Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Địa Vị Pháp Lý Của Cơ Quan Kiểm Toán Nhà Nước Việt Nam Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.87 KB, 18 trang )

Đề án môn học

lời mở đầu
Trong những năm gần đây, sự vận hành của nền kinh tế thị trờng đã bộc
lộ mặt trái của nó, đòi hỏi chúng ta phải có những nguyên tắc, hình thức và
phơng pháp quản lý nền kinh tế phù hợp. Thực tiễn, sau gần 15 năm đổi mới
mặt trái của nền kinh tế thị trờng càng bộc lộ rõ và sâu sắc nổi cộm và nhức
nhối nhất là nạn tham nhũng : việc lãng phí tài sản quốc gia có xu hớng ngày
càng gia tăng, tình trạng trốn lậu thuế, nợ đọng và chiếm dụng thuế còn phổ
biến, nhiều hoạt động của doanh nghiệp còn nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà
nớc, việc chi tiêu lãng phí, chi sai mục đích, sai chế độ vẫn không giảm bớt
Để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn nhằm tăng cờng sự kiểm soát
của Nhà nớc trong việc quản lý sử dụng NSNN và tài sản quốc gia Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 tạo lập cơ sở pháp lý cho
KTNN ra đời. Việc ra đời của KTNN là tất yếu là sản phẩm của quá trình đổi
mới. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải làm thế nào để cơ quan KTNN hoạt động
có chất lợng và hiệu quả, ngày càng đáp ứng đợc tốt hơn yêu cầu phục vụ
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, phù hợp với xu hớng toàn
cầu hoá và hội nhập quốc tế. Để làm đợc điều đó đòi hỏi chúng ta phải tạo lập
cho KTNN một địa vị pháp lý thích hợp và đầy đủ để tạo điều kiện cho
KTNN hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Đây là vấn đề mang tính chất quốc
gia trong bài viết này em chỉ đi vào một khía cạnh của vấn đề đó là Địa vị
pháp lý của cơ quan Kiểm toán Nhà nớc Việt nam hiện nay và sự cần thiết
phải tạo lập cho KTNN một vị trí thích hợp đồng thời đa ra một số kiến nghị.
Bài viết của em chia thành 2 phần nh sau:
Chơng 1: Địa vị pháp lý của cơ quan KTNN Việt nam hiện nay
Chơng 2: Một số khuyến nghị

Chơng I
địa vị pháp lý của cơ quan KTNN việt nam hiện nay
1.1.


Về mô hình tổ chức và quan hệ trách nhiệm và vị trí của
KTNN trong hệ thống các cơ quan quyền lực Nhà nớc
Thế giới hiện nay có 4 mô hình phổ biến về vị trí của cơ quan KTNN
trong mối quan hệ với các cơ quan quyền lực Nhà nớc đó là :
Lớp Kiểm toán 40A

1


Đề án môn học
- KTNN độc lập với cả Quốc hội và Chính phủ - Độc lập ở đây có nghĩa :
Không phải là cơ quan của Quốc hội hay cơ quan của Chính phủ, còn báo cáo
kiểm toán thì phải có trách nhiệm báo cáo cho cả Quốc hội và Chính phủ. Mô
hình này phổ biến đợc áp dụng ở các nớc nh Đức, Pháp,
- KTNN trực thuộc Quốc hội hay là cơ của Quốc hội. Nếu theo cách xác
định này thì KTNN thực hiện kiểm toán sau- Kiểm toán quyết toán NSNN và
kiểm toán báo cáo tài chính là hoạt động chủ yếu. Mô hình này đợc áp dụng ở
các nớc : Thuỵ Điển, Anh, Thái Lan
- KTNN trực thuộc Chính phủ nh Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia, ở
đây có hai cách trực thuộc nh sau :
+ KTNN là thành viên của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nớc về mặt kiểm toán
+KTNN trực thuộc Chính phủ, giúp Thủ tớng Chính phủ kiểm toán sổ
sách tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và quyết toán NSNN Không thực
hiện chức năng quản lý nhà nớc đối với hoạt động của hệ thống Kiểm toán
độc lập .
- KTNN trực thuộc ngời đứng đầu Nhà nớc ( Tổng thống ) nh Hàn Quốc
KTNN thực hiện kiểm toán theo yêu cầu của Tổng thống và báo cáo kết quả
lên Tổng thống
Hiện nay, cơ quan KTNN Việt nam trực thuộc Chính phủ nh quy định

trong luật NSNN của nớc ta.
Nhìn chung, cơ quan Kiểm toán Nhà nớc của hầu hết các nớc trên thế
giới đợc đặt ở vị trí độc lập với cơ quan hành pháp. Khi thực thi chức năng
nhiệm vụ của mình, KTNN chỉ tuân thủ pháp luật và đợc pháp luật bảo vệ để
tránh khỏi sự chi phối và tác động của các can thiệp từ bên ngoài. Khi cơ
quan KTNN trực thuộc Chính phủ hoặc Tổng thống thì ít nhiều có sự hạn chế
về tính độc lập và khách quan trong việc thực hiện chức năng của nó vì ngời
kiểm tra và ngời bị kiểm tra đều đặt dới sự kiểm soát của một chủ thể.
ở Việt nam, kiểm toán là một lĩnh vực mới, một công cụ quản lý mới đợc sử dụng và nó đã khẳng định tính hiệu quả trong thực tiễn, góp phần không
nhỏ trong cuộc đấu tranh và hoạt động dựa trên Nghị định 70/CP có tính pháp
Lớp Kiểm toán 40A

2


Đề án môn học
lý cha cao, cha có tính ổn định và quyền hạn còn nhiều hạn chế cha phù hợp
với tính chất đặc biệt của hoạt động KTNN. Vì vậy để KTNN thực sự là một
công cụ đắc lực trong việc quản lý điều hành vĩ mô nền kinh tế giúp Quốc hội
trong việc thẩm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính, chúng ta nên
xem xét và chuyển đổi cơ quan KTNN trực thuộc Quốc hội.

