Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

TÀI LIỆU HƯỚNG dẫn THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM tên học PHẦN THIẾT bị THU PHÁT VTĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
THỰC HÀNH - THÍ NGHIỆM

TÊN HỌC PHẦN

:

THIẾT BỊ THU PHÁT VTĐ

MÃ HỌC PHẦN

:

13226

HỆ ĐÀO TẠO

:

ĐẠI HỌC CHÍNH QUY

Hải Phòng, ngày ..... / .... / 2014

TRƯỞNG KHOA

PGS.TS. Lưu Kim Thành

Hải Phòng, ngày ..... / .... / 2014



Hải Phòng, ngày 20 / 08 / 2014

TRƯỞNG BỘ MÔN

NGƯỜI BIÊN SOẠN

PGS. TS. Lê Quốc Vượng

HẢI PHÒNG, 08 / 2014

ThS. Vũ Đức Hoàn


MỤC LỤC CÁC BÀI THỰC HÀNH – THÍ NGHIỆM
STT

TÊN BÀI
THỰC HÀNH – THÍ NGHIỆM

ĐỊA ĐIỂM SỐ TIẾT TRANG
5

1

ĐIỀU CHẾ BIÊN ĐỘ

P102-A6

2


MÁY PHÂN TÍCH PHỔ

P102-A6

7

3

GIẢI ĐIỀU CHẾ BIÊN ĐỘ

P102-A6

9

4

ĐIỀU CHẾ ĐƠN BIÊN

P102-A6

12

5

TÁCH SÓNG THÀNH PHẦN

P102-A6

15


6

ĐIỀU CHẾ TẦN SỐ

P102-A6

17

7

PHỔ CỦA TÍN HIỆU FM

P102-A6

20

8

GIẢI ĐIỀU CHẾ TẦN SỐ

P102-A6

22

9

CHUYỂN ĐỔI TẦN SỐ

P102-A6


24

CÁC BỘ KHUẾCH ĐẠI
CHỌN LỌC (I)
CÁC BỘ KHUẾCH ĐẠI
CHỌN LỌC (II)
KHUẾCH ĐẠI TRUNG TẦN
HAI GIAI ĐOẠN

P102-A6

27

P102-A6

29

P102-A6

32

13

MÁY THU ĐỔI TẦN AM

P102-A6

34


14

MÁY THU ĐỔI TẦN FM

P102-A6

36

10
11
12

Số bài hiện có: 14

Tổng số tiết:

GHI CHÚ


PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM CỦA MÔN HỌC
I. MỤC TIÊU CHUNG CỦA PHẦN THỰC HÀNH – THÍ NGHIỆM MÔN HỌC
Bộ bài thí nghiện nhằm giúp cho sinh viên nắm chắc lí thuyết đã học và làm quen với các
mạch điện thực tế với chức năng nhất định. Nghiên cứu một cách chi tiết các đặc tính cơ bản của
mạch điều chế và giải điều chế, khi thực hiện đầy đủ bộ bài thí nghiệm sinh viên sẽ được trang bị
kiến thức sâu sắc hơn về điều chế và giải điều chế. Đồng thời sinh viên cũng được làm quen với
các thiết bị đo và phương pháp thực hiện một bài thí nghiệm, giúp ích cho việc nghiên cứu sau
này và làm việc thực tế.
Bộ bài thí nghiệm trên modul MCM 21 tập trung đi sâu nghiên cứu các đặc tính cơ bản của
điều chế và giải điều chế trong hệ thống thông tin tương tự, như điều chế và giải điều chế biên độ,

tần số. Nghiên cứu các máy thu các tín hiệu AM, FM và máy thu đổi tần và cả một số mạch
khuếch đại chọn lọc. Trên cơ sở bảng mạch thí nghiệm và các bài tập của tài liệu hướng dẫn ta có
thể nghiên cứu và tìm hiểu về đặc tính phổ của tín hiệu AM và FM, ảnh hưởng của méo phi
tuyến, tạp âm đến tín hiệu điều chế. Quan sát trực quan các dạng tín hiệu điều chế để thấy rõ các
mối quan hệ giữa các đại lượng của tín hiệu trước và sau điều chế.
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT BỊ PHÒNG THÍ NGHIỆM
1. Giới thiệu chung về thiết bị phòng thực hành – thí nghiệm.
Phòng thí nghiệm Kỹ thuật điện tử (PTN KTĐT) là sản phẩm kết quả đầu tư của Dự án
tăng cường năng lực nghiên cứu và đào tạo của Trường Đại học Hàng hải năm 2006.
Cùng với xu hướng ứng dụng máy tính trong công nghệ (Computer aided), nhiều hãng sản
xuất thiết bị nghiên cứu, thí nghiệm hàng đầu thế giới cũng đã phát triển các phòng thí nghiệm
trên cơ sở ứng dụng máy tính - Computerized lab.
Tất cả các bài thí nghiệm về Kỹ thuật điện tử và Kỹ thuật viễn thông được trang bị trong
PTN KTĐT đều được thiết kế theo mô hình thí nghiệm tương tác với máy tính IPES .
IPES - Interactive Practical Electronics System- là hệ thống các bài thí nghiệm, thực hành
điện tử tương tác với máy tính, một họ sản phẩm của hãng ElettronicaVeneta, Italia - một hãng
sản xuất thiết bị dạy học hàng đầu thế giới.
Khái niệm tương tác (Interactive) trong hệ thống các bài thí nghiệm, thực hành kỹ thuật
điện tử IPES được thể hiện ở kết cấu Panel thí nghiệm gồm hai thành phần :
- Panel thí nghiệm chính (ký hiệu MCMi/EV- i là chỉ số phân biệt nội dung chuyên đề thí
nghiệm).
STT
1
2
3
4
5
6

CHUYÊN ĐỀ

LINH KIỆN BÁN DẪN
TRANSISTOR
NGUYÊN LÝ KHUẾCH ĐẠI
MẠCH DAO ĐỘNG
BỘ KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN
ĐIỆN TỬ SỐ I

Mã panel
MCM3/EV
MCM4/EV
MCM5/EV
MCM6/EV
MCM7/EV
MCM8/EV

Số bài TN
12
7
13
8
17
11


7
8
9
10
11
12

13
14
15
16

CHUYỂN ĐỔI AD/DA
ĐIỆN TỬ SỐ 2
VI XỬ LÝ 32 BIT
THÔNG TIN TƯƠNG TỰ 1
THÔNG TIN TƯƠNG TỰ 2
BỘ ĐIỀU CHẾ XUNG
ĐIỀU CHẾ SỐ
BỘ GHÉP KÊNH PCM 4 KÊNH
THÔNG TIN SỐ
THÔNG TIN QUANG

