Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
Phần III
Tổ chức thi công
Đoạn tuyến Km 0+00 ữ Km 10+00
Nguyễn Quang Hng
101
§êng bé-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
Chơng I
Mục đích -Nhiệm vụ - Khối lợng
Mục đích của công tác tổ chức thi công nhằm giúp cho đơn vị thi công
theo đúng kế hoạch đà định trên cơ sở đảm bảo chất lợng và hạ giá thành
công trình.
Nhờ có thiết kế tổ chức thi công xây dựng mặt đờng, có thể sử dụng
tối u nhân lực, phát huy tối đa hiệu suất sử dụng lao động và năng suất máy
móc, đảm bảo các đơn vị thi công có thể tiến hành công tác một cách điều
hoà và không có tình trạng trở ngại dẫm đạp lên nhau.
Thiết kế tổ chức thi công xây dựng mặt đờng giúp cho ban lÃnh đạo
chỉ đạo công trờng, của từng đơn vị nắm đợc kế hoạch thi công, tiến độ trớc
và sau và liên hệ hữu cơ giữa các công việc giữa các đơn vị để lÃnh đạo tiến
hành thi công, mặt khác các đơn vị thi công thấy đợc trách nhiệm của các
đơn vị mình đối với kế hoạch chung mà nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật,
phấn đấu hoàn thành ®óng kú h¹n ®Ị ra trong kÕ ho¹ch.
Tríc khi tiÕn hành thi công, trớc hết phải nắm bắt đợc vị trí của công
tác thi công trong toàn bộ kế hoạch. Các công tác thi công chung của công
trình đờng. Công trình mặt đờng chỉ có thể đợc thi công khi đà làm xong
nền đờng. Nền đờng đạt đợc yêu cầu về tiêu chuẩn chất lợng (độ chặt, kích
thớc hình học...) và bố trí xong các công trình ngầm trong phạm vi mặt đờng.
Nguyễn Quang Hng
102
Đờng bộ-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
I. Tình hình khu vực tuyến.
1. Điều kiện tự nhiên.
Nh đà giới thiệu trong phần dự án khả thi về tình hình chung của
đoạn Km 0 Km4+852 thuộc tuyến AB cho nên trong phần này chỉ tóm
tắt một số chỉ tiêu,yếu tố, vấn đề có liên quan đến công tác tổ chức thi công
xây dựng mặt đờng.
+ Chiều dài tuyến: 4852m.
+ Đoạn giữa tuyến đi qua khu vực bán sơn địa tuy vậy vẫn thuận lợi
điều kiện lu trung với làng xóm quanh khu vực thi công.
+ Dân c chỉ tập trung ở dới thung lũng nên không ảnh hởng nhiều đến
môi trờng sinh sống của họ.
+ Do sờn thoải và có nhiều cây xanh là điều kiện lý tởng cho công tác
tập kết vật liệu, các thiết bị máy móc và bố trí lán trại. Tuy nhiên trong quá
trình thi công cũng cần phải nghiên cứu, bố trí bến bÃi hợp lý vừa tạo điều
kiện thuận lợi cho thi công vừa không tác động xấu đến môi trờng, phá hỏng
cảnh quan môi trờng xunh quanh tuyến.
2. Điều kiện khai thác và cung cấp nguyên vật liệu.
Nh đà nói ở trên vật liệu (đá là nguyên liệu chính) rất phong phú và
đa dạng có thể tổ chức khai thác tại địa phơng. Cự ly vận chuyển từ 5-10
Km, giá thành rẻ và có thể tổ chức thành các đơn vị khai thác, vận chuyển
độc lập.
3. Điều kiện cung cấp nhân lực, xe máy, n ớc, năng lựơng và cách cung
cấp tại hiện trờng.
Đơn vị thi công là Công ty xây dựng công trình giao thông X nằm
trên địa bàn tỉnh Hà Tây đảm nhận. Công ty có toàn bộ trang thiết bị hiện
đại cần thiết và đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực. Cán bộ công
ty có trình độ tổ chức quản lý thi công tốt. Đội ngũ công nhân có tay nghề
chuyên môn cao và tinh thần tự giác trách nhiệm.
Công tác tổ chức các xí nghiệp phụ, vị trí đóng quân, kho bÃi dự trữ
vật liệu dự tính nh sau:
+ Lán trại đợc bố trí làm 1 khu vực: tại Km 2+300
+ Hằng ngày công nhân đợc đi làm theo xe thi công. Các máy thi công,
trang thiết bị đợc để tại nơi ở.
Nguyễn Quang Hng
103
§êng bé-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
+ Kho vật liệu đợc bố trí để tiện cho công tác bảo quản. Vật liệu mà
tính chất không thay đổi dới tác dụng của ma nắng ví dụ nh đá, cấp phối đá
cuội sỏi... cấp phối đá dăm...thì có thể bảo quản ở dạng kho bÃi lộ thiên.
Còn những vật liệu nh xi măng, củi, gỗ dụng cụ lao động ...thì để dới dạng
kho có mái che hay là kho kín.
*Cung cấp nớc:
Do tuyến chạy gần 3 con suối nhỏ và cạnh một con sông nên việc cung
cấp nớc phục vụ cho thi công là tiện lợi. Nh vậy chỉ cần bố trí một máy bơm
công suất 10m3/h, tiêu thụ 8,8 lít dầu/ca.
*Cung cấp điện
Vì vùng khu vực tuyến đi qua có lới điện chạy qua do vậy có điều kiện
sử dụng nguồn điện lới quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho việc sinh hoạt
và làm việc của công nhân và cán bộ tạo thuận lợi cho thi công .
II. NhiƯm vơ thiÕt kÕ.
ThiÕt kÕ tỉ chøc thi c«ng chi tiết mặt đờng tuyến đờng AữB thuộc địa
bàn tỉnh Hà Tây. Tuyến đờng nằm trong dự án II của xa lộ Bắc Nam có chiều
dài là 4852 m nh bớc lập dự án đầu t đà thiết kế.
Đoạn tuyến thi công đi qua các điểm khống chế sau:
ã
Điểm đầu tuyến: Km 0
ã
Điểm cuối tuyến: Km 4+852
Nguyễn Quang Hng
104
Đờng bộ-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
1.Các số liệu thiết kế
ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã
ã
Chiều dài tuyến : 4852m .