1.2

Sự cần thiết phải có địa vị pháp lý cho cơ quan KTNN

Trớc khi đề cập đến sự cần thiết phải có địa vị pháp lý cho cơ quan KTNN
chúng ta cần hiểu rõ hơn về vai trò chức năng cũng nh nhiệm vụ quyền hạn
của cơ quan KTNN hiện nay để thấy đợc yêu cầu cấp bách của vấn đề.


1.2.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của KTNN
Theo nh điều lệ tổ chức và hoạt động của KTNN do Thủ tớng Chính phủ
ban hành quy định :
1. KTNN có nhiệm vụ xây dựng chơng trình, kế hoạch kiểm toán hàng năm
trình Thủ tớng Chính phủ phê duyệt. Kế hoạch phải nói rõ đối tợng mục tiêu
và nội dung kiểm toán
2. Tổ chức thực hiện chơng trình, kế hoạch kiểm toán đã đợc Thủ tớng
Chính phủ phê duyệt và những nhiệm vụ kiểm toán đột xuất do Thủ tớng
Chính phủ giao hoặc các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền yêu cầu, báo cáo
kết quả kiểm toán cho Thủ tớng Chính phủ và cung cấp kết quả kiểm toán
cho các cơ quan Nhà nớc khác theo quy định của Chính phủ. Định kỳ báo
cáo Thủ tớng Chính phủ về thực hiện chơng trình kế hoạch kiểm toán
3. Nhận xét đánh giá và xác nhận việc chấp hành các chính sách, chế độ tài
chính kế toán về sự chính xác trung thực hợp pháp của các tài liệu kế toán,
báo cáo quyết toán đã đợc kiểm và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về những
nội dung đã nhận xét đánh giá và xác nhận.
4. Thông qua việc kiểm toán, góp ý kiến với các đơn vị đợc kiểm toán sửa
chữa những sai sót, vi phạm để chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế
toán của đơn vị. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm chế
độ tài chính kế toán của Nhà nớc đề xuất với Thủ tớng Chính phủ việc sửa
đổi cải tiến cơ chế quản lý tài chính, kế toán cần thiết

Lớp Kiểm toán 40A

3


Đề án môn học
5. Tham gia ý kiến với Bộ tài chính trong việc xây dựng và ban hành các
chế độ, chuẩn mực, phơng pháp kiểm toán

6. Quản lý các hồ sơ, tài liệu đã đợc kiểm toán theo quy định của Nhà nớc,
giữ bí mật tài liệu, số liệu kế toán theo quy định
7. Quản lý tổ chức bộ máy Nhà nớc theo quy địmh chung của Chính phủ.
Tổ chức huấn luyện bồi dỡng nghiệp vụ cho đội ngũ KTV
Điều 5- Khi thực hiện nhiệm vụ đó KTNN có quyền và trách nhiệm sau
1. Chỉ tuân theo pháp luật và phơng pháp chuyên môn nghiệp vụ đã đợc
Nhà nớc quy định
2. Đợc yêu cầu các dơn vị đợc kiểm toán gửi báo cáo quyết toán và cung
cấp các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
3. Đợc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ
chức, cá nhân có những vi phạm chế độ tài chính kế toán của Nhà nớc cũng
nh cản trở công tác kiểm toán, cung cấp sai thông tin
4. Cung cấp hồ sơ tài liệu kế toán theo yêu cầu bằng văn bảncủa cơ quan
pháp luật có thẩm quyền
5. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu và kết luận của
KTV độc lập đã thuê.
6. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về những hành vi vi phạm của tổ chức
kiểm toán, KTV khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và về những hậu quả xấu
do khuyết điểm của tổ chức kiểm toán và KTV mang lại cho các đối tợng
kiểm toán
Với nhiệm vụ đợc giao khá nặng nề nh vậy thì cơ quan KTNN Việt nam
cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Nhà nớc hoạt động thờng xuyên trong
hệ thống các cơ quan chuyên trách kiểm tra tài chính Nhà nớc cần đợc
đảm bảo một vị trí xứng đáng để thực thi tốt nhiệm vụ của mình. Vấn đề đặt
ra hiện nay là chúng ta phải nhanh chóng phải xác lập cho KTNN một vị trí
đầy đủ và hợp lý hơn
1.2.2

Vai trò, chức năng của KTNN Việt nam.


