Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

8 tiêu chí lựa chọn cổ phiếu tốt adam khoo, cổ phiếu DHG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.83 KB, 31 trang )

Đề bài: Trong cuốn sách “ Bí quyết tay trắng thành triệu phú” tác giả
Adam Khoo đưa ra 8 tiêu chí để lựa chọn cổ phiếu tốt. Hãy bình luận các
tiêu chí này? Ứng dụng lựa chọn 1 cổ phiếu tốt trên thị trường chứng
khoán Việt Nam?

Danh sách sinh viên trong nhóm 1 lớp Thị trường vốn (215)_2
STT

Họ tên sinh viên

MSV

Phần nhiệm vụ

1

Hoàng Thanh Hương

11131853

Tiêu chí 8+ lý thuyết phần 2/I

2

Nguyễn Thùy An

11130015

Tiêu chí 7+lý thuyết phần 1/I

3



Nguyễn Thị Hà

11131046

Tiêu chí 5

4

Ngô Thị Mai Anh

11130140

Tiêu chí 2

5

Đinh Thị Mai

11132523

Tiêu chí 4

6

Nguyễn Thị Hằng

11131234

Tiêu chí 3


7

Trần Đức Mạnh

11122488

Tiêu chí 6

8

Trần Thanh Quý

Tiêu chí 1


I/ 8 tiêu chí lựa chọn cổ phiếu tốt của Adam Khoo:
1. Giới thiệu tác giả Adam Khoo:
Adam Khoo một trong 25 người giàu nhất dưới tuổi 40 của Singapore, tác giả của những quyển sách bán
chạy nhất và cũng là chuyên gia đào tạo hàng đầu.
Với nỗ lực của bản thân, Adam Khoo đã trở thành triệu phú năm 26 tuổi. Ông đang sở hữu bốn công ty
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, quảng cáo và tổ chức sự kiện với tổng doanh thu hàng năm lên đến 30
triệu USD. Ngoài ra, Adam cũng là một chuyên gia tư vấn hàng đầu trong lĩnh vực tài chính, tiếp thị, quản
trị, lãnh đạo và phát huy tiềm năng con người.
Khi 12 tuổi, Adam bị coi là một đứa trẻ lười biếng, ngu dốt, gần như chậm tiến và không có hy vọng. Trước khi
vào trường tiểu học, cậu bé ghét việc đọc sách, chỉ thích chơi game và xem TV. Do không chịu học, hàng loạt
điểm F càng khiến cậu bé thấy ghét giáo viên, ghét việc học, và thậm chí là căm ghét trường học. Khi đang học
lớp 3, cậu bé bị đuổi khỏi trường và phải chuyển đến học ở một nơi khác.
Vào cấp 2, cậu bị 6 ngôi trường từ chối, và cuối cùng phải vào học ở những trường tệ nhất. Thậm chí giáo viên
toán từng mời mẹ Adam tới và hỏi bà: “Tại sao Adam Khoo, một học sinh trung học cơ sở năm thứ nhất lại

không thể làm nổi toán lớp 4?”. Ở tuổi 12, Adam Khoo được gửi tới tham gia chương trình Super-Teen
Programme (Thiếu niên siêu đẳng).
Trong chương trình Adam được dạy rằng: “Điều duy nhất kìm hãm chúng ta là những niềm tin sai lầm và thái
độ tiêu cực”. Điều này đã tác động mạnh tới Adam Khoo. Cuối cùng Adam đã có được niềm tin rằng nếu
người khác có thể đạt điểm A, thì cậu cũng vậy. Lần đầu tiên trong đời, Adam Khoo dám đặt ra cho mình một
mục tiêu, đó là có một điểm A.
Khi tốt nghiệp trung học, Adam đã đứng ở vị trí số một với bảng điểm toàn A trong kỳ thi 6 môn cuối cấp.
Cuối cùng, anh được nhận vào trường Đại học Quốc gia Singapore (NUS). Trong mỗi năm học đại học, Adam


đều là nhà vô địch nên được đưa vào chương trình Phát triển tài năng NUS. Chương trình dành cho Top 10
sinh viên được coi là thiên tài.
Giờ đây Adam Khoo là một trong 25 triệu phú dưới 40 tuổi của Singapore và sở hữu tập đoàn mang tên anh
(Adam Khoo Learning Technologies Group). Đây là tập đoàn chuyên tổ chức khóa đào tạo và hội thảo cho các
công ty đa quốc gia và cá nhân khắp châu Á.
Anh cũng là tác giả của 9 quyển sách bán chạy nhất tại Singapore và trong khu vực như “The Secret of selfmade millionaires” (Bí quyết tay trắng thành triệu phú), “Secret of building multi - million dollar business” (Bí
quyết gây dựng cơ nghiệp bạc tỷ), “I’m gifted, so are you!” (Tôi tài giỏi, bạn cũng thế!), “Nurturing the winner
and genious in your child” (Con cái chúng ta đều giỏi) và “Master your mind, design your destiny” (Làm chủ tư
duy, thay đổi vận mệnh)…
Trong 15 năm qua , anh đã đào tạo hơn 355.000 học sinh , giáo viên chuyên gia, nhân viên và chủ doanh
nghiệp về việc phát triển tiềm năng cá nhân và đạt thành quả xuất sắc trong nhiều lĩnh vực.

2. Giới thiệu cuốn sách “Bí quyết tay trắng trở thành triệu phú”
• Cuốn sách được xuất bản vào năm 2006
• Nội dung chủ yếu của cuốn sách
Cuốn sách mong muốn truyền tới người đọc thông điệp: Làm giàu một cách chân chính không hề quá
khó khăn như phần lớn mọi người nghĩ. Vấn đề là ở phương pháp. Cuốn sách chia sẻ cách thức kinh
doanh trên mạng thành công của tác giả. Và chính từ những kiến thức, chiến lược và bài học trong cuốn
sách, độc giả sẽ thấy điều duy nhất cản trở bạn đạt được sự giàu có bất tận chính là việc thiếu kiên trì.
i.

ii.
iii.
iv.
v.
vi.
vii.

Bảy bước làm giàu
Phương pháp kiếm tiền của triệu phú
Làm giàu nhanh chóng và bền vững
Tạo nhiều nguồn thu nhập thông qua internet
Quản lý tiền bạc và kiểm soát chi tiêu
Xây dựng tài sản triệu đô
Biến ước mơ triệu phú thành hiện thực

Trong phần vi Xây dựng tài sản triệu đô, tác giả có đề cập đến 8 tiêu chí tốt với giá hời. Phương pháp
phân tích của Adam Khoo khi chọn cổ phiếu là phân tích cơ bản, giống với phong cách đầu tư của
Warren Buffet. Tuy nhiên có điểm khác biệt là trong khi Warren Buffet mua cổ phiếu với mục đích thâu
tóm công ty, giữ cổ phiếu trọn đời thì Adam Khoo khuyên nhà đầu tư cá nhân nên mua ở mức giá thấp
và bán ở mức giá cao sát với giá trị thực của cổ phiếu.
3. 8 tiêu chí lựa chọn cổ phiếu của Adam Khoo
1) Doanh thu và lợi nhuận tăng đều đặn trong thời gian dài:
Dấu hiệu đầu tiên cho biết 1 công ty có thể lien tục tăng lợi nhuận trong tương lai chính là thành tích
trong quá khứ. Nếu công ty lien tục tăng doanh thu và lợi nhuận trong vòng ít nhất 5 năm, đặc biệt trong
giai đoạn suy thoái nhiều khả năng nó sẽ tiếp tục tăng.


Nếu trong quá khứ công ty thu được lợi nhuận đều đặn bạn có thể tự tin dự đoán được lợi nhuận của
công ty trong tương lai. Ví dụ, hãy nhìn vào biểu đồ lợi nhuận của công ty General Motors Corp và
Anheuser-Busch ( màu xanh) và giá cổ phiếu ( màu đen). Lợi nhuận trong quá khứ của General Motors

Corp dao động bất thường nên khó dự đoán. Ngược lại, ta có cơ sở dự báo về lợi nhuận của AnheuserBusch hơn.