Vận tốc thiÕt kÕ : 60 km/h
BỊ réng nỊn ®êng : 9m.
BỊ rộng mặt đờng : 2x3,0m.
Bề rộng lề đờng : 2x1,5m.
Bề rộng lề gia cố : 2x1,0m.
Độ dốc ngang mặt đờng và lề gia cố : 2%
Độ dốc ngang lề đất
: 5%
Kết cấu mặt đờng: Gồm 5 lớp:
- BTN hạt mịn rải nóng, dày 5 cm.
- BTN hạt thô rải nóng, dày 7 cm.
- Cấp phối đá dăm gia cố xi măng 6%,dày 14cm.
- Cấp phối đá dăm loại I, dày 16 cm.
- Cấp phối đá dăm loại II, dày 18 cm
2. Đặc điểm của công tác xây dựng mặt đờng tuyến AB.
Khối lợng công việc phân bố đều trên toàn tuyến.
ã
Diện thi công hẹp và kéo dài.
ã
Quá trình thi công phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu.
ã
Tốc độ thi công không thay đổi nhiều trên toàn tuyến.
Với kết cấu mặt đờng này nhiệm vụ của công tác thiết kế tổ chức thi
công là phải thiết kế đảm bảo đợc các yêu cầu chung của mặt đờng, đồng
thời với mỗi lớp phải tuân theo quy trình thi công cho phù hợp với khả năng
ã
Nguyễn Quang Hng
105
Đờng bộ-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
thiết bị máy móc, điều kiện thi công của đơn vị cũng nh phù hợp với điều
kiện chung của địa phơng khu vực tuyến đi qua.
+ Lớp đất nền đà đợc đầm nén với độ chặt K=0,95 với các lớp kết cấu
trên cần thiết phải chọn phơng pháp thi công và công nghệ thi công thích
hợp với từng lớp nhằm tăng năng suất và tiến độ thi công, giảm giá thành
xây dựng.
3. Khối lợng thi công.
Trên cơ sở phân tích hồ sơ dự án khả thi, tổng hợp khối lợng thi công
mặt đờng trên suốt chiều dài tuyến AB đà lựa chọn. Ta có các dữ liệu sau:
3.1. Diện tích xây dựng mặt đờng.
+Phần mặt đờng xe chạy:
Fđ = B.L = 6* 4852 = 29112m2
Trong đó:
B: bề rộng mặt xe chạy, B = 6 m
L: chiỊu dµi tun, L = 4852 m
+PhÇn lỊ gia cè.
Fgc= Bgc . L = 2 * 4852 = 9704m2
Trong đó:
Bgc : bề rộng phần lề gia cè, Bgc = 2*1 = 2
Suy ra diƯn tÝch phÇn mặt đờng và lề gia cố là:
F1 = Fđ + Fgc = 38816 m2
+Phần lề đất.
Fl = Bl . L = 1 * 4852 = 4852 m2
Trong ®ã:
Bl : bỊ rộng phần lề đất, Bl = 0,5*2 =1m
3.2. Khối lợng (vËt liƯu) cđa c¸c líp theo tÝnh to¸n cho kÕt cấu mặt đờng
nh trên.
a) Khối lợng cấp phối đồi
Q1= K1. K2. δ1. F1
Trong ®ã:
+ K1 : hƯ sè lu lÌn cđa líp cÊp phèi ®åi (K 1= 1,35 víi líp
mãng của kết cấu mặt đờng)
+ K2 : hệ số rơi vÃi vật liệu, đối với CP đồi thì K2= 1,05
Nguyễn Quang Hng
106
§êng bé-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
+ 1 : chiều dày lớp cấp phối đồi, h= 30 cm
+ F1 : diện tích phần mặt đờng và lề gia cè = 38816 m2 .
Suy ra: Q1 = 1,35*1,05* 0,3 * 38816= 16506. 504 m3.
a) Khèi lỵng cÊp phèi đá dăm loại II.
Q3= K1. K2. F1. 3
Trong đó:
+ F1 : diện tích phần mặt đờng và lề gia cố = 38816m2 .
+ K1 : hƯ sè lu lÌn cđa lớp cấp phối đá dăm, K2= 1,42.
+ K2 : hệ số rơi vÃi vật liệu, K2= 1,05
+2 : chiều dày lớp cấp phối đá dăm loại II , 3=0,18m
Suy ra : Q3= 1,42 * 1,05 * 38816* 0,18 = 10417.438 (m3)
b) Khối lợng cấp phối đá dăm loại I.
Q2= K1. K2. F1. 2
Trong đó:
+ F1 : diện tích phần mặt ®êng vµ lỊ gia cè = 38816 m2 .
+ K1 : Lµ hƯ sè lu lÌn cđa líp cÊp phèi đá dăm K2= 1,42.
+ K2 : hệ số rơi vÃi vật liệu, K2= 1,05
+2
: chiều dày lớp cấp phối đá dăm loại I
2=0,15m
Suy ra : Q2 = 1,42 * 1,05 * 38816* 0,16 =9259.9449(m3)
c) Khối lợng cấp phối đá dăm gia cố xi măng 6%.
Q3= K1. K2. F1. 3
Trong đó:
+ F1 : diện tích phần mặt đờng và lề gia cè = 38816m2 .
+ K1 : hƯ sè lu lÌn của lớp cấp phối đá dăm, K2= 1,42.
+ K2 : hƯ sè r¬i v·i vËt liƯu, K2= 1,05
+δ2 : chiỊu dày lớp cấp phối đá dăm loại II , 3=0,14m
Suy ra : Q3= 1,42 * 1,05 * 38816* 0,14 = 8102.45184 (m3)
d) Khối lợng bê tông nhựa hạt thô:
Q4 = K2. F1. 3.
Trong đó:
+ K2 : hệ số rơi v·i vËt liƯu, K2= 1,05
+δ3 : chiỊu dµy líp BTN hạt thô 3=0,07m
Nguyễn Quang Hng
107
Đờng bộ-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
+ F1 : diện tích phần mặt đờng và lề gia cố = 38816m2 .
