BÀI KIỂM TRA
MÔN: ĐẠI CƯƠNG HÓA HỌC
HỌ VÀ TÊN: LÊ NGỌC ANH, MSV: 1100234
LỚP: CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THÀNH PHỐ
Đề bài:
2 Al( r ) + Fe2O3( r ) → 2 Fe( r ) + Al2O3
CHƯƠNG I. Bài 1: Cho phản ứng:
0
∆H 298,PU
a, tính
biết rằng ở
Al2O3( r )
b) tính
Fe2O3
25o C
và 1atm cứ khử được 47,87g
Fe2O3( r )
của
thì tỏa ra 253,132kJ
Al2O3( r )
biết của
= -1669,79kJ/mol.
Bài làm
Fe2O3( r )
a) khử 47,87g
phản ứng tỏa nhiệt 253,13 (kj)
Fe2O3( r )
vậy khử 160g
⇒
phản ứng tỏa ra X (kj)
∆Η o298, pu = X =
160 × 253,132
= −846, 065
47,87
b) áp dụng hệ quả 2 định luật Hess:
(kj/mol)
∆Η o298, s = ∑ ∆Η o298, s , sp − ∑ ∆Η o298, s ,tg
o
o
o
o
0
∆H 298,
S = (2 ∆Η 298, s , Fe ( r ) + ∆H 298, S , Al2O3 ( r ) ) − ( ∆Η 298, s , Al ( r ) + ∆Η 298, s , Fe2O3 ( r ) )
Thay số ta có:
−846, 065 = 〈 2 × 0 + (−1669, 79)〉 − 〈 2 × 0 + ∆Η 0298,s , Fe2O3 ( r ) 〉
0
⇒ ∆Η 298, s , Fe2O3 ( r )
= -823,725 (kj/mol)
na
nb
Bài 14: trộn
mol khí A với mol khí B có nhiệt độ và áp suất ban đầu bằng nhau ( trộn bằng cách nối
hai bình khí với nhau bằng một ống có thể tích không đáng kể): A, B là khí lý tưởng ( trong quá trình trộn
giữ cho T không đổi).
a) tính biến thiên entanpi tự do trong quá trình trộn
Η2
b) áp dụng với A là
N2
, B là
VA nb
với
=
o
=1 (mol), và T= 300
K
bài làm
∆G = ∆H − T × ∆S
a) áp dụng công thức:
do A, B là hai khí lý tưởng nên sẽ không xảy ra phản ứng hóa học , cũng như tương tác giữa
∆Η = 0 ⇒ ∆G = −T × ∆S
chúng. Ở nhiệt độ không đổi thì:
(1)
khi trộn lẫn hai khí với nhau , chỉ xảy ra quá trình khuếch tán: là quá trình giãn nở đẳng nhiệt
na
VA + VB
VA
mol khí A từ thể tích
∆S A = na R ln
đến thể tích
VA + VB
VA
có:
.
V + VB
∆S B = nb R ln A
VB
Tương tự khí A ta có hàm của khí B là:
∆S = ∆S A + ∆S B
Do hàm entropi là hàm trạng thái có tính chất cộng tính nên ta có:
∆S = na R ln
VA + VB
V + VB
+ nb R ln A
VA
VB
Hay
VA =
(2)
, với
na RT
n RT
VB = b
P
P
,
n +n
n +n
∆S = na R ln a b + nb R ln a b
na
nb
Thay vào (2) ta có:
(3)
∆G = −TR(na ln
n a + nb
n +n
+ nb ln a b )
na
nb
Thay (3) vào (1) ta có:
(4)
300 K na = nb = 1
∆G = −3457, 695 J
O
b) Thay số T=
,
(mol), R= 8,314 vào (4) vậy ta có:
A+ B → C
6,5 ×10 −4 M −1s −1
CHƯƠNG II. Bài 1: cho phản ứng đơn giản:
, có hằng số cân bằng k=
Nồng độ ban đầu của chất A là 0,2M, của chất B là 0,4M. Tính vận tốc ban đầu của phản ứng.