Bên cạnh việc bảo đảm lợi nhuận tăng đều đặn, bạn cũng cần kiểm tra xem doanh thu có tăng không. Lý
do là vì một số công ty ma giáo có thể dùng nghiệp vụ kế toán để “ phù phép” con số lợi nhuận hấp dẫn (
điều này không phải là hiếm), nhưng doanh thu không thể thay đổi. nếu một công ty có lợi nhuận tăng
nhanh nhưng doanh thu chững lại hay giảm, điều đó có nghĩa là khi công ty không hoạt đọng tốt mà chỉ “
làm đẹp” những con số.
Bình luận
Quan điểm về doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm là một quan điểm đúng đắn của Adam Khoo
trong việc lựa chọn cổ phiếu. Theo đánh giá, cổ phiếu đáp ứng được tiêu chí này là một cổ phiếu khá an
toàn và tình hình kinh doanh của công ty không phụ thuộc nhiều vào chu kỳ kinh tế chung,ví dụ như
ngành hàng hóa tiêu dùng thiết yếu, ngành điện tử viễn thông, ngành dịch vụ điện nước… Tuy nhiên, có
một số công ty có thể có doanh thu và lợi nhuận tăng đều đặn trong một thời gian dài, sau đó một năm
doanh thu và lợi nhuận giảm nhẹ do tình hình biến động chung thì cũng vẫn là một cổ phiếu nên cân
nhắc để xem xét tính toán.
2) Lợi thế cạnh tranh bền vững (rào chắn kinh tế mạnh)
Theo Adam Khoo một công ty có lợi thế cạnh tranh mạnh và bền vững giúp bảo vệ nó khỏi đối thủ và giữ
chân khách hàng, nhà đầu tư chứng khoán có thể dự đoán chắc chắn rằng lợi nhuận và giá trị cổ phiếu
của công ty sẽ tiếp tục tăng.
1, Những khía cạnh của một công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững


a.
b.
c.
d.

Thương hiệu mạnh (như Coke, Nike, Hersheys, Budweiser,…)
Bằng sáng chế và bí quyết kinh doanh (ví dụ: các công ty dược phẩm như Pfizer)

Quy mô kinh tế khổng lồ (như chuỗi cửa hàng Wal – Mart, Amazon.com,…)
Dẫn đầu thị trường khiến đối thủ khó lòng chen chân vào (như General Electric, VISA, Microsoft,
Google.com)
e. Chi phí thay đổi lớn để giữ chân khách hàng (như phần mềm Microsoft, Adobe,…)
2, Đặc điểm của công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững
Đó thường là những công ty bán các sản phẩm hay dịch vụ độc quyền đối với người tiêu dùng . Điều này
có nghĩa là sản phẩm đó thường độc nhất vô nhị, nên kể cả khi tăng giá, nhu cầu vẫn mạnh. Ví dụ, dù
Ferrari, Nike, McDonals, Harley Davidson hay Microsoft có tăng giá đi chăng nữa thì người ta vẫn sẽ mua,
vì những sản phẩm này được xem là “không gì có thể sánh được”. Do đó có ít đối thủ cạnh tranh trực
tiếp, những công ty có rào chắn kinh tế mạnh hưởng tỉ lệ lợi nhuận cao, liên tục gia tăng lợi nhuận và giá
trị cổ phiếu. Các cửa hàng phải bán các sản phẩm độc quyền này nếu họ không muốn mất khách. Ví dụ,
dù muốn hay không, siêu thị nào cũng phải bán Coca – Cola và nhà thuốc nào cũng phải bán Panadol.
3, Đặc điểm của công ty cạnh tranh về giá (rào chắn kinh tế yếu)
Adam khuyên nhà đầu tư nên tránh đầu tư vào những công ty chủ yếu cạnh tranh về giá và không có lợi
thế cạnh tranh thật sự. Những công ty này thường bán các sản phẩm thuộc loại nhu yếu phẩm hàng
ngày, tương tự hàng ngàn công ty khác. Kết quả, giá cả là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với
ngừoi tiêu dùng. Công ty chỉ cần tăng giá lên 10% là rất nhiều khách hàng sẽ bỏ sang mua của đối thủ có
giá rẻ hơn. Công ty xăng dầu, các hãng sản xuất vật liệu thô, nhà cung cấp dịch vụ Internet, hãng hàng
không, viễn thông và sản xuất xe hơi đều rơi vào loại này.
Dù bạn có thể lập luận rằng những công ty như Mobil, British Airways là những thương hiệu mạnh,
nhưng suy cho cùng họ cũng không thể vừa tăng giá theo ý muốn vừa giữ được khách hàng. Adam cá
rằng nếu British Airway tăng giá lên 20% nhiều khách hàng sẽ chuyển sang các hãng khác rẻ hơn. Tuy vậy,
với một công ty thực sự quyền lực thật sự quyền lực như Ferrari thì dù xe có tăng giá 20%, nhiều khách
hàng vẫn mua. Kết quả, những công ty cạnh tranh về giá thường có tỉ lệ lợi nhuận thấp và lợi nhuận tăng
giảm thất thường. Bởi vì họ chủ yếu cạnh tranh về giá, phần lớn lợi nhuận thường dùng để tái đầu tư cải
tiến hệ thống hệ thống kinh doanh thay vì dùng để phát triển sản phẩm mới, tìm thị trường mới giúp
tăng doanh thu và lợi nhuận.
Công ty
Nên đầu tư


Không nên đầu tư


Lợi thế cạnh tranh bền vững (Rào chắn kinh tế mạnh)




Độc quyền với người tiêu dùng
Bán những sản phẩm mà công ty có thể thoải mái tăng giá mà

Cạnh tranh về giá (Rào chắn kinh tế yếu)




không ảnh hưởng tới nhu cầu



Lợi thế cạnh tranh bền vững khi không có đối thủ cạnh tranh
trực tiếp





Tỷ lệ lợi nhuận cao
Lợi nhuận tăng đều
Có thể dự đoán sự tăng trưởng của giá trị và giá cổ phiếu

trong tương lai



Dạng sản phẩm hay dịch vụ thông thường
Bán những sản phẩm mà giá cả là yếu tố quan trọng nhất khi
mua hàng.








Nhiều đối thủ cùng bán một loại sản phẩm dịch vụ
Tỉ lệ lợi nhuận thấp
Lợi nhuận tăng giảm thất thường
Giá trị và giá cổ phiếu tăng chậm trong tương lai
Nhà sản xuất đưa ra giá thấp nhất luôn luôn thắng
Ví dụ: Hãng hàng không, nhà cung cấp dịch vụ Internet, công

Cửa hàng hay nhà phân phối phải bán sản phẩm này nếu

ty sản xuất vi mạch điện tử, xe hơi (trừ những hãng sản xuất

không muốn giảm doanh thu. Khách hàng có nhu cầu lớn đối

dòng xe sang trọng)


với sản phẩm hay dịch vụ cảu công ty



Ví dụ: Coke, VISA, Anheuser-Busch (Budweiser), Washington
Post, Nike, Wall Street Journal, Harley Davidson

Bình luận
Trên lý thuyết, có thể thấy tiêu chí do Adam Khoo đưa ra rất thuyết phục. Tuy nhiên, áp dụng vào trường
hợp cụ thể, thị trường chứng khoán chứa đầy rủi ro, với những thay đổi liên tục, các yếu tố chính trị,
công nghệ, chiến tranh,… có thể khiến các thương hiệu mạnh mất đi quyền lực thậm chí bị xóa tên ra
khỏi thị trường chứng khoán. Trong khi đó, các ngành mà Adam Khoo cho là có rào chắn kinh tế yếu thì ở
Việt Nam lại là những thương hiệu mạnh.
a, Trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam
Tại diễn đàn Vietnam Brand Matters, đại diện của Brand Finance, ông Samir Dixit – Tổng giám đốc khu
vực Châu Á TBD đã chính thức công bố danh sách và trị giá của 50 thương hiệu hàng đầu có cổ phiếu
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt nam. Theo đó, thương hiệu đình đám Vinamilk đã vượt
trên tất cả các Thương hiệu khác để đứng đầu danh sách với giá trị hơn 1,1 tỷ đô la, gần gấp đôi thương
hiệu đứng thứ hai là Viettel. Tất cả 50 thương hiệu này được định giá tổng cộng khoảng 5,5 tỷ đô la.
Theo ông Samir Dixit, con số này chỉ lớn hơn một chút so với trị giá thương hiệu của ngân hàng DBS,


ngân hàng có giá trị thương hiệu lớn nhất Đông Nam Á ở mức 4,4 tỷ đô la năm 2015. Đây là lần đầu tiên,
các Thương hiệu Việt Nam được Brand Finance - hãng định giá thương hiệu hàng đầu thế giới có trụ sở
tại UK - đưa vào sanh sách các Thương hiệu được định giá hàng năm. Đây là kết quả của sự hợp tác chiến
lược giữa Brand Finance và Mibrand – Công ty Tư vấn Quản trị Thương hiệu hàng đầu Việt Nam. Hàng
năm, Brand Finance tiến hành định giá một cách độc lập khoảng 57,000 thương hiệu khác nhau trên
toàn thế giới. Các báo cáo quan trọng của Brand Fianace được giới chuyên môn mong đợi bao gồm Top
500 Thương hiệu hàng đầu thế giới, Top 500 Ngân hàng hàng đầu thế giới, Bảng xếp hạng Thương hiệu
các Quốc gia trên Thế giới… Kết quả định giá thương hiệu của Brand Finance được sử dụng và công bố

chính thức trên các kênh truyền thông hàng đầu như BBC, CNN, CNBC, Bloomberg, The Economist, The
Wallstreet Journal….
Theo ông Lại Tiến Mạnh, Giám đốc điều hành Công ty tư vấn quản trị Thương hiệu Mibrand thì việc công
bố kết quả định giá các Thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam sẽ mang đến cho doanh nghiệp Việt một
cách nhìn nhận mới mẻ và thực chất về giá trị của Thương hiệu đối với doanh nghiệp. Theo đó, giá trị
của tài sản vô hình là Thương hiệu hoàn toàn có thể được thể hiện bằng số tiền cụ thể. Đây là một bước
tiến để nâng cao nhận thức và trình độ quản lý thương hiệu của Việt nam gần hơn với mặt bằng chung
trong khu vực và quốc tế.