Lớp Kiểm toán 40A

4


Đề án môn học
Cùng với chính sách mở cửa, kiểm toán đã và đang trở thành một nhân
tố không thể thiếu trong sự phát triển sôi động của nền kinh tế thị trờng.
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của KTNN ban hành kèm theo Quyết
định số 61- TTg ngày 24/1/1995 quy định :
Điều 1 KTNN giúp Thủ tớng Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xác
nhận tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu kế toán, báo cáo quyết toán của
các cơ quan Nhà nớc, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị kinh tế Nhà nớc và các
đoàn thể, tổ chức xã hội có sử dụng kinh phí do NSNN cấp.
Điều 2 KTNN thực hiện kiểm toán các tài liệu, số liệu kế toán, báo
cáo quyết toán ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng trớc
khi trình ra HĐND và tổng quyết toán NSNN của Chính phủ trơcs khi trình
Quốc hội, báo cáo quyết toán của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các
đơn vị sự nghiệp công, đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có sử dụng
kinh phí do NSNN cấp, báo cáo quyết toán của các chơng trình dự án các
công trình đầu t của Nhà nowcs và các DNNN Theo kế hoạch kiểm toán
hàng năm đợc Chính phủ phê duyệt và các nhiệm vụ đột xuất do Thủ tớng
Chính phủ giao hoặc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền yêu cầu
Thông qua hoạt động của mình KTNN đã xác nhận tính đúng đắn, hợp
pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của doanh nghiệp,
giúp cho các cấp quản lý thị trờng nắm đợc thông tin đúng đắn về doanh
nghiệp củng cố lòng tin cho ngời lao động trong doanh nghiệp. KTNN đã
phát hiện những sai sót, khuyết điểm ( vi phạm ) trong thực hiện chính sách
chế độ tài chính kế toán của Nhà nớc, những quy định của pháp luật.

Những vấn đề mà KTNN phát hiện đã trực tiếp giúp công tác quản lý, công
tác chuyên môn nghiệp vụ tài chính kế toán của các doanh nghiệp đi vào nề
nếp, tuân thủ các chế độ chính sách hiện hành của Nhà nớc, tự doanh nghiệp
phải xem xét, đánh giá lại, rút kinh nghiệm để có biện pháp chỉ đạo và thực
hiện tốt hơn.
KTNN còn phát hiện những vấn đề cha thật hợp lý, thiếu đồng bộ trong
hệ thống pháp luật cũng nh các văn bản quy định của Nhà nớc, giúp doanh
nghiệp nói lên những vớng mắc khó khăn trong việc thực hiện các chính sách,
Lớp Kiểm toán 40A

5


Đề án môn học
chế độ làm căn cứ quan trọng giúp Chính phủ, Quốc hội có những quyết định
trong việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, hệ thống văn bản dới luật
ngày càng đồng bộ hơn hợp lý hơn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực
hiện pháp luật và chính sách chế độ ngày càng tốt hơn.
Bên cạnh đó, KTNN còn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Quốc
hội thẩm định dự toán NSNN và đa ra các kiến nghị về dự toán NSNN để
Quốc hội xem xét. Đồng thời làm phản biện theo yêu cầu của Quốc hội về các
dự án, chơng trình quốc gia các dự án đầu t các công trình quy mô lớn. Cung
cấp cho Quốc hội và Chính phủ những thông tin chính xác khách quan về tình
hình thu chi NSNN để Quốc hội phán quyết quyết toán và Chính phủ có
căn cứ để đa ra các quyết định về quản lý NSNN.
Ngoài ra KTNN có thể làm t vấn cho Quốc hội về một số mặt nh có thể
giúp xem xét quá trình xây dựng các dự luật đặc biệt là các dự luật về tài
chính ngân sách, tín dụng, kế toán kiểm toán
Thực tế đã cho thấy dù KTNN mới ra đời đợc gần 7 năm còn rất non trẻ
nhng đã đạt đợc những thành tích rất đáng tự hào. Tính cho đến đầu năm 2001

KTNN đã tiến hành kiểm toán NSNN trên 61 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ơng trong cả nớc, 10 Bộ ngành, 7 Quân khu quân chủng, Tổng cục và cục của
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, 6 chơng trình mục tiêu của Chính phủ, 13/18
Tổng công ty 91, 30 Tổng công ty 90 và nhiều DNNN.
Qua đó KTNN đã phát hiện những sai phạm trong quá trình thực hiện
thu chi NSNN, tăng thu tiết kiệm chi cho NSNN trên NSNN trên 3000 tỷ đồng
trong đó tăng thu về thuế là gần 2000 tỷ đồng tiết kiệm chi cho NSNN là 800
tỷ đồng; đa vào quản lý qua NSNN gần 700 tỷ đồng góp phần chống lãng phí
chống thất thoát NSNN và công quỹ quốc gia thiết lập trật tự kỷ cơng trong
công tác quản lý tài chính; đồng thời cung cấp những thông tin dữ liệu tin cậy
cho Quốc hội, Chính phủ, HĐND và UBND các cấp trong việc quản lý
NSNN, kiến nghị tháo gỡ khó khăn hoặc đa ra những giải pháp hữu hiệu trong
việc củng cố các doanh nghiệp Nhà nớc. Kết quả lớn nhất của KTNN không
chỉ là số tiền hàng ngàn tỷ đồng tiết kiệm đợc cho NSNN mà còn giúp cho
các cơ quan Nhà nớc biết đến một công cụ kiểm soát tài chính mới rất quan
trọng và hình thành ý thức mới trong quản lý sử dụng NSNN. Trớc những hoạt
động của KTNN cùng với những công cụ tài chính khác tự các cơ quan tổ
Lớp Kiểm toán 40A

6


Đề án môn học
chức Nhà nớc phải chấn chỉnh công tác quản lý tài chính củng cố và tăng cờng hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác kiểm toán nội bộ.
Chính vì vậy KTNN ngày càng khẳng định đợc vị trí và vai trò quan
trọng trong bộ máy Nhà nớc và sự cần thiết phải tăng cờng năng lực của
KTNN nh một công cụ kiểm tra, kiểm soát tài chính không thể thiếu đợc của
Nhà nớc pháp quyền.
1.2.3


Sự cần thiết phải có địa vị pháp lý cho cơ quan KTNN.

