Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phương Pháp Trích Khấu Bao Tài Sản Cố Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.52 KB, 31 trang )

Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 1

lời mở đầu
Trong những năm gần đây vấn đề đổi mới công nghệ sản xuất đang đợc
nhiều doanh nghiệp nớc ta quan tâm sâu sắc. Bởi lẽ hầu hết các máy móc, dây
chuyền thiết bị công nghệ của ta đều đã quá cũ kỹ lạc hậu; sản phẩm làm ra
giá thành cao mà chất lợng lại thấp; đấy là cha kể đến một loạt những mặt yếu
kém nh tiêu thụ năng lợng nhiều, công suất thấp mà lại còn gây ô nhiễm môi
trờng. Do đó để tồn tại và phát triển bắt buộc các doanh nghiệp, trong thời kì
chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trờng, phải đổi mới toàn diện về mọi mặt.
Các thiết bị sản xuất sử dụng trong doanh nghiệp, trong quá trình sản
xuất, bị giảm dần về cả gía trị lẫn giá trị sử dụng. Đó là quá trình chuyển dần
giá trị của tài sản cố định vào tạo thành một phần của giá trị sản phẩm sản
xuất ra theo mức độ hao mòn và đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm sản
xuất. Hao mòn của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh là tất yếu khách
quan do ảnh hởng của các yếu tố tự nhiên và các yếu tố xã hội. Hao mòn đó
đợc thu hồi lại dới hình thức khấu hao tài sản cố định để doanh nghiệp có thể
quay vòng vốn tạo điều kiện cho việc mua sắm các thiết bị khác cũng nh là
mở rộng hoạt đông sản xuất kinh doanh. Trích khấu hao là một biện pháp
quan trọng nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định. Phải trích
khấu hao nh thế nào để thu hồi đợc vốn, tái đầu t tài sản cố định và sử dụng
quản lý quỹ khấu hao nh thế nào cho có hiệu quả là trách nhiệm của mỗi
doanh nghiệp. Nếu không trích khấu hao hợp lý thì dễ dàng không thu đủ
tiền vốn mà máy móc thiết bị đã h hỏng, lạc hậu không kinh doanh đợc hoặc
hoạt động kinh doanh không có hiệu quả; điều này sẽ dẫn doanh nghiệp đến
bờ vực phá sản.
Từ những trăn trở trên thực tế của các doanh nghiệp, sau khi đợc học
tập nghiên cứu tại trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân, em mạnh dạn trình bày
nghiên cứu áp dụng phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định và sử dụng


quỹ khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.


Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 2


Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 3

I. Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định.
1. Tài sản cố định những vấn đề chung.
1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định :
Hiện nay trên thế giới có nhiều khái niệm về tài sản cố định nhng đều
thống nhất ở điểm có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Chuẩn mực Kế toán
Mĩ qui định:
Tài sản cố định là những tài sản vật chất đợc sử dụng trong quá trình
sản xuất hoặc lu thông hàng hoá hoặc dịch vụ và có thời gian sử dụng lâu dài
hơn một kỳ kế toán ( Kế toán tài chính theo hệ thống kế toán Mĩ - Kermit
D.Larson - NXB Thống Kê 1994 ).
Đặc điểm để phân biệt tài sản cố định với hàng hoá là tài sản cố định đợc giữ để dùng trong khi hàng hoá đợc giữ để bán. Ví dụ trong một công ty
sản xuất lắp ráp xe ô tô thì ô tô đợc coi là sản phẩm hàng hoá bán cho ngời
tiêu dùng, song những ô tô đợc sử dụng cho mục đích chuyên chở phục vụ cho
các hoạt động của công ty thì lại đợc coi là tài sản cố định.
Tài sản cố định cũng đợc phân biệt với đầu t dài hạn cho dù hai loại này
đều duy trì quá một kỳ kế toán. Đầu t không đợc dùng trong các hoạt động
chính của doanh nghiệp. Ví dụ đất đai đợc duy trì để mở rộng sản xuất trong
tơng lai đợc xếp vào loại đầu t dài hạn. Ngợc lại, đất đai mà trên đó xây dựng

nhà xởng của doanh nghiệp lại là tài sản cố định . Ngoài ra máy móc dự
phòng để sử dụng trong trờng hợp máy h hỏng hoặc các kỳ cao điểm sản xuất
cũng đợc xếp loại tài sản cố định. Tuy nhiên, khi máy móc đợc chuyển ra khỏi
khâu sản xuất để bán thì nó không còn đợc xếp vào loại tài sản cố định nữa.
Đặc điểm để phân biệt tài sản cố định với tài sản vật chất hiện hành, nh
vật dụng, ở chỗ vật dụng đợc sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ
hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó, tài sản cố định có thời gian sử
dụng dài hơn nhiều và thờng kéo dài qua rất nhiều kỳ kế toán. Do đó chi phí
của tài sản cố định phải đợc phân bổ cho các kỳ theo một tỷ lệ và có hệ thống.
1.2 Quản lý tài sản cố định :


Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 4

Căn cứ vào hình thái biểu hiện thì tài sản cố định đợc chia thành hai
loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tuỳ theo thể chế
chính trị của mỗi nớc mà việc phân chia tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình cũng có phần khác nhau.
Theo chế độ Kế toán Việt Nam hiện hành thì tài khoản tài sản cố định
hữu hình đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị của các công trình xây dựng cơ
bản nh : Nhà cửa, vật kiến trúc, bể bơi kho bãi và các công trình hạ tầng cơ sở
nh: đờng xá, cầu cống, đờng sắt, cầu cảng...
- Máy móc, thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; bao gồm những máy móc chuyên
dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền thiết bị công nghệ và các máy
móc đơn lẻ.
- Phơng tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phơng tiện vận

tải gồm phơng tiện vận tải đờng bộ, thuỷ, hàng không, đờng ống và các thiết
bị truyền dẫn( thông tin, điện nớc, băng truyền tải vật t hàng hoá).
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị những loại thiết bị và dụng cụ
sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính (Máy vi tính, máy điều
hoà, máy điện thoại, máy Fax..).
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại
tài sản cố định là các cây lâu năm ( cà phê, chè, cây ăn quả...), súc vật làm
việc ( trâu, bò, ngựa cày kéo), súc vật nuôi để lấy sản phẩm ( bò lấy sữa, gà vịt
lấy trứng).
- Tài sản cố định hữu hình khác: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định
hữu hình khác mà cha đợc phản ánh ở các tài khoản nêu trên ( nh tác phẩm
nghệ thuật, các sách chuyên môn kĩ thuật).
Tài sản cố định vô hình đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
- Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị quyền sử dụng một diện tích đất,
mặt nớc, mặt biển nhất định trong một thời gian cụ thể.


Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 5

- Chi phí thành lập doanh nghiệp: phản ánh các chi phí thành lập, chi phí
khai hoang san lấp, chi phí chuẩn bị sản xuất; các chi phí cho công tác nghiên
cứu thăm dò, lập dự án đầu t, quảng cáo, khai trơng...
- Bằng phát minh sáng chế: Phản ánh gía trị của các bằng phát minh sáng
chế. Giá trị của các bằng phát minh sáng chế đợc xác định bởi các chi phí mà
doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử đợc nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế hoặc doanh nghiệp mua lại bản quyền sáng
chế của các nhà nghiên cứu.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: Phản ánh giá trị các chi phí nghiên cứu,
phát triển doanh nghiệp. Chi phí nghiên cứu phát triển là các chi phí doanh

nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình có quy mô lớn về
nghiên cứu, lập kế hoạch dài hạn để đầu t phát triển nhằm đem lại lợi ích lâu
dài cho doanh nghiệp.
- Chi phí về lợi thế thơng mại: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là
chi phí về lợi thế thơng mại. Chi phí lợi thế thơng mại là chi phí các khoản
tính thêm ngoài gía trị thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi sự thuận lợi
của lợi thế thơng mại, sự tín nhiệm đối với bạn hàng, danh tiếng của doanh
nghiệp ...
- Tài sản cố định vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định vô
hình khác cha đợc qui định phản ánh ở các tài khoản trên nh quyền đặc nhợng, quyền thuê nhà,đọc quyền nhãn hiệu và tên hiệu...
Tài khoản tài sản cố định phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động
của các loại tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình theo chỉ tiêu
nguyên giá và giá trị hao mòn. Trong mọi trờng hợp kế toán tài sản cố định
phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài
sản cố định. Kế toán tài sản cố định phải phản ánh đợc cả ba chỉ tiêu giá trị
của tài sản cố định : Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản
cố định theo công thức
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị đã hao mòn của tài sản cố định .


Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 6

Nguyên giá tài sản cố định là các khoản chi phí cho tài sản cố định đó,
bao gồm các khoản phí tổn bình thờng hợp lý để đa tài sản cố định vào vị trí
và sẵn sàng sử dụng ( giá trên hoá đơn trừ đi mọi khoản chiết khấu cộng với
chi phí chuyên chở và lắp ráp, các chi phí sửa chữa tân trang, chi phí chạy
thử...).
Giá trị đã hao mòn là tổng luỹ kế hao mòn tài sản cố định do bào mòn

của tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài
sản cố định .
Tài sản cố định đợc báo cáo trên Bảng cân đối kế toán theo nguyên gía
của chúng chứ không phải theo giá thị trờng. Cũng có một số ý kiến phản đối
cho rằng tài sản cố định phải đợc phản ánh theo giá thị trờng. Tuy nhiên tài
sản cố định đợc giữ để sử dụng chứ không phải để bán. Và các Báo cáo tài
chính dựa trên khái niệm kinh doanh liên tục. Điều này có nghĩa là công ty dự
kiến tiếp tục kinh doanh lâu dài đủ để thu hồi lại chi phí ban đầu của tài sản
cố định thông qua việc tiêu thụ sản phẩm của nó. Do đó trong Bảng cân đối kế
toán phản ánh hai chỉ tiêu: Nguyên giá và hao mòn tài sản cố định.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp không chỉ có những tài sản cố định
thuộc sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ các nguồn vốn khác nhau mà
còn có các tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê ở bên ngoài ( thuê tài
chính và thuê hoạt động). Do đó việc quản lý tài sản cố định trong các doanh
nghiệp khá phức tạp, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp công nghiệp có
tỷ lệ tài sản cố định trên tổng nguồn vốn lớn. Để quản lý tốt tài sản cố định
ngoài xác định đúng nguyên giá các doanh nghiệp cần phải có một phơng
pháp trích khấu hao phù hợp đối vơí tài sản trong đơn vị.
2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định .
Vì tài sản cố định đợc mua để sử dụng và có giá trị lớn nên nó đợc coi
nh một lợng hữu dụng đợc phân phối cho các hoạt động của doanh nghiệp
trong suốt thời gian hữu ích của nó. Tuy nhiên, vì thời gian hữu ích của mọi
tài sản cố định ( trừ đất đai ) đều có hạn cho nên lợng hữu dụng này của tài
sản cố định sẽ bị tiêu dùng hết khi tài sản cố định đã cũ. Sự tiêu dùng này th-


Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 7


ờng đợc mô tả nh sự giảm giá. Sự giảm giá trị và giá trị sử dụng chính là phần
hao mòn hữu hình và vô hình đợc chuyển dần từng phần vào giá trị của tài
sản. Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ nh vũ bão của khoa học kỹ thuật nh
hiện nay máy móc thiết bị đợc sản xuất ra ngày càng hiện đại hơn, năng suất
cao hơn nhng lại đợc bán với giá rẻ hơn những máy móc thiết bị cùng chủng
loại, cùng tính năng đợc sản xuất ra trớc đó nên hao mòn vô hình của tài sản
cố định lại càng lớn. Thông thờng hiện nay giá trị hao mòn vô hình nhanh
hơn giá trị hao mòn hữu hình do tính lỗi thời của nhiều tài sản cố định. Tính
lỗi thời, giống nh sự không tơng xứng, rất khó có thể dự đoán vì thông thờng
khó có thể dự đoán trớc các phát minh mới. Thế nhng các phát minh mới thờng làm tài sản cố định trở nên lỗi thời và khiến nó bị loại bỏ rất sớm tr ớc khi
nó hoàn toàn h hỏng. Một ví dụ có thể coi là điển hình cho sự lỗi thời của các
tài sản cố định là sự phát triển của tin học và công nghệ thông tin. Cách đây
chỉ khoảng 3 năm một máy vi tính cá nhân có bộ vi xử lý 486 đợc coi là rất
hiện đại và không phải doanh nghiệp nào cũng có; thế nhng chỉ sau một năm
đã bắt đầu xuất hiện các loại máy 586, 686 rồi Pentum I,II với bộ nhớ lớn gấp
hàng chục lần và tốc độ xử lý thông tin vợt trội. Cho đến nay trên thị trờng đã
tràn ngập máy Pentum III để thay thế cho một loạt các thiết bị cũ.
Giá trị hao mòn tài sản cố định đợc tính vào giá thành sản phẩm và đợc
coi nh là một khoản chi phí. Khoản chi phí này đợc thu hồi lại dới hình thức
khấu hao và đợc tích luỹ lại thành một nguồn vốn để đầu t mua sắm tài sản cố
định khi bị h hỏng.Nh vậy có thể định nghĩa: Khấu hao tài sản cố định là việc
tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào
chi phí kinh doanh qua thời gian hữu ích của tài sản cố định (Thời gian sử
dụng hữu ích là khoảng thời gian mà tài sản đợc doanh nghiệp dự tính sử
dụng hay số lợng đơn vị sản phẩm đợc doanh nghiệp dự tính thu từ việc sử
dụng tài sản đó). Nói cách khác khấu hao là biểu hiện bằng tiền của giá trị
hao mòn.
3. Các phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định.



Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 8

Việc tính khấu hao tài sản cố định có liên quan chặt chẽ đến việc xác
định nguyên giá và thời gian hữu dụng của tài sản cố định.
Thời gian hữu dụng của tài sản cố định là độ dài thời gian mà tài sản cố
định sẽ đợc sử dụng trong các hoạt động của doanh nghiệp. Điều này có thể
không giống thời gian khả dụng của tài sản cố định. Quaylại ví dụ về máy vii
tính, mặc dù máy vi tính có thời gian khả dụng từ 5-7 năm song do khoa học
phát triển nên doanh nghiệp có thể có kế hoạch đổi máy cũ lấy máy mới.
Trong trờng hợp này máy đánh chữ có thời gian hữu dụng là 3 năm.
Thời gian hữu dụng thờng khó dự đoán vì một số nhân tố. Sự hao mòn
và h hỏng quyết định thời gian hữu dụng của rất nhiều tài sản cố định. Tuy
nhiên, hai nhân tố khác là sự không tơng xứng và lỗi thời cũng cần đợc quan
tâm và xem xét. Thông thờng khi mua tài sản cố định, doanh nghiệp cố gắng
dự đoán khả năng tăng trởng của doanh nghiệp để mua tài sản cố định cho
phù hợp với quy mô và khả năng đáp ứng cho sự phát triển sau này. Tuy nhiên
do điều kiện thuận lợi doanh nghiệp có thể tăng trởng nhanh hơn dự tính, khi
đó tài sản cố định sẽ trở nên không tơng xứng nữa.
Tổng mức khấu hao phải tính cho thời gian hữu dụng cuả một tài sản
cố định là chi phí của tài sản cố định trừ đi giá trị tận dụng ớc tính của tài sản
cố định đó. Giá trị tận dụng của tài sản cố định là số tiền thu hồi đợc sau khi
thanh lý hoặc nhợng bán tài sản. Trong trờng hợp khi chuyển nhợng cần có
một khoản chi phí nhất định thì giá trị tận dụng bằng số tiền tận thu từ việc
bán tài sản cố định trừ đi mọi khoản chi phí chuyển nhợng.
Hàng loạt các phơng pháp khấu hao có thể đợc áp dụng để phân bổ một
cách có hệ thống phần giá trị có thể khấu hao của tài sản trong suốt khoảng
thời gian sử dụng hữu ích của nó.
3.1 Phơng pháp khấu hao tuyến tính ( Straight-Line Method ):

Phơng pháp khấu hao tuyến tính hay còn gọi là phơng pháp bình quân
là phơng pháp đơn giản nhất và đợc đa số các công ty sử dụng để phân bổ
khấu hao trong sổ sách kế toán toán tài chính và báo cáo tài chính. Phơng
pháp khấu hao tuyến tính sẽ dẫn đến một khoản chi phí nhất định trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.


Trang 9

Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Khi sử dụng phơng pháp khấu hao bình quân, chi phí của tài sản cố
định sau khi trừ đi giá trị tận dụng ớc tính đợc đem chia cho số lợng kỳ kế
toán ớc tính trong thời gian hữu dụng của tài sản cố định :
Mức khấu hao
bình quân năm

Nguyên giá - Giá trị tận dụng
=

Số năm hữu dụng

Đồ thị khấu hao tuyến tính:

Mức khấu hao

Chi phí khấu hao

Thời gian (năm)