Dễ thấy các doanh nghiệp có thứ hạng cao trên bảng xếp hạng 50 thương hiệu mạnh ở Việt Nam thuộc
về các ngành như cung cấp dịch vụ viễn thông (Mobiphone, Viettel, Vinaphone,….), cung cấp xăng dầu


(Petrovietnam Gas) đều là các ngành mà theo Adam Khoo có rào chắn kinh tế yếu. Thực tế, viễn thông và
xăng dầu là hai ngành có tính kinh tế theo quy mô, cần số vốn ban đầu rất lớn để đầu tư cơ sở hạ tầng
nhưng quy mô càng lớn thì lại càng tiết kiệm được chi phí xây dựng và chỉ mất chi phí quản lý, bảo trì do
đó doanh thu và lợi nhuận càng nhiều, nhưng ở Việt Nam có ít nhà đầu tư có đủ vốn để đầu tư vào
những ngành này do đó tạo thành rào cản gia nhập.
b, Trên sàn giao dịch chứng khoán thế giới
Kodak là cái tên nổi tiếng khắp toàn cầu, là niềm tự hào của nước Mỹ. Kể từ khi Hãng Kodak do George
Eastman thành lập năm 1881với những phim cảm quang kiểu mới và máy ảnh hiện đại, đã phát triển
mạnh mẽ và trở thành “Người khổng lồ áo vàng” thần thoại ở Mỹ và thế giới suốt hơn 130 năm. Năm
1981, lượng tiêu thụ phim, máy ảnh của Kodak tới trên 10 tỉ USD ở Mỹ và thế giới, trở thành Hãng hàng
đầu không có đối thủ cạnh tranh ngự trị trên thị trường nhiếp ảnh thế giới. Thế giới trong những năm
này được mệnh danh là “Thời đại phim ảnh Kodak”. Kodak chiếm tới 2/3 thị phần phim ảnh thế giới và
dư luận khi đó cho rằng “Kodak cũng chính là Nhiếp ảnh thế giới”. Tới cuối những năm 90 Thế kỷ 20, thế
giới vẫn sử dụng phim cảm quang, như năm 1999, mức tiêu thụ loại phim nhựa cảm quang này vẫn tăng
14% tại thị trường Mỹ và thế giới. Nhưng cũng thời gian này máy ảnh kỹ thuật số ra đời và bắt đầu phổ
cập tới người tiêu dùng thì Kodak cũng bắt đầu đi xuống. Kể từ năm 2005, Kodak bắt đầu thua lỗ, chỉ trừ
năm 2007 có lãi đôi chút nhưng không đáng kể. Giá trị thị trường 15 năm trước của Kodak là 31 tỉ USD,

nhưng đến năm 2014 chỉ còn lại chưa đầy 150 triệu USD. Trên sàn giao dịch chứng khoán Mỹ (NYSE) năm
2004 Kodak còn nằm trong chỉ số Dow Jones (chỉ số tính giá trị của 30 công ty cổ phần lớn nhất và có
nhiều cổ đông nhất trong nước Mỹ), đến năm 2011 giá cổ phiếu của Kodak giảm dưới 1 USD, thu nhập
tính trên mỗi cổ phiếu giảm 419% còn âm 0,83 USD, biến động giá cổ phiếu giảm 79%. Đến năm 2012,
Kodak đã đệ đơn xin phá sản.
Thương hiệu Kodak là một thương hiệu mạnh, có 130 năm tồn tại và phát triển, nhưng do không bắt kịp
sự thay đổi công nghệ cụ thể ở đây là công nghệ máy ảnh số mà trớ trêu thay, Kodak là hãng phát minh
ra, cuối cùng Kodak đã phá sản, mã chứng khoán EK biến mất trên sàn giao dịch chứng khoán Mỹ.
3) Yếu tố tăng trưởng trong tương lai

Có thành tích tốt trong quá khứ và có lợi thế cạnh tranh bên vững cũng chưa hẳn là yếu tố đảm
bảo cho doanh thu và lợi nhuận cao trong tương lai, trừ khi công ty đó có kế hoạch phát triển cụ
thể để biến tiềm năng thành doanh thu thực tế.
Nếu công ty không có kế hoạch phát triển sản phẩm mới hay mở rộng ra thị trường mới, doanh
thu và lợi nhuận trong tương lai sẽ không thể tăng mãi được. Bạn phải đảm bảo rằng công ty
bạn muốn đầu tư có một số yếu tố tăng trưởng sau :
- Phát triển dòng sản phẩm mới.
- Phát triển công nghệ sản phẩm mới.
- Có bằng sáng chế mới.
- Mở rộng công suất ( ví dụ : xây nhà máy lơn hơn ).
- Mở rộng ra thị trường mới.


- Có nhiều chi nhánh hơn.
- Có nhiều thị trường tiềm năng chưa được khám phá...
Để tìm hiểu sức tăng trưởng của công ty trong tương lai, bạn có thể đọc " Tin từ giám đốc"
( CEOs message ) hay " Thư cho cổ đông" ( Letter to shareholders ) trong Báo cáo Tài chính mới
nhất của công ty. Một cách khác, bạn có thể vào trang web của công ty và tìm thông tin này ở
mục " Dành cho nhà đầu tư " ( Investor Relations ).
Trong trường hợp của Anheuser - Busch, việc tăng trưởng doanh thu trong tương lai được kỳ

vọng do những yếu tố :
- Tăng trưởng ở Trung Quốc bằng cách tăng doanh thu và mua công ty khác vì Trung
Quốc là thị trương tiêu thụ bia lớn nhất thế giới. Công ty đã mua lại 64 nhà máy ủ bia tại
Trung Quốc bao gồm cả Harbin, nhà sản xuất bia lớn thứ 4 tại Trung Quốc.
- Tăng trưởng tại Mehico, công ty đã mua lại 50% cổ phần của Mondelo, công ty sản xuất
bia lớn nhất Mehico và sản xuất bia Corona.
- Liên tục giới thiệu sản phẩm mới để thúc đẩy doanh thu.
Bình luận
Mua cổ phiếu giống như mua giá trị trong tương lai của công ty. Một công ty đã thành công
trong quá khứ với việc tình hình kinh doanh ngày đang tốt lên không có nghĩa tương lai sẽ phát
triển mà đây chỉ là điểm cộng trong khi ra quyết định đầu tư. Nhà đầu tư cần xem xét kỹ tiềm
năng tương lai của công ty. Công ty đang thực hiện chính sách gì để cải thiện biên lợi nhuân:
Công ty có thể tăng giá bán sản phẩm trong tương lai, giá nguyên vật liệu đầu vào sẽ giảm trong
tương lai hay công ty duy trì và phát triển phòng nghiên cứu để cải tiến sản phẩm và giảm giá
thành. Để một công ty có thể phát triển bền vững trong tương lai chỉ có thể bằng cách nghiên
cứu phát triển để cải tiến chất lượng sản phẩm và giảm chi phí cấu thành sản phẩm.
Chỉ mua CP của những công ty có doanh số và lợi nhuận ròng tăng ổn định, dư nợ không được quá lớn
so với trị giá tài sản, phòng trường hợp khi lãi suất vay tăng cao công ty vẫn đủ khả năng trả nợ.
Hãy tìm cho mình một công ty có xu thế tăng trưởng ổn định nhất về lợi nhuận tính trên cổ phiếu.
4) Nợ vừa đủ:
Nợ phải trả là những nghĩa vụ tiền tệ mà đơn vị phải thanh toán cho các bên cung cấp nguồn lực cho
đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định. Hay nói ngược lại thì các bên cung cấp nguồn lực cho đơn
vị có quyền đòi nợ đối với đơn vị khi các khoản nợ đến hạn. Nếu các nghĩa vụ tiền tệ này phải thanh toán
trong vòng 12 tháng thì gọi là các khoản nợ ngắn hạn, nếu các nghĩa vụ tiền tệ phải thanh toán trong
vòng trên 12 tháng gọi là nợ dài hạn.
Ví dụ về Nợ phải trả:


