Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
1
Khoa Kế toán - kiểm
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt..................................................................2
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
2
Khoa Kế toán - kiểm
Danh mục các chữ viết tắt
1.
STT
Số thứ tự
2.
GTGT
Giá trị gia tăng
3.
BKMH
Bảng kê mua hàng
4.
BHXH
Bảo hiểm xã hội
5.
BHYT
Bảo hiểm y tế
6.
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
7.
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
8.
VT
Vật tư
9.
TSCĐ
Tài sản cố định
10.
PXK
Phiếu xuất kho
11.
PNK
Phiếu nhập kho
12.
CCDC
Công cụ dụng cụ
13.
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
14.
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
15.
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
3
Khoa Kế toán - kiểm
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và
phát triển nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu
quả. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, do vậy mà
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương
trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng ngày càng cao
và giá thành hạ. Đó là mục đích chung của các doanh nghiệp sản xuất và ngành
xây dựng cơ bản nói riêng. Nắm bắt được thời thế trong bối cảnh đất nước đang
chuyển mình trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với nhu cầu cơ sở
hạ tầng, đô thị hoá ngày càng cao. Ngành xây dựng cơ bản luôn luôn không
ngừng phấn đấu để tạo những tài sản cố định cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trong
thời gian hoạt động, ngành xây dựng cơ bản còn thực hiện tràn làn, thiếu tập
trung, công trình dang dở làm thất thoát lớn cần được khắc phục. Trong tình
hình đó, việc đầu tư vốn phải được tăng cường quản lý chặt chẽ trong ngành xây
dựng cơ bản là một điều hết sức cấp bách hiện nay.
Để thực hiện được điều đó, vấn đề trước mặt là cần phải hạch toán đầy đủ,
chính xác vật liệu trong quá tình sản xuất vật chất, bởi vì đây là yếu tố cơ bản
trong quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật
liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm
nguyên vật liệu để làm sao cho một lượng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra như cũ
mà sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, mà vẫn đảm bảo chất lượng, đó cũng là
biện pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm
được hao phí lao động xã hội. Kế toán với chức năng là công cụ quản lý phải
tính toán và quản lý như thế nào để đáp ứng được yêu cầu đó.
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
4
Khoa Kế toán - kiểm
Nhận thức được một cách rõ ràng vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán
vật liệu trong quản lý chi phí của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần đâu tư Bình Minh cùng với sự giúp đỡ của Phòng Kế toán và
được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đào Thị Lan Hương em đã đi sâu vào
tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần đầu tư Bình Minh
Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở trường kết hợp với thực tế
về công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần đâu tư Bình Minh em
xin viết đề tài “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần
đâu tư Bình Minh”
Bản báo cáo này gồm có 3 phần:
Phần I: Những lý luận chung về kế toán vật liệu tại các doanh nghiệp sản
xuất.
Phần II: Tình hình thực tế tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần đầu tư Bình Minh
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty.
Do kiến thức và lý luận thực tế hiểu biết chưa nhiều nên trong bài viết của
mình còn nhiều hạn chế và thiêu sót. Em rất mong được thầy giáo và các cán bộ
trong Công ty chỉ bảo thêm để có điều kiện nâng cao kiến thức của mình phục
vụ cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
5
Khoa Kế toán - kiểm
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2. Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất, là bộ phận cơ bản cấu thành thực thể sản phẩm. Trong
quá trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao và
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm.
Chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do
vậy, tăng cường công tác quản lý kế toán nguyên vật liệu đảm bảo cho việc sử
dụng tiết kiệm và hiệu qủa vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, có thể khẳng định rằng nguyên vật
liệu có một vị trí quan trọng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất.
Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia một lần toàn bộ vào một
chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất đó, nguyên vật liệu được
tiêu hao toàn bộ, không giữ hình thái vật chất ban đầu, giá trị nguyên vật liệu
được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Xét về mặt giá trị, nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu
động của doanh nghiệp, đặc biệt đối với dự trữ nguyên vật liệu. Vì vậy, việc
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
6
Khoa Kế toán - kiểm
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động không thể tách rời việc sử dụng nguyên
vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế hoạch.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu
Quản lý vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy
nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi và mức độ quản lý cũng khác
nhau, công tác quản lý vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm giảm bớt
sự hao phí nhưng hiệu quả mang lại là cao nhất.