MCM8A/EV
MCM9/EV
Z3/EV
MCM20/EV
MCM21/EV
MCM30/EV
MCM31/EV
MCM32/EV
MCM33/EV
MCM40/EV

4
5
15

12
14
12
9
10
16
11

- Panel tương tác (ký hiệu SIS3/EV) : là panel tương tác với máy tính (Computer control
system), thực chất là một giao diện phần cứng ghép nối máy tính với panel thí nghiệm chính có
phần mềm tương thích và nhiều tiện ích.
SIS3/EV cùng với phần mềm tương thích và hệ thống các panel thí nghiệm đã hình thành
khái niệm Hệ thống thí nghiệm kỹ thuật điện tử tương tác với máy tính.
Trong mô hình thí nghiệm tương tác với máy tính, máy tính PC không chỉ đóng vai trò tích
cực trợ giúp thí nghiệm viên, mà còn là một mắt xích không thể thiếu trong mối tương quan giữa
ba khâu : thí nghiệm viên, đối tượng thí nghiệm và máy tính tương tác.
Vai trò của máy tính với phần mềm tương thích không chỉ là hỗ trợ tích cực cho các hoạt
động thí nghiệm (computer aided), mà còn có sự tương tác trực tiếp với panel thí nghiệm.
Các tiện ích hỗ trợ của máy tính có thể là :
- Ứng dụng Multimedia, máy tính và phần mềm tiện ích là tài liệu điện tử tham khảo với
đa phương thức thể hiện : bản text, sơ đồ, hình ảnh, âm thanh …
- Máy tính hỗ trợ mô phỏng, dự báo kết quả thí nghiệm.
- Máy tính hỗ trợ xử lý số liệu, đồ họa, in ấn.
Nhưng hơn hết, máy tính phải có sự tương tác trực tiếp với đối tượng thí nghiệm, thể hiện
cả ở hai hướng liên kết :
- Máy tính trực tiếp tham gia điều khiển panel thí nghiệm, nguồn cung cấp, máy tạo tín
hiệu … thông qua các ghép nối vật lý và phần mềm điều khiển tương thích để làm thay đổi thông
số mạch điện tạo nên các tình huống thí nghiệm phong phú.
- Theo hướng liên kết ngược lại, cũng thông qua các ghép nối vật lý và phần mềm thu
thập dữ liệu tương thích, máy tính tự động thu thập và tham gia xử lý số liệu thí nghiệm, góp

phần tự động hóa quá trình thí nghiệm.
2. Cấu hình phần cứng bài thí nghiệm – thực hành IPES.
Cấu hình phần cứng của bài thí nghiệm theo mô hình IPES của EV như biểu diễn trên hình 1.1


Hình 1.1. Cấu hình phần cứng thí nghiệm IPES/EV
Trong đó :
- Máy tính PC với phần mềm tương thích SW-D-MCMi/EV và khóa bản quyền phần cứng,
ngoài tính năng trợ giúp máy tính còn trực tiếp điều khiển panel thí nghiệm MCMi/EV thông qua
panel tương tác SIS3/EV.
- Panel thí nghiệm chính, theo từng chuyên đề MCMi/EV, mỗi chuyên đề một modul với
chỉ số i khác nhau (từ 1 đến 40)
- Panel tương tác SIS3/EV là một giao diện phần cứng, ghép nối panel MCMi/EV với máy
tính, giao diện với PC thông qua cổng song song LPT (có khóa bản quyền phần cứng-hard
protection), giao diện với MCMi/EV qua ghép nối nhiều dây song song.
- Nguồn cung cấp PS1-PSU/EV : cung cấp nhiều cấp điện áp cho panel thí nghiệm và
panel tương tác.
Tùy thuộc yêu cầu trang thiết bị đốivới từng bài thí nghiệm, các thiết bị ngoại vi sau sẽ
được sử dụng :
- Máy phát tín hiệu FG-7002C
- Thiết bị đo hiện số ghép nối máy tính IU10/EV
- Máy hiện sóng OS-5030
- Đồng hồ vạn năng 3256-51.
3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm SW-D-MCM/EV.
Hệ thống các bài thí nghiệm theo mô hình IPES của EV phải sử dụng máy tính PC với
phần mềm ứng dụng SW-D-MCM/EV chạy trên nền hệ điều hành Windows từ phiên bản 3.10
trở lên và có kết nối với panel tương tác SIS3/EV.
Phần mềm SW-D-MCM/EV chỉ có thể chạy trên máy tính PC có bản quyền phần cứng
Hardware Protection Key in the parallel interface (LPT) of the PC.
Nội dung thí nghiệm của mỗi chuyên đề ứng với mỗi panel thí nghiệm MCMi/EV được

cấu trúc thành nhiều bài thí nghiệm. Mỗi bài thí nghiệm đều có hai phần cơ bản :


• Lý thuyết (Theory) : giới thiệu mục đích thí nghiệm, các nội dung trọng tâm của cơ sở lý
thuyết có liên quan. Tài liệu điện tử với đa phương thức thể hiện bằng tiếng Anh được
trình bày như một phần không thể thiếu của phần mềm ứng dụng.
• Thực hành (Experiments) : Máy tính PC sẽ trợ giúp cho sinh viên thực hiện các nội dung
thực hành khi thí nghiệm các panel MCMi/EV.
Khởi động phần mềm bằng việc kích hoạt biểu tượng của SW-D-MCM/EV trên nền hệ điều
hành Windows. Ngay sau khi khởi động phần mềm ứng dụng, máy tính tự động kiểm tra khóa
bản quyền phần cứng.
Trong giao diện của phần mềm ứng dụng, các menu cơ bản gồm :
* Menu Lessons bao gồm các thao tác cơ bản sau :
Open

Mở một bài thí nghiệm.

Close

Đóng bài thí nghiệm .

Print

In nội dung cửa số kích hoạt

Print preview

In nội dung trang trước

Select printer


Lựa chọn máy in

Protection Key

Xác minh khóa bản quyền phần cứng

Text Marker

Enable/Disable the Text Marker.

End

Thoát khỏi phần mềm ứng dụng.

Mỗi chuyên đề thí nghiệm ứng với một modul thí nghiệm (MCMi/EV). Mỗi chuyên đề thí
nghiệm gồm nhiều bài thí nghiệm. Từng bài thí nghiệm có thể được lựa chọn trong cửa sổ
“Lesson selection”.


*Menu Theory bao gồm các thao tác cơ bản sau :
Next page
Previous page
New window
Page number

Mở trang lý thuyết tiếp theo.
Trở lại trang trước
Mở đồng thời một trang mới.
Mở trang có số trang tùy ý.