vay ngắn hạn ngân hàng





nợ người bán



nợ công nhân viên



nợ thuế nhà nước



vay dài dạn



nợ dài hạn

Trong khi vay nợ là một chiến lược tốt nhằm tăng nguồn vốn để mở rộng, nợ quá nhiều có thể dẫn đến
phá sản nếu gặp thời buổi suy thoái hay do quản lí dòng tiền kém.
Điều quan trọng là phải đảm bảo lượng tiền mượn của công ty nằm ở mức vừa phải và có thể trả nợ dễ
dàng trong vòng 3 đến 4 năm. Quy luật vàng là nợ dài hạn phải ít hơn từ 3 đến 4 lần Lợi nhuận ròng
hiện tại (sau thuế)
Nợ dài hạn < (3 đến 4) x Lợi nhuận ròng hiện tại (sau thuế)
Có thể xem khoản nợ dài hạn của công ty ở Bẳng Cân đối Tài chính, dưỡi mục “Nợ dài hạn” và Lợi nhuần
ròng có thể tìm thấy trong Bảng Báo cáo Hoạt động Kinh doanh.
Ví dụ: Công ty A có Nợ dài hạn là 8,72 tỷ USD và thu nhập ròng năm 2004 là 2,24 tỷ USD. Vì 8,72 tỷ USD

nhỏ hơn 4 x 2,24 tỷ USD  Công ty dễ dàng thoả mãn điều kiện này.
Bình luận:
Cổ phiếu tốt là cổ phiếu của công ty có nợ vừa phải
Nợh pải trả là một chỉ tiêu quan trọng góp phần hình thành nên tài sản của doanh nghiệp, thể hiện mức
độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các nguồn lực bên ngoài. Trên thực tế, khong có 1 doanh nghiệp nào
chỉ sử dụng hoàn toàn nguồn vốn chủ sở hữu ddeerp hục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì hoạt
động của doanh nghiệp rất đa dạng, nguồn vốn chủ sở hữu có thể không đủ để đáp ứng yêu cầu thanh
toán của doanh nghiệp. hơn nữa việc sử dụng kết hợp một cách hiệu quả, đúng đắn giữa nguồn vốn chủ
sở hữu cà nguồn vốn đi chiếm dụng thành nên tài sản của doanh nghiệp, thể hiện mức độ phụ thuộc của
doanh nghiệp vào các nguồn lực bên ngoài. Trên thực tế, không có 1 doanh nghiệp nào chỉ sử dụng hoàn
toàn nguồn vốn chủ sở hữu để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì hoạt động của doanh
nghiệp rất đa dạng, nguồn vốn chủ sở hữu có thể không đủ để đáp ứng yêu cầu thanh toán của doanh
nghiệp. hơn nữa việc sử dụng kết hợp một cách hiệu quả, đúng đắn giữa nguồn vốn chủ sở hữu cà
nguồn vốn đi chiếm dụng là một cách thức hiệu quả giúp doanh nghiệp mở rộng quy mộ hoạt động,
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu nợ phải trả không được quản lí chặt
chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp mất cân đối tài chính và mất khả năng thanh toán ,đe doạ đến sự tồn tại
của doanh nghiệp. Nên có thểt hấy, nợ vẫn luôn là tiêu chí phản ánh tình hình “sức khỏe” của công ty, vì
vậy không có gì quá ngạc nhiên khi Adam Khoo dưa tiêu chí này vào để đánh giá cổ phiếu tốt. Theo ông,
quy luật vàng là nợ dài hạn của công ty phải ít hơn 3 hoặc 4 lần lợi nhuận ròng hiện tại. 3 đến 4 năm là


khoảng thời gian có thể nói là vừa phải để doanh nghiệp có thể đổi mới công nghệ, đào tạo lao động,
mở rộng sản xuất,… và cả để trả nợ. Nếu quá thời gian này, rất khó cho các doanh nghiệp có thể trả nợ,
dẫn đến “sức khoẻ” của doanh nghiệp đó dễ sa sút. Công ty mà sa sút thì cổ phiếu của công ty đó cũng
sẽ trở nên không tốt.
5)
a.
-

-


Lợi nhuận trên tổng số vốn chủ sở hữu (ROE) luôn ở mức cao
Khái niệm
ROE: Return on equity
Lợi nhuận trên tổng số vốn ( ROE): cho biết công ty kiếm được bao nhiêu lợi nhuận với số tiền
nhà đầu tư bỏ vào. ROE được tính bằng cách lấy lợi nhuận chia cho tổng số vốn cổ đông ( Bảng
cân đối tài chính).
Công thức:

Lợi nhuận ròng ( Earnings or Net Income): là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường ( sau khi đã trả cổ
tức cho cổ phần ưu đãi)
-

Vốn chủ sở hữu ( Equity): Còn gọi là vốn cổ phần của cổ đông, hoặc giá trị tài sản ròng hữu hình (
tại thời điểm đầu niên độ kế toán).
b. Ý nghĩa:
Công ty liên tục có ROE cao thể hiện:
-

Công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững
Đầu tư dưới dạng cổ đông sẽ có tỷ lệ tăng trưởng hàng năm cao, dẫn tới giá cổ phiếu cao trong
tương lai.

ROE là con số rất quan trọng cần được xem xét.
c. ROE trong báo cáo tài chính doanh nghiệp:
- ROE hàng năm: thường được sử dụng để đánh giá công ty nên bạn không cần tự mình tính toán
con số này, ROE được ghi rõ trong báo cáo hàng năm của công ty ở mục “ Tóm tắt tình hình tài
chính” hoặc mục “ Các tỷ số tài chính”.
- ROE trong quá khứ:
Các công ty Mỹ: www.morningstar.com hay www.moneycentral.com

Các công ty Việt Nam: www.vndirect.com
d. Ví dụ
Với công ty Anheuser – Bush, ROE của công ty giai đoạn 1999-2004:
Đơn vị: %
2000
36,8

2001
40,83

2002
55,56

2003
72,37

2004
83,32


Vì ROE của công ty cao hơn 15% rất nhiều nên đầu tư vào công ty này sẽ mang lại lợ nhuận lớn.
Bình luận
Theo Adam Khoo:
-

Công ty có ROE khoảng 12% được xem là trung bình
Công ty liên tục đạt được ROE cao hơn 15% là những công ty đáng để đầu tư.

Nhưng 12% hay 15% chỉ là con số cứng nhắc, trong nhiều trường hợp chúng ta cần những sự so sánh
tương đối để sác định rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp:

Khi nào cần lưu ý đến ROE:


Tương quan giữa tỷ lệ ROE và tỷ lệ lãi vay ngân hàng :

ROE < R: lợi nhuận tạo ra chỉ để trả lãi vay,
ROE > R: lợi nhuận thu được dư trả phí lãi vay, cũng phải xem xét thêm liệu ROE có tăng hay không.


Doanh nghiệp mua lại cổ phiếu quỹ sẽ làm tăng ROE:

Mua lại cổ phiếu quỹ sẽ làm tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu ( EPS) , tăng ROE nhưng lại làm giảm đi giá
trị sổ sách ( Book Value). Như vậy, dù lợi nhuận doanh nghiệp không đổi, nhưng điều này vô tình bóp
méo các chỉ số, “ đánh lừa” những nhà đầu tư vốn hay dùng các chỉ số này để tìm kiếm cổ phiếu rẻ đang
giao dịch dduwois giá trị thực.
Giải thích: Khi doanh nghiệp mua cổ phiếu quỹ, số lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường bị giảm đi,
đồng thời giá trị sổ sách cũng giảm xuống do công ty đã mất một phần tiền để mua cổ phiếu. Đây là 2
yếu tố chính làm cho EPS và ROE biến hóa bất thường trong khi tình hình kinh doanh chẳng có gỳ thay
đổi.
Một số trường hợp khác:



Ngân hàng thổi phồng lợi nhuận để làm giá cổ phiếu
Lợi nhuận năm 2011 của hệ thống ngân hàng thương mại là 15,1% so với năm 2010 trong khi tốc
độ tăng vốn chủ sở hữu là 22,85% và tốc độ tăng quy mô tài sản là 18,55%.
Sớ lợi nhuận chủ yếu chỉ ở một số ngân hàng lớn, còn nhiều ngân hàng nhỏ có lợi nhuận thấp,
thậm chí thô lỗ.
Chỉ số ROA ( lợi nhuận trên tổng tài sản) của ngành ngân hàng chỉ đạt 1,09% thấp hơn mức
1,29% của năm 2010 và chỉ đứng 6/10 trong việc so sánh với 10 ngành khác trong nước.