+
: khối lợng riêng của BTN , γ = 2.32 T/m3
Q4 = 1,05 * 38816* 0,07 * 2,32 = 6618.9032 ( Tấn)
e) Khối lợng BTN hạt mịn
Q5= K2*F1 * δ4 * γ
Trong ®ã:
+ K2
+ F1
: hƯ sè rơi vÃi vật liệu, K2= 1.05
: diện tích phần mặt ®êng vµ lỊ gia cè = 38816m2 .
+ δ4
: chiỊu dày lớp BTN hạt mịn 4=0.05m
+
: là khối lợng riêng cña BTN, γ= 2.32 T/m3
Q5 =1.05 * 38816*2.32 * 0.05 = 4727.7888 (TÊn)
Ngun Quang Hng
108
§êng bé-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
f) Khối lợng nhựa tới thấm bám trên mặt lớp CPĐD gia cố xi măng và
lớp BTN hạt thô.
Tới nhựa dính bám với lợng nhựa là q =1 kg/m2
Q6 = K.2 . F1 . q (kg).
Trong ®ã :
+ F1
+ K2
: diƯn tích phần mặt đờng và lề gia cố = 38816m2 .
: hƯ sè r¬i v·i vËt liƯu, K2= 1,05 .
Q6 = 1,05 * 38816* 1 = 407568 (kg)= 40.75 (T)
g) Khối lợng nhựa tới dính bám trên mặt lớp lớp BTN hạt thô và lớp
BTN hạt mịn:
Tới nhựa dính bám với lợng nhựa là q =0.5 kg/m2
Q7 = K.2 . F1 . q (kg).
Trong đó :
+ F1
: diện tích phần mặt đờng và lề gia cố = 38816m2 .
+ K2 : hƯ sè r¬i v·i vËt liƯu, K2= 1,05 .
Q7 = 1,05 * 38816* 0.5 = 20378 (kg)=20.38 (T)
Trên đây là tổng hợp khối lợng vật liệu cần thiết cho công tác xây
dựng mặt đờng. Trong tính toán khối lợng vật liệu đà tính đến các hệ số lu
lèn của vật liệu và tính đến cả sự hao hụt rơi vÃi vật liệu trong quá trình vận
chuyển và thi công .
Ngun Quang Hng
109
§êng bé-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
Tổng hợp khối lợng xây dựng mặt đờng ta có bảng sau:
STT
Tên vật liệu
Đơn vị
Khối lợng
1
Cấp phối đá dăm loại II dày 18 cm
m3
10417.438
2
Cấp phối đá dăm loại I dày 16 cm
m3
9259.9449
3
m3
8102.45184
4
Cấp phối đá dăm gia cố xi măng 6%
dày 14cm
Nhựa tới dính bám (1 kg/m2 )
Tấn
5
BTN hạt thô dày 7 cm
Tấn
6618.9032
6
Nhựa tới dính bám (0.5 kg/m2 )
Tấn
20.38
7
BTN hạt mịn dày 5 cm
Tấn
4727.7888
40.75
4. Yêu cầu vật liệu:
Để kết cấu áo đờng đảm bảo đợc yêu cầu chung, các lớp kết cấu cần
phải đảm các yêu cầu sau:
4.1.Lớp cấp phối đá dăm
CPĐD là một hỗn hợp cốt liệu, sản phẩm của một dây chuyền công
nghệ nghiền đá (sỏi) ,có cấu trúc thành phần hạt theo nguyên lý cấp phối
chặt, liên tục .
Cấp phối đá dăm loại I là toàn bộ cốt liệu (cả hạt nhỏ, hạt mịn) của
sản phẩm nghiền từ đá sạch mức độ bị bám đất bẩn không đáng kể, không
lẫn đá phong hoá, không lẫn tạp chất hữu cơ.
Cấp phối đá dăm loại II cốt liệu là loại đá khối nghiền hoặc sỏi cuội
nghiền, trong đó cỡ hạt nhỏ từ 2 mm trở xuống có thể là khoáng vật tự nhiên
không nghiền (bao gồm cả đất dính) nhng không vợt quá 50% khối lợng cấp
phối đá dăm.
Cấp phối đá dăm phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
+ Thành phần hạt:
Kích cỡ lỗ sàng vuông
(mm)
50
Nguyễn Quang Hng
Tỷ lệ % lọt sàng
Dmax= 50mm
100
110
Dmax= 37.5mm Dmax= 25 mm
Đờng bộ-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
37.5
25
12.5
4.75
2.0
0.425
0.075
100
70ữ100
100
50ữ85
72ữ100
30ữ65
38ữ69
50ữ85
22ữ50
26ữ55
35ữ65
15ữ40
19ữ43
25ữ50
8ữ20
9ữ24
15ữ30
2ữ8
2ữ10
5ữ15
+ Chỉ tiêu Los-angeles (L.A): Đối với loại mặt cấp cao A1 thì cấp phối đá
dăm loại I : LA 30, loại II 35
+ Chỉ tiêu Atterberg: Giới hạn chảy của cấp phối đá dăm loại I không thí
nghiệm đợc, loại II không lớn hơn 25, chỉ số dẻo Wn 6.
+ Hàm lợng sét (chỉ tiêu ES): Theo quy định cấp phối đá dăm loại I có chỉ
tiêu ES > 35, cấp phối đá dăm loại II có chỉ tiêu ES > 30.
+ Hàm lợng hạt dẹt: không quá 10% và 15%.
4.2.Lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng.
4.2.1 Thành phần hạt của cấp phối đá: Phải thỏa mÃn bảng 1 tùy thuộc cỡ
hạt lớn nhất Dmax:
Nguyễn Quang Hng
111
§êng bé-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
Yêu cầu về thành phần hạt của cấp phối đá gia cố xi măng
Kích cỡ lỗ sàng vuông
(mm)
Tỷ lệ % lọt qua sµng
Dmax = 38,1mm
Dmax = 25mm
38,1
100
25,0
70 - 100
100
19,0
60 - 85
80 - 100
9,5
39 - 65
55 - 85
4,75
27 - 49
36 - 70
2,0
20 - 40
23 - 53
0,425
9 - 23
10 - 30
0,075
2 - 10
4 - 12
Cả hai cỡ hạt ở bảng 2.1. đều đợc phép sử dụng để gia cố với xi măng làm
lớp móng trên hoặc móng dới cho mọi loại kết cấu áo đờng cứng hoặc mềm.