*Menu Experiments bao gồm các thao tác cơ bản sau :
Execute
Calculator
Help
Solution

Thực hiện nội dung thí nghiệm.
Gọi chương trình tính toán.
Gọi trợ giúp
Gọi hỗ trợ đáp án.

Chú ý :
- Trong phần thực hành, các nội dung thực hiện có tính tuần tự, khi chưa thực hiện đúng và
thực hiện hết các bước của nội dung thực hành trước, phần mềm ứng dụng chưa cho phép tiến
hành các bước của nội dung thực hành tiếp theo.
- Từng bước sử dụng tài liệu điện tử trong cơ sở lý thuyết và thực hiện các nội dung thực
hành chi tiết theo tài liệu hướng dẫn thí nghiệm chuyên đề MCMi/EV.
III. TỔNG QUAN MODULE MCM21/EV
- Module MCM21/EV được thiết kế và xây dựng gồm nhiều mạch thành phần:
+ Bộ tạo quét: SWEEP GENERATOR
+ Hai bộ tạo dao động có thể thay đổi tần số và biên độ: VCO1, VCO2.
+ Hai bộ điều chế cân bằng: BALANCED MODULATOR 1 & 2.
+ Bộ đổi tần: FREQUENCY CONVERTER.
+ Các bộ tách sóng: bộ tách sóng tỉ lệ (FOSTER – SEELY & RATIO
DETECTOR), RF DETECTOR.
+ Bộ khuếch đại trung tần và tách sóng điều biên: IF Amp./AM Detector.
+ Bộ tự động điều chỉnh tần số: AFC.
+ Các bộ lọc: bộ lọc trung tần (CERAMIC FILTER 455kHz), bộ lọc thông thấp
(LP FILTER).



Hình 1.3. Module thực hành MCM21/EV
IV. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM CỦA SINH VIÊN
Việc đánh giá kết quả thí nghiệm của sinh viên dựa vào các tiêu chí sau:
- Ý thức làm việc của sinh viên trong quá trình thí nghiệm.
- Kết quả trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trong quá trình thí nghiệm.
- Nội dung bài báo cáo thí nghiệm.
V. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CỦA SINH VIÊN
- Nắm vững nội dung lý thuyết về các bài thực hành - thí nghiệm.
- Xem trước và đọc kỹ tài liệu hướng dẫn thực hành - thí nghiệm.
VI. CÁN BỘ PHỤ TRÁCH, HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM MÔN HỌC.
Cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm: ThS Nguyễn Thị Thu Phương
Cán bộ hướng dẫn thí nghiệm:
ThS Vũ Đức Hoàn
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Analog Communication II – module MCM21/EV: Volume1/2 + Volume 2/2.
[2]. Measurement unit – mod. IU11/EV.
[3]. Kỹ thuật mạch điện tử - Phạm Minh Hà, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2004.

PHẦN II: NỘI DUNG CHI TIẾT CÁC BÀI THỰC HÀNH – THÍ NGHIỆM


Bài 1:
ĐIỀU CHẾ BIÊN ĐỘ
(AMPLITUDE MODULATION)
1. Mục tiêu.
1.1: Khảo sát các tham số cơ bản của một tín hiệu điều biên.
1.2: Kiểm tra sự hoạt động của một bộ điều chế biên độ.
1.3: Nghiên cứu quan hệ giữa biên độ sóng mang và tín hiệu.

1.4: Nghiên cứu bản chất của hệ số điều chế, méo phi tuyến và hiện tượng quá điều
chế trong điều chế biên độ.

2. Trang thiết bị cần thiết.
2.1: Bộ phận cơ bản: nguồn modul PSU/EV, bộ khung modul MU/EV, SIS3.
2.2: Modul thí nghiệm MCM21/EV.
2.3: Các ngoại vi:
- DĐKĐT 2 kênh.
- Máy phát chức năng.
- Đồng hồ đo tần số.
- Đồng hồ vạn năng.
- Các jumper và dây nối.

3. Cơ sở lý thuyết.
a) Tổng quan
Cho hai tín hiệu hình sine (hình 2.1):
vm(t) = B.sin(2πf.t) và vc(t) = A.sin(2πF.t)
Trong đó
- vm(t) là tín hiệu cần điều chế có tần số là f, biên độ tín hiệu là B.
- vc(t) là tín hiệu sóng mang có tần số là F, biên độ tín hiệu là A.
Khi đó tín hiệu điều chế biên độ vM(t) (AM – Amplitude Modulation) có dạng:
v M ( t ) =  A + k.B.sin ( 2π f.t )  .sin ( 2π F.t )

(2.1)

Với: k là hằng số tỉ lệ.
Khi đó hệ số điều chế được xác định:
m=

k .B

.100
A

(2.2)

Theo hình 2.1c, thì hệ số điều chế có thể được tính theo công thức:
m=

H −h
.100
H +h

(2.3)

b) Phổ của tín hiệu điều chế.
Thực hiện biến đổi (2.1) ta được:
A
A
v M ( t ) = A.sin ( 2π F.t ) + m. .cos ( 2π ( F − f ) ) .t  − m. .cos ( 2π ( F + f ) ) .t 
2
2

Như vậy theo (2.4) tín hiệu điều chế AM bao gồm 3 thành phần:
- A.sin ( 2π F.t ) : sóng mang.
- m. .cos ( 2π ( F − f ) ) .t  : biên tần dưới
A
2
A
- m. .cos ( 2π ( F + f ) ) .t  : biên tần trên
2


(2.4)


Hình 2.2. biểu diễn các tín hiệu: tín hiệu cần điều chế, tín hiệu sóng mang, tín hiệu điều chế
AM trên 2 miền khác nhau (thời gian, tần số).

Hình 2.1. a) Sóng mang, b) tín hiệu cần điều chế, c) Tín hiệu điều chế AM.