Chỉ số ROE năm 2011 của hệ thống ngân hàng thương mại cũng chỉ đạt 11,86% ( thaaos hơn
14,56% năm 2011).
Lãi suất hạ


Bảng số liệu dưới đây sẽ cho thấy với mức lãi suất huy động giảm xuống là 13% thì ROE của hai sàn sẽ
tăng lên 1,26% và nếu mức lãi suất huy động giảm xuống 12% thỳ ROE của hai sàn sẽ tăng thêm 2,52%.
Nhóm ngành xây dựng và vật liệu, bất động sản, du lịch và giải trí, dầu khí sẽ là những nhóm ngành có
mức tăng ROE cao nhất nếu lãi suất huy động cho vay giảm xuống.

6) Không đòi hỏi đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng để duy trì hoạt động hiện tại
Hãy cẩn thận với những công ty tạo ra lợi nhuận cao NHƯNG một phần lớn tiền được dùng lại vào việc
thay thế nhà máy và thiết bị để đảm bảo công ty vận hành như hiện tại. Những công ty cạnh tranh về giá
và những ngành công nghiệp đòi hỏi vốn đầu tư cao (sản xuất máy bay, xe hơi, v.v...) thường phải chi một
phần lớn lợi nhuận vào việc giúp cho công ty hoạt động hiệu quả hơn. Vì việc tái đầu tư một phần lợi
nhuận không được xem là chi phí mà là tài sản nên Bảng Báo Cáo Hoạt Động Kinh Doanh của những công
ty này làm cho họ có vẻ như đang kiếm được rất nhiều tiền. Nhưng trong thực tế, họ không còn tiền để
trả lại cho nhà đầu tư, hoặc để đầu tư vào sản phẩm mới hay thị trường mới để thúc đẩy đà tăng trưởng.
Đó là lý do tại sao Warren Buffett tránh xa những công ty đòi hỏi chi phí đầu tư vào cơ sở hạ tầng cao để
duy trì hoạt động. Ông thích đầu tư vào những công ty không cần quá nhiều thay đổi về máy móc, không
cần chuyên sâu nghiên cứu và sản xuất ra những sản phẩm không bao giờ lỗi thời. Những doanh nghiệp
như Coca-Cola (một trong những công ty chính mà Warren nắm cổ phần) có sản phẩm (Coke) không bao
giờ lỗi thời. Do đó, công ty có thế dùng toàn bộ tiền lãi để chia cổ tức hay đầu tư vào thị trường mới.
Tương tự, Nike không sở hữu nhà máy riêng và không phải chi một phần lớn lợi nhuận để thay thế máy
móc đắt tiền, chính vì thế mà công ty có lượng tiền mặt dư dả.


Có một cách để đánh giá yếu tố này là nhìn vào phần "Lưu chuyến tiền tự do". Tiền tự do là số tiền công
ty còn lại sau khi lấy Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh trừ đi những khoản đầu tư vào cơ sở hạ
tầng. (Bạn có thể tìm thấy cả hai con số này trong Bảng Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ).

Lưu chuyển tiền tự do = Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh - Tiền đầu tư vào cơ sở hạ tầng

Dòng tiền tự do là một tiêu chí đánh giá quan trọng đối với các nhà đầu tư. Nó thể hiện tất cả những ưu
điểm của dòng tiền mặt do chính hoạt động của công ty tạo ra cũng như việc sử dụng dòng tiền này cho
chi phí vốn. Nếu công ty có thể đáp ứng được thử thách này, nó sẽ có không cần phải vay vốn quá mức
để mở rộng kinh doanh, trả cổ tức và chống trọi với những thời điểm khó khăn.
Thuật ngữ "cash cow" được áp dụng để chỉ các công ty có dư dả dòng tiền tự do không phải là một
thuật ngữ tao nhã, nhưng nó chắc chắn là một trong những đặc tính đầu tư hấp dẫn mà bạn cần xem
xét.
Mặc dù bạn có thể tự tính con số này, nhiều công ty nghiên cứu chứng khoán như www.morningstar.com
sẽ cung cấp cho bạn dữ liệu cần thiết (bạn có thể tìm trong phần "10-year Cash Flows" (Lưu chuyển tiền
trong vòng 10 năm)). Thông thường, nếu tỉ số lưu chuyển tiền tự do chia cho doanh thu cao hơn 5%,
công ty được xem là tốt, có của ăn của để.
Trong trường hợp của Anheuse-Busch, lưu chuyển tiền tự do của công ty năm 2004 là 1,85 tỉ đô. Doanh
thu trong năm đó là 14,93 tỉ đô, vậy lưu chuyển tiền tự do chia cho doanh thu đạt 12,4%, cao hơn tỉ lệ
trung bình rất nhiều!
Bình luận:
Các công trình cơ sở hạ tầng khi xây dựng thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng thời gian thu hồi vốn lâu
và việc thu hỏi vốn còn dựa vào hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng thị trường. Do vậy, khi tiến
hành đầu tư vào lĩnh vực này cần phải tính toán kỹ vấn đề kinh tế kỹ thuật trong xây dựng và sử dụng các
công trình đó.
7) Ban lãnh đạo trung thực và có tài đầu tư tài sản
a) Nội dung tiêu chí

Yếu tố này lại khá quan trọng vì ban lãnh đạo được xem là linh hồn của công ty, nếu tư duy và tầm nhìn
của ban lãnh đạo tốt thì công ty rất dễ thành công trong tương lai. Cho nên trước khi đầu tư vào một công
ty, chúng ta phải tự hỏi mình những câu hỏi :
+ Ban quản lý có làm việc vì lợi ích của cổ đông không ?
+ Ban quản lý có hành động nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong tương lai và giá trị của cổ đông
không ?



Chúng ta có thể căn cứ 1 vài dấu hiệu sau để xem xét ban quản lý có làm việc vì lợi ích cổ đông không.
Vì công ty
Nắm giữ một phần lớn cổ phiếu công ty
Lương cơ bản tương đối thấp nhưng tiền thưởng
cao nếu KQKD tốt.
Chú trọng vào dài hạn , thường giữ nguyên hay
tăng chi phí đầu tư ngắn hạn (lợi nhuận ngắn hạn
thấp hơn) để đảm bảo giá trị cổ phiếu tăng trong
tương lai
Báo cáo tài chính trung thực, chịu trách nhiệm và
chấp nhận sai lầm

Vì bản thân
Bán phần lớn cổ phiếu công ty cho nhà đầu tư khác.
Chọn bỏ 1 phần nhỏ tài sản vào cổ phiếu công ty, đầu
tư tiền vào công ty khác
Lương căn bản cao và chi phí xa hoa.
Chú trọng vào ngắn hạn. Có thể cắt chi phí nghiên
cứu, phát triển, quảng cáo hay những chi phí khác để
tăng lợi nhuận ngắn hạn, nhưng giảm lợi thế cạnh
tranh dài hạn
Cố ý thay đổi báo cáo tài chính, che dấu chi phí và lỗ,
đẩy lợi nhuận ngắn hạn

Bên cạnh đó thông thường, nếu một giám đốc thâm niên ( đặc biệt là tổng giám đốc) giữ một phần đáng
kể cổ phiếu của công ty, ta có cơ sở để tin rằng họ làm việc vì lợi ích tốt nhất của công ty, vì trong đó
cũng có quyền lợi của họ. Bạn sẽ dễ dàng biết được số cổ phần mà mỗi người trong ban quản lý công ty
nắm giữ bằng cac đọc báo cáo hàng năm , trong mục “ Báo cáo ủy quyền “ ( Proxy statement ) hay mục “