Bài làm
Ta có phương trình phản ứng:
A+ B →C
, với các dữ liệu đề cho:
.
C A = 0, 2 M ; CB = 0, 4 M
k = 6,5.104 M −1s −1
V = k .C A .CB
Bậc của phản ứng A và B bằng 1, Nên ta áp dụng công thức:
, để tính vận tốc của phản ứng
V = k .C A .CB = 6,5 ×10 −4 × 0, 2 × 0, 4 = 5, 2 ×10 −5 ( Ms −1 )
Vậy ta có:
Bài 2: trộn 12 mol khí A với 8 mol khí B trong bình kính dung tích 2 lít phản ứng xảy ra theo phương
2,5M −2 min −1
2 A + B → 2C
trình sau:
, hằng số vận tốc của phản ứng trên ở nhiệt đô đó cho là
phản ứng là phản ứng đơn giản.
và
a) Tính vận tốc ban đầu của phản ứng.
b) Tính vận tốc của chất A mất đi 20% lượng ban đầu
Bài làm
CA =
a) Theo bài ra thì:
12
8
= 6( M ), CB = = 4( M )
2
2
2 A + B → 2C
Ta có phương trình phản ứng:
Vì phản ứng là phản ứng đơn giản nên ta có bậc phản ứng của A là 2, của B là 1. Vậy vận tốc
V = kC A2CB1 = 2,5 × 62 × 4 = 360( M .min −1 )
ban đầu của phản ứng là:
b) Lúc chất A mất đi 20% so với ban đầu, tức là khi nồng độ chất A phản ứng:
0, 2C A = 0, 2.6 = 1, 2 M
Xét phản ứng:
Ban đầu:
Phản ứng:
Sau phản ứng:
2 A + B → 2C
6
1,2
4,8
4
0,6
3,4
1,2
1,2
M
M
M
V = kC A2C1B = 2,5 × 4,82 × 3, 4 = 195,84( M .min −1 )
Vậy vận tốc của phản ứng là:
CHƯƠNG III. Bài 1: khi oxi hóa 2,81g Cd thu được 3,21g oxit Cadimi. Tính nguyên tử lượng của Cadimi.
Biết hóa trị của Cd bằng 2.
Bài làm
nO2 =
•
•
Theo bài ra ta tính được:
3, 21 − 2,81 1
1
= (mol ) mO = × 16 = 0, 4( g )
32
80
80
,
Ta có phương trình phản ứng:
1
Cd + O2 → CdO
2
O2
•
Ta có: 2,81g Cd được thay thế bằng 0,4g
O2
•
Vậy Đ của Cd được thay thế bằng 8g
( Đ: đương lượng )
8 × 2,81
= 56, 2
0, 4
•
•
Đ=
( đương lượng gam),
⇒ M Cd = 56, 2 × 2 = 122, 4
( đvC)
Bài 6 : Cần hòa tan bao nhiêu mol chất ta không điện ly vào 1 lit dung dịch để áp suất thẩm thấu của
0 OC
dung dịch ở
bằng 760 mmHg.