3.2 Phơng pháp khấu hao theo sản lợng(Unit of ProductionMethod):
Mục đích của việc kế toán chi phí khấu hao là tính một phần chi phí
hợp lý của tài sản cố định cho mỗi kỳ kế toán. Phơng pháp bình quân tính một
phần nh nhau cho mọi kỳ kế toán. Nếu tài sản cố định đợc sử dụng hầu nh
một lợng nh nhau trong mỗi kỳ kế toán thì phơng pháp này phân bổ rất công
bằng tổng chi phí khấu hao. Nhng trong một số ngành kinh doanh, việc sử
dụng tài sản cố định thay đổi rất nhiều từ kỳ kế toán này sang kỳ kế toán
khác. Ví dụ nh một công ty xây dựng có thể sử dụng một máy móc thiết bị
xây lắp chuyên dùng khi công trình cần đến hay một công ty nông nghiệp chỉ
dùng đến máy gặt khi lúa chín...Đối với loại tài sản cố định nh vậy, vì việc sử


Trang 10

Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

dụng dao động từ kỳ này sang kỳ khác nên cách tính khấu hao theo sản l ợng
cung cấp một cách tính phù hợp hơn.
Phơng pháp khấu hao theo đơn vị sản phẩm sẽ dẫn đến một khoản chi
phí dựa trên việc sử dụng hoặc số sản phẩm dự tính của tài sản. Để tính mức
khấu hao bình quân cho một sản phẩm ta lấy chi phí của tài sản cố định trừ đi
giá trị tận dụng ớc tính rồi đem chia cho tổng sản lợng ớc tính sẽ đợc sản xuất
( một số máy móc có ghi chỉ tiêu mức sản lợng tối đa có thể sản xuất trong
thiết kế). Mức trích khấu hao hàng năm là tích của sản lợng sản xuất trong
năm với đơn giá trích khấu hao ổn định trong từng sản phẩm.
Độ chính xác của phơng pháp này căn cứ theo các thông số kỹ thuật
của tài sản cố định và điều kiện sử dụng của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao theo phơng pháp này đợc tính theo công thức:

Chi phí khấu hao

cho một đơn vị
=
sản phẩm sản xuất

Nguyên giá
tài sản cố định

Giá trị
tận dụng

Số lợng đơn vị sản phẩm sản xuất ra

Mức khấu hao

Đồ thị khấu hao theo sản lợng:
Chi phí khấu hao

Thờigian(năm)


Trang 11

Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Theo phơng pháp khấu hao này chi phí khấu hao mỗi kỳ không giống
nhau mà phụ thuộc vào khối lợng, số lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ đó.
Trong điều kiện giá cả ổn định không đánh giá lại tài sản cố định thì chi phí
khấu hao trên một đơn vị sản phẩm đời hữu ích của tài sản là không đổi. Phơng pháp khấu hao này phản ánh khá đầy đủ mức độ hao mòn thực tế của tài
sản cố định trong từng kỳ vì nó gắn với số thời gian làm việc thực tế của tài
sản trong kỳ. Nếu công suất của tài sản ở những năm đầu mới sử dụng cao,

sản phẩm tiêu thụ nhanh, phát huy tối đa công suất của tài sản sẽ nhanh thu
hồi vốn, hạn chế hao mòn vô hình. Phơng pháp này rất thuận tiện cho tính
khấu hao trong xây dựng cơ bản, nông nghiệp để trích khấu hao theo ca máy,
theo số hecta do máy phục vụ hay trong ngành giao thông vận tải theo số km
xe lăn bánh.
3.3. Phơng pháp khấu hao nhanh.
Một số phơng pháp khấu hao có mức khấu hao rất lớn trong những
năm đầu của thời gian hữu dụng

của tài sản cố định và càng về những

năm sau mức khấu hao càng giảm dần. Các phơng pháp này đợc gọi là các
ơhơng pháp khấu hao nhanh (accelerated depreciation method).
3.3.1.Phơng pháp khấu hao theo tổng số các năm (Sum of the year
digits method):
Theo phơng pháp tổng số, số trích khấu hao hàng năm đợc tính trên cơ
sở nhân tỷ lệ khấu hao mỗi năm với nguyên gía tài sản cố định. Tỷ lệ khấu
hao của mỗi năm là tỷ lệ giảm dần. Nó đợc xác định bằng cách chia số thứ tự
năm hữu dụng theo thứ tự ngợc lại cho tổng số năm theo thứ tự từ 1đến số
hạng bằng thời gian hữu dụng của tài sản cố định.
Tỷ lệ khấu hao hàng năm ( Tkt ) ở năm thứ t đợc xác định bằng công
thức:


Trang 12

Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

2*( T - t + 1)
Tkt =

T*( T + 1 )

Trong đó: Tkt : Tỷ lệ khấu hao ở thời điểm cần tính khấu hao t
T : Thời gian hữu dụng của tài sản cố định
t

: Thời điểm (năm) cần tính khấu hao .

Đồ thị phơng pháp khấu hao theo tổng số các năm:
Mức khấu hao
Chi phí
khấu hao

Thời gian (năm)

Phơng pháp khấu hao theo tổng số các năm đảm bảo việc thu hồi vốn
nhanh và phù hợp với công suất theo chất lợng giảm dần của tài sản cố định,
hạn chế mất giá do hao mòn vô hình và thu đủ vốn đã đầu t vào tài sản cố
định.
3.3.2.Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần (Declining Balance
Method):
Trong phơng pháp này giá trị tận dụng không đợc tính đến. Số khấu
hao đợc xác định bằng cách lấy giá trị còn lại hàng năm của tài sản cố định
nhân với một tỷ lệ khấu hao cố định. Theo phơng pháp này trớc hết xác định


Trang 13

Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...


tỷ lệ khấu hao trung bình của tài sản cố định nh phơng pháp khấu hao đờng
thẳng. Tuỳ theo thời gian sử dụng hữu ích dài hay ngắn của tài sản cố định để
xác định hệ số điều chỉnh cho phù hợp.
- Thông thờng tài sản có thời gian sử dụng hữu ích dới 5 năm hệ số điều
chỉnh là 1.
- Tài sản có thời gian sử dụng hữu ích từ 5-6 năm hệ số điều chỉnh là 2.
- Tài sản có thời gian sử dụng hữu ích trên 6 năm hệ số điều chỉnh là 2,5.
Phơng pháp tính đợc xác định theo công thức:

Tỷ lệ trích
1
khấu hao
=
* 100* Hệ số điều chỉnh
tài sản cố định
Số năm sử dụng hữu ích
của tài sản cố định

Ta có mức trích khấu hao bình quân cho từng năm là:

Mức trích khấu hao
bình quân ( năm )

Giá trị còn lại của
=

tài sản năm trớc

Tỷ lệ trích khấu hao
*


tài sản cố định


Trang 14

Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Đồ thị phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần:

Mức khấu hao

Chi phí
khấu hao

Thời gian ( năm )

Theo phơng pháp số d giảm dần, giá trị ghi sổ của tài sản cố định
không bao giờ bằng 0. Do đó, khi tài sản cố định đợc bán, trao đổi, hoặc tận
thu, giá trị ghi sổ còn lại đợc sử dụng để xác định lãi lỗ của việc chuyển nhợng đó. Nếu một tài sản có giá trị tận dụng thì tài sản cố định không đợc khấu
hao quá giá trị tận dụng.
Ưu điểm của phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần là phù hợp với
tình hình sử dụng tài sản cố định sử dụng theo thời gian, thu hồi vốn nhanh và
hạn chế đợc hao mòn vô hình. Nếu tính trên cùng một tài sản có số năm sử
dụng nh nhau ở phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần năm đầu tiên sử
dụng tài sản cố định có mức khấu hao cao hơn nhiều nhng từ năm thứ hai trở
đi mức khấu hao nhỏ hơn phơng pháp khấu hao tổng số các năm. Nên với
những doanh nghiệp khi bắt đầu đi vào sản xuất lúc mới xây dựng cha chiếm
lĩnh đợc thị trờng, cha phát huy hết công suất nhà máy sẽ gặp khó khăn nếu
áp dụng phơng pháp số d giảm dần để khấu hao.


Nh-

ợc điểm của khấu hao theo phơng pháp số d giảm dần là năm khấu hao cuối
cùng không thu đủ vốn đầu t và gía trị thu hồi phế liệu khi thanh lý tài sản
không đợc ớc tính để đa vào tính toán lúc ban đầu.


Trang 15

Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

3.3.3.

Hệ thống hoàn vốn nhanh đã bổ sung (MACRS: Modifed

Accelerated Cost Recocery System):
Phơng pháp MACRS bao hàm cả hai phơng pháp: Phơng pháp khấu
hao theo số d giảm dần và phơng pháp trung bình. Đây là một phơng pháp
khấu hao nhanh phối hợp đợc u điểm của cả hai phơng pháp trên, sự chuyển
hớng từ phơng pháp số d giảm dần qua phơng pháp có tác dụng làm nhanh
thêm rõ rệt. Ta có thể thấy rõ điều này qua đồ thị:
Mức khấu hao

Chi phí
khấu hao

Thời gian (năm)
phơng pháp khấu hao
theo số d giảm dần


Mức khấu hao

Chi phí
khấu hao

Thời gian (năm)
phơng pháp khấu hao
MACRS

Lợi ích mà phơng pháp khấu hao nhanh mang lại là hoãn tiền thuế thu
nhập từ những năm đầu của tài sản cố định đến những năm cuối cùng của tài
sản cố định đó. Theo các phơng pháp khấu hao nhanh các mức khấu hao rất
lớn trong những năm đầu. Điều này dẫn đến lợi nhuận trớc thuế nhỏ và do đó
thuế thu nhập cũng rất nhỏ trong những năm này. Trên thực tế, do khấu hao
lớn cho nên lợng tiền tồn trên Bảng lu chuyển tiền tệ lớn, rất thuận lợi cho
những doanh nghiệp mới bớc vào kinh doanh. Việc hoãn trả thuế giúp cho
doanh nghiệp có một lợng vốn lu động lớn ngay từ những năm đầu tạo điều
kiện cho việc ổn định và phát triển doanh nghiệp. Đối với những tập đoàn
công nghiệp thì việc hoãn trả thuế rất có lợi do sự mất giá của đồng tiền và giá
trị tơng lai của một khoản tiền. Các mức khấu hao lớn hơn trong năm đầu đợc
bù lại bằng các mức khấu hao nhỏ hơn trong các năm cuối, và nh vậy các


Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 16

khoản thuế thu nhập lớn hơn sẽ phải trả trong những năm cuối của thời gian
hữu dụng.

Ta thấy có rất nhiều phơng pháp tính khấu hao, tuy nhiên khi không thể
xác định một cách chính xác cách thức mà doanh nghiệp sử dụng các lợi ích
kinh tế thu đợc từ việc sử dụng tài sản, thì cần phải áp dụng phơng pháp khấu
hao tuyến tính ( chuẩn mực kế toán quốc tế số 38 ).
Xét trong điều kiện thực tế Việt Nam hiện nay, tuy Bộ Tài Chính đã đa
ra các văn bản về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
song các doanh nghiệp vẫn còn có nhiều ý kiến xung quanh vấn đề này. Để
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và hợp tác
quốc tế thiết nghĩ Bộ Tài Chính nên ban hành thêm một số điều khoản phù
hợp với thông lệ quốc tế.
II. Nghiên cứu phơng pháp khấu hao hiện hành
cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

1. Đặc điểm của tài sản cố định trong các doanh nghiệp Việt
Nam.
Xét về mặt hoạt động thì các doanh nghiệp hiện nay có thể đợc phân
chia thành hai ngành chính:
Một là các doanh nghiệp công nghiệp hoạt động có tính chất thờng
xuyên nh các công ty sản xuất xi măng, sản xuất và lắp ráp xe đạp, các công
ty sản xuất bánh kẹo...Trong những doanh nghiệp này tài sản cố định thờng đợc đặt cố định trong nhà máy và hoạt động liên tục. Các thiết bị này đợc bảo
quản tốt và kiểm tra thờng xuyên bởi ngời trực tiếp sử dụng cũng nh các đốc
công, quản đốc phân xởng do đó việc khấu hao theo phơng pháp tuyến tính là
phù hợp.
Hai là các doanh nghiệp dịch vụ và xây dựng. Các doanh nghiệp này
ngoài một số ít tài sản cố định đợc sử dụng trong nhà thì phần lớn là hoạt


Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...