Dành cho ban lãnh đạo” ( Corporate governance section ) . vì thế, nếu giám đốc điều hành hay những
thành viên chủ chốt của công ty bất ngờ bán một phần lớn cổ phiểu mà họ nắm giữ thì đây có thể là dấu
hiệu cho biết công ty này không đáng để bạn bỏ tiền vào. Bạn có thể theo dõi việc mua bán cổ phiếu của
ban quản lý công ty bằng cách vào www.moneycentral.com và tìm vào mục “ Insider Trades” ( mua bán
nội bộ ).
Một dấu hiệu khác là nhìn vào phần lương thưởng và những hậu đãi dành cho ban lãnh đạo , có thể tìm
thấy trongmục “ báo cáo ủy quyền “ hay “ dành cho ban lãnh đạo “. những giám đốc thật sự lo cho công
ty thường nhận lương rất thấp hoặc trung bình , còn tiền thưởng thì tùy thuộc vào kết quả hoạt động
chung. Bằng cách này, họ chỉ được thưởng hậu hĩnh nếu công ty đạt lợi nhuận cao. Ban quản lý tốt cũng
tránh những khoản tiêu xài hoa lá như ngồi ghế máy bay hạng nhất, và các khoản chi phí khổng lồ khác.
Khi mua một cổ phiếu nào đó , bạn cần tiềm hiểu những quyết định lớn của ban lãnh đạo về phát triển và
đầu tư cho công ty trong vòng 5 năm quá. Đó là những thông tin được công bố trong Báo Cáo Hàng Năm,
hoặc bạn có thể vào trang web www.moneycentral.com và tìm mục “ Key developêmnts “ hay “ recent
news “. Nếu thấy ban lãnh đạo cõ những quyết đinh không đi liền với lợi ích lâu dài của cổ đông , bạn
đừng mua cổ phiếu này.
Bình luận
Đây là một trong những tiêu chí quan trong nhất để đánh giá công ty, tuy nhiên nó cũng là tiêu chí khó
xác định nhất. Có thể thấy rằng 6 tiêu chí trước muốn chính xác , đúng thì phải dựa trên cơ sở tiêu chí này


được đảm bảo. Nó không được tính toán , lượng hóa một cách rõ ràng cụ thể mà phần nào cũng cần đến
sự đánh gía tinh tế của người đầu tư về hoạt động công ty, cụ thể hơn là những người đứng đầu công ty ban lãnh đạo.

Như đã biết, ban lãnh đạo chính là linh hồn của một doanh nghiệp. Hình bóng của người lãnh đạo phải
luôn gắn liền và tồn tại cùng với doanh nghiệp. Nó xuất hiện nhiều hơn khi công ty gặp khó khăn, sự cố
nhưng cũng không thể thiếu vắng hoàn toàn khi công ty phát triển, thành công...Bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng cần phải có một chiến lược phát triển. Chiến lược phải đặt trên một tầm nhìn về tương lai của
doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh mà nó nhắm đến. Thành hay bại của một công ty, một doanh
nghiệp đều bắt nguồn từ một chiến lược phù hợp hay không. Chiến lược là một công việc dài hạn, nhưng
nó có thể thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình và cơ hội kinh doanh. IBM bắt đầu từ một

công ty chế tạo máy móc đã chuyển hướng thành công ty nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực điện tử, tin học.
Thuở ban đầu, Canon được biết đến như một công ty về thiết bị quang học máy ảnh, nhưng hiện nay
mảng doanh thu lớn nhất lại thuộc về lĩnh vực máy photocopy, máy in... Khởi nghiệp của một công ty sản
xuất các loại nước chấm, gia vị nổi tiếng Việt Nam hiện nay lại là một công ty về phần mềm tin học...
Còn vô vàn những thí dụ như vậy. Nhưng tất cả họ đều có một điểm chung, chính các lãnh đạo cao nhất
của các công ty này là những người quyết định cho sự thay đổi, hay mở rộng hướng kinh doanh sang một
lĩnh vực mới. Tất nhiên, nền tảng cho những quyết định này là sự phân tích cơ hội, nguyên nhân, điểm
mạnh, điểm yếu cũng như hoàn cảnh, môi trường, tuy nhiên điều không thể thiếu đó là sự nhạy bén trong
kinh doanh, khả năng linh cảm hay còn gọi là may mắn. lãnh đạo công ty luôn phải suy nghĩ tìm cách
thích ứng với mọi thay đổi của môi trường và giành được cơ hội tốt cho doanh nghiệp mình. Điều này
ngoài lãnh đạo cao nhất ra, khó có ai có thể thực hiện thay được. Vì ở đây chủ tịch hay tổng giám đốc
không chỉ tìm cách thích ứng cho bản thân mình mà cho cả một bộ máy, một doanh nghiệp. Người không
đủ khả năng hoặc không đủ nghị lực và quyết tâm sẽ khó thực hiện nổi. Muốn việc điều hành, phối hợp
hoạt động các bộ phận trong công ty hiệu quả, lãnh đạo cao nhất phải tạo ra được một môi trường và tìm
cách khuyến khích động viên cho bộ máy hoạt động. Kinh doanh như việc tung hứng một trái bóng, có
lúc lên, có lúc xuống. Khi trái bóng lên, người lãnh đạo cần duy trì, giữ cho trạng thái này càng lâu càng
tốt và chuẩn bị những hướng dự phòng khi nó lên đến điểm cao nhất. Khi xuống, phải giữ vững tinh thần
cho toàn đội ngũ, tỉnh táo và bình tĩnh tìm đường ra ngay cả trong những tình huống xấu nhất.

Sự trung thực của ban lãnh đạo mà tiêu chí thứ 7 theo Adam Khoo đề cập đến ở đây được hiểu là tính
minh bạch, công khai, chính xác những thông tin tài chính cần thiết của tổ chức, doanh nghiệp. Bộ máy
công ty có luôn minh bạch với các nhà đầu tư ( khách hàng ) về tình hình công ty khi nó hoạt động tốt
nhưng lại che giấu khi nó có vấn đề ? – đó là biểu hiện thường thấy ở một doanh nghiệp ( đặc biệt là
doanh nghiệp Việt Nam ) . khi ban quản lý tổ chức , trung thức về những thông tin này, thì đầu tiên là các
tiêu chí trước chúng ta sẽ có con số chính xác để ra những nhận định , quyết định đúng đắn. Tiếp sau, sự
trung thực của ban lãnh đạo khiến cho khách hàng có niềm tin về công ty, bởi vì chỉ những công ty làm
việc thiếu hiệu quả hay không chính đáng thì mới có xu hướng không muốn công khai những thông tin
8) Giá cổ phiếu thấp hơn giá trị thực
Khi giới thiệu về tiêu chí thứ 8, tác giả đưa ra một ví dụ rất hay để nói về giá trị thời gian của tiền: Giả sử
có một chiếc máy có thể đem về cho bạn 100$ trong 1 năm thì bạn sẽ trả bao nhiêu tiền để mua chiếc

máy đó. Câu trả lời tất nhiên không phải 100$. Nếu lãi suất an toàn là 4% thì 100$ trong tương lai sẽ


tương đương với = 96.15$ ở hiện tại. Áp dụng điều tương tự khi mua cổ phiếu. Để xác định giá trị thực
của một cổ phiếu, chúng ta phải xác định được giá trị hiện tại tổng số tiền sinh ra trong tương lai từ hoạt
động kinh doanh. Về mặt lý thuyết thì chúng ta thường giả định công ty hoạt động mãi mãi tuy nhiên
trên thực tế theo Adam Khoo chúng ta nên giả định công ty sẽ tồn tại trong khoảng 10 năm nữa.
Ví dụ: Tính giá trị thực của Anheuser-Busch
Bảng lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
(Đơn vị: triệu đô)
Năm
1999
Lưu chuyển 2084,3
tiền
từ
HĐKD

2000
2257,5

2001
2360,6

2002
2765,2

2003
2970,9

2004

2940,3

Tính tỷ lệ trung bình tăng trưởng từng năm là 7.12%. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong 10 năm
tới của công ty
Năm
CF
DF
DV

2005
3150
0.96
3024

2006
3374
0.92
3104

2007
3614
0.89
3217

2008
3871
0.85
3291

2009

4147
0.82
3401

2010
4442
0.79
3509

2011
4758
0.76
3616

2012
5097
0.73
3721

2013
5460
0.7
3822

2014
5849
0.68
3977

Tổng giá trị thực của công ty là 34682 triệu đô, công ty có 776,37 triệu cổ phiếu đang lưu hành

Giá trị thực của 1 cổ phiếu=

= 44,67 đô

Tác giả khuyên nhà đầu tư nên mua cổ phiếu khi giá thị trường của cổ phiếu thấp hơn giá trị cổ phiếu.
Nếu chọn được 1 cổ phiếu đáp ứng đầy đủ cả 7 tiêu chí trên nhưng lại có giá cao hơn giá trị thực thì nhà
đầu tư cần kiên nhẫn chờ đợi cho giá cổ phiếu thấp hơn giá trị thực mới mua vào. Thêm vào đó, việc bán
cổ phiếu cũng cần đợi thời cơ. Dù giá cổ phiếu tăng gấp đôi nhưng vẫn thấp hơn giá trị thực thì vẫn chưa
nên bán vì giá cổ phiếu vẫn có thể cao hơn tiến sát tới giá trị thực của nó.
Bình luận
Quan điểm này của tác giả được kế thừa từ quan điểm đầu tư của nhà đầu tư huyền thoại Warren
Buffet- phù thủy xứ Omaha và có điểm giống trong quan điểm của Các Mác về giá cả và giá trị. Quan
điểm này cho rằng giá cả luôn xoay quanh giá trị thực của nó và có xu hướng tiến về sát giá trị thực.
Phương pháp đầu tư cơ bản này hiện nay được ưa chuộng và được khẳng định là mang lại nhiều lợi ích
cho nhà đầu tư hơn phương pháp phân tích kỹ thuật và kiểu đầu tư lướt sóng.