Nghiên cứu hoạt động của cơ quan KTNN của nhiều nớc trên thế giới kể
cả các nớc có KTNN cách đây 2-3 thế kỷ đến các nớc chỉ có KTNN khoảng
một thập kỷ đều cho chúng ta thấy rằng :
Tạo dựng địa vị pháp lý đủ cho KTNN là vấn đề quan trọng hàng đầu
cho KTNN hình thành phát triển và hoạt động. Từ kinh nghiệm có tính
nguyên tắc ấy của các nớc cho thấy, KTNN hình thành và hoạt động phải có
pháp luật bảo đảm. Bởi vì, KTNN xuất hiện là do yêu cầu kiểm tra tài chính
công của tất cả các cơ quan Nhà nớc, doanh nghiệp Nhà nớc. Một sự kiểm tra
tài chính công rộng lớn và phức tạp động chạm đến lợi ích cơ bản của Nhà nớc, của đơn vị đợc kiểm toán không thể trao cho bất kỳ cơ quan, tổ chức nào
mà phải trao cho cơ quan Nhà nớc đợc pháp luật quy định, hơn nữa là luật của
các luật quy định.
Hoạt động KTNN là một hoạt động kiểm tra tài chính đứng ngoài hoạt
động của hệ thống tài chính. Hoạt động đó phải có pháp luật làm chỗ dựa,
làm căn cứ để không những thực thi đợc quyền và trách nhiệm có hiệu lực
mà còn lấy pháp luật để làm thớc đo khi phán xét các hiện tợng và quá trình
tài chính đúng sai, hợp pháp hay vi phạm pháp luật. Hoạt động KTNN là hoạt
động độc lập, chỉ tuân theo pháp luật thì pháp luật phải quy định địa vị pháp
lý cho hoạt động đó.
Có đợc địa vị pháp lý cao, KTNN mới có thể thực hiện kiểm toán các
hoạt động tài chính, hớng dẫn các loại hình kiểm toán thực hiện các văn bản
pháp luật của Nhà nớc những chuẩn mực kiểm toán và nghề nghiệp kiểm toán

Hơn nữa, trong quan hệ quốc tế nhất là với tổ chức quốc tế của các cơ
quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) cơ quan kiểm toán khu vực (ASOSAI)
Lớp Kiểm toán 40A

7



Đề án môn học
cũng nh quan hệ song phơng với các cơ quan KTNN các nớc, việc có đủ địa
vị pháp lý là yêu cầu không thể thiếu đợc trong hội nhập và hợp tác quốc tế.
Với vai trò, chức năng quan trọng của KTNN và yêu cầu cần thiết phải
tạo dựng cho KTNN một vị thế thích hợp để có hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình đòi hỏi Đảng và Nhà nớc ta phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, tạo môi trờng pháp lý đầy đủ và hiệu lực
cho tổ chức và hoạt động của KTNN.
Cần tiếp thu những kinh nghiệm của các nớc và sự giúp đỡ của INTOSAI
xây dựng luật KTNN, trớc mắt là pháp lệnh KTNN trong đó xác định rõ vị trí
quyền hạn của KTNN là cơ quan có chức năng cao nhất trong việc kiểm tra
tài chính công của Nhà nớc Việt nam. Để nâng cao địa vị pháp lý của cơ
quan KTNN tính độc lập khách quan và những nguyên tắc hoạt động của
KTNN phải đợc chế định bằng Hiến pháp. Đồng thời KTNN cần khẩn trơng
xây dựng hoàn chỉnh và hoàn thiện các chuẩn mực, phơng pháp, kỹ thuật và
quy trình kiểm toán, làm cơ sở cho việc nâng cao chất lợng kiểm toán và kiểm
soát chất lợng kiểm toán của các kiểm toán viên.
Bên cạnh đó, cần xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp, đủ mạnh để thực
hiện các nhiệm vụ đợc giao, phát triển mạng lới các KTNN khu vực thích hợp
theo từng giai đoạn đủ để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán NSNN trên địa bàn
địa phơng. Cung cấp và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy KTNN Trung ơng
theo hớng chuyên môn hoá kiểm toán theo ngành hẹp tăng cờng năng lực cho
các bộ phận có chức năng tham mu chuyên môn nghiệp vụ của khối văn
phòng.
1.3. Những bớc tiến trong việc xác lập địa vị pháp lý cho cơ quan
KTNN Việt nam
Chúng ta đều biết rằng cơ quan kiểm toán Nhà nớc Việt nam đợc thành
lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ và sau đó là
Quyết định số 61/TTg ngày 21/1/1995 của Thủ tớng Chính phủ ban hành điều

lệ tổ chức và hoạt động của KTNN .
Điều 1 Nghị định 70/CP quy định : Cơ quan KTNN là cơ quan do
Chính phủ thành lập để giúp Chính phủ thực hiện chức năng kiểm tra, xác
nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số liệu kế toán, báo cáo quyết
Lớp Kiểm toán 40A