Trừ trờng hợp dùng làm lớp móng trên cho kết cấu mặt đờng loại cấp cao A1
và trờng hợp dùng làm lớp mặt nói ở điểm 1.3 thì chỉ đợc dùng cỡ hạt Dmax
= 25mm.
4.2.2. Độ cứng của đá dùng để gia cố với xi măng trong mọi trờng hợp phải
đợc đánh giá thông qua thử nghiệm Lốt - Angiơlét (L.A), phải đảm bảo có
chỉ tiêu L.A không vợt quá 35%. Trừ trờng hợp dùng làm lớp móng dới
(không trực tiếp với tầng mặt của kết cấu áo đờng) thì chỉ cần bảo đảm có
chỉ tiêu L.A không vợt quá 40%.
4.2.3. Hỗn hợp cấp phối đá phải có tỷ lệ các chất hữu cơ không đợc quá
0,3%, chỉ số đơng lợng cát ES > 30 hoặc chỉ số dẻo bằng 0 và tỷ lệ hạt dẹt
xác định theo tiêu chuẩn 22TCN 57-84 không đợc quá 10%.
4.2.4. Để làm các lớp móng trên cho kết cấu mặt đờng cấp cao A1 và lớp
móng tăng cờng trên mặt đờng cũ thì phải sử dụng hỗn hợp cốt liệu là đá
dăm hoặc sỏi cuội nghiền có tỷ lệ hạt đợc nghiền vỡ (qua máy nghiền) ít
nhất là 30%, nhng nếu lu lợng xe tính toán quy đổi về xe có tải trọng 10
tấn/trục từ 500xe/làn xe trở lên thì tỷ lệ hạt đợc nghiền vỡ này ít nhất phải là
60% trở lên.
4.2.5. Yêu cầu đối với xi măng: Xi măng dùng trong cấp phối đá gia cố xi
măng phải là các loại xi măng Poóc lăng thông thờng có các đặc trng kỹ
thuật phù hợp các quy định ở Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành (TCVN 2682
- 92). Không nên dùng xi măng mác cao có cờng độ chịu nén ở tuổi 28 ngày
lớn hơn 400daN/cm2 hoặc nhỏ hơn 300daN/cm2.
Lợng xi măng tối thiểu dùng để gia cố là 3% tính theo khối lợng hỗn hợp
cốt liệu khô. Lợng xi măng cần thiết phải đợc xác định thông qua thÝ
Ngun Quang Hng
112
§êng bé-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
nghiệm trong phòng để đạt các yêu cầu đối với đá gia cố xi măng nói ở
điểm 2.7 (thờng không quá 5%).
Xi măng phải có thời gian bắt đầu ninh kết tèi thiĨu lµ 120 phót vµ cµng
chËm cµng tèt. Khi cần phải sử dụng chất phụ gia làm chậm ninh kết thì
phải theo quy định ở điểm 1.5.
4.2.6. Yêu cầu với nớc dùng để trộn cấp phối đá gia cố xi măng:
- Không có váng dầu hoặc váng mỡ
- Không có màu
- Lợng hợp chất hữu cơ không vợt quá 15mg/l
- Có độ pH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5
- Lợng muối hòa tan không lớn hơn 2000mg/l
- Lợng ion sulfat không lớn hơn 600mg/l
- Lợng ion Clo không lớn hơn 350mg/l
- Lợng cặn không tan không lớn hơn 200mg/l
4.2.7. Yêu cầu đối với cờng độ đá gia cố xi măng:
Phải thoả mÃn 2 chỉ tiêu là cờng độ chịu nén giới hạn và cờng độ ép chẻ giới
hạn theo bảng 2:
Bảng 2
Yêu cầu đối với cờng độ đá gia cố xi măng
Vị trí lớp kết cấu đá (sỏi, Cờng độ giới hạn yêu cầu (daN/cm2)
cuội)
gia cố xi măng
Chịu nén (sau 28 ngày Chịu ép chẻ (sau
tuổi)
28 ngày tuổi)
Lớp móng trên của tầng 40
4,5
mặt bê tông nhựa và lớp
mặt có láng nhựa nói ở
điểm 1.3
Các trờng hợp khác
20
2,5
Trị số ghi trong bảng 2 là tơng ứng với các điều kiện sau:
Nguyễn Quang Hng
113
Đờng bộ-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
- Mẫu nén hình trụ có đờng kính 152mm, cao 117mm và đợc tạo mẫu ở độ
ẩm tốt nhất với dung trọng khô lớn nhất theo phơng pháp đầm nén bằng
công cải tiến trong cối cỡ lớn theo tiêu chuẩn AASHTO T 180-90. Mẫu đợc
bảo dỡng ẩm 21 ngày và 7 ngày ngâm nớc rồi đem nén với tốc độ gia tải khi
nén là (6 1) daN/cm2/sec.
- Mẫu ép chẻ cũng đợc chế tạo với độ ẩm, độ chặt giống nh mẫu nén và bảo
dỡng nh mẫu nén, sau đó đợc thí nghiệm xác định cờng độ ép chẻ theo đúng
tiêu chuẩn ngành 22 TCN 73-84.
- Các mẫu khoan lấy ở hiện trờng phải có đờng kính d tối thiểu bằng 3 lần
cỡ hạt lớn nhất của hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng và có chiều cao mẫu
h bằng hoặc lớn hơn đờng kính mẫu d. Khi ép kiểm tra cờng độ chịu nén thì
tùy theo tỷ số h/d khác nhau của mẫu, kết quả nén đợc nhân với hệ số là
1,07; 1,09; 1,12; 1,14 và 1,18 nếu h/d tơng ứng là 1,0; 1,2; 1,4; 1,6 và 1,8.
Ngun Quang Hng
114
§êng bé-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
4.3.Lớp vật liệu Bê tông nhựa:
a) Đá dăm.
Vai trò của đá dăm: đá dăm là vật liệu chịu lực chính của BTN
,trong BTN hay kết cấu áo đờng thì đá dăm là khung chịu lực chính còn các
vật liệu khác sẽ làm tăng cờng độ của đá dăm mặc dù chúng có tham gia
vào quá trình chịu lực .
