2008), thị trường được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa hẹp
ông cho rằng thị trường là các sự thoả thuận, qua đó người mua và người bán thoả
thuận với nhau để trao đổi hàng hoá dịch vụ. Còn theo nghĩa rộng: Thị trường là
biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của gia đình về tiêu
dùng mặt hàng nào đó, các quyết định của công ty sản xuất cho ai, sản xuất cái gì và
sản xuất như thế nào? Các quyết định của công nhân làm bao nhiêu, làm cho ai đều
được dung hoà bằng sự điều chỉnh của giá cả.
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 12
Tốc độ tăng dân số các nước phát triển thường cao, dân số đông sẽ là một thị
trường lớn để tiêu thụ sản phẩm. Các nhà đầu tư luôn hướng đến những nước đang
phát triển vì dân số đông, đó sẽ là nguồn lao động dồi dào. Bên cạnh đó, nơi đây
cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra của đơn vị.
Nguyen và Hans-Rimbert (2002) dựa trên 2 mô hình hồi quy cho 61 quan sát
và nhận thấy GDP và GDP đầu người (đại diện cho biến tiềm năng thị trường) tác
động mạnh tới cả FDI đăng kí và FDI thực hiện cộng dồn tới 31/12/2000 của các
tỉnh.
2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng
Theo ngân hàng thế giới (Word bank, 2014): Cơ sở hạ tầng là những lĩnh vực
liên quan tài sản và những tài sản vốn để hình thành những lĩnh vực này được xem
là cơ sở hạ tầng..
Từ những khái niệm được nêu trên, có thể khái quát cơ sở hạ tầng gồm: những
tài sản cố định nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản trong một khoảng thời gian dài và
trong thời gian đó Chính phủ đóng vai trò quan trọng thông qua một, một số hoặc
tất cả các chức năng như kế hoạch, thiết kế, cấp vốn, xây dựng, vận hành và quản lý
bằng pháp luật.
Cơ sở hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng kinh tế như: hệ thống giao thông, nhà
máy điện, nhà máy xử lý rác... và cơ sở hạ tầng xã hội như: trường học, cơ sở y tế,
trung tâm thương mại...
Một địa phương muốn thu hút đầu tư nước ngoài cao, về nội lực địa phương
phải đầu tư cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Điều này thể hiện chính sách thu
hút vốn đầu tư, bên cạnh đó khi đầu tư, nhà đầu tư sẽ giảm được chi phí, tạo thuận
lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh nhà đầu tư.
Nguyễn Phi Lan (2006) kết luận, biến số số điện thoại hay số điện thoại trên
1000 dân (đại diện cho biến cơ sở hạ tầng), nghiên cứu về FDI ở Việt Nam là tác
động tích cực ở hầu hết các mô hình. Bên cạnh đó, theo Nguyen và Nguyen (2007),
nghiên cứu số KCN, cụm công nghiệp cũng được sử dụng như một chỉ số cho cơ sở
hạ tầng, có tác động cùng chiều ở tất cả các mô hình.
2.1.3.3. Chính sách thu hút FDI địa phương
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 13
Chính sách thu hút FDI là tập hợp các chủ trương và hành động của Chính phủ
nhằm thu hút vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý của nước ngoài để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tạo việc làm cho người
lao động và mở rộng xuất khẩu (Phùng Xuân Nhạ, 2013).
Bên cạnh yếu tố cơ sở hạ tầng tốt và nguồn nhân lực dồi dào thì chính sách thu
hút FDI của địa phương rất quan trọng, thể hiện tầm nhìn chiến lược của nhà lãnh
đạo địa phương. Chính sách thu hút FDI thực hiện trong ngắn hạn và dài hạn, phát
huy thế mạnh địa phương.
Mayer và Nguyen (2005) sử dụng số đề án được cấp phép trước (đại diện cho
biến chính sách thu hút FDI) có tác động đáng kể đến FDI mới. Nguyen và Nguyen
(2007), nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) (đại diện cho biến chính sách
thu hút FDI), kết quả cho thấy PCI 2006 tác động không đáng kể đến giá trị FDI
mới.
2.1.4. Mối quan hệ giữa lực lượng lao động và FDI
Lực lượng lao động và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có mối qua hệ tương
tác với nhau. Đề tài này nghiên cứu dưới góc độ lực lượng lao động tác động đến
việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Lực lượng lao động tại một địa
phương có thể xem xét dưới hai gốc độ là số lượng lao động và chất lượng lao
động. Nhà đầu tư sẽ chọn những nơi có nguồn lao động dồi dào, đây sẽ là một trong
những yếu tố hấp dẫn được các nhà đầu tư nước ngoài. Địa phương muốn thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, phải đào tạo và nâng cao về số lượng, chất lượng lao động.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Lý thuyết gia tốc đầu tư
Lý thuyết gia tốc đầu tư thể hiện là mối quan hệ giữa sản lượng và đầu tư.