Hình 2.2. Biểu diễn các dạng tín hiệu trên miền thời gian và miền tần số.
c) Công suất của tín hiệu điều chế.
Tín hiệu điều chế AM gồm 3 tín hiệu thành phần (sóng mang, biên tần trên, biên tần dưới)
do đó công suất của tín hiệu AM là tổng công suất của 3 tín hiệu thành phần:
Khi xét với tải R:
Công suất sóng mang:
PC = A2/2.R
Công suất t/h biên tần dưới:
PL = (m.A)2/8.R
Công suất t/h biên tần trên:
PU = (m.A)2/8.R


Nhận xét:
- Công suất sóng mang là hằng số không thay đổi khi điều chế.
- Công suất của hai thành phần tín hiệu biên tần trên và biên tần dưới phụ thuộc vào hệ số
điều chế m và chúng đạt giá trị lớn nhất. Công suất sóng mang chiếm khoảng 25%. Trong
khi công suất của hai biên tần đạt tới 50% công suất của toàn tín hiệu điều chế AM.
d) Phổ tín hiệu điều chế không sine.
Với một tín hiệu điều chế không sine, phổ tín hiệu này được xác định trong dải từ tần từ f1
và f2. Khi đó phổ của tín hiệu điều chế AM là phổ của tín hiệu sóng mang từ dải tần dưới f1 tới

dải tần trên f2 (hình 2.3.). Độ rộng băng tần của tín hiệu điều chế AM được xác định:
BW = 2.f2

Hình 2.3
e)Bộ tạo tín hiệu điều chế AM.
Mạch tạo tín hiệu điều chế AM phải hoạt động được với tín hiệu có tần số cao (sóng mang) và tín
hiệu có tần số thấp (tín hiệu mang điều chế).
Trong bộ tạo tín hiệu phát AM:
- Trong mạch điều chế AM, bộ khuếch đại công suất ra làm việc trong chế độ C.
- Đối với tín hiệu có tần số thấp, khi thực hiện điều chế thì sóng mang ra phải được khuếch
đại công suất.
Trong bài thí nghiệm này mạch tạo tín hiệu điều chế AM sử dụng phần tử chính là IC LM1496
(hình 2.4).Tín hiệu ra là kết quả khi thực hiện nhân hai tín hiệu vào là CARRIER và SIGNAL.
Biến trở NULL CARRIER thiết lập bộ điều chế làm việc ở chế độ cân bằng hoặc không cân
bằng. Trường hợp thứ nhất tín hiệu ra được tạo ra bởi tín hiệu vào điều chế, khi đó mạch hoạt
động như một bộ điều chế cân bằng. Trường hợp thứ hai tín hiệu ra bao gồm cả sóng mang, khi
đó mạch hoạt động giống như một bộ khuếch đại điều chế. Biến trở LEVEL hiệu chỉnh biên độ
tín hiệu ra lấy trên Emitter của transistor.

Hình 2.4. Mạch tạo tín hiệu điều chế AM.


4. Công tác chuẩn bị của sinh viên:
3.1: Tìm hiểu lý thuyết về điều chế biên độ.
3.2: Lấy các trang thiết bị cần thiết để chuẩn bị thí nghiệm.
3.3. Kết nối module MCM 21/EV vào box thực hành.
3.4. Khởi động phần mềm DIDA từ máy tính.
3.5: Gỡ bỏ tất cả các jumper trên modul thí nghiệm MCM-21.

5. Các nội dung, quy trình thực hiện:

) chọn Module MCM21→
5.1:. Từ phần mềm DIDA vào Lessons (hoặc từ
Amplitude modulation.
hoặc
để đọc các nội dung liên
5.2. Trong phân mềm DIDA sử dụng nút
quan trong bài thực hành.
5.3: Sử dụng mạch BALANCED MODULATOR 1
5.4: Đưa vào TP7 một tín hiệu hình sin với biên độ 1Vpp và tần số 450KHz. Tín
hiệu này có thể được lấy ở đầu ra TP18 của mạch VCO2.
5.5: Nối giữa đầu cuối TP8 và đất bộ phát sóng có dạng sóng hình sin với biên độ
0,5Vpp và tần số 1KHz.
5.6: Vặn núm xoay CARRIER NULL hết hoàn toàn theo chiều kim đồng hồ hoặc
ngược chiều kim đồng hồ, để phá vỡ sự cân bằng của bộ điều chế và nhận được một tín hiệu AM
với sóng mang không bị triệt tiêu qua đầu ra.
5.7: Nối DĐKĐT (dao động ký điện tử) với các đầu vào của bộ điều chế (TP7 và
TP8) hiệu chỉnh các núm chức năng trên DĐKĐT để xác định tín hiệu sóng mang và tín hiệu
mang điều chế.(quan sát hình 2.5).
5.8: Chuyển que đo từ TP7 sang TP9 (đầu ra của bộ điều chế), (hình 2. 6)

Hình 2.5. Sơ đồ kết nối thực hiện điều chế AM, thực hiện quan sát tín hiệu sóng mang và tín
hiệu điều chế trên dao động ký điện tử.

Hình 2.6. Sơ đồ kết nối thực hiện điều chế AM, quan sát tín hiệu AM
5.9: Từ phần mềm DIDA nhấp vào nút

để trả lời câu hỏi sau:

Câu hỏi 1:
Mối quan hệ nào dưới đây về 3 dạng sóng quan sát được?

1. Tín hiệu ra (trên TP9) có đường bao thay đổi theo tín hiệu sóng mang.
2. Biên độ tín hiệu ra (trên TP9) tỉ lệ với tần số của tín hiệu mang điều chế.
3. Tín hiệu ra (trên TP9) có đường bao thay đổi theo tín hiệu mang điều chế.
4. Tần số của tín hiệu ra (trên TP9) tỉ lệ với biên độ của tín hiệu mang điều chế.


Câu hỏi 2:
Giữ mức biên độ tín hiệu sóng mang là 1Vpp và tín hiệu mang điều chế là 0.5Vpp. Tỉ lệ phần
trăm hệ số điều chế là bao nhiêu?
1. Khoảng 0.2
2. Khoảng 20%
3. Khoảng 80%
4. Khoảng 50%
• Thay đổi biên độ của tín hiệu mang điều chế và kiểm tra xem hệ số phẩm chất tính theo
phần trăm có đạt được theo 3 tiêu chí: gần tới 100%, bằng 100% , hoặc vượt quá 100%.
• Thay đổi tần số và dạng sóng của tín hiệu mang điều chế và kiểm tra xem tín hiệu điều chế
AM có thay đổi tương đương hay không.
• Thay đổi biên độ của tín hiệu mang điều chế và chú ý tín hiệu điều chế AM có thể bị quá
điều biến và tràn.
(ấn phím ENTER để tiếp tục trả lời câu hỏi 3)
Trên màn hình xuất hiện:
Câu hỏi 3:
Thành phần nào hoạt động không bình thường?
1. VCO2
2. IC3
3. Transistor T4
4. Biến trở RV5
5.10: Tính tuyến tính của bộ điều chế.
* Giữ biên độ sóng mang 1Vpp và tín hiệu mang điều chế là 0.5 Vpp, thiết lập DĐKĐT ở
chế độ quét hình sine (X-Y) ( X=0.2V/div, Y= 0.5V/div). Nối TP8 tới kênh X (CH1) TP9 tới Y