Tuy nhiên ngoài cách sử dụng luồng tiền lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh thì thông thường các nhà
đầu tư dùng luồng cổ tức chiết khấu để định giá cổ phiếu. Bên cạnh đó thì tỷ lệ chiết khấu r thường
không sử dụng lãi suất phi rủi ro trên thị trường mà sử dụng mô hình CAPM để xác định.

R= Rf+ β* (Rm-Rf)

Rf: lãi suất phi rủi ro
β : Hệ số β của cổ phiếu ( chỉ tiêu so sánh độ rủi ro của cổ phiếu với thị trường)
Rm: Lãi suất của thị trường

II/ Cổ phiếu phù hơp với 8 tiêu chí trên thị trường chứng khoán Việt
Nam:
Cổ phiếu DHG: Công ty cổ phần Dược Hậu Giang


1. Tiêu chí 1: Doanh thu và lợi nhuận tăng đều

Bảng doanh thu và lợi nhuận thuần của DHG năm 2011-2015 (triệu đồng)
Năm
2011
Doanh
thu 2490880
thuần
Lợi
nhuận 496399
thuần

2012
2931076

2013
3527357

2014
3912518

2015
3608652

553507

630727

688957


640831

Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận của DHG năm 2011-2015


2. Tiêu chí 2: Lợi thế cạnh tranh bền vững
1, Lịch sử hình thành


Tiền thân của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang là Xí nghiệp Dược phẩm 2/9, thành lập ngày
02/9/1974.
• Từ năm 1975 - 1976: Tháng 11/1975, Xí nghiệp Dược phẩm 2/9 chuyển thành Công ty Dược
phẩm Tây Cửu Long, vừa sản xuất vừa cung ứng thuốc phục vụ nhân dân Tây Nam Bộ. Đến năm
1976, Công ty Dược phẩm Tây Cửu Long đổi tên thành Công ty Dược thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu
Giang.
• Từ năm 1976 - 1979: Công ty Dược thuộc Ty Y tế tỉnh Hậu Giang tách thành 03 đơn vị độc lập: Xí
nghiệp Dược phẩm 2/9, Công ty Dược phẩm và Công ty Dược liệu. Ngày 19/9/1979, 3 đơn vị trên
hợp nhất thành Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang.
• Năm 1992: Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang chuyển đổi thành DNNN Xí nghiệp Liên hợp
Dược Hậu Giang và hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở Y tế TP. Cần Thơ.
• Ngày 02/09/2004: Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang TP. Cần Thơ chuyển đổi mô hình hoạt
động thành CTCP Dược Hậu Giang và chính thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 80
tỷ đồng.
• Năm 2006 Niêm yết cổ phiếu lần đầu tại SGDCK Tp. HCM.
• Tháng 6/2007: Phát hành thêm cổ phiếu, tăng vốn điều lệ lên 100 tỷ đồng
• Tháng 11/2007: Phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông, tăng vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng.
• Tháng 10/2009: Phát hành cổ phiếu thưởng tăng vốn lên 266,6 tỷ đồng.
• Tháng 9/2010: Vốn điều lệ của Công ty tăng lên 269.129.620 thông qua phát hành cổ phiếu cho
người lao động.

• Tháng 8 /2011 VĐL được nâng lên 651.764.290.000 đồng, do thưởng cổ phiếu cho cổ đông.
• Ngày 12/5/2014, thay đổi GĐKKD lần thứ 19, vốn điều lệ công ty là 653.764.290.000 đồng
• Tháng 6.2014, VĐL công ty nâng lên 871.651.950.000 đồng.
Các giải thưởng tiêu biểu của năm 2014:
Đứng vị trí thứ 5 Top 50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam 2014 (3 năm liên tiếp) (Báo Nhịp
Cầu
đầu
tư).
- Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam 2014 (2 năm liên tiếp) (Forbes).
- Top 15 Thương hiệu mạnh Việt Nam (Thời Báo Kinh tế Việt Nam trao tặng)
Top
10
Báo
cáo
thường
niên
tốt
nhất
năm
2013
Top
5
Báo
cáo
phát
triển
bền
vững
năm
2013.

- 19 năm liền đạt Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
- Doanh nghiệp mạnh và phát triển bền vững năm 2014 – Do phòng thương mại và công nghiệp VN
(VCCI) trao tặng.
2, Linh vực kinh doanh

Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu;

In ấn;

Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê;

Kinh doanh dược;

Xuất khẩu dược liệu, dược phẩm theo quy định của Bộ y tế, Nhập khẩu thành phẩm
dược phẩm, mỹ phẩm. Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng mỹ phẩm



Sản xuất các mặt hàng thực phẩm chức năng

Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch

Nhâp khẩu thực phẩm chức năng. Xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến. Kinh
doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm chức năng. Kinh doanh, xuất nhập khẩu thủy
sản

Vận tải hàng hóa bằng ô tô trang thiết bị hệ thống làm lạnh để bảo quan hàng hóa tươi
sống. Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dụng chở hóa chất


Kho chứa hàng hóa thông thường, kho đông lạnh

Việc tổ chức, xúc tiến hoặc quản lý sự kiện, như kinh doanh hoặc triển lãm, giới thiệu,
hội nghị, có hoặc không có quản lý và cung cấp nhân viên đảm nhận những vấn đề tổ chức

Sáng tạo và thực hiện các chiến dịch quảng cáo: sáng tạo và đặt quảng cáo trong báo,
tạp chí, đài phát hành, truyền hình, internet và các phương tiện truyền thông khác, đặt quảng
cáo ngoài trời như: bảng lớn, pano, bảng tin, cửa sổ, phòng trưng bày, ô tô con và ô tô buýt. Làm
các chiến dịch quảng cáo và những dịch vụ quảng cáo khác có mục đích thu hút và duy trì khách
hàng như: Khuyếch trương quảng cáo, marketting điểm bán, quảng cáo thư trực tuyến, tư vấn
maketting

Cho thuê xe chở khách

Nhập khẩu thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm theo quy định của Bộ y tế.

Nhập khẩu trực tiếp trang thiết bị y tế. Kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị sản xuất
thuốc tự chế tạo tại công ty

Lắp đặt, sửa chữa điện

Lắp đặt sửa chữa điện lạnh

Gia công điện, điện lạnh

Sản xuất thiết bị sản xuất thuốc tự chế tạo tại công ty

Sản xuất mỹ phẩm

Kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu thuốc thú y. Kinh doanh, xuất nhập khẩu

nguyên liệu, phụ liệu dùng làm thuốc cho người. Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại bao bì sản
xuất trong lĩnh vực y , dược , thực phẩm, mỹ phẩm

Kinh doanh, xuất nhập khẩu thức ăn gia súc, gia cầm. Kinh doanh, xuất nhập khẩu
nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy cầm

Lập trình máy vi tính

Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính

Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính
Sữa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi

Xuất bản phần mềm

Chuyển giao công nghệ và dịch vụ chuyển giao công nghệ

Sản xuất nước tinh khiết đóng chai

Bán buôn nước tinh khiết đóng chai

Bán lẻ nước tinh khiết đóng chai

3, Sản phẩm tiêu biểu
Công ty sản xuất các dạng bào chế: viên nén, nang mềm, sủi bọt, siro, thuốc nước, thuốc cream, hỗn dịch
uống

các
sản
phẩm

chiết
xuất
từ
thiên
nhiên...
Trên 300 sản phẩm lưu hành trên toàn quốc và được chia làm 12 nhóm: kháng sinh, nấm diệt ký sinh
trùng; Hệ thần kinh; Giảm đau – hạ sốt; Mắt; Tai mũi họng – hen suyễn, sổ mũi; Tim mạch; Tiểu đường;


Tiêu hóa – gan mật; Cơ xương khớp; Chăm sóc sắc đẹp; Da liễu; Vitamin và khoáng chất
Nhiều sản phẩm được sản xuất lô lớn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí và nguồn vốn kinh
doanh
tài
trợ
cho
hoạt
động
sản
xuất.
Quy mô sản xuất lớn, nhu cầu sử dụng nguyên liệu cao và thường xuyên thay đổi. Do đó, các phong chức
năng đã chủ động nhập khẩu tồn trữ nguyên liệu ở thời điểm giá rẻ để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản
xuất.
Những thương hiệu nhãn hàng nổi tiếng, có được lòng tin của người tiêu dùng – khách hàng – các bác sĩ,
chiếm 50% doanh thu toàn Công ty như:Hapacol, Haginat, Klamentin, Naturenz, Eyelight, Davita Bone,
Spivital, Unikids, Apitim, Gavix, Glumeform, NattoEnzym,…