Công tác hạch toán vật liệu ảnh hưởng đến việc tính giá thành nên muốn
tính được chính xác giá thành thì việc tính chi phí nguyên vật liệu phải chính
xác. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu dự trữ,
bảo quản và sử dụng.
Trong khâu thu mua vật liệu phải được quản lý về khối lượng, quy cách,
chủng loại, giá cả, chi phí thu mua, thực hiện thu mua theo đúng tốc độ với thời
gian sản xuất. Bộ phận kế toán tài chính cần phải hạch toán đúng, sử dụng các
chứng từ, hoá đơn rõ ràng đồng thời phải dự toán được sự biến động trên thị
trường. Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản vật
liệu, tránh hư hỏng, mất mát. Trong khâu dự trữ, đòi hỏi doanh nghiệp xác định
được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được hoạt
động bình thường, không bị gián đoạn.
Sử dụng phải hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức tiêu hao và dự
toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá
thành để tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, cần phải tổ
chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu cũng
như khoán chi phí vật liệu cho đơn vị sử dụng.
Nhìn chung, quản lý vật liệu từ khâu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp,
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
7
Khoa Kế toán - kiểm
nó luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Để đáp ứng được các yêu
cầu quản lý, xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu, xuất phát từ chức
năng của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Thực hiện đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia vào phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
thanh toán với người bán, người cung cấp, tình hình sử dụng vật liệu trong quá
trình sản xuất.
1.1.4. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý nguyên vật liệu, nó đóng vai
trò quan trọng trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình
hình vật tư để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hạch toán nguyên vật liệu có đảm bảo
chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình thu mua, nhập, xuất, dự trữ vật liệu. Tính
chính xác của hạch toán kế toán nguyên vật liệu ảnh hưởng đến tính chính xác
của giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu và từ vai trò và vị trí của kế toán đối
với công tác quản lý kế toán tài chính trong doanh nghiệp sản xuất, vai trò của
kế toán nguyên vật liệu được thể hiện như sau:
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
8
Khoa Kế toán - kiểm
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn nguyên vật liệu, tính giá thực tế
của nguyên vật liệu đã thu mua và mang về nhập kho nguyên vật liệu, đảm bảo
cung cấp kịp thời, đúng chủng loại cho quá trình sản xuất.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật hạch toán nguyên vật liệu,
hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng
từ...) mở các sổ sách, thẻ kế toán chi tiết, thực hiện hạch toán đúng phương
pháp, quy định nhằm đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý kế toán trong
phạm vị ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng vật liệu, kiểm
tra tình hình nhập, xuất, phát hiện và ngăn ngừa các ảnh hưởng xấu xảy ra và đề
xuất các biện pháp xử lý về nguyên vật liệu như: thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm
chất, mất mát, hư hao. .. tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị nguyên
vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ mà nhà nước đã
quy định, lập các báo cáo về vật tư, tiến hành phân tích vê tình hình thu mua, dự
trữ, quản lý, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu nhằm phục công tác quản lý
nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất toàn bộ.
1.2.PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU:
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ, có vai
trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán vật liệu.
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
9
Khoa Kế toán - kiểm
Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp,
đặc trưng thông dụng nhất để phân loại vật liệu và vai trò, tác dụng của nguyên
vật liệu trong sản xuất và yêu cầu quản lý. Theo đặc trưng này, vật liệu được
chia thành các loại sau:
-Nguyên liêu,vật liệu chính: là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp
sản xuất cụ thể.
-Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị.
-Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cng cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xất, kinh doanh tạo điều kiện cho qus trình chế tạo sản phẩm diễn ra binh
thường. Nhiên liệu có thể tôn tại ở thể lỏng, rắn và thể khí.
-Phụ t ùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cân lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng
để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
-Phế liệu: là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất
hay thanh lý tài sản, có thể sử dung hay bán ra ngoài.
-Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế liệu, vật liệu thu
hồi do thanh lý TSCĐ…
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
10
Khoa Kế toán - kiểm
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện,
tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng, giá trị từng loại
nguyên vật liệu, trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi
loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu căn cứ vào
đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại phổ biến trên,các doanh nghiệp có thể phân loại
nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa
riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Theo nguồn hình thành nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công
- Nguyên liệu vật liệu từ các nguồn khác như: nhận cấp phát, góp vốn liên
doanh, biếu, tặng thưởng...
Cách phân loại này tạo tiền đề cho việc quản lý và sử dụng riêng các loại
nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá được hiệu quả sử
dụng vật liệu trong sản xuất. Hơn nữa, còn đảm bảo việc phản ánh nhanh chóng,
chính xác số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhưng cách phân loại này không phản ánh chi tiết được từng loại
nguyên vật liệu.
Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm:
-Vật liệu tự có
-Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình hình hiện
có của vật liệu, từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trự vật liệu phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
11
Khoa Kế toán - kiểm
Theo mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu,gồm:
- Nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản
lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm...
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử dụng vật
liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân đối cho phù
hợp với kế hoạch sản xuất,tiêu thụ...
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Các loại vật tư thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc
đánh giá vật tư cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàn tồn kho. Theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp
dực đánh giá heo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá ước tính của vật tư
trong kỳ SXKD bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh sản phẩm và
chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: Chi phí mua;
chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các loại vật tư
đó.
Chi phí mua vật tư bao gồm giá mua, các loại thuế không đựơc hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật tư trừ ra các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
12
Khoa Kế toán - kiểm
Chi phí chế biến vật tư bao gôm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
xuất chế biến ra các loại vật tư đó.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên một quy trình công nghệ trong
cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến tì phải phân bổ
các chi phí này theo tiêu thức chuẩn thich hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ đực tính theo giá trị
thàn có thẻ thực hiện đực, giá trị này được loại trừ khỏi chi pí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí
khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp không được tính vào giá gốc của vật tư.
Vật tư trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá teo trị giá gốc (hay
còn gọi là giá vốn thực tế) và giá hạch toán.
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
* Đánh giá vật liệu theo giá thực tế nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó. Tuỳ từng nguồn nhập mà giá thực tế
của nguyên vật liệu được đánh giá khác nhau
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá gốc của nguyên vật liệu bao
gồm giá mà ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt
hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm…, nguyên liệu, vật
liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua,
chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan đến việc thu
mua nguyên liệu, vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có):
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
13
Khoa Kế toán - kiểm
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá
trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế
GTGT. Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên liệu, vật liệu và thuế GTT đầu vào
của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công… được khấu trừ và
hạch toán vào tài khoản 133 – “Thuế GTGT được khấu trừ”.
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàn hóa dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào
được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gôm cả thuế GTGT đầu vào và
không được khấu trừ (nếu có)
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến:
Trị giá thực tế
Giá trị thực tế
NVL thuê gia
=
công, chế biến
NVL xuất gia
Chi phí gia
+
công chế biến
công, chế biến
nhập kho trong kỳ
Chi phí vận
+
chuyển, bốc dỡ
Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến:
Trị giá thực tế
NVL thuê gia
công, chế biến
Giá trị thực tế
=
nhập kho trong kỳ
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
NVL xuất thuê gia
công chế biến
Chi phí phải
+
trả cho đơn vị
GC, CB
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
14
Khoa Kế toán - kiểm
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế
là giá trị được các bên tham gia góp vốn thống nhất đánh giá chấp thuận
- Đối với nguyên vật liệu nhận cấp, biếu tặng. .. thì giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc được xác định
trên cơ sở giá thị trường của nguyên vật liệu tương đương.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi: giá thực tế
nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế nếu còn sử dụng
hoặc đánh giá theo giá ước tính.
* Đánh giá NVL theo giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau nhằm xác định
chi phí hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính giá thực tế
xuất kho có thể áp dụng theo một số phương pháp sau:
Phương pháp giá đích danh
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên
cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính
lô hàng nguyên vật liệu xuất kho đó.