(CH2).
* Trường hợp đường bao của tín hiệu điều chế AM giống biên độ của tín hiệu mang điều
chế, hình ảnh quan sát được có dạng hình thang (hình 2.7 a). Trường hợp là kết quả không tuyến
tính hoặc bị méo của tín hiệu điều biên gây nên. Khi tăng biên độ của tín hiệu mang điều chế hiện
tượng quá điều biên xảy ra, trường hợp này biểu thị trên hình 2.7.b

Hình 2.7. Tính tuyến tính của bộ điều chế

6. Câu hỏi ôn tập (summary questions I & II)
Quan sát trên màn hình máy tính để trả lời các câu hỏi dưới dây. Sử dụng công cụ máy
tính của phần mềm hỗ trợ để tính toán.
Với một tín hiệu hình sine có tần số thấp có dạng: 25.sin(6000.t) được điều chế với tín
hiệu sóng mang có dạng: 50.sin(13000.t)
Câu hỏi 4:
Trong các tần số sau đâu là tần số của sóng mang?
1. 20690 Hz
2. 19735 Hz
3.
955 Hz
4. 20690 kHz
5. 935 kHz


Câu hỏi 5:
Trong các tần số sau đâu là tần số của tín hiệu mang điều chế?
1. 1200 Hz
2. 1200 kHz
3. 955 kHz
4. 955 Hz
5. 2455 Hz

Câu hỏi 6:
Trong các tần số sau đâu là tần số biên tần dưới?
1. 21645 Hz
2.
955 Hz
3. 20.690 kHz
4. 19.735 kHz
Câu hỏi 7:
Trong các tần số sau đâu là tần số biên tần trên?
1. 21045 Hz
2. 955 Hz
3. 20.690 kHz
4. 19.735 kHz
5. 21645 kHz
Câu hỏi 8:
Đâu là hệ số điều chế?
1. 1
2. 0.3
3. -0.5
4. 0.5
Phổ tần của tín hiệu âm tần là gới hạn. Với một bộ lọc hoạt động giữa dải tần từ 80 đến 5500 Hz.
Trường hợp xét với tín hiệu sóng mang có tần số 700kHz.
Thực hiện trả lời tiếp các câu hỏi sau:
Câu hỏi 9:
Trong toàn bộ phổ tần của tín hiệu điều biên, tần số cao nhất là tần số nào?
1. 21.045 Hz
2. 705.5 kHz
3. 694.5 kHz
4. 19.7 kHz
Câu hỏi 10:

Tần số thấp nhất là tần số nào?
1. 210.5 Hz
2. 699.5 kHz
3. 594.5 kHz
4. 694.5 kHz
Câu hỏi 11:
Độ rộng băng tần của tín hiệu AM là bao nhiêu?
1. 5.5 kHz
2. 711 kHz
3. 11 kHz
4. 700 kHz


Chú ý: Nếu chưa hiểu câu hỏi có thể sử dụng sự trợ giúp của phần help (
thuyết chung.

) để đọc lại phần lý

7. Kết luận, các yêu cầu cần đạt được đối với sinh viên sau khi thực hành:
Sau khi thực hành sinh viên phải giải thích được những sự thay đổi và các thông số
trên module thí nghiệm. Qua đó rút ra các kết luận về:
- Cách tạo ra tín hiệu AM.
- Quan hệ giữa biên độ sóng mang với tín hiệu.
- Quan hệ giữa biên độ sóng mang với hệ số điều chế.
- Méo phi tuyến và hiện tượng quá điều chế.


Bài 2:
MÁY PHÂN TÍCH PHỔ
(SPECTRUM ANALYZER)

1. Mục tiêu:
1.1: Mô tả nguyên lí hoạt động của máy phân tích phổ.
1.2: Phân tích phổ của một tín hiệu đã điều chế biên độ.

2. Trang thiết bị cần thiết:
2.1: Nguồn modul PSU/EV, bộ khung modul MU/EV, SIS3.
2.2: Module thí nghiệm MCM21/EV.
2.3: Các ngoại vi:
- DĐKĐT 2 kênh.
- Máy phát chức năng.
- Đồng hồ đo tần số.
- Đồng hồ vạn năng.
- Các jumper và dây nối.

3. Công tác chuẩn bị của sinh viên:
3.1: Tìm hiểu lý thuyết về máy phân tích phổ.
3.2: Lấy các trang thiết bị cần thiết để chuẩn bị thí nghiệm.
3.3. Kết nối module MCM 21/EV vào box thực hành.
3.4. Khởi động phần mềm DIDA từ máy tính.
3.5: Gỡ bỏ tất cả các jumper trên modul thí nghiệm MCM-21.
3.6. Từ phần mềm DIDA vào Lessons (hoặc từ
Spectrum analyzer.

) chọn Module MCM21→

4. Các nội dung, quy trình thực hiện:
4.1: Sử dụng mạch BALANCED MODULATOR 1.
4.2: Sử dụng các bộ tạo sóng VCO để thiết lập các tham số:
- VCO1: sử dụng LEVEL hiệu chỉnh → 2Vpp; tần số khoảng 600KHz.
- VCO2: sử dụng LEVEL hiệu chỉnh → 2Vpp; tần số khoảng 1000KHz.

4.3: Trên mạch SWEEP GENERATOR: hiệu chỉnh trên DEPTH (xoay hết theo
chiều ngược chiều kim đồng hồ).
4.4: Trên mạch RF DETECTOR: vặn chiết áp LEVEL hết theo chiều kim đồng hồ.
4.5: Trên mạch BALANCED MODULATOR 1: xoay CARRIER NULL hết theo
chiều kim đồng hồ rồi ngược chiều kim đồng hồ; xoay LEVEL hết theo chiều kim đồng hồ.
4.6: Trên mạch BALANCED MODULATOR 2: đặt CARRIER NULL ở vị trí giữa
để làm cho mạch hoạt động như bộ đổi tần (điều chế cân bằng với sóng mang bị triệt tiêu.); xoay
LEVEL hết theo chiều kim đồng hồ.
4.7: Dùng jumper nối các mạch lại với nhau như sau:TP18-TP7; TP9-TP14; TP2TP3; TP6-TP15; TP16-TP10; TP11-TP12. (QUAN SÁT HÌNH 3.1).
4.8: Đặt DĐKĐT trong chế độ X-Y (X=0.5V/div, Y = 50mV/div). Nối bộ tạo quét
SWEEP (TP1) tới kênh X (X-Axis), và tín hiệu được tách sóng (TP13 – Trên mạch RF
detector) tới kênh Y.
4.9: Qua TP8, đưa vào một tín hiệu điều chế với biên độ khoảng 0.5Vpp và tần số
20KHz.
4.10: Thay đổi tần số của sóng mang (VCO2) cho đến khi trên DĐKĐT có một hình
dáng tương tự như hình dạng trên hình 3.2