Chất lợng của đá dăm về cờng độ , tính đồng nhất , hình dạng ,trạng
thái bề mặt, thành phần khoáng vật ..có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng của
BTN .
- Đá dăm cần phải liên kết tốt với bitum
- Đá dăm dùng để chế tạo BTN rải nóng là loại đá dăm nghiền, đợc
xay từ đá tảng, đá núi hay xỉ lò cao không bị phân huỷ
- Không đợc dùng đá dăm xay từ đá mác nơ, sa thạch sét, diệp
thạch sét.
Các chỉ tiêu có lý phải thoả mÃn các quy định chung:
-
Lợng đá dăm yếu và phong hoá không vợt quá 10% khối lợng đơn
vị BTN lớp trên và 15% BTN lớp dới
-
Lợng hạt dẹt không quá 15% khối lợng hỗn hợp
-
Hàm lợng bụi, bùn, sét không vợt quá 2% khối lợng trong đó hàm lợng sét không quá 0,05 % khối lợng vật liệu đá.
-
Độ hao mòn LosAngeles (LA)
+ đối với lớp mặt trên (BTN hạt mịn) thì LA <25
+ đối với lớp mặt dới (BTN hạt thô) thì LA <35
Trớc khi cân đong sơ bộ để đa vào sấy đá dăm cần phải đợc phân loại
theo cỡ hạt
Nguyễn Quang Hng
115
§êng bé-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
b) Cát.
-
Vai trò của cát: vai trò của cát trong hỗn hợp BTN là chèn kẽ hở giữa
các hạt cốt liệu lớn làm tăng độ đặc của hỗn hợp .
-
Để chế tạo BTN nóng có thể dùng cát thiên nhiên hoặc cát xay, đá để
xay cát phải có độ nén không nhỏ hơn của đá dùng để sản xuất ra đá dăm
-
Cát thiên nhiên phải có môdul độ lớn MK > 2, nếu MK< 2 thì phải
thêm hạt lớn hoặc cát xay trừ đá ra
-
Cát phải sạch, lợng bụi cát không quá 3% theo khối lợng đơn vị cát
thiên nhiên, không quá 1% trong cát xay, trong đó lợng sét không quá
0,5%.Cát không đợc lẫn tạp chất hữu cơ gây ăn mòn.
c) Bột khoáng :
-
Vai trò của bột khoáng: bột khoáng có vai trò quan trọng trong hỗn
hợp BTN nó không những lấp đầy lỗ rỗng giữa các hạt cốt liệu lớn làm tăng
độ đặc của hỗn hợp mà còn làm tăng diện tích tiếp xúc làm cho màng bitum
trên mặt hạt khoáng càng mỏng và nh vậy lực tơng tác giữa chúng tăng lên
và làm cho cờng độ của BTN cũng tăng lên .
-
Bột khoáng đợc nghiền từ đá cacbonát có cờng độ nén >
200daN/cm2
-
Đá cacbonát sản xuất bột khoáng phải sạch sẽ, hàm lợng bụi sét bùn
không quá 5% theo khối lợng
-
Khi trộn với bitum bột khoáng phải tạo nên một lớp hoạt tính ,ổn
định nớc .tuy nhiên bột khoáng trong BTN cũng chỉ đợc dùng ở một giới
hạn nhất định để tránh làm tăng tốc độ hoá già của bitum trong bê tông
nhựa .
-
Bột khoáng phải tơi và khô
-
Tỷ diện của bột khoáng là 150 m2/ kg
-
Các chỉ tiêu có lý phải thoả mÃn yêu cầu qui định
Các chỉ tiêu
Trị số
1 .Thành phần cỡ hạt ,% theo khối lợng
- nhỏ hơn 1,25 mm
- nhỏ hơn 0,315mm
Nguyễn Quang Hng
116
Phơng
pháp
nghiệm
22TCN 63-90
100
≥90
§êng bé-B-K44
thÝ
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
- nỏ hơn 0,071 mm
2. Độ rỗng ,% thể tích
3.Độ nở của mẫu chế tạo bằng hỗn hợp
bột khoáng và nhựa %
4.Độ ẩm .% khối lợng
5.Khả năng hút nhựa của bột khoáng (lợng bột khoáng có thể hút hết 15 g bitum
mác 60/70)
70
35
22TCN 58-84
2,5
22TCN 63-90
1,0
22TCN 63-90
40g
NFP 98-256
d) Nhựa đờng.
-
Vai trò của nhựa đờng :nhựa đờng cùng với bột khoán tạo lên chất
kết dính trong bê tông atphan , liên kết các hạt vật liệu lớn lại với nhau.
-
Nhựa đờng phải có độ dính bám tốt với bột khoáng
-
Nhựa đờng phải có hàm lợng parafin < 2,2 % theo khối lợng .
-
Nhựa đờng dùng là nhựa đờng đặc dầu mỏ
-
Độ kim lún đạt 40/60 ; 60/70 với lớp trên và 60/70 ; 70/100 với lớp
-
Nhựa phải sạch, không lẫn nớc và tạp chất
-
Nhựa đờng phải có tính ổn định nhiệt , tính lâu hoá già .
dới
-
đảm bảo nhiệt độ bắt lửa nhiệt độ bốc cháy (là chỉ tiêu liên quan
đến vấn đề an toàn lao động khi gia công )
-
Trớc khi sử dụng nhựa phải có chỉ tiêu kĩ thuật của các loại nhựa sẽ
dùng và phải thí nghiệm lại nhựa theo qui định.
- Hỗn hợp BTN phải đảm bảo các yêu cầu về độ chặt tiêu chuẩn, các
chỉ tiêu cơ lý của BTN rải và đảm bảo đợc nhiệt độ BTN lúc thi công (> 100
ữ 120o).
- Lựa chọn mác của bitum phải căn cứ vào phơng pháp thi công, thiết
bị thi công và điều kiện khí hậu
e) Phụ gia .
