CHƯƠNG 4. QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
LÊ VĂN BÁ
NGUYỄN NHƯ THỦY
NGUYỄN THỊ MÃI
THANG PHƯƠNG THÙY
HUỲNH THỊ NGHI
ĐẶNG VĂN ViỆN
MAI THỊ TOAN
LÊ THỊ NGỌC
CHUNG THỊ THU NiỀM
* GIỚI THIỆU CHUNG:
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế ở
nước ta, vấn đề ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề
bức thiết hiện nay. Một trong những nguồn chất thải
gây ô nhiễm môi trường là từ chăn nuôi. Ngành chăn
nuôi ở nước ta những năm gần đây đã và đang phát
triển nhanh chóng về cả chất lượng và quy mô. Tuy
nhiên, chăn nuôi hộ gia đình nhỏ lẻ cũng như trại
chăn nuôi lớn việc quản lý và sử dụng các nguồn chất
thải từ chăn nuôi còn nhiều bất cập. Một trong những
nguyên nhân là do người chăn nuôi chưa hiểu rõ tầm
quan trọng của việc xử lý nguồn chất thải; kinh phí
phục vụ cho việc xử lý chất thải còn thấp; luật xử lý
chất thải còn chưa đồng bộ và khó áp dụng.
- Chất thải trong chăn nuôi được phân ra làm 3 loại:
chất thải rắn; chất thải khí bao gồm CO2, NH3, CH4,
H2S… đây đều là những loại khí chính gây hiệu ứng
nhà kính; chất thải lỏng bao gồm nước tiểu, nước tắm,
nước rửa chuồng...
- Chất thải từ hệ thống chăn nuôi tập trung đang gây
ảnh hưởng lớn đến môi trường và sức khỏe con
người. Tuy nhiên, lượng chất thải rắn được xử lý chỉ
chiếm chưa đầy một nửa, số còn lại được thải trực
tiếp ra môi trường.
• Còn đối với chất thải lỏng, có tới 60% được thải trực
tiếp ra đất hoặc nguồn nước, 12% là thải trực tiếp vào
ao cá, chỉ 25% được sử dụng làm hầm biogas. Trong
khi đó, chất thải chăn nuôi sử dụng làm phân bón cho
cây trồng đang có chiều hướng giảm do quy mô chăn
nuôi tăng song diện tích trồng trọt ngày càng thu hẹp.
- Ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi đang là vấn nạn
nhức nhối không chỉ ở Việt Nam mà còn tồn tại ở nhiều
nước trên thế giới.
- Để quản lý chất thải có hiệu quả hiện nay ở một số nước
tiên tiến đã khuyến cáo cho người chăn nuôi thực hiện
các bước sau:
+ Giảm thiểu nguồn phát sinh.
+ Tái sử dụng – tái chế.
+ Thu hồi năng lượng từ chất thải rắn.
+ Chôn lấp hợp vệ sinh.
- Dưới đây giới thiệu một số phương pháp xử lý chất thải
chăn nuôi cơ bản như sau:
4.1 Cách chứa phân
4.1.1 Kho phân: Có thể đem phân
ra ngoài dự trữ.
4.1.2 Hố phân: Hàng ngày tiến
hành thu gom phân rác để tập
trung về hố ủ hoai mục trước
khi sử dụng bón cho cây trồng
(xử lý phân và các chất thải rắn
bằng cách trộn lẫn với vôi bột +
phân lân + lá phân xanh hoặc
trấu, ủ hoai mục). Hố xử lý chất
thải phải được xây và láng xi
măng để dễ dàng cho quá trình
cọ rửa vệ sinh và tránh được sự
thẩm thấu chất lỏng ra ngoài
môi trường, tạo được độ yếm
khí của hố ủ, giúp phân chóng
hoai mục.
4.1.3 Bể lắng: có thể đặt giữa chuồng và ao, hồ,
chứa phần nước thải dư thừa. Đối với chất thải lỏng
tiến hành xử lý tại bể chứa bằng vôi bột hoặc các
chất hoá học sát trùng trước khi dẫn ra ao nuôi các
hoặc tưới nước cho cây trồng (ngoài ra có thể xây
dựng hệ thống bể lắng lọc có trồng cỏ thuỷ sinh và
bèo tây để xử lý).