Hình 3.1. Sơ đồ cách kết nối thực hiện phân tích phổcủa tín hiệu sau điều chế.
X
0.5 V/div
Y
50mV/div

Hình 3.2. Phổ tín hiệu sau điều chế trên DĐKĐT
Chú ý: Để nhận được dạng sóng tốt nhất, điều chỉnh độ lệch của bộ tạo quét SWEEP
(DEPTH) và núm CARRIER NULL của bộ điều chế cân bằng 2.
4.11 Tiến hành quan sát, đo đạc rồi trả lời 4 câu hỏi hiện trên màn hình.
5. Kết luận, các yêu cầu cần đạt được đối với sinh viên sau khi thực hành:
Sau khi thực hành sinh viên phải giải thích được những sự thay đổi và các thông số

trên mdul thí nghiệm. Qua đó rút ra các kết luận về:
- Nguyên lí phân tích phổ tín hiệu.
- Dạng phổ của tín hiệu AM trong các chế độ điều chế khác nhau.
- Sự thay đổi của phổ tín hiệu khi thay đổi tần số và biên độ của sóng mang.


Bài 3:
GIẢI ĐIỀU CHẾ BIÊN ĐỘ
(AMPLITUDE DEMODULATION)
1. Mục tiêu:
1.1: Tìm hiểu hoạt động của bộ tách sóng đường biên.
1.2: Tìm hiểu các loại méo của tín hiệu sau tách sóng: sự gợn sóng và méo gây ra
do cắt chéo.
1.3: Tìm hiểu hiệu suất tách sóng.
1.4: Tìm hiểu hoạt động của bộ tách sóng đồng bộ AM.

2. Trang thiết bị cần thiết:
2.1: Nguồn modul PSU/EV, bộ khung modul MU/EV, SIS3.
2.2: Module thí nghiệm MCM21/EV.
2.3: Các ngoại vi:
- DĐKĐT 2 kênh.
- Máy phát chức năng.
- Đồng hồ đo tần số.
- Đồng hồ vạn năng.
- Các jumper và dây nối.

3. Cơ sở lý thuyết.
a) Tách sóng đường bao
Để tách tín hiệu tín hiệu mang điều chế ra khỏi sóng mang từ tín hiệu điều biên AM
người ta có thể sử dụng phương pháp tách sóng đường bao. Hình 4.1 biểu diễn dạng tín hiệu điều

biên AM, Như vậy tín hiệu mang điều chế (nguồn tin) chính là đường bao của tín hiệu AM.
Mạch tách sóng đường bao có cấu trúc đơn giản bao gồm: một diode tách sóng và một mắt lọc
RC (hình 4.2). Mạch hoạt động như một mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ. Điện áp ra lớn nhất có thể
bằng giá trị điện áp của sóng mang. Biên độ của sóng mang biến đổi theo nguồn tin mang điều
chế. Vì thế để có thể tách tín hiệu ra khỏi sóng mang thì cần thiết phải chọn được các giá trị của R
và C phù hợp

Hình 4.1. Tín hiệu AM

Hình 4.2. Mạch tách sóng đường bao

b) Hiện tượng méo trong tách sóng
Trong quá trình giải điều chế có thể xảy ra méo khi tách sóng, có 2 loại méo xảy ra:
- Nếu hằng số thời gian R.C nhỏ hơn rất nhiều so với chu kỳ của sóng mang. Thì đường bao
có nhiều gợn hơn và gấp khúc (quan sát hình 4.3).
- Nếu hằng số thời gian R.C lớn hơn rất nhiều so với chu kỳ của tín hiệu mang điều chế thì
thí hiệu sau tách sóng có đường có dạng đường bao song thỉnh thoảng chúng lại suy giảm theo
quy luật hàm mũ (quan sát hình 4.4)


Hình4.4. Méo xảy ra khi R.C >> Tsignal

Hình 4.3. Méo xảy ra khi R.C <
c) Giá trị nhỏ nhất của R.C.
Tiêu chuẩn lựa chọn R.C trên mục đích làm giảm bớt độ gợn sao cho nhỏ nhất có thể khi
xấp xỉ chúng thành đường bao. Để đạt được kết quả đó thì hằng số thời gian R.C phải rất lớn
trong chu kỳ của sóng mang. Cho nên để tránh phóng điện quá mức của tụ điện C giữa 2 giá trị
đỉnh liên liên của tín hiệu AM thì: R.C >> T
Hình 4.5. biểu diễn 2 ví dụ khi thực hiện tách sóng trong các trường hợp giá trị R.C khác

nhau. Một điểm lưu ý là giá trị R.C không thể tăng mãi chúng cũng có giới hạn, nếu không sẽ gây
méo.

Hình 4.5. Hạn chế độ gợn của đường bao
d) Giá trị lớn nhất của R.C.
Một điều kiện khác để lựa chọn hằng số thời gian R.C trong mạch tách sóng là hạn chế hay
loại bỏ được nhiễu gây ra khi khôi phục đường bao (hình 4.6).
Nếu hằng số thời gian càng lớn thì càng có khả năng xảy ra. Thời điểm bắt đầu xảy ra được
tính từ thời điểm t1 , tín hiệu tách sóng không bám sát theo đường bao của tín hiệu AM, nhưng tín
hiệu này lại liên tục và kéo dài tới thời điểm t2 do quá trình phóng của tụ C. Kết quả là tín hiệu
sau tách sóng không giống với đường bao mong muốn. Chính hằng số thời gian R.C lớn trong
khoảng thời gian t2 – t1 làm cho tín hiệu tách sóng bị nhiễu. Hiện tượng nhiễu này được biết đến
là nhiễu do xiên cắt.
Giá trị lớn nhất của R.C chính là quá trình phóng điện của tụ C trên điện trở R, được tính
toán là giá trị cao hơn hoặc bằng với nó khi xuất hiện sự suy giảm trên đường bao của tín hiệu
điều biên. Từ đó ta xác định được giá trị lớn nhất của R.C như sau:

R.C ≤

1
f max

.

1 − m2
m

Trong đó: m – là hệ số điều chế.
fmax – Tấn số lớn nhất của tín hiệu mang điều chế (tin tức).



Hình 4.6. Nhiễu do xiên cắt
e) Hiệu suất tách sóng.
Hiệu suất η của diode tách sóng đường bao được định nghĩa là tỉ số giữa biên độ tín hiệu ra
của bộ tách sóng và biên độ đường bao của tín hiệu AM vào bộ tách sóng. Nếu sóng mang có tần
số là F thì dung kháng của tụ C là [1/(2π.F.C)] giá trị này phải nhỏ hơn điện trở R (với giả thiết
R.C>>1/F để thỏa mãn đường bao tái tạo có độ gợn thấp), hiệu suất η được xét trên mối quan hệ
với tỉ số R/ rd ( rd điện trở vi phân của diode) (hình 4.7).