+ Phụ gia dùng phổ biến là phụ gia tạo màu (phụ gia tạo màu này thờng đợc dùng để phân biệt màu của các làn xe với nhau )
+ Phụ gia làm tăng cờng độ của BTN
Nguyễn Quang Hng
117
Đờng bộ-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
+ Phụ gia tạo độ dẻo cho hỗn hợp BTN
5. Điều kiện thi công:
5.1. Điều kiện tự nhiên:
- Nh đà trình bầy trong phần thiết kế sơ bộ, điều kiện tự nhiên của khu vực
tuyến đi qua khá phức tạp, ảnh hởng không nhỏ tới điều kiện thi công, đặc
biệt là đối với việc thi công mặt đờng cấp cao BTN.
- Theo kế hoạch tuyến sẽ thi công từ tháng1/8/2007 đến tháng 31/12/2007,
theo các số liệu về điều kiện khí hậu, thuỷ văn đà thu thập đợc thì đây là
thời gian tốt nhất để thi công mặt đờng nói riêng và thi công toàn bộ tuyến
đờng nói chung.
- Trong khoảng thời gian này số ngày ma trong tháng khá thấp, nhiệt độ cao
nhất là 33o thấp nhất là 18o
Sự ảnh hởng của các yếu tố khác nh lợng bốc hơi độ ẩm và chế độ gió
là ít nhất và hầu nh không lớn lắm.
Nh vậy chọn thời gian thi công là hoàn toàn hợp lý đối với quá trình thi
công mặt đờng.
5.2. Các điều kiện khai thác và cung cấp vật liệu:
Đối với kết cấu mặt đờng đợc xây dựng việc tận dụng vật liệu thiên
nhiên hầu nh không có, chỉ có thể tận dụng ở lớp đất đắp lề. Các vật liệu
khác đều đợc mua ở các xí nghiệp khai thác và sản xuất ở gần khu vực tuyến
qua. Việc vận chuyển đợc thực hiện bằng xe Huyndai. Riêng trạm trộn
BTN, không có trạm trộn sản xuất có trớc trong khu vực, do vậy phải chọn
địa điểm bố trí đặt trạm trộn hợp lý cuả đơn vị thi công. Nên đặt trạm trộn
BTN ở phía giữa tuyến để tiện cho công tác thi công.
5.3. Tình hình dân c:
Nh đà biết tuyến đi qua khu vực dân c tha thớt, các hộ dân c nằm rải
rác, việc mở tuyến qua khu vực là rất cần thiết góp phần nhanh vào việc đô
thị hóa, dẫn đến việc dân c trong vùng ủng hộ nhiệt tình. Theo điều tra có
thể tận dụng đợc một số nhân lực địa phơng lúc nông nhàn.
Việc đóng quân tập kết vật liệu không phức tạp vì có thể ở nhờ nhà dân
và làm bÃi tập kết gần nơi ở.
Nguyễn Quang Hng
118
Đờng bộ-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
Chơng II
Chọn phơng pháp thi công và
lập kế hoạch thi công
I. Căn cứ thiết kế tổ chức thi công.
1. Thời hạn thi công.
Theo yêu cầu của địa phơng và theo yêu cầu của chủ đầu t thì tuyến
AB thuộc Dự án I xa lộ Bắc Nam. Nên thời gian thi công tuyến đà đợc ấn
định ngày khởi công là 1/8/2007 đến ngày 31/12/2008 phải hoàn thành và
bàn giao công trình cho sở giao thông tỉnh Quảng Bình.
Trong khoảng thời gian này số ngày ma trong tháng khá thấp, nhiệt độ
cao nhất là 32o thấp nhất là 19o
Sự ảnh hởng của các yếu tố khác nh lợng bốc hơi độ ẩm và chế độ gió
là ít nhất và hầu nh không lớn lắm.
Nh vậy chọn thời gian thi công là hoàn toàn hợp lý đối với quá trình
thi công mặt đờng.
Căn cứ vào thời hạn thi công đà đợc ký kết trong hợp đồng kinh tế giữa
hai bên A và B. Theo lịch năm 2007 và dự báo của đài khí tợng thuỷ văn tiến
hành lập bảng thống kê để xác định số ngày thi công thực tế.
Nguyễn Quang Hng
119
Đờng bộ-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Năm
Tháng
2007
8
9
10
11
12
Số
ngày
31
30
31
30
31
5
153
Tổng
cộng
Phần tổ chức thi công
Ngày C.N Ngày Lễ
Ngày
xấu
thời
4
5
4
4
5
0
1
0
0
0
5
4
2
3
2
22
1
16
tiết
2. Đơn vị thi công.
Qua xem xét kỹ các văn bản, hồ sơ tham gia dự thầu, Bộ GTVT quyết
định đơn vị trúng thầu là Công ty công trình giao thông X đóng tại tỉnh
Quảng Bình chịu trách nhiệm thi công toàn bộ tuyến đờng AB, đảm bảo
đúng thời hạn và hồ sơ thiết kế đà đợc quyết định.
II. Phơng pháp thi công chi tiết mặt đờng tuyến AB.
1. Chọn phơng pháp tổ chức thi công.
Chọn lựa phơng pháp tổ chức thi công nhằm mục đích đảm bảo hoàn
thành công trình thi công đúng thời hạn, rẻ đạt chất lợng tốt và bản thân các
lực lợng lao động cũng nh xe, máy móc có thể có điều kiện đạt đợc năng
suất và các chỉ tiêu sử dụng cao.
Do vậy, muốn có một phơng pháp thi công thích hợp thì cần phải xem xét
những vấn đề sau.
+ Trình độ chuyên môn, kỹ thuật thi công.
+ Khả năng cung cấp vật t, kỹ thuật và năng lực xe, máy của đơn vị thi
công.
+ Đặc điểm địa hình tự nhiên của khu vực tuyến đi qua.
+ Các điều kiện đặc biệt khác của tuyến đờng.
Dựa vào các căn cứ trên đây so sánh một số phơng pháp tổ chức thi
công nhằm chọn ra một phơng án u việt hơn cả để phục vụ cho việc tính
toán và tổ chức các đơn vị thi công.