Nước rửa chuồng
Bể lắng
Ao
4.1.4 Đống khô trong nhà ủ phân
- Xây một nhà có mái che chổ cao, nước mưa không
chảy tới được, xa các nguồn nước, nền nhà có thể
bằng ciment hay đất nện. Nếu dự trữ phân trên một
tháng nên nền làm băng ciment để tránh sự thẩm lậu
làm mất chất bổ dưỡng.
- Nhà ủ phân có thể có vách hoặc không. Trong thời
gian ủ 10% NH3 mất sau 2 tháng.
4.1.5 Ao chứa:
Có thể cho phân, nước rửa chuồng đi thẳng xuống ao.
Đáy ao và xung quanh thường bằng đất, không có mái
che và có thể dự trữ phân đến đầy.
4.2. Xử lý chất thải
Là bằng bất kỳ phương cách nào làm giảm khả năng
gây nhiễm hay làm thay đổi các điều kiện ban đầu của
phân gọi là xử lý.
• Mục đích của việc xử lý:
- Tiêu diệt các loại vi trùng và trứng giun sán trong chất
thải đến mức an toàn.
- Hạn chế đến mức thấp nhất sự thất thoát NPK trong
phân.
- Giảm các chất hữu cơ trong nước thải trước khi đổ ra
dòng tiếp nhận.
- Tận dụng chất hữu cơ có trong chất thải vào các mục
đích có ích như tạo biogas, sinh khối…
4.2.1 Xử lý không sinh học
Thường bằng cách vật lý và hóa học:
- Vật lý:
+ Phương pháp lắng cặn: Phương pháp này có thể
sử dụng rộng rãi để lấy những chất rắn lắng xuống đáy
hồ hay bể và phần phía trên có thể tái chế để tưới cây.
+ Thiêu đốt phân: rất tốn kém, khó thực hiện
- Hóa học
+ Sự tiêu độc: sử dụng các
chất tiêu độc tiêu diệt các mầm
bệnh trong nước phân mà nhóm
vi khuẩn chủ lực là Coloform
như các chất sát trùng gốc
Chloride, sodium, ammonium…
Cloramin B Sec
Sodium Citrate
+ Sự ngưng kết hóa học: Thêm hóa chất vào nước
phân, nước thải để ngưng kết các phân tử thể keo làm
ngưng kết oxy của nước phân, làm vi sinh vật chết.
Phương pháp này loại khỏi nước thải một hàm lượng
lớn silicat, protein, hydrocarbon, chất béo, dầu, mỡ và
một phần vi sinh vật, trứng giun sán.
Quy trình công nghệ xử lý nước thải nhiễm dầu
Video xử lí nước thải chăn nuôi heo, bò ở trang trại
4.2.2 Xử lý sinh học:
* Xử lí kị khí :
Sử dụng các vi sinh vật kị khí để lên men và tạo ra
các sản phẩm cuối là: cồn, các acid, aceton, CO2, H2,
CH4.
Các giai đoạn của sự phân hủy xảy ra như sau:
Tác động của enzym
Amino acids,
Protein,
enzymatic
acid béo,
đường,
Hydrolysis
đường
béo
Thủy phân
Giai đoạn 1
Giai đoạn thủy phân
Acid béo, CO2,
H2, NH4+H2S
Chu trình biến dưỡng
Giai đoạn 2
Giai đoạn sinh axit
CO2, CH4
Sự sinh gaz
Giai đoạn 3
Giai đoạn sinh mê -tan
Công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi
MỘT VÀI HỆ THỐNG BIOGAS
Túi Bioga
Hầm Bioga
* Xử lí hiếu khí
- Có sự hiện diện của oxy hòa tan.
- Mục đích làm phân mất mùi trở nên đồng nhất
trước khi đem rãi ra cánh đồng.
*Ủ phân compost:
Quá trình ủ phân compost là một quá trình phân hủy
hiếu khí có kiểm soát được thực hiện bởi nhiều vi sinh
vật khác nhau thuộc 2 nhóm ưa ấm và ưa nhiệt, cho
ra sản phẩm là CO2, nước, khoáng và các chất hữu
cơ ổn định.
Quy trình ủ phân compost
* Mục đích và thuận lợi của việc ủ phân compost:
+ Ổn định chất thải.
+ Vô hiệu hóa các mầm bệnh.
+ Cải tạo đất và cung cấp dưỡng chất cho cây trồng.