8


Đề án môn học
toán của cơ quan Nhà nớc, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế Nhà nớc và
các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do NSNN cấp.
Ngoài các chức năng trên luật NSNN năm 1996 có những quy định thuộc về
chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán Nhà nớc tại các điều 69, 70, 73, 74 đã
nâng địa vị của KTNN lên một mức mới, rằng : KTNN là cơ quan thuộc
Chính phủ, luật NSNN xác định trách nhiệm của KTNN là báo cáo kết quả
kiểm toán với Chính phủ, báo cáo với Quốc hội, UBTVQH khi có yêu cầu,
trách nhiệm làm rõ những vấn đề Quốc hội, HĐND yêu cầu . Hơn thế nữa
trong nghị định 70/CP cha nêu tính độc lập của KTNN thì ở trong luật NSNN
ở điều 74 đã xác định tính độc lập của cơ quan KTNN.
Điều 67( khoản 3) của Nghị định 51/1998/NĐ- CP ngày 18/07/1998 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày
19/12/1996 quy định chi tiết việc phân cấp quản lý lập chấp hành và quyết
toán NSNN nêu rõ Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm thẩm tra báo cáo
quyết toán thu chi NSNN huyện, lập báo cáo thu chi NSNN cấp tỉnh, tổng hợp
thu chi NSNN trên địa bàn tỉnh và báo cáo quyết toán thu chi ngân sách tỉnh
( bao gồm báo cáo quyết toán thu chi NSNN cấp tỉnh, huyện ) trình UBND
xem xét để gửi Bộ tài chính và cơ quan KTNN khu vực đồng thời UBND tỉnh
trình HĐND phê duyệt. Trờng hợp báo cáo quyết toán năm của ngân sách tỉnh
do HĐND tỉnh phê duyệt có thay đổi so với báo cáo quyết toán năm do

UBND tỉnh gửi Bộ tài chính thì UBND tỉnh phải có báo cáo bổ sung điều
chỉnh gửi Bộ taì chính và cơ quan KTNN khu vực. Đồng thời luật Ngân hàng
năm 1997 có quy định trách nhiệm của KTNN hàng năm phải kiểm toán
báo cáo quyết toán của Ngân hàng Nhà nớc .
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm chức vụ Tổng kiểm toán của Việt nam đợc quy định tại điều 3 Nghị định 70/CP Tổng kiểm toán, các Phó Tổng kiểm
toán do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Trong khoảng thời gian 6 năm kể từ khi thành lập KTNN đã đạt đợc
những kết quả bớc đầu trên mọi phơng diện đặc biệt là những bớc tiến đáng
kể trong việc xác lập địa vị pháp lý của mình trong một thời gian ngắn khẳng
định đợc vai trò quan trọng của KTNN.
Sự ra đời của KTNN hoàn toàn phù hợp với xu hớng cải cách chính ở nớc ta và phù hợp với thông lệ quốc tế góp phần không nhỏ trong việc tăng thu
Lớp Kiểm toán 40A

9


Đề án môn học
giảm chi cho NSNN hàng ngàn tỷ đồng, hạn chế tình trạng trốn thuế, góp
phần làm giảm tỷ trọng các DNNN làm ăn thua lỗ, nhất là trong khu vực công
nghiệp địa phơng.
Trớc đây, nhiều hoạt động kinh tế của doanh nghiệp còn nằm ngoài sự
kiểm soát của hệ thống kế toán, thống kê, ngân hàng đến nay từng bớc đi vào
nề nếp, bớc đầu góp phần thúc đẩy thực hiện việc tiết kiệm chi, giảm bớt tình
trạng chi tiêu lãng phí, chi sai mục đích, sai chế độ. Đặc biệt hoạt động
KTNN góp phần hạn chế thất thoát tài sản Nhà nớc có tác dụng răn đe, phòng
ngừa những vi phạm pháp luật về quản lý kinh tế, góp phần thực hiện tốt luật
NSNN và pháp lệnh kế toán thống kê. Trong quá trình hoạt động, KTNN đã
phát hiện và đề xuất với các cơ quan có liên quan những bất cập trong thực tế
về những quy định của pháp luật của cơ chế chính sách về quản lý kinh tế góp
phần hoàn thiện cơ chế chính sách và lành mạnh nền tài chính quốc gia.

1.4. Những vấn đề còn tồn tại
1.4.1. Địa vị pháp lý của cơ quan KTNN cha ngang tầm với nhiệm đợc giao
Hiện nay, so với đòi hỏi của công tác kiểm toán, đối chiếu với địa vị
pháp lý của các cơ quan kiểm toán Nhà nớc trên thế giới chúng ta thấy rằng :
KTNN của chúng ta mặc dù đợc coi là công cụ quản lý tài chính quan trọng
của cơ quan quyền lực Nhà nớc nhng đến nay KTNN vẫn cha có vai trò và địa
vị pháp lý tơng xứng và cần thiết để đảm bảo tính độc lập khách quan trong
hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc thu, chi NSNN. Chúng ta cha có một văn
bản quy phạm pháp luật tầm cỡ luật hoặc pháp lệnh để làm căn cứ thực thi
nhiệm vụ có hiệu lực cao.
Với chức năng và nhiệm vụ đợc giao là rất nặng nề song quyền quyết
định, tổ chức bộ máy và biên chế của KTNN vẫn còn cha phù hợp. Hiện nay
KTNN mới chỉ thực hiện đợc một phần chức năng nhiệm vụ của mình, nhng
kết quả đạt đợc vẫn còn rất hạn chế, số lợng công việc đã kiểm toán đợc còn
ít, chất lợng kiểm toán còn thấp cha có tính thuyết phục cao đối với các cơ
quan tổ chức đợc kiểm toán và quần chúng nhân dân.
Đến tháng 9 năm 2000 KTNN mới hoàn thành 28 cuộc kiểm toán đạt
50% kế hoạch. Kết quả mới kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN năm 1999
Lớp Kiểm toán 40A