Hình 4.7. Hiệu suất tách sóng
f) Một số chú ý khi lựa chọn R.C trong tách sóng đường bao.
- Để có hiệu suất tách sóng cao thì giá trị điện trở R phải lớn hơn rất nhiều giá trị điện trở vi
phân của diode tách sóng (R >> rd).
- Để cho độ gợn của đường bao tách được là nhỏ nhất hằng số thời gian R.C phải lớn hơn
chu kỳ của sóng mang (R.C>>T).
- Để không rơi vào hiện tượng méo do xiên cắt thì hằng số thời gian R.C phải nhỏ hơn hoặc
bằng nghịch đảo của tần số tín hiệu mang điều chế và hệ số điều chế. Trong trường hợp cả biên
độ và tần số của tín hiệu mang điều chế đều biến đổi thì giá trị lớn nhất của tần số cũng như hệ số
điều chế cần phải được cân nhắc lựa chọn.
g) Tách sóng biên độ đồng bộ
Tách sóng biên độ đồng bộ là một dạng của ….., tín hiệu điều biên được trộn với ….để có
thể thu được sóng mang, sau đó cho qua một mạch lọc thông thấp để thực hiện tách sóng. Hình
4.8 biểu diễn sơ đồ khối của hệ thống tách sóng biên độ đồng bộ. với một tín hiệu điều biên vM
được biểu diễn:
vM(t) = Vm(t).sin(2πF.t)
Với:Vm(t) = A.[1+m.sin(2πf.t) – là biên độ của tín hiệu điều biên. F là tần số sóng mang.
Nếu một tín hiệu điều biên AM được nhân với một tín hiệu không điều chế có cùng tần số
và pha thì tạo ra trên đầu ra của bộ nhân một tín hiệu vo(t) được biểu diễn như sau:
vo ( t ) = [ AC .sin(2π F .t ) ] .[Vm (t ).sin(2π f .t ) ] = K 0 .Vm [1 + cos(2π .2 F .t ) ]


Trong đó K 0 là hệ số khuếch đại của mạch nhân.


Khi tín vo ( t ) qua mạch lọc thông thấp, thành phần cao tần (2.F) bị triệt tiêu cho ta tín hiệu ra Vout
Vout = K 0 .Vm (t )

Đây chính là tín hiệu tương đương với tín hiệu sau khi tách sóng.
Một hệ thống mạch vòng khóa pha PLL (Phase Locked Loop) được sử dụng để tái tạo lại
sóng mang đồng bộ với sóng mang của tín hiệu AM. Hình 4.8 là sơ đồ khối hoàn chỉnh của hệ
thống tách sóng biên độ đồng bộ. Tách sóng biên độ đồng bộ có ưu điểm hơn nhiều so với tách
sóng đường bao:
- Méo thấp.
- Khả năng tách sóng chính xác đối với tín hiệu điều chế AM sâu hoặc đối với sự biến đổi
nhanh của tín hiệu mang điều chế (ví dụ như trong điều chế tín hiệu xung).
- Có tính chất khuếch đại mà không bị suy giảm như trong trường hợp sử dụng diode, do đó
hiệu suất tách sóng cao.

Hình 4.8. Sơ đồ khối hệ thống tách sóng biên độ đồng bộ.

Hình 4.9. Sơ đồ khối hệ thống tách sóng biên độ đồng bộ sử dụng mạch vòng khóa pha (PLL).

4. Công tác chuẩn bị của sinh viên:
4.1: Tìm hiểu lý thuyết về giải điều chế biên độ.
4.2: Lấy các trang thiết bị cần thiết để chuẩn bị thí nghiệm.
4.3. Kết nối module MCM 21/EV vào box thực hành.
4.4. Khởi động phần mềm DIDA từ máy tính.
4.5: Gỡ bỏ tất cả các jumper trên modul thí nghiệm MCM-21.

5. Các nội dung, quy trình thực hiện:



5.1: Từ phần mềm DIDA vào Lessons (hoặc từ
) chọn Module MCM21→
Amplitude demodulation.
5.2. Trong phân mềm DIDA sử dụng nút
hoặc
để đọc các nội dung liên
quan trong bài thực hành.
a) Các dạng sóng của bộ tách sóng đường bao:
5.3: Sử dụng mạch BALANCED MODULATOR 1 làm bộ điều chế AM.
5.4: VCO1: LEVEL và FREQ ở chế độ nhỏ nhất.
5.5: VCO2: LEVEL khoảng 0.5Vpp; tần số khoảng 450kHz.
5.6: BALANCED MODULATOR 1: CARRIER NULL xoay hết theo chiều kim
đồng hồ.
5.7: Trong khu vực IF AMP/AM DETECTOR chỉ gắn các jumper sau: J3, J5, J6,
J8, J10 và J12.
5.8: Nối các mạch lại với nhau như sau: TP18-TP7; TP9-TP38.
5.9: Qua TP8, đưa vào một tín hiệu điều chế dạng sin với biên độ 0.5Vpp và tần số
1KHz. (Quan sát hình 4.10)

Hình 4.10. Sơ đồ cách kết nối thực hiện giải điều chế AM.
5.10: Điều chỉnh mức của bộ điều chế để nhận được một tín hiệu AM với biên độ
khoảng 50mVpp qua đầu ra (TP9).
5.11: Nối DĐKĐT vào trước và sau diot tách sóng (TP41 và TP43) và xác định tín
hiệu AM và tín hiệu sau tách sóng.
5.12: Điều chỉnh tần số sóng mang để nhận được các biên độ lớn nhất.
5.13: Từ phần mềm DIDA nhấp vào nút
để trả lời câu hỏi sau:
Câu hỏi 1:
Tín hiệu sau tách sóng có trạng thái:

1. Có dạng là đường bao âm của tín hiệu điều biên.
2. Tần số của nó gấp đôi lớn hơn tần số của tín hiệu mang điều chế.
3. có dạng là đường bao dương của tín hiệu điều biên.
4. Nó là điện áp một chiều.
5. Có gợn sóng rất cao (bằng 40% biên độ của tín hiệu).
5.14: Chuyển jumper từ J8 tới J9 và kiểm tra rằng bây giờ có một đường bao khác
được xác định. Gắn jumper lên J8.
b) Xét ảnh hưởng của hằng số thời gian RC:
5.15: Các giá trị của R và C đặt sau diot tách sóng lần lượt là R62 = 22KΩ và C40 =
4.7nF.
5.16: Giữ DĐKĐT giữa TP41 và TP42 và tăng tần số của tín hiệu điều chế tới
10KHz.
5.17: Tiếp tục trả lời câu hỏi:
Câu hỏi 2:


Tín hiệu sau tách sóng có trạng thái:
1. Có dạng là đường bao âm của tín hiệu điều biên.
2. Nó là một gợn sóng cao hơn.
3. Nó bị méo trong phần nửa sóng dương.
4. Tần số của nó bằng một nửa lớn hơn tần số tín hiệu mang điều chế.
5. Nó bị méo do xiên cắt (diagonal cutting).
* Độ sâu điều chế có thể suy giảm (biên độ của tín hiệu mang điều chế giảm), kiểm tra xem tín
hiệu sau tách sóng có như đường bao của tín hiệu điều biên AM không.
* Giữ độ sâu điều chế khoảng 50% , chuyển jumper J12 sang J11 ( thiết lập tụ C39) rồi trả lời
câu hỏi:
Câu hỏi 3:
Tín hiệu sau tách sóng có trạng thái:
1. Méo xiên cắt giảm, độ gợn sóng tăng.
2. Độ gợn sóng giảm.

3. Méo xiên cắt tăng.
4. Méo xiên cắt tăng, vì độ gợn sóng giảm.
Câu hỏi 4:
Quan sát dạng sóng chúng ta có thể thấy:
1. Điện dung của mạch lọc RC bị giảm.
2. Điện trở của mạch lọc RC bị giảm.
3. Tần số sóng mang bị giảm.
4. Điện trỏ của mạch lọc RC tăng.
5. Tần số của tín hiệu mang điều chế giảm.
c) Bộ tách sóng biên độ đồng bộ:
5.18: Mạch BALANCED MODULATOR 2 được sử dụng như bộ giải điều chế.
- Đặt CARRIER NULL ở vị trí giữa, để làm cho mạch hoạt động như bộ đổi tần
(điều chế cân bằng với sóng mang triệt tiêu); LEVEL xoay hoàn toàn về phía chiều kim đồng hồ.
5.19: Thiết lập mạch BALANCED MODULATOR 1và VCO2 như sau:
- VCO2 (0.5Vpp – 450KHz); BAL.MOD.1 (CARRIER NULL: MAX (theo
chiều kim đồng hồ), LEVEL: 50mVpp và Bộ phát sóng(0.5Vpp – 1KHz) được nối vào TP8.
- Nối đầu ra của bộ điều chế với đầu vào của bộ giải
điều chế (TP9 - TP15). Nối sóng mang tới bộ điều chế cũng như bộ giải điều chế (TP18-TP7TP14) (quan sát hình 4.11)

Hình 4.11. Sơ đồ kết nối mạch trong chế độ tách sóng biên độ đồng bộ
- Nối DĐKĐT tới đầu vào của bộ giải điều chế (TP15 của mạch điều chế
cân bằng 2) và đầu ra (TP16).


- Điều chỉnh núm CARRIER NULL của mạch BALANCED MOD 2 để
nhận được các dạng sóng như trên hình 4.12 là sản phẩm kết quả giữa sóng mang và tín hiệu
AM, điều này ứng dụng trong thực tế là các bộ tạo dao động nội trong máy thu.
- Đưa bộ lọc thông thấp qua đầu ra của bộ giải điều chế ( nối TP16-TP44 ),
bộ lọc sẽ loại trừ các thành phần tần số cao, cung cấp một tín hiệu tách sóng. Khi bộ lọc có một
tần số cắt ở 3400Hz, tất cả các tần số cao hơn sẽ bị suy giảm. Tăng tần số của tín hiệu điều chế từ

1 đến 10KHz và quan sát phản ứng của bộ lọc.
- Tăng độ sâu điều chế
5.20: Tiếp tục trả lời câu hỏi:
Câu hỏi 5:
Tín hiệu sau tách sóng có trạng thái:
1. Méo xiên cắt cao.
2. Tín hiệu sau tách sóng có dạng giống và bám sát đường bao. Không bị nhiễu xiên cắt.
3. Độ gợn sóng cao.
4. Biên độ của tín hiệu sau tách sóng tăng theo tần số.

Hình 4.12. Dạng sóng trong tách sóng AM đồng bộ
5.21: Tiếp tục trả lời các câu hỏi trong phần (Summary questions)

6. Các câu hỏi ôn tập (Summary questions).
Câu hỏi 6:
Trong điều chế biên độ, điều tương ứng của tín hiệu mang điều chế là:
1. Là giá trị trung bình của tín hiệu điều biên AM.
2. Là giá trị của tín hiệu điều biên AM
3. Có dạng đường bao của tín hiệu điều biên AM.
4. Có tần số là tần số tín hiệu AM
Câu hỏi 7:
Mạch tách sóng đường bao gồm có:
1. Biến áp
2. SCR và mạch lọc LPF.
3. Transistor với tải điều khiển.
4. Điốt với mạch lọc RC.
Câu hỏi 8:
Điều gì có thể xảy ra khi tách sóng đường bao mà tích R.C rất lớn?



1.
2.
3.
4.
5.

Biên độ của gợn sóng xấp xỉ vượt quá đường bao.
Trên các gợn sóng có các bội tần của sóng mang.
Xóa thành phần một chiều.
Méo xiên cắt.
Không có tác động gì.

Câu hỏi 9:
Vậy trong trường hợp R.C có giá trị rất nhỏ thì:
1. Méo xiên cắt lớn.
2. Độ gợn sóng cao.
3. Tín hiệu tách sóng cao.
4. Có trạng thái tốt nhất.
5. Không có tác động gì.
Câu hỏi 10:
Trong một số điều kiện, méo xiên cắt có thể tăng khi:
1. Hệ số điều chế giảm.
2. Tần số tín hiệu mang điều chế giảm.
3. Hệ số điều chế tăng.
4. Tần số sóng mang giảm.
Chú ý: Nếu chưa hiểu câu hỏi có thể sử dụng sự trợ giúp của phần help (
thuyết chung.

) để đọc lại phần lý


7. Kết luận, các yêu cầu cần đạt được đối với sinh viên sau khi thực hành:
Sau khi thực hành sinh viên phải giải thích được những sự thay đổi và các thông số
trên mdul thí nghiệm. Qua đó rút ra các kết luận về:
- Nguyên lí giải điều chế.
- Nguyên nhân gây méo.
- Chọn giá trị RC thích hợp để giảm thiểu các loại méo.
- So sánh ưu nhược điểm của 2 phương pháp tách sóng AM.

Bài 4:
ĐIỀU CHẾ ĐƠN BIÊN


×