1.1. Tổ chức thi công theo phơng pháp dây chuyền.
Đây là một phơng pháp mà trong đó việc xây dựng đợc chia ra thành
loại công việc theo trình tự công nghệ sản xuất, các công việc này có liên
Nguyễn Quang Hng
120
Đờng bộ-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
quan chặt chẽ với nhau và sắp xếp theo một trình tự hợp lý. Mỗi công việc
đợc giao cho một đơn vị chuyên nghiệp đảm nhận. Các đơn vị này đợc trạng
bị máy móc, thiết bị và nhân lực đầy đủ để hoàn thành một khối lợng công
việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất định trớc khi đơn vị khác thi
công đến.
- Ưu điểm:
Đây là một phơng pháp thi công có nhiều u điểm.
+ Đa đờng vào sử dụng sớm nhờ có các đoạn đờng đà làm xong để
phục vụ cho thi công và vận chuyển hỗn hợp.
+ Năng suất lao động tăng, rút ngắn đợc thời gian quay vòng của xe,
máy giảm bớt khối lợng công việc dở dang.
+ Công viêc tập trung trên một đoạn ngắn do đó dễ lÃnh đạo, quản lý
và kiểm tra.
+ Chuyên môn hoá cao đợc đội ngũ công nhân, áp dụng đợc các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào thi công.
- Nhợc điểm:
Trong thực tế khối lợng công tác phân bố không đều theo chiều dài
tuyến đờng thi công mà các đơn vị thi công chuyên nghiệp có số máy móc
và công nhân không đổi do đó các đơn vị thi công không thể di chuyển với
một vận tốc đều. Vì vậy để thi công đạt một tốc độ ổn định thì phải chia
thành nhiều đội thi công chuyên nghiệp.
- Điều kiện áp dụng.
+ Phải định hình hoá các công trình và cấu kiện.
+ Khối lợng công tác phải phân phối đều theo dọc tuyến.
+ Các khối lợng tập trung lớn phải do một đơn vị riêng biệt thi công
trớc để đảm bảo không phá vỡ dây truyền.
+ Máy móc thi công phải đồng bộ và ổn định.
+ Trình độ của các công nhân phải đợc chuyên môn hoá cao.
+Vật t, nguyên liệu phải đợc cung cấp kịp thời theo yêu cầu của các
dây chuyền chuyên nghiệp.
1.2. Tổ chức thi công theo phơng pháp tuần tự.
Là phơng pháp thi công mà các công nghệ đợc tiến hành một cách
tuần tự trên toàn bộ chiều dài tuyến, tiến hành lần lợt từng công việc một
cho đến khi hoàn thiện.
- Ưu điểm:
Nguyễn Quang Hng
121
Đờng bé-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
Địa điểm thi công ít thay đổi, nên việc tổ chức đời sống cho cán bộ
công nhân viên có nhiều thuận lợi.
- Nhợc điểm:
Yêu cầu về máy móc, nhân lực lớn vì thi công phân tán trên diện
rộng dẫn tới việc lÃnh đạo và chỉ đạo thi công khó khăn. Không đa đợc
những đoạn đờng làm xong vào sử dụng sớm. Trong quá trình thi công khối
lợng hoàn thành dở dang nhiều nên dễ gây ra khối lợng phát sinh.
- Điều kiện áp dụng:
Phù hợp thi công những đoạn đờng ngắn, khối lợng thi công không
đồng đều, phù hợp trong việc cải tạo đờng cũ.
1.3. Tổ chức thi công theo phơng pháp phân đoạn.
Theo phơng pháp này tuyến đợc chia thành nhiều đoạn riêng biệt.
Làm xong đoạn này mới chuyển qua đoạn khác. Trên các đoạn này đợc thi
công theo phơng pháp tuần tự.
- Ưu điểm:
Theo phơng pháp này có thể đa các đoạn đờng làm xong vào sử
dụng sớm, để phục vụ cho các đoạn thi công tiếp theo. Dễ dàng bảo dỡng
xe, máy, dễ kiếm tra và nghiệm thu công trình.
- Nhợc điểm:
Máy móc và nhân lực phải di chuyển nhiều, thời gian chờ đợi máy
lớn Không có điều kiện áp nhiều máy móc để tăng năng suất.
- Điều kiện áp dụng:
áp dụng trên những đoạn tuyến đờng dài nhng không đủ máy móc để
thi công theo phơng pháp dây chuyền. Trình độ tay nghề của công nhân cha
cao.
1.4. Quyết định chọn phơng pháp thi công.
Tuyến AB đợc xây dựng với tổng chiều dài là 4852m. Đơn vị thi công
là Công ty công trình giao thông X, đợc trang bị đầy đủ máy móc, vật t,
trang thiết bị và nhân lực. Cán bộ của công ty có trình độ chuyên môn cao,
công nhân có tay nghề tốt.
Khối lợng công tác dọc tuyến tơng đối đều, các công trình thoát nớc
đợc thiết kế định hình hoá.
Điều kiện địa chất thuỷ văn của tuyến ít ảnh hởng đến thi công.
Từ các điều kiện trên tôi thấy rằng tuyến AB có đủ điều kiện để áp
dụng phơng pháp thi công dây chuyền. Đây là phơng pháp áp dụng hợp lý
Nguyễn Quang Hng
122
Đờng bé-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
hơn cả, tiết kiệm đợc sức lao động, tăng năng suất, hạ giá thành, chất lợng
của công trình đợc đảm bảo và sớm đa công trình vào sử dụng.
2. Tính các thông số của dây chuyền
2.1. Thời gian hoạt động của dây chuyền (Thđ).
Là tổng thời gian làm việc trên tuyến đờng xây dựng của mọi lực lợng
lao động và xe máy thuộc dây chuyền.
Đối với dây chuyền tổng hợp, thời gian hoạt động của dây chuyền là
thời gian kể từ lúc bắt đầu công việc đầu tiên của phân đội đầu tiên đến khi
kết thúc công việc cuối cùng của phân đội cuối cùng.
Thời gian hoạt động của dây chuyền đợc xác định theo công thức:
Thđ = Tlịch - Tnghỉ.
Thđ = Tlịch - Tthời tiết xấu
Trong đó:
ã
TLịch
: Số ngày tính theo lịch trong thời gian thi
công.
ã
Tnghỉ
: Số ngày nghỉ lễ + chủ nhật
ã
Tthời tiết xấu
: Số ngày nghỉ do thời tiết xấu, ma
Căn cứ vào năng lực thi công của công ty và mùa thi công thuận lợi tôi
quyết định chọn thời gian thi công là 5 tháng không kể 1 tháng làm công
tác chuẩn bị:
ã Khởi công: 1- 08 - 2007.