Phương pháp này sẽ nhận diện được từng loại nguyên vật liệu xuất và tồn
kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt. Do đó trị giá của nguyên vật liệu
xuất và tồn kho được xác định chính xác và tuyệt đối, phản ánh đúng thực tế
phát sinh. Nhưng như vậy thì việc quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc biệt khi
doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với giá trị nhỏ. Khi đó chi phí
cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể thực hiện được. Chính vì
vậy chỉ nên áp dụng phương pháp tính giá này đối với những loại vật liệu đặc
trưng có giá trị cao.
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
15
Khoa Kế toán - kiểm
Phương pháp nhập trước – xuất trước
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất
tính ra giá thực tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
*
xuất kho
Đơn giá thực tế NVL
của lô hàng nhập trước
Khi nào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy dơn giá
thực tế của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho. Cách xác định
này sẽ đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp giá đích danh nhưng vì giá
thực tế xuất kho lại được xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất còn
lại nên không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời, xa rời thực tế.
Vì thế nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên quan đến
thời hạn sử dụng
Phương pháp nhập sau - xuất trước
Ở phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và
số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất, căn cứ vào số lượng xuất
kho để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho bằng cách:
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
*
Đơn giá thực tế NVL của
lô hàng nhập sau cùng
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân ( x ) với đơn
giá thực tế của lô hàng nhập ngay trước đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy
giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho của các lần mua đầu kỳ. Ngược lại với phương pháp nhập
trước – xuất sau, với phương pháp này mọi sự biến động về giá được chuyển
ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó phản ánh đúng điều kiện
kinh doanh tại thị trường hiện tại nhưng chi phí hiện hành của nguyên vật liệu
tồn kho lại xa rời thực tế. Vì vậy phương pháp này thích hợp với những nguyên
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
16
Khoa Kế toán - kiểm
vật liệu có đặc điểm là phải sử dụng ngay như các loại thực phẩm tươi sống
trong công nghiệp chế biến:
Phương pháp giá thực tế bình quân
Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ
sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu:
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
*
Đơn giá thực tế bình
quân của NVL
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá thực
tế bình quân sau:
* Đơn giá bình quân gia truyền cả kỳ:
Đơn giá
bình quân
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Lượng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số
liệu đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ. Các lần xuất nguyên vật liệu khi phát
sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn bộ giá
trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập. Điều đó làm
cho công việc bị dồn lại, ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán song cách tinh này
đơn giản, tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là những
doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu, thời gian sử dụng ngắn và số
lần nhập, xuất mỗi danh điểm nhiều.
*Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình
quân cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự kết
hợp giữa cách tính bình quân gia truyền cả kỳ với phương pháp nhập trước –
xuất trước. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này nên việc
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
17
Khoa Kế toán - kiểm
phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản, đảm bảo tính
kịp thời về số liệu.
*Đơn giá bình quân liên hoàn (hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập):
Sau mỗi lần nhập, kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng đầu tên
nguyên vật liệu như sau:
Đơn giá
bình quân
Lượng tồn
Đơn giá bình
trước khi
quân trước
Trị giá thực tế
khi nhập
NVL nhập kho
nhập
=
*
Lượng tồn trước khi nhập
+
lượng nhập thực tế
Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh, đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng
trước khi xuất được dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho. Cách tính này khắc phục được nhược điểm của hai cách tính trên, vừa
đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh được sự biến động về giá
nhưng khối lượng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập, kế toán phải tính giá một
lần.
Nhìn chung, dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá
thực tế bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hướng bình
quân hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật liệu tồn
kho có xu hướng san bằng cho nhau không phản ánh được thực tế ở thời điểm
lập báo cáo.