Theo như lý thuyết này thì khi quy mô sản lượng sản xuất tăng lên, nhu cầu vốn đầu
tư sẽ tăng lên theo một hệ số nhân. Khi nhu cầu của xã hội về một lượng sản phẩm
sản xuất ra nhiều hơn thì dẫn đến lượng vốn đầu tư vào tài sản cố định nhiều hơn.
Bên cạnh đó nhu cầu về tư liệu sản xuất và nhân công tăng lên để sản xuất một
lượng đạt nhu cầu. Như vậy, yếu tố lao động bị tác động nội sinh khi nhu cầu sản
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 14
lượng tăng lên, đòi hỏi các yếu tố đầu vào, trong đó có vốn cũng tăng lên (Keynes,
1994)
2.2.2. Mô hình “đàn nhạn” của Akamatsu Kaname
Mô hình “đàn nhạn” của sự phát triển công nghiệp được Akamatsu đưa ra vào
những năm 1961 -1962. Akamatsu chia quá trình phát triển thành 3 giai đoạn: (1)
sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước; (2)
sản phẩm trong nước sản xuất ra để thay thế cho nhập khẩu; (3) sản xuất để xuất
khẩu, FDI sẽ thực hiện ở giai đoạn cuối để đối mặt với sự thay đổi về lợi thế tương
đối (Akamatsu, 1962).
Ozawa là người tiếp theo nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và mô hình “đàn
nhạn”. Theo ông, một ngành công nghiệp của nước đang phát triển có lợi thế tương
đối về lao động, sẽ thu hút FDI vào để khai thác lợi thế này. Tuy nhiên sau đó tiền
lương lao động của ngành này dần dần tăng lên do lao động của địa phương đã khai
thác hết và FDI vào sẽ giảm đi. Khi đó các công ty trong nước đầu tư ra nước ngoài
(nơi có lao động rẻ hơn) để khai thác lợi thế tương đối của nước này. Đó là quá
trình liên tục của FDI. Mô hình đã chỉ ra quá trình đuổi kịp của các nước đang phát
triển: khi một nước đuổi kịp ở nấc thang cuối cùng của một ngành công nghiệp từ
kinh tế thấp sang kỹ thuật cao thì tỷ lệ FDI ra sẽ lớn hơn tỷ lệ FDI vào. Một quốc
gia đứng đầu trong đàn nhạn, đến một thời điểm nhất định sẽ trở nên lạc hậu và
nước khác sẽ thay thế vị trí đó.
Đóng góp đáng kể của mô hình này là sự tiếp cận “động” với FDI trong một
thời gian dài, gắn với xu hướng và quá trình của sự phát triển, có thể áp dụng để trả
lời câu hỏi: vì sao các công ty thực hiện FDI, đưa ra gợi ý đối với sự khác nhau về
lợi thế so sánh tương đối giữa các nước dẫn đến sự khác nhau về luồng vào FDI.
Tuy nhiên, mô hình “đàn nhạn” chưa thể trả lời các câu hỏi vì sao các công ty
lại thích thực hiện FDI hơn là xuất khẩu hoặc cung cấp kỹ thuật của mình, và không
dùng nó để giải thích vì sao FDI lại diễn ra giữa các nước tương tự về các nhân tố
và lợi thế tương đối, vì sao FDI lại diễn ra từ khu vực kinh tế này sang khu vực kinh
tế khác. Vấn đề quan trọng hơn là mô hình này lờ đi vai trò của nhân tố cơ cấu kinh
tế và thể chế.
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 15
2.2.3. Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI
Theo Dunning (1997) một công ty dự định tham gia vào các hoạt động FDI
cần có 3 lợi thế:
(1) Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages - viết tắt là lợi thế O - bao gồm
lợi thế về tài sản, lợi thế về tối thiểu hoá chi phí giao dịch).
(2) Lợi thế về khu vực (Locational advantages - viết tắt là lợi thế L - bao gồm:
tài nguyên của đất nước, qui mô và sự tăng trưởng của thị trường, lao động, sự phát
triển của cơ sở hạ tầng, chính sách của Chính phủ).
(3) Lợi thế về nội hoá (Internalisation advantages - viết tắt là lợi thế I - bao
gồm: giảm chi phí ký kết, kiểm soát và thực hiện hợp đồng; tránh được sự thiếu
thông tin dẫn đến chi phí cao cho các công ty; tránh được chi phí thực hiện các bản
quyền phát minh, sáng chế).