ã Hoàn thành: 31- 12 - 2007.
Thời gian chuẩn bị đợc tiến hành trớc 1 tháng: Từ 01-7-2007
đến 01-08-2007.
Theo các công thức trên thời gian, thì hoạt động của dây chuyền đợc
tính nh sau:
Thđ = 153 - (22 + 1) = 130 ngày.
Thđ = 153 - 16 = 137 ngày.
Thời gian hoạt động thực tế của dây chuyền đợc lấy là giá trị nhỏ hơn
trong hai giá trị trên.
Vậy: Thời gian hoạt động của dây chuyền là: Thđ = 130 ngày.
Nguyễn Quang Hng
123
Đờng bộ-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
2.2. Thời kỳ triển khai của dây chuyền (Tkt):
Là thời gian cần thiết để đa toàn bộ máy móc của dây chuyền tổng
hợp vào hoạt động theo đúng trình tự của quá trình công nghệ thi công. Với
dây chuyền tổng hợp thì thời gian khai triển là thời gian kể từ lúc dây
chuyền chuyên nghiệp đầu tiên triển khai đến khi dây chuyền chuyên
nghiệp cuối cùng hoạt động. Nếu cố gắng giảm đợc thời gian triển khai
càng nhiều càng tốt. Căn cứ vào tình hình thực tế của tuyến, đơn vị thi công
và kết cấu áo đờng ta chọn Tkt=12 ngày.
2.3. Thời gian hoàn tất dây chuyền (Tht).
Thời gian hoàn tất dây chuyền là thời gian cần thiết để lần lợt đa toàn bộ các
phơng tiện sản xuất ra khỏi mọi hoạt động của dây chuyền sau khi các phơng tiện này đà hoàn thành công việc của mình theo đúng quy trình công
nghệ thi công. Căn cứ vào tình hình thực tế của tuyến, đơn vị thi công và kết
cấu áo đờng ta lấy:
Tht = Tkt=12 ngày.
2.4. Tốc độ dây chuyền:
Tốc độ của dây chuyền chuyên nghiệp là chiều dài đoạn đờng (m, km) trên
đó đơn vị thi công chuyên nghiệp tiến hành tất cả các công việc đợc giao
trong một đơn vị thời gian. Tốc độ của dây chuyền tổng hợp là chiều dài
đoạn đờng đà làm xong hoàn toàn trong 1 ca (hoặc ngày đêm).
Tốc độ dây chuyền xác định theo công thức:
L
V=
T + Tht
(Thd ( kt
)) * n
2
Trong đó:
L: Chiều dài đoạn công tác của dây chuyền, L= 9035.3 m.
ã Thđ: Thời gian hoạt động của dây chuyền, Thđ = 130 ngày
ã Tkt: Thời gian triển khai của dây chuyền, Tkt = 12 ngày
ã n: Số ca thi công trong một ngày đêm, n=1
Từ các số liệu trên tính đợc tốc độ dây chuyền:
ã
V=
Nguyễn Quang Hng
L
9035.3
=
= 76.57 m/ca.
(Thd − Tkt ) * n (130 − 12) *1
124
§êng bé-B-K44
Đồ án thiết kế tốt nghiệp
Phần tổ chức thi công
Đây là tốc độ tối thiểu mà các dây chuyền chuyên nghiệp phải đạt đợc. Để
đảm bảo tiến độ thi công phòng trừ trờng hợp điều kiện thiên nhiên quá bất
lợi xảy ra, tôi chọn tốc độ của dây chuyền là 80 m/ca.
2.5. Thời gian ổn định của dây chuyền tổ hợp(Tôđ).
Thời gian ổn định của dây chuyền tổ hợp(Tôđ) là thời kỳ hoạt động
đồng thời của tất cả các dây chuyền chuyên nghiệp thuộc dây chuyền tổng
hợp với tốc độ không đổi. Thời kỳ ổn định của dây chuyền chính lµ thêi
gian kĨ tõ lóc kÕt thóc thêi kú khai triển dây chuyền đến khi bắt đầu thời kỳ
hoàn tất dây chuyền
Công thức xác định:
Tôđ =Thđ - (Tkt+Tht) =130- (12 +12) = 106 ngày.
2.6. Hệ số hiệu quả của phơng pháp thi công dây chuyền (Khq).
Khq =
T (Tkt + Tht ) 106
Tod
= hd
=
=0.815
Thd
Thd
130
ThÊy r»ng: Khq= 0.815 > 0,7
VËy: Ph¬ng pháp thi công theo dây chuyền là hợp lý và có hiệu quả.
2.7. Hệ số tổ chức và sử dụng xe m¸y.
Ktc =
1 + K hq
2
=
1 + 0.815
= 0,91
2
ThÊy r»ng: KTC = 0,91 > 0,85 .
Vậy: Phơng pháp thi công dây chuyền sử dụng xe máy hợp lý và có hiệu
quả.
3. Chọn hớng thi công.
Căn cứ vào vị trí của các mỏ vật liệu chủ yếu (mỏ đá và mỏ cấp phối
đồi) phân bố đều trên toàn tuyến, hớng thi công có thể đợc xuất phát từ mỏ
cung cấp vật liệu. Theo phơng án này thì có thể tận dụng đợc đoạn đờng mới
làm xong để vận chuyển vật liệu cho dây chuyền mặt hạ đợc giá thành công
tác vận chuyển, đồng thời lợi dụng đợc xe vận chuyển liên tục lèn ép mặt đờng làm cho đờng chóng hình thành. Tuy nhiên, trong trờng hợp này việc tổ
chức xe vận chuyển sẽ khó khăn do số xe vận chuyển thay đổi theo cự ly
vận chuyển đồng thời gây khó khăn cho công tác thi công trên các đoạn vì
có xe vËn chun ch¹y qua. VËy viƯc chän híng thi công phải đảm bảo để
cho xe vận chuyển không làm cản trở công tác thi công.
Sau đây tôi xem xét một số phơng án thi công để chọn phơng án tèi u.
Ngun Quang Hng
125
§êng bé-B-K44