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
18
Khoa Kế toán - kiểm
Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Các phương pháp định giá nêu trên trong thực tế chỉ thích hợp cho các doanh
nghiệp có ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Còn đối với doanh
nghiệp vừa và lớn, có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, các nghiệp vụ nhập,
xuất diễn ra liên tục kèm theo sự biến động không ngừng của giá cả, việc tính
toán, ghi chép và phản ánh theo giá thực tế là khó khăn, phức tạp nhiều khi
không thể thực hiện được. Vì thế để đơn giản hơn cho công tác kế toán, doanh
nghiệp tự đặt ra cho mình một loại giá, gọi là giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định, có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán nguyên vật liệu hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong
việc thanh toán, giao dịch với bên ngoài và trên các báo cáo tài chính. Giá hạch
toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá tạm tính được quy định thống nhất trong ít
nhất một kỳ hạch toán. Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh giá hạch toán trên sổ chi tiết
nguyên vật liệu theo giá thực tế sau đó ghi vào các tài khoản, sổ kế toán tổng
hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến hành
theo hai bước sau:
* Bước 1:Xác định hệ số giữa giá hạch toán và giá thực tế
Hệ số
chênh lệch
Trị giá t.tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá t.tế NVL nhập t.kỳ
=
(H)
Trị giá HT NVL tồn đkỳ + Trị giá HT NVL nhập t.kỳ
*Bước 2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dựa vào giá hạch toán xuất
kho và hệ số giá vừa tính được
Trị giá thực tế NVL xuất kho = Trị giá hạch toán NVL xuất kho * H
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
19
Khoa Kế toán - kiểm
Trong quá trình sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu, yêu cầu
và trình độ quản trị của doanh nghiệp mà hệ số chênh lệch của nguyên vật liệu
có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc từng loại nguyên vật liệu.
Mỗi một phương pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung, ưu nhược
điểm và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán để
lựa chọn và đăng ký một phương pháp tính phù hợp. Phương pháp tính giá đã
đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán. Khi muốn thay đổi
phải giải trình và đăng ký lại đồng thời phải được thể hiện công khai trên báo
cáo tài chính. Nhờ vậy có thể kiểm tra, đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
1.3.1. Yêu cầu hạch toán chi tiết NVL
Những số liệu mà kế toán tổng hợp cung cấp chỉ dừng lại ở những con số
tổng quát và phản ánh sự biến động của NVL một cách chung nhất. Trong khi
yêu cầu quản lý đòi hỏi sự cụ thể chi tiết không chỉ đến từng loại NVL mà còn
cần chi tiết đến từng nhóm, từng thứ NVL. Như vậy mới có cách quản lý chúng
tiết kiệm và hiệu quả. Vì thế song song với kế toán tổng hợp các doanh nghiệp
còn tiến hành tổ chức hạch toán chi tiết NVL.
Kế toán chi tiết NVL là việc ghi chép thường xuyên sự biến động nhập, xuất,
tồn của từng loại, nhóm, thứ NVL, cả về mặt giá trị hiện vật tại từng kho trong
doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết NVL phải tiến hành đồng thời ở cả kho và
phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Muốn vậy, các doanh nghiệp
phải tiến hành tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở
lựa chọn và sử dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL cho phù hợp nhằm tăng
cường công tác quản lý doanh nghiệp
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
20
Khoa Kế toán - kiểm
- Phiếu nhập kho – Mẫu 01 – VT
- Phiếu xuất kho – Mẫu 02 – VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 03 – VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04 – VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 05 – VT
- Bảng kê mua hàng – Mẫu 06 – VT
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mẫu 07 – VT
Hiện nay, các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết vật tư theo một
trong 3 phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song, phương
pháp số dư và phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp mở thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đúng giá mua
thực tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho. Theo phương pháp giá này, ở phòng
kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ vật tư và theo từng địa điểm
bảo quản vật tư để ghi chép số hiện có và sự biến động của từng loại hay từng
thứ vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng ngày. Còn ở nơi bảo quản
cungx mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật tư giống như ở phòng
kế toán để ghi chép nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và tình hình biến dộng của
vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật tư.