Bài làm
•
Theo bài ra ta có: V= 1(l), T= 273 (K) p=760 mmHg = 1atm, R= 0,082
P = RCT ⇔ PV = nRT ⇔ n =
•
PV
1×1
=
= 0, 045
RT 0, 082 × 273
Áp dụng công thức:
(mol)
25 0C
CHƯƠNG IV Bài1: Tính thế điện cực của các điện cực sau ( Ở
)
CuCl2 0, 001M
a) Đồng nhúng trong dung dịch
FeSO4 0, 01MvàFe2 ( SO4 )3 0,1M
b) Palatin nhúng trong dung dịch
∂
0
Fe+3
, Biết:
= 0, 77V
Fe 2+
Bài làm
CuCl2 → Cu 2 + + 2Cl −
a) Ta có phương trình điện ly:
Cu 2 + = CCuCl2 = 10−3 ( M )
Theo bài ra :
Cu 2+ + 2e ƒ
Cu
Phản ứng điện cực:
ở 298K:
∂ Cu 2+
Cu
0
= ∂ Cu
+
2+
cu
0, 059
0, 059
log Cu 2+ = 0,337 +
log10−3 = 0, 2485(V )
n
2
b) Ta có : Các phương trình điện ly:
−2
FeSO4 → Fe2+ + SO42− CFe2 = CFeSO4 = 10 M
,
,
Fe2 ( SO4 )3 → 2 Fe3+ + 3SO42 _ CFe3+ = 2CFe2 ( SO4 )3 = 2 × 0,1 = 0, 2 M
,
Fe3+ + 1e ƒ
•
Phản ứng điện cực:
•
ở 298K :
∂ Fe3+
∂ 0Fe3+
Fe
Fe2+
= ∂ 0Fe3+
+
Fe 2+
Fe 2+
C 3+
0, 059
0, 2
log Fe = 0, 77 + 0, 059 log −2 = 0,847(V )
n
C Fe2+
10
= −0, 44(V ), và, ∂ 0Fe3+
= 0, 77(V ),
Bài 5: Cho
Ở
∂ oFe3+
a) Tính
25 0C
Fe 2+
Fe
?
2 Fe3+ ( dd ) + Fe( r ) ƒ
3Fe 2+ ( dd )
b) Tính hằng số cân bằng của phản ứng:
Bài làm
2 Fe
3+
( dd )
+ Fe ƒ
3Fe
2+
( dd )
a) Ta có phản ứng:
sau:
, có thể xảy ra thông qua hai phản ứng liên tiếp
Fe3+ + 1e ƒ
Fe 2+ (1)
Fe 2 + + 2e ƒ
Fe (2)
0
∂1
, ∆G10 , n1 = 1
•
ở (1) có
( n là số e trao đổi )
0
∂0
2 , ∆G2 , n2 = 2
•
•
ở (2) có
( n là số e trao đổi )
Fe3+ + 3e ƒ
0
∂3
, ∆G30 , n3 = 3
Fe
cộng (1) và (2) ta có:
, có
( n là số e trao đổi
ta lại có:
∆G30 = ∆G10 + ∆G20 ⇔ − n3 F ∂ 30 = − n1 F ∂10 − n2 F ∂ 02 ⇔ ∂ 30 =
n1 F ∂10 + n2 F ∂ 02 1× 0,771 + 2 × (−0, 440)
=
= −0,336(V )
n3 F
3
(+ ) Fe 2 + | Fe3+ || Fe 2 + | Fe( −)
b) Ta có:
∂ 0Fe3+
•
Fe2+
= −0, 036(V ), ∂ 0Fe2+
= 0, 77(V )
Fe
2 Fe3+ ( dd ) + Fe( r ) ƒ
•
Phản ứng tạo dòng:
E 0 = ∂ 0Fe2+
•
3Fe 2+ ( dd )
Fe
− ∂ 0Fe3+
= 0, 77 − (−0, 036) = 0,806(V )
Fe 2+
Có số e trao đổi: n= 3,
nE 0
3 × 0,806
log k =
=
= 41 ⇒ K = 1041
0, 059
0, 059
•
Áp dụng công thức :
PHẦN LÝ THUYẾT
Đề bài: Tìm hiểu và phân tích quá trình sự phá hủy cọc thép chôn vùi trong nền đất, phương
pháp bảo vệ
Bài làm
1) Phân tích quá trình hình thành:
• Nhìn chung mọi quá trình ăn mòn kim loại trong đất hầu hết xảy ra theo cơ chế điện hóa,
khi ta chôn cọc thép xuống đất, thì sẽ xảy ra quá trình ăn mòn, quá trình này diễn ra lâu dài
trong các tế bào của thép ,ăn mòn đầu tiên xảy ra trên bề mặt thép,sau đó tiếp tục lấn vào
sâu hơn, trong đó bao gồm một bề mặt anốt (nơi ăn mòn xảy ra), một bề mặt cực âm (giảm
oxy) và chất điện phân, phản ứng với các bề mặt này là:
Fe → Fe 2+ + 2e
•
Fe 2+ + 2OH − → Fe(OH ) 2
Tại Anot:(cực dương là Fe) xảy ra phản ứng :
Fe(OH )3 4 Fe(OH ) 2 + O2 + 2 H 2O → 4 Fe(OH )3
Fe(OH )2
•
Một phần
bị oxi hóa thành
:
.