10


Đề án môn học
của 2 Bộ ngành, 3/61 tỉnh thành phố, 6/500 quận huyện, 8 DNNN và 7 đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các doanh nghiệp kinh tế Đảng, báo
cáo quyết toán của 2 công trình XDCB và thẩm định báo cáo quyết toán
NSNN của 3 Bộ ngành 9 tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng. Nh vậy khối lợng công việc làm đợc so với yêu cầu phải làm thì còn quá thấp.
1.4.2. Về cơ cấu tổ chức của cơ quan KTNN.
Điều 4 của Nghị định 70/CP có quy định các đối tợng kiểm toán : Kiểm

toán NSNN, Kiểm toán đầu t XDCB và các chơng trình dự án vay, nợ, viện trợ
Chính phủ, kiểm toán doanh nghiệp, kiểm toán các chơng trình đặc biệt Hệ
thống KTNN đợc chia thành: Kiểm toán trung ơng và Kiểm toán khu vực
( Kiểm toán khu vực phía Bắc, miền Trung, phía Nam và Tây Nam Bộ). Việc
này đã làm nảy sinh tình trạng chồng chéo và không rõ ràng về thẩm quyền
chức năng, nhiệm vụ giữa kiểm toán trung ơng và kiểm toán khu vực, giữa Vụ
kiểm toán NSNN và các đơn vị khác trong cơ quan KTNN.
Việc KTNN là cơ quan trực thuộc Chính phủ cũng còn nhiều bất cập.
KTNN là một cơ quan đặc biệt mà theo nh tổ chức INTOSAI tổ chức quốc
tế của các cơ quan kiểm toán tối cao đã cho rằng sự cần thiết của tính độc lập
và khách quan trong kiểm toán là vấn đề sống còn. Vì thế KTNN cần đợc
đảm bảo để hoạt động chỉ tuân theo pháp luật và phơng pháp chuyên môn
nghiệp vụ mà Nhà nớc và chịu trách nhiệm trớc pháp luật khi thực thi kiểm
toán không chịu bất cứ một áp lực từ một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào.
Khi cơ quan KTNN là cơ quan trực thuộc Chính phủ thì ít nhiều có sự
hạn chế tính độc lập và khách quan trong việc thực hiện các chức năng của nó
vì ngời kiểm tra và ngời bị kiểm tra đều đặt dới sự kiểm soát của một chủ thể
vì vậy không tránh khỏi sự chi phối và tác động từ bên ngoài.

Lớp Kiểm toán 40A

11


Đề án môn học

Chơng II
một số khuyến nghị
Xuất phát từ thực tế của KTNN nh trên, để đảm bảo hành lang pháp lý
nhằm nâng cao địa vị pháp lý, hiệu quả và chất lợng hoạt động của cơ quan

KTNN có thể khắc phục những bất cập bằng một số giải pháp sau
2.1. Đối với các văn bản luật
1. Quốc hội nên bổ sung thêm điều luật về KTNN trong Hiến pháp là điều
rất cần thiết, bổ sung một số Điều, khoản quy định rõ địa vị pháp lý của cơ
quan KTNN, một cơ quan Nhà nớc chỉ hoạt động theo luật, bảo đảm cho
KTNN thực thi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn một cách đúng đắn có
hiệu lực, hiệu quả đồng thời còn làm cơ sở để xác định hiệm vụ và quyền hạn
của KTNN trong các luật khác đặc biệt là luật NSNN và luật KTNN ( hoặc
pháp lệnh). Phải thừa nhận rằng trong luật NSNN hiện hành việc xác định địa
vị pháp lý của KTNN là cha có đủ căn cứ từ luật cơ bản Hiến pháp. Chúng
ta đang tích cực soạn thảo luật hoặc pháp lệnh Kiểm toán Việt nam thì việc
tạo dựng căn cứ từ Hiến pháp cho luật kiểm toán là điều không thể thiếu đợc.
2. Trong luật NSNN mới ban hành, trách nhiệm của KTNN là rất nặng nề
song xét về quyền thì cha đảm bảo. Chẳng hạn, quy định : KTNN phải kiểm
toánquyết toán NSNN, ngân sách địa phơng nhng cha có quyết định cơ quan
tài chính phải gửi cho KTNN dự toán ngân sách đợc duyệt và quyết định về
điều chỉnh ngân sách , nh vậy KTNN thiếu hẳn chỗ dựa để kiểm tra, so sánh
sự tuân thủ NSNN đợc Quốc hội phê chuẩn và ngân sách địa phơng đợc
HĐND các cấp phê chuẩn. Hơn nữa, ngay việc xét duyệt quyết toán NSNN
của Bộ tài chính trình lên Chính phủ cũng cha lấy báo cáo kết quả của KTNN
về quyết toán NSNN làm mốc căn cứ Nh vậy,thì việc bổ sung những nội
dung trên vào luật NSNN cũng thật sự cần thiết.
3. Trong các luật về thuế, pháp lệnh về Kế toán Thống kê nói trên cũng
cha quy định về vị trí của KTNN, trong khi đó thì yêu cầu KTNN phải kiểm
tra kế toán và các báo cáo tài chính, các tài sản quốc gia, các quỹ công của
cơ quan, DNNN xem đó nh là chức năng chính của KTNN vì vậy cần xem
xét bổ sung trong các luật trên một số điều khoản về trách nhiệm và quyền
Lớp Kiểm toán 40A