Cuối tháng, đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu
hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Sau đó, kế toán lập bảng chi tiết số phát
sinh của tài khoản 152, (còn gọi là bảng kê nhập xuất tồn) để đối chiếu số liệu
hạch toán chi tiets với số liệu kế toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ mở song song
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
21
Khoa Kế toán - kiểm
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán
chi tiết
NVL
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng
TH
nhập,
xuất,
tồn kho
NVL
Sổ
kế toán
TH
về
NVL
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú:
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này, công việc giữa kho và phòng kế toán diễn ra như
sau:
- Tại kho: Giống như phương pháp thẻ song song, thủ kho mở thẻ kho để
theo dõi tình hình biến động từng thứ NVL theo số lượng
- Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho
của thủ kho, kế toán kiểm tra và mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép về số
lượng và giá trị của từng thứ vật liệu ở từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển
không ghi theo từng chứng từ, xuất kho mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng, mỗi
danh điểm vật liệu ghi một dòng.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
Phiếu N.K
Bảng kê N
Thẻ
kho
Phiếu X.K
22
Bảng LKN
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê X
Khoa Kế toán - kiểm
Báo
cáo TH
nhập,
xuất,
tồn
Sổ
kế
toán
TH về
NVL
Bảng LKX
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phương pháp sổ số dư
Khác với hai phương pháp trên, phương pháp này yêu cầu phòng kế toán
theo dõi và phản ánh từng thứ vật liệu về chỉ tiêu giá trị còn thủ kho vẫn quản lý
về số lượng.
- Tại kho: hàng ngày hoặc định kỳ sau khi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp
toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày, trong kỳ và phân loại theo
từng nhóm như quy định, sau đó lập một bản chứng từ nhập và một bản chứng
từ xuất.
- Tại phòng kế toán: khi nhận được các chứng từ nhập, xuất và phiếu giao
nhận chứng do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán NVL lập bảng luỹ
kế nhập, luỹ kế xuất như ở phương pháp trên cho từng kho để ghi chép tình hình
nhập, xuất vật liệu hàng ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
23
Khoa Kế toán - kiểm
Cuối tháng, khi sổ số dư đã được thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào
số lượng tồn kho mà thủ quỹ đã ghi vào đơn giá từng thứ vật liệu tính ra thành
tiền vào cột số tiền. Số liệu trên cột số tiền của sổ số dư sẽ phải đối chiếu với số
tồn kho trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Theo phương pháp này, khối lượng ghi chép hàng ngày đã giảm nhẹ đáng
kể, không có sự trùng lặp về công việc giữa kế toán và thủ kho nhưng việc tìm
ra sai xót để sửa chữa sẽ khó khăn. Các doanh nghiệp có khối lượng ngiệp vụ
nhập, xuất nhiều, chủng loại vật liệu đa dạng, quản lý theo danh điểm và sử
dụng giá hạch toán nên sử dụng phương pháp này, nhưng đòi hỏi trình độ cán bộ
kế toán trong doanh nghiệp tương đối cao.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Phiếu N.K
Thẻ
kho
Phiếu X.K
Phiếu GNCTN
Bảng LKN
Sổ số dư
Báo cáo TH
nhập, xuất,
tồn
Phiếu GNCTX
Bảng LKX
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Sổ
kế
toán
TH về
NVL
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
24
Khoa Kế toán - kiểm
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá
trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Tuỳ vào tình hình thực tế
mà có thể lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tổng hợp:
1.4.1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống
tình hình nhập, xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng
hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu. Với phương pháp hạch toán này,
kế toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên vật
liệu tại bất kỳ thời điểm nào.
1.4.1.1. Tài khoản sử dụng
Các tài khoản kế toán sử dụng gồm:
TK 152 “Nguyên vật liệu”: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm
NVL của doanh nghiệp theo giá thực thực tế. TK 152 có nội dung và kết cấu
như sau:
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở
thêm các tài khảon cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ vật liệu
TK 152 – “ Nguyên vật liệu ”
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 – Nhiên liệu
TK 1524 – Phụ tùng thay thế
TK 1525 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1526 – Vật liệu khác
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán
25
Khoa Kế toán - kiểm
Ngoài ra còn có các tài khoản sau:
TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”
TK 331 “ Phải trả người bán”
TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”
Và một số tài khoản khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 141, TK
627, TK 642, TK 133...
Hoàng Thị Hà Tuyên
Chuyên đề thực tập
CĐ KT14 –K12