Theo lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện kể trên đều phải được thoả mãn
trước khi có FDI. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế O
và I, còn lợi thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với FDI. Những lợi thế này không cố
định mà biến đổi theo thời gian, không gian và sự phát triển nên luồng vào FDI ở
từng nước, từng khu vực, từng thời kỳ khác nhau. Sự khác nhau này còn bắt nguồn
từ việc các nước này đang ở bước nào của quá trình phát triển và được Dunning
phát hiện vào năm 1979.
Như vậy, yếu tố lợi thế về khu vực (L), trong đó có lợi thế về lao động biến
đổi theo thời gian và đây là yếu tố tạo ra lực kéo FDI đến các nước nhận đầu tư.
2.2.4. Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư
Theo Dunning (1981), trong nghiên cứu về “giải thích vị trí đầu tư trực tiếp
quốc tế”. Quá trình phát triển của các nước được chia ra thành 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: lợi thế về khu vực (L) của một nước ít hấp dẫn, luồng vào FDI
không đáng kể do hạn chế của thị trường trong nước: thu nhập thấp, cơ sở hạ tầng
lạc hậu, giáo dục yếu kém, lao động không có kỹ năng… và hiếm khi thấy luồng ra
FDI.
Giai đoạn 2: luồng vào của FDI bắt đầu tăng do lợi thế L đã hấp dẫn các nhà
đầu tư: sức mua trong nước bắt đầu tăng, cơ sở hạ tầng đã được cải thiện … FDI
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 16
trong bước này chủ yếu là đầu tư vào sản xuất để thay thế nhập khẩu và những
ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc sản xuất ra nguyên vật liệu, sản phẩm
sơ chế. Luồng ra của FDI trong giai đoạn này không đáng kể.
Giai đoạn 3: luồng vào của FDI bắt đầu giảm và luồng ra lại bắt đầu tăng. Khả
năng kỹ thuật của nước sở tại đã tiến tới sản xuất sản phẩm được tiêu chuẩn hoá.
Mặt khác lợi thế về lao động giảm dần, nên phải chuyển đầu tư sang những nước có
lợi thế tương đối về lao động nhằm tìm kiếm thị trường hoặc giành những tài sản
chiến lược để bảo vệ lợi thế về sở hữu (O). Trong giai đoạn này, luồng vào của FDI
tập trung vào những ngành thay thế nhập khẩu có hiệu quả.
Giai đoạn 4: lợi thế O của các công ty trong nước tăng lên. Những công ty có
công nghệ sử dụng nhiều lao động dần dần được thay thế bởi công nghệ sử dụng
nhiều vốn. Mặt khác chi phí vốn trở nên rẻ hơn chi phí lao động. Kết quả là, lợi thế
L của đất nước sẽ chuyển sang các tài sản. FDI từ các nước đang phát triển ở bước 4
sẽ vào nước này để tìm kiếm những tài sản trên hoặc từ các nước kém phát triển hơn
nhằm tìm kiếm thị trường và đặt quan hệ thương mại. Trong bước này các công ty
trong nước vẫn thích thực hiện FDI ra nước ngoài hơn là xuất khẩu sản phẩm, bởi vì
họ có thể khai thác lợi thế nội hóa (I) của mình. Do vậy, luồng vào và luồng ra của
FDI vẫn tăng, nhưng luồng ra sẽ nhanh hơn.
Giai đoạn 5: luồng ra và luồng vào của FDI tiếp tục và khối lượng tương tự
nhau. Luồng vào từ các nước có mức độ phát triển thấp hơn với mục đích tìm kiếm
thị trường và kiến thức; hoặc từ các nước đang phát triển ở bước 4 và 5 để tìm kiếm
sản xuất có hiệu quả. Do vậy luồng ra và luồng vào là tương tự.
Mô hình OLI giải thích hiện tượng FDI theo trạng thái tĩnh, trong khi lý thuyết
các bước phát triển của đầu tư lại xem xét hiện tượng FDI trong trạng thái động với
sự thay đổi các lợi thế này trong từng bước phát triển. Do vậy, lý thuyết này cùng
với mô hình OLI là thích hợp nhất để giải thích hiện tượng FDI trên toàn thế giới,
tất nhiên trong đó có Việt Nam.
2.2.5. Lý thuyết nội hóa
Theo Buckley và Casson (1976) các công ty đa quốc gia, tham gia FDI có thể
xem như trường hợp đặc biệt của một doanh nghiệp có nhiều cơ sở sản xuất. Theo
HVTH: Phạm Ngọc Đang
Trang 17