12



Đề án môn học
hạn của KTNN để vừa ràng buộc trách nhiệm của KTNN trớc pháp luật.
Chúng ta thừa nhận rằng KTNN muộn hơn nhiều so với luật pháp đã ban
hành trớc đó. Do vậy địa vị pháp lý của KTNN trong các luật trên cha đợc
làm rõ. Nhng không hoàn toàn nh vậy vì luật NSNN ban hành sau gần hai
năm KTNN hoạt động nhng luật NSNN vẫn cha làm rõ quyền độc lập và mối
tơng quan giữa trách nhiệm và quyền hạn của KTNN. Nh vậy việc bổ sung
những vấn đề trên vào các luật là vấn đề cần thiết và cấp bách song là việc
không đơn giản phải có quá trình chuẩn bị và thời gian để Quốc hội xem xét
quyết định.
2.2 Về thể chế KTNN Việt nam
KTNN ở nớc ta là cơ quan trực thuộc Chính phủ và là một hệ thống
thống nhất từ trung ơng đến địa phơng. Nhng thể chế này cha tơng xứng với
vai trò vị trí của KTNN, nên cần xem xét lại thể chế này sao cho hợp lý.
Trong thời gian trớc mắt có thể đặt KTNN trong bộ máy hành pháp (Chính
phủ) nhng phải là một cơ quan ngang Bộ, với tên gọi nh hiện nay hoặc gọi là
Uỷ ban kiểm toán Nhà nớc.
Chúng ta có thể thấy rằng ở các nớc trên thế giới cơ quan KTNN đợc
đặt ở vị trí khác nhau, có cơ quan KTNN đặt trong bộ máy lập pháp nhng
cũng có những cơ quan KTNN đặt trực thuộc Tổng thống, Chính phủ hoặc
đứng giữa cơ quan hành pháp và cơ quan lập pháp. Mặc dù vậy, tất cả các cơ
quan này theo các mức độ khác nhau đều đợc pháp luật công nhận quyền độc
lập của mình đối với cơ quan hành pháp. Khi thực thi chức năng nhiệm vụ của
mình các cơ quan kiểm toán chỉ tuân thủ pháp luật và đợc pháp luật bảo vệ
khỏi sự chi phối và tác động của các can thiệp từ bên ngoài. Tuy nhiên xét cho
cùng phải thừa nhận rằng việc một cơ quan KTNN trực thuộc Chính phủ hoặc
Tổng thống phần nào hạn chế sự độc lập và khách quan trong việc thực hiện
chức năng của nó, bởi vì trong trờng hợp này ngời bị kiểm tra và ngời kiểm

tra đều đặt dới sự kiểm soát của một chủ thể. Vì vậy để giúp Quốc hội trong
việc thẩm tra giám sát các hoạt động tài chính kinh tế của Nhà nớc theo
quy định tại Điều 83 84 của Hiến pháp nớc CHXHCNVN thì cơ quan
KTNN nên trực thuộc Quốc hội là cần thiết và đây cũng là mô hình phổ biến
nhất hiện nay trên thế giới.
Lớp Kiểm toán 40A

13


Đề án môn học
2.3.

Việc bổ nhiệm và nhiệm kỳ của chức vụ Tổng kiểm toán

Yếu tố này cũng góp phần tạo nên địa vị pháp lý cho cơ quan KTNN.
Tổng kiểm toán (Viện trởng, chủ tịch, ) ngời đứng đầu cơ quan kiểm toán
tối cao của Nhà nớc phải có nhiệm kỳ dài hơn nhiệm kỳ của Quốc hội và
Chính phủ đó cũng là cách thể hiện tính độc lập về mặt tổ chức. Việc bổ
nhiệm Tổng kiểm toán ( Chủ tịch ) là do Quốc hội bầu, Chủ tịch nớc ra quyết
định với nhiệm kỳ có thể là 6-7 năm và việc bổ nhiệm cũng nên độc lập với
nhiệm kỳ của Quốc hội nghĩa là không trùng với nhiệm kỳ của Quốc hội. Các
Phó Tổng kiểm toán Nhà nớc ( Phó Chủ tịch ) do Thủ tớng Chính phủ bổ
nhiệm theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nớc. Chúng ta cần sớm ban
hành những văn bản luật quy định rõ về thủ tục bổ nhiệm bãi nhiệm cũng nh
quy định rõ về quyền hạn và trách nhiệm của Tổng kiểm toán cho phép Tổng
kiểm toán có một vị thế độc lập bền vững, không phụ thuộc vào các thay đổi
chính trị để thực thi nhiệm vụ của mình và nhất là không bị chi phối bởi
những ảnh hởng từ phía chủ thể bị kiểm tra.
2.4.


Những vấn đề khác

Ngoài các chức năng đã đợc quy định thì cần bổ sung thêm quyền hạn
chức năng, nhiệm vụ của KTNN cho phù hợp với yêu cầu của công tác kiểm
toán. Cụ thể là thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và
kiểm toán hoạt động từng bớc tiến tới lấy kiểm toán hoạt động làm trung tâm.
ngoài ra KTNN còn giúp Quốc hội thẩm tra tính trung thực và hiệu của các dự
án đầu t XDCB, dự toán và tổng quyết toán NSNN.
Cần quy định để KTNN đợc quyền độc lập trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch hoạt động kiểm toán bao gồm cả quyền đình chỉ ra
hạn hoặc thay đổi kế hoạch kiểm toán. trong trờng hợp cần thiết KTNN có
quyền yêu cầu các cá nhân hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ t vấn chuyên ngành
có liên quan đến cuộc kiểm toán đang thực hiện theo phơng thức hợp đồng
dịch vụ. KTNN có quyền công bố công khai kết quả kiểm toán, quyền yêu
cầu các cơ quan có thẩm quyền đình chỉ tạm thời hoạt động, phong toả tài
khoản yêu cầu tuyên bố phá sản của các cơ quan đơn vị đợc kiểm toán trong
trờng hợp cần thiết, chuyển hồ sơ tài liệu cho các cơ quan pháp luật về các vi
phạm pháp luật có dấu hiệu cấu thành tội phạm
Lớp Kiểm toán 40A