4, Vị thế công ty
Kết quả kinh doanh năm 2014 đã giúp Dược Hậu Giang giữ vững vị trí dẫn đầu Ngành Công nghiệp Dược
Việt Nam 18 năm liền về doanh thu, lợi nhuận và năng lực sản xuất, các số liệu cụ thể như sau:
+ Doanh thu hàng tự sản xuất: 3.569 tỷ đồng

+ Lợi nhuận trước thuế: 722 tỷ đồng
+ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông ty mẹ: 533 tỷ đồng
+ Tổng sản lượng sản xuất: 4,8 tỷ đơn vị sản phẩm
+ Tổng sản lượng bán ra: 4,7 tỷ đơn vị sản phẩm
- Tiếp tục giữ vị trí Top 5 doanh nghiệp dược có thị phần lớn nhất Ngành Dược Việt Nam (theo thống kê
của IMS năm 2014).
- Duy trì tỷ lệ thị phần chiếm trên 11% thị phần toàn Ngành Dược Việt Nam, 5% thị phần thuốc sản xuất
trong nước (so sánh với số liệu ước tính năm 2014 của Cục quản lý Dược Việt Nam).
Hệ thống phân phối trải rộng khắp cả nước từ Lạng Sơn đến Mũi Cà mau
5, Kết luận
Tính đến năm 2014, DHG Pharma sở hữu hệ thống phân phối rộng khắp trên toàn quốc với 12
Công ty con phân phối và 24 chi nhánh, được đầu tư mua đất – xây nhà, có kho hàng đạt tiêu chuẩn GDP,
phân phối xuống từng tuyến huyện, xã, ấp của các tỉnh thành trên toàn quốc. Với thế mạnh được tạo ra
từ chuỗi cung ứng khắp đất nước, DHG nắm chắc lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh hàng tự sản xuất
và tăng hiệu quả thông qua phân phối hàng độc quyền thương hiệu. Ngoài ra, Dược Hậu Giang còn nắm
giữ năng lực sản xuất lớn nhất Ngành Công nghiệp Dược Việt Nam, đáp ứng chiến lược phát triển dài
hạn và có lợi thế quy mô. Nhà máy mới đi vào hoạt động dự kiến sẽ mang lại khoản lợi ích lớn từ chính
sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong 15 năm. DHG còn ấp ủ những kế hoạch dài hạn hơn với
việc đầu tư xây dựng nhà máy thuốc gói sủi bọt và viên nén sủi bọt Hapacol với tiêu chuẩn PIC/S (hệ
thống hợp tác thanh tra dược phẩm). DHG cũng dự định đầu tư phát triển dòng thuốc generic của ngành
hàng dược mỹ phẩm hoặc CN sinh học của dược mỹ phẩm. Bên cạnh đó, nhiều phương án khác nhau về
việc hợp tác với đối tác Nhật Bản để thiết lập hoạt động đầu tư liên kết xe khám bệnh lưu động cũng


được đề cập. Như vậy, bên cạnh việc thay đổi chiến lược phân phối cốt lõi, những kế hoạch này được
xem là những nhân tố giúp DHG đạt tăng trưởng doanh số trung bình 15% từ năm 2016-2020. Với những
nhân tố trên và bản thân cổ phiếu ngành dược vẫn được coi là cổ phiếu có tính phòng thủ cao, có thể kết
luận công ty cổ phần dược Hậu Giang là một công ty có lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ và tiềm năng phát
triển trong tương lai, mã cổ phiếu DHG theo tiêu chí 2 của Adam Khoo rất đáng để đầu tư.


3. Tiêu chí 3: Yếu tố tăng trưởng trong tương lai:
CHIẾN LƯỢC 2014 – 2018
1. Nâng cao giá trị thương hiệu thông qua nâng cao thị phần trong nước, mở rộng xuất khẩu, khai thác
lợi thế hệ thống phân phối.
2. Tối đa hóa năng lực và hiệu quả sản xuất, chất lượng, nghiên cứu.
3. Tối đa hóa năng lực và hiệu quả quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính, quản trị chuỗi cung ứng
4. Mở rộng hợp tác đầu tư theo hướng đa dạng hóa đồng tâm
5. Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và môi trường
6. Thực hiện tốt trách nhiệm với người lao động
DHG - CTCP Dược Hậu Giang - Bằng văn bản, cổ đông đã thông qua việc bổ sung ngành nghề kinh doanh
nước uống tinh khiết đóng chai với tỷ lệ phiếu thuận đạt 83,97% (tỷ lệ phiếu không phản hồi về DHG là
15,85%).
Đóng cửa phiên giao dịch 29/2, giá cổ phiếu DHG của CTCP Dược Hậu Giang tiếp tục tăng 2.500 đồng
lên mức giá 89.500 đồng/cp, tương ứng mức tăng hơn 40% trong tháng 2/2016 . Ngành Dược nói chung
và cổ phiếu DHG nói riêng vẫn giữ phong độ trong hoàn cảnh thị trường chung điều chỉnh.

Giá cổ phiếu DHG tăng "dựng đứng" trong tháng 2/2016
Trong năm 2016, Dược Hậu Giang đặt kế hoạch củng cố và cải thiện hệ thống phân phối, cơ cấu lại danh
mục sản phẩm thông qua việc mở rộng sản xuất các dòng thực phẩm chức năng và mỹ phẩm. Đồng thời


xây dựng nhà máy mới theo tiêu chuẩn PICs (dự kiến hoàn thành trong năm 2018 hướng tới thị trường
xuất khẩu). Công ty kỳ vọng chiến lược này sẽ giúp mình vượt qua giai đoạn khó khăn năm 2015 với tốc
độ tăng trưởng doanh thu mục tiêu trên 15% và ROE trên 28%.
Tuy nhiên nhà đầu tư vẫn phải lưu ý về áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp ngoại sẽ khiến chi phí bán
hàng của công ty tăng cao. Chi phí chiết khấu và khuyến mại đã tăng vọt từ con số 444 tỷ đồng năm 2014
lên 760 tỷ đồng trong năm qua. Điều này có thể sẽ tiếp tục diễn ra trong năm 2016.
Từ các thông tin trên,ta thấy có sự tăng trưởng của công ty trong năm 2016

4. Tiêu chí 4: Nợ vừa phải

Đơn vị: Triệu đồng

5. Tiêu chí 5: ROE ≥15%
DHG

Đơn vị: %


2013
Hệ số thu nhập trên tài 21,74
sản (ROA)
Hệ số thu nhập trên 32,04
vốn cổ phần (ROE)
Hệ số thu nhập trên 24,11
vốn đầu tư (ROIC)

2014
16,27

2015
17,37

TTM
17,39

TB 3 năm
19,46

24,87


24,68

24,63

28,33

24,10

23,78

23,73

24,82

6. Tiêu chí 6: Không đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng:
Năm
Nợ dài hạn
Lợi nhuận
thuế

2011

2012

2013

2014

2015


58224.00

21263.00

50936.00

69403.00

62330.00

415526.00

485922.00

588960.00

533273.00

594406.00

0.140

0.044

0.086

0.130

0.105


sau

Tỷ lệ nợ dài
hạn/lợi nhuận sau
thuế

7. Tiêu chí 7:

Danh sách cổ đông nội bộ
STT

Tên cá nhân/Tổ chức

Tài
khoản
giao
dịch
chứng
khoán
(nếu có)
I. THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
1
Hoàng Nguyên Học

Chức vụ tại
công ty (nếu
có)

2


3

Số cổ phiếu
sở hữu cuối
kỳ

Tỷ lệ sở
hữu cổ
phiếu
cuối kỳ

Ghi chú

Chủ tịch HĐQT

15.100.330

17,32%

Lê Đình Bửu Trí

Phó Chủ tịch
HĐQT

11.354.848

13,03%

Cá nhân sở hữu:
0 CP; Đại diện

SCIC: 15.100.330
CP
Cá nhân sở hữu:
29.600 CP; Đại
diện
SCIC:
11.325.248 CP

Phạm Thị Việt Nga

Thành

201.825

0,23%

viên

Số
CM
ND
/
ĐK
KD

Ngà
y
cấp
CM
ND/

ĐKK
D

Nơi
cấp
CM
ND/
ĐKK
D

Địa
chỉ


×