Fe(OH ) 2 vàFe(OH )3
•
tạo thành trên bề mặt thép , đồng thời bị mất nước từng
Fe(OH )3
phần tạo ra gỉ sắt. Lớp gỉ sắt này có màu nâu đỏ ( màu của
), có cấu tạo xốp , do
đó tiếp tục xâm nhập vào trong bề mặt thép , làm cho sắt tiếp tục bị ăn mòn.
•
Tại catot: (cực âm là Cácbon ) các electron chuyển từ anot Fe tới vùng Catot, tại đây xảy ra
O2
O2 + 2 H 2O + 4e → 4OH −
phản ứng khử
:
.
• Dòng điện được sinh ra có chiều từ C đến Fe như vậy theo thời gian cọc thép tiếp tục bị ăn
mòn.
tùy theo môi trường đất mà cọc thép bị ăn mòn nhanh hay chậm.
Đất thông khí tốt thì tốc độ ăn mòn cục bộ lớn.
Độ ẩm trong đất lớn thì tốc độ ăn mòn tăng nhanh, tuy nhiên đến một giá trị giới hạn nào đó của
độ ẩm thì tốc độ ăn mòn cực đại và khi độ ẩm tiếp tục tăng thì tốc độ ăn mòn lại giảm.
Thành phần hóa học của đất.
pH của môi trường đất tốc độ ăn mòn lớn khi: pH : 4 => 9
bản chất của muối hòa tan: đặc biệt NaCl phá hủy cấu trúc bề mặt tự nhiên, làm tăng độ dẫn
điện của đất, tạo thuận lợi cho ăn mòn cục bộ.
độ dẫn điện: rất quan trọng trong ăn mòn cục bộ. nó phụ thuộc vào lượng muối hoặc chất hòa
tan trong đất và độ xốp của đất.
ăn mòn qua vi sinh vật: một kim loại có thể bị phá hủy trực tiếp hoặc gián tiếp qua hoạt động
của vi sinh vật, khi chúng bám trên bề mặt thép chúng tiết ra các chất như: HCl … làm ăn mòn bề
mặt thép.
2) Các phương pháp bảo vệ:
chế biến lại đất bao quanh cọc thép:
• thêm các hóa chất cào trong đất làm thay đổi tính chất ăn mòn hoặc tạo ra màng bảo vệ
bề mặt thép
• thay đổi đất ăn mòn bằng những vật liệu khác hay đất có khả năng chống ăn mòn
• thay bằng cát có chứa Cacbonatcanxi hoặc cát trung tính
bao phủ bề mặt bằng lớp cách:
• sử dụng các vật liệu hữu cơ: quét bao phủ lớp bitum, chất dẻo…
• xi măng: những lớp phủ xi măng hay bê tong có chiều dày từ 2=>5 cm, những lớp này
phải đặc xít
• kim loại: thương dùng là kẽm để bao phủ bảo vể cọc thép
phương pháp điện hóa: bảo vệ catot, Tối ưu hóa che chắn bảo vệ ca-tốt kết hợp với sơn chống
ăn mòn. Trong trường hợp này, bảo vệ hiện tại sẽ xảy ra ở khu vực bị hư hỏng và bảo vệ bề mặt
bằng thép tiếp xúc, do đó làm giảm nguồn cung cấp điện cần thiết. Cọc thép tấm có thể được
trang bị bảo vệ ca-tốt mà không cần che phủ và các anot bảo vệ có thể được gắn trực tiếp trên
các cọc tấm.
the end