14


Đề án môn học
Đồng thời tính độc lập của cơ quan KTNN cần đợc đảm bảo bằng việc
quy định chỉ có Quốc hội mới có quyền quyết định ngân sách cho hoạt động
của cơ quan KTNN. Hàng năm Tổng kiểm toán lập ngân sách hoạt động của
cơ quan KTNN trình Quốc hội quyết định và báo cáo quyết toán hàng năm
của KTNN sẽ do một cơ quan do Thủ tớng Chính phủ chỉ định kiểm toán.


Kết luận
Chúng ta đều biết rằng mục tiêu hoạt động của KTNN không chỉ là mở
rộng phạm vi kiểm toán, quy mô kiểm toán và nâng cao chất lợng của từng
cuộc kiểm toán mà còn phải đa ra những kiến nghị xác đáng về tính hiệu lực,
hiệu quả của cơ chế chính sách hiện hành của công tác quản lý và sử dụng
NSNN nói riêng và công tác quản lý tài chính vĩ mô của Nhà nớc nói chung
Mặc dù mới ra đời, những kết quả bớc đầu mà KTNN đã đạt đợc trong
hơn 6 năm qua có ý nghĩa hết sức quan trọng và đợc thừa nhậm rộng rái tuy
nhiên vẫn cha đáp ứng ngang tầm với chức năng và nhiệm vụ của một cơ quan
quyền lực làm nhiệm vụ giúp Chính phủ, Quốc hội thực hiện chức năng kiểm
tra và giám sát quá trình quản lý NSNN, hoạch định các chính sáchtài chính,
chính sách kinh tế một cách kịp thời. Vì vậy KTNN đòi hỏi chúng ta phải sớm
ban hành Luật kiêmt toán hoặc Pháp lệnh kiểm toán tạo một hành lang pháp
lý vững chắc để KTNN hoàn thành nhiệm vụ đợc giao
Chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
có thể là tạo điều kiện tự do hơn, tự chủ hơn cho các thành phần kinh tế đồng
thời cũng làm nảy sinh rất nhiều mối quan hệ phức tạp, kinh tế càng phát triển
thì càng có nhiều mâu thuẫn về lợi ích kinh tế vì vậy muốn đảm bảo tăng trởng bền vững trong những năm đầu thập kỷ 21 thì càng phải đề cao hơn nữa
vai trò của kiểm toán trong đó KTNN là thành phần nòng cốt. Cho nên yêu
cầu tạo lập một địa vị đủ và hợp lý cho KTNN là một yêu cầu vô cùng cấp

Lớp Kiểm toán 40A

15


Đề án môn học
bách hiện nay. Tăng cờng vai trò và vị trí của KTNN cũng chính là một điều
kiện quan trọng để phát triển kinh tế ổn định và bền vững

Trên đây là một vài ý kiến của em về địa vị pháp lý của cơ quan KTNN
Việt nam hiện nay và một số ý kiến đóng góp mong rằng trong một thời gian
không xa KTNN Việt nam sẽ có đợc vị thế ngang tầm với nhiệm vụ đợc giao.
Do điều kiện thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên bài viết này không
tránh khỏi những thiếu sót em mong nhận đợc những góp ý của các thày, cô
để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn GV Đinh Thế
Hùng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này
Hà nội, ngày 31 tháng 10 năm 2001
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hoài Thanh

Mục lục
Lớp Kiểm toán 40A

16


Đề án môn học

Tên đề mục

Lời mở đầu
Chơng I: Địa vị pháp lý của cơ quan KTNN Việt nam hiện nay
1.1. Về mô hình tổ chức, quan hệ trách nhiệm và vị trí của
KTNN trong hệ thống các cơ quan quyền lực Nhà nớc
1.2. Sự cần thiết phải có địa vị pháp lý cho cơ quan KTNN.
1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của KTNN.
1.2.2. Vai trò chức năng của KTNN.
1.2.3. Sự cần thiết phải có địa vị pháp lý cho cơ quan KTNN.
1.3. Những bớc tiến trong việc xác lập địa vị pháp lý cho cơ quan

KTNN Việt nam.
1.4. Những vấn đề còn tồn tại.
1.4.1. Địa vị pháp lý của cơ quan KTNN cha ngang tầm với nhiệm
vụ đợc giao.
1.4.2. Về cơ cấu tổ chức của cơ quan KTNN.
Chơng II: Một số khuyến nghị.
2.1. Đối với các văn bản luật.
2.2. Về thể chế .
2.3. Về việc bổ nhiệm và nhiệm kỳ của Tổng kiểm toán Nhà nớc.
2.5. Những vấn đề khác.
Kết luận

Tài liệu tham khảo
1.Tạp chí kiểm toán.
2.Tạp chí kế toán.
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của KTNN.
4. Một số văn bản luật khác
5. Chuẩn mực kiểm toán

Lớp Kiểm toán 40A

17

Trang
1
3
3
4
4
6

9
11
13
13
14
16
16
17
18
19
20


§Ò ¸n m«n häc
6.

Líp KiÓm to¸n 40A

18



×