Trang 17

động độc lập và ở ngoài doanh nghiệp nh các phơng tiện vận tải nói chung,
các máy móc thiết bị xây dựng, các máy móc trong nông nghiệp... Do hoạt
động ở ngoài trời, ở nhiều vùng khí hậu khác nhau nên hao mòn của các yếu
tố tự nhiên tác động vào rất lớn. Trong quá trình vận hành liên tục với công
suất lớn nên mức độ hao mòn hữu hình nhanh. Do hao mòn hữu hình nhanh
nên năng suất phơng tiện những năm đầu và năm cuối sử dụng khác nhau
nhiều. Mỗi phơng tiện nh một nhà máy nhỏ hoạt động giữa các vùng, giữa các
công trình rất khó quản lý nên chất lợng của máy móc phụ thuộc rất lớn vào
ngời trực tiếp điều hành. Khi đến định kỳ sửa chữa lớn chi phí cho sửa chữa
rất tốn kém nhng tính năng kỹ thuật chỉ đạt bằng 70% - 80% đầu kỳ. Kỳ sau
do năng suất thấp, máy móc hay hỏng lặt vặt nên hoạt động kém hiệu quả.
Các máy móc đã hoạt động lâu song cha hết khấu hao nên chi phí trong giá
thanh cao, năng suất thấp hạch toán không có lãi. Nếu bán đi để tiếp tục kinh
doanh thì không có ngời mua mà thanh lý thì giá trị phế liệu thu hồi quá thấp
dẫn đến bị lỗ vì khấu hao theo tỷ lệ quy định nên giá trị trên sổ sách của tài
sản cao. Hơn nữa các doanh nghiệp này lại hoạt động có tính chất mùa vụ
không thờng xuyên liên tục nên việc áp dụng khấu hao tuyến tính là bất hợp
lý khi mà máy móc không hoạt động vẫn cứ tính khấu hao.
Vì vậy việc đa ra hớng dẫn phơng pháp tính khấu hao phù hợp cho
các loại hình doanh nghiệp là vấn đề cấp bách.
2.

Hệ thống các hớng dẫn về cách tính khấu hao tài sản cố

định tại Việt Nam từ trớc đến nay.
2.1.

Quyết định số 507 TC/ĐTXD ra ngày 22/07/1986 và


Thông t số 36 TC/TCDN ra ngày 27/04/1995.
Ngày 22/07/1986 Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 507 TC/ĐTXD
về chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định và chế độ khấu hao này đợc thực
hiện đến hết ngày 31/12/1996. Đây là chế độ khấu hao tài sản cố định ứng
dụng theo phơng pháp tuyến tính cố định. Theo phơng pháp khấu hao này
mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao đợc tính bình quân hàng năm theo công
thức:


Trang 18

Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

NG
Mk =
T

Trong đó: Mk : Số tiền trích khấu hao cố định hàng năm.
NG : Nguyên giá tài sản cố định
T : Thời gian ( số năm ) sử dụng tài sản cố định .
Từ quy định mức khấu hao Nhà nớc xác định tỷ lệ khấu hao hàng năm
theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng bằng công thức :

Mk
Tk =

* 100%
NG


NG
Mk =
T

Khi thay

vào công thức trên ta có:

1
Tk =

* 100%
T

Trong đó: Tk : Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định .
Trong phụ lục định mức tỷ lệ khấu hao tài sản cố định ban hành kèm
theo Quyết định 507 TC/ĐTXD ghi rõ tỷ lệ khấu hao chi tiết cho từng loại tài


Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 19

sản cố định. Ngày 27/04/1995 Bộ Tài chính lại ban hành Thông t số 36
TC/TCDN cho phép các doanh nghiệp trích tăng không quá 20% so với tỷ lệ
khấu hao đã quy định tại Quyết định 507 TC/ĐTXD.
Ưu điểm của trích khấu hao theo Quyết định 507 TC/ĐTXD:
- Đây là phơng pháp đơn giản dễ tính toán cho cả doanh nghiệp và cơ
quan tổng hợp kiểm tra trong xét duyệt quyết toán hàng năm. Chỉ cần lấy
nguyên giá tài sản nhân tỷ lệ khấu hao theo quy định của loại tài sản lã xác

định đợc số khấu hao phải trích trong năm.
- ổn định giá thành trong khoản mục trích khấu hao rất phù hợp trong
việc tính toán của cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Nhà nớc phân phối tài sản
cố định, cung cấp nguyên vật liệu và doanh nghiệp giao nộp sản phẩm.
- Trong phơng pháp khấu hao này nguyên giá tài sản cố định cha trừ đi
gía trị tận dụng nên doanh nghiệp nào quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định
thì giá trị thu hồi của tài sản cao, bổ sung nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
Nhợc điểm:
- Khi đã chuyển hẳn sang cơ chế hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trờng phơng pháp khấu hao theo Quyết định 507 TC/ĐTXD chậm đợc thay đổi
dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chậm thu hồi vốn. Tuy Thông t số 36
TC/TCDN có cho phép các doanh nghiệp tăng tỷ lệ khấu hao lên 20% so với
quy định của Quyết định 507 TC/ĐTXD nhng vẫn không bù đắp đợc hao mòn
thực tế vì đa số các doanh nghiệp đều khai thác hết công suất của máy móc
thiết bị để kinh doanh và đổi mới công nghệ.
- Đây là phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng, số tiền trích khấu hao
hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định, không
phù hợp với các doanh nghiệp có máy móc thiết bị khấu hao theo thời gian,
theo cây số lăn bánh ... dẫn đến việc hao mòn thực tế của của tài sản cố định
không đợc phản ánh thực chất vào giá thành sản phẩm. Những năm đầu sử
dụng năng suất cao, sản phẩm sản xuất ra nhiều, chi phí khấu hao cho từng
đơn vị sản phẩm nhỏ. Các năm cuối của thời gian hữu dụng do tài sản cũ,
năng suất thấp, chi phí khấu hao cho từng sản phẩm cao dẫn đến làm tăng giá
thành sản phẩm. Mặc dù nếu tình hình kinh tế ổn định trong suốt cả thời gian


Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 20

hữu dụng của tài sản cố định tổng số tiền khấu hao thu đợc trong đời tài sản

cố định cũng nh tổng số thuế lợi tức nộp ngân sách là những con số không đổi
nhng doanh nghiệp thu hồi vốn chậm và phải nộp thuế lợi tức cao ở những
năm đầu sử dụng tài sản. Nếu do giá thành cao không tiêu thụ đợc sản phẩm ở
những năm cuối của đời tài sản sẽ dẫn doanh nghiệp đến thua lỗ và mất vốn.
Lấy ví dụ về vận tải đờng bộ trong mấy năm gần đây tình trạng này khá rõ ở
một số doanh nghiệp Nhà nớc. Những phơng tiện đã cũ nhng còn khấu hao
theo phơng pháp đờng thẳng của những năm trớc nên mức trích khấu hao so
với tình trạng thực tế của phơng tiện là cao do xe cũ thời gian đa hàng đến
chậm, xe hay h hỏng dọc đờng, năng suất thấp, chủ hàng không thuê vận
chuyển. Doanh nghiệp không thể giảm mức khoán xuống quá thấp và tăng chi
phí tiền lơng trên đơn vị sản phẩm đợc do nếu giảm mức thu sẽ không đủ chi
phí, không đủ mức khấu hao tài sản hàng năm. Hơn nữa lái xe không đủ tiền
nộp khoán và thu nhập thấp nên trả xe cho các doanh nghiệp.
- Qui định tỷ lệ khấu hao trong Quyết định 507 do tính số năm sử dụng
của tài sản cố định dài, phù hợp với những năm đầu ban hành nhng càng về
sau càng không phù hợp do tài sản cố định đợc khai thác với công suất cao
hơn, tài sản lỗi thời nhanh hơn.
- Nhà nớc qui định tỷ lệ khấu hao nhng hàng năm không thông báo mặt
bằng giá và buộc các doanh nghiệp phải điều chỉnh giá tài sản cố định (chỉ có
tổng kiểm kê đánh giá lại tài sản ngày 01/01/1990) nên nhiều doanh nghiệp
không tự đánh giá lại tài sản cố định vào đầu kỳ kế hoạch. Giá cả trong các
năm từ 1990 đến 1995 có sự biến động mạnh, mặc dù vẫn tính đúng tỷ lệ khấu
hao nhng thực chất là mất vốn do không điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố
định, không tái đầu t lại tài sản dẫn đến năng lực sản xuất của các doanh
nghiệp giảm.
Sau khi phân tích ta thấy Quyết định số 507 không còn phù hợp với cơ
chế mới nên cần phải có những thay đổi cơ bản trong cách nhìn về hoạt động
của doanh nghiệp .
2.2


Phơng pháp trích khấu hao theo Quyết định số 1062

TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính.


Trang 21

Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Ngày 14/11/1996 Bộ Tài chính có Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC
ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định để thực
hiện Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ. Chế độ trích khấu
hao này đợc áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp Nhà nớc từ ngày
1/01/1997.
Những Thay đổi cơ bản về trích khấu hao tài sản cố định của quyết định
này so với Quyết định số 507 là:
Điểm 1 Điều 15 trong Quyết định 1062 ghi (Căn cứ vào các tiêu chuẩn
dới đây doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng tài sản cố định cho phù hợp)
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế.
- Hiện trạng tài sản cố định (tài sản cố định đã qua sử dụng bao lâu, thế hệ
tài sản cố định, tình trạng thực tế tài sản cố định...)
- Mục đích và hiệu suất sử dụng ớc tính của tài sản cố định.
Trích khấu hao tài sản cố định theo qui định của quyết định này là phơng pháp khấu hao đờng thẳng theo công thức:

Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định

Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng


Thời gian sử dụng của tài sản cố định do doanh nghiệp dự kiến trong
điều kiện hoạt động thực tế của doanh nghiệp phù hợp với các thông số kỹ
thuật của tài sản cố định và các yếu tố có liên quan khác, nh qui định ở điểm1
điều 15 nêu trên.
Riêng đối với tài sản còn mới hoặc tài sản cố định đã sử dụng mà giá trị
thực tế còn từ 90% trở lên. Doanh nghiệp còn phải căn cứ theo khung thời
gian sử dụng qui định tại phụ lục I ban hành kèm theo chế độ khấu hao (điểm


Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 22

2 điều 15). Nếu doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản cố
định khác với thời gian qui định trong khung thời gian sử dụng đã ban hành
phải trình Bộ Tài chính xem xét giải quyết.
- Điểm 3 điều 15 qui định doanh nghiệp không đợc phép thay đổi thời
gian sử dụng tài sản cố định đã xác định và đăng ký với cơ quan tài chính ít
nhất trong ba năm liền kể từ ngày tài sản cố định đợc cơ quan tài chính xác
nhận thời gian sử dụng.
- Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá tài sản cố định thay đổi
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố
định bằng cách lấy giá trị còn lại của tài sản cố định trên số sách kế toán chia
cho thời gian sử dụng còn lại (điểm 2 điều 17). Mức trích khấu hao cho năm
cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định đợc xác định là hiệu số giữa
nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của tài sản cố
định.
Qua nghiên cứu chế độ trích khấu hao tài sản cố định theo quyết định
số 1062 của Bộ Tài chính em nhận thấy có các u nhợc điểm sau đây:

Ưu điểm:
- Đây là phơng pháp khấu hao đờng thẳng nhng đã mở rộng quyền chủ
động cho các doanh nghiệp lựa chọn thời gian sử dụng của tài sản cố định
trong phạm vi khung thời gian ban hành. Khác với chế độ khấu hao trong
Quyết định số 507 là Nhà nớc quy định chi tiết tỷ lệ khấu hao cho từng nhóm
và từng loại tài sản cố định, bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện. Khung
thời gian sử dụng tài sản cố định ban hành trong Quyết định 1062 có khoảng
Thời gian sử dụng tối thiêủ và tối đa cách xa nhau tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, dựa vào điều kiện cụ thể của mình, để lựa chọn thời gian sử dụng tài
sản cố định cho hiệu quả.
- Các doanh nghiệp có thể thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định sau 3
năm liền thực hiện kể từ ngày đăng ký đợc cơ quan tài chính xác nhận. Điều
này tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định
hoặc có hao mòn nhanh cần thay đổi thời gian sử dụng tài sản cố định. Nh vậy
gía trị nhợng bán hoặc phế liệu thu hồi ( giá trị tận dụng ) khi thanh lý, nhợng


Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 23

bán tài sản cố định là lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này khuyến khích các
doanh nghiệp quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định để tiếp tục hoạt động sau
khi hết khấu hao hoặc giá trị thanh lý nhợng bán cao hơn.
- Trong chế độ khấu hao đã cho phép xác định và khấu hao tài sản cố
định vô hình. Đây là quy định giúp các doanh nghiệp mạnh dạn đầu t chi phí
nghiên cứu, phát minh, mua bằng sáng chế, bản quyền, chuyển giao công
nghệ...mở rộng sản xuất và ổn định giá thành lâu dài.
- Các doanh nghiệp tính toán hiệu quả giữa việc vay vốn đầu t tài sản cố
định và thuê tài chính. Nếu không cần đầu t tài sản cố định sẽ sử dụng tài sản

cố định thuê tài chính để hạn chế vay vốn. Thời gian sử dụng tài sản cố định
thuê tài chính là thời gian thuê tài sản ghi trong hợp đồng vay sử dụng có hiệu
quả hơn.
Nhợc điểm:
- Là phơng pháp khấu hao đờng thẳng, mức khấu hao bình quân trong
suốt thời gian sử dụng của đời tài sản cố định. Điều này cha phù hợp với
những tài sản cố định cần khấu hao theo sản lợng, theo ca máy, theo mùa
vụ... ở nhiều loại tài sản cố định những năm đầu sử dụng công suất cao, hao
mòn nhiều, mức trích khấu hao bình quân chuyển sang lợi nhuận cao. Song
vào những năm cuối của thời gian sử dụng do tài sản cũ công suất thấp,sản lợng ít mức khấu hao không thay đổi sẽ bị lỗ.
- Quy định doanh nghiệp không đợc phép thay đổi thời gian sử dụng của
tài sản cố định đã xác định và đănh ký với cơ quan tài chính ít nhất 3 năm liền
kể từ ngày đợc xác nhận cha phù hợp vì nhiều tài sản cố định hiện nay có mức
hao mòn vô hình nhanh. Với những tài sản cố định có thời gian sử dụng dới 5
năm thì 3 năm không đợc thay đổi là quá dài. Cần có quy định cho phép đổi
thời gian sử dụng ở mức 1 năm.
- Điểm 5 điều 15 quy định thời gian sử dụng của tài sản cố định thuê tài
chính là thời gian thuê tài sản ghi trong hợp đồng. Nhng với tài sản cố định
hình thành từ các nguồn vốn vay thì thời gian sử dụng lại theo khung thời gian
nh các tài sản khác là cha hợp lý vì đến thời hạn đáo nợ doanh nghiệp không
có nguồn để trả nợ. Nên quy định thời gian của tài sản hình thành từ nguồn


Trang 24

Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

vốn vay có thời gian sử dụng tối thiểu bằng thời hạn đáo nợ và thời gian sử
dụng tối đa là thời gian sử dụng tối đa quy định trong khung thời gian của phụ
lục I của loại tài sản đầu t. Nh vậy, tuỳ theo điều kiện và thời gian sử dụng tài

sản cố định doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng để có hiệu quả và thanh
toán đợc nợ.
2.3. Phơng pháp trích khấu hao

hiện hành theo Quyết định số

166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
Những thay đổi cơ bản về trích khấu hao tài sản cố định so với Quyết
định số 1062 TC/QĐ/CSTC:
Điểm 1 điều 15 ghi:
Căn cứ vào tiêu chuẩn dới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản
cố định
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế;
- Hiện trạng tài sản cố định ( thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế
hệ tài sản cố định , tình trạng thực tế của tài sản cố định ...);
- Riêng đối với tài sản cố định còn mới (cha qua sử dụng ), tài sản cố định
đã qua sử dụng mà giá trị thực tế còn từ 90% trở lên ( so với giá bán tài sản cố
định mới cùng loại hoặc tài sản cố định tơng đơng trên thị trờng); doanh
nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại
phụ lục 1 ban hành kèm theo chế độ này để xác định thời gian sử dụng của tài
sản cố định cho phù hợp.
Nh vậy thay vì tính mục đích và hiệu suất sử dụng ớc tính của tài sản cố
định nh Quyết định 1062 thì Bộ Tài chính quy định là căn cứ vào tuổi thọ kinh
tế của tài sản. Điều này có ý nghĩa rộng hơn bao trùm cả mục đích và hiệu
suất sử dụng ớc tính của tài sản cố định. Nếu nh mục đích và hiệu suất sử
dụng ớc tính chỉ xét đến hao mòn hữu hình thì tuổi thọ kinh kế đề cập đến cả
vấn đề hao mòn vô hình.
Trích khấu hao theo quy định này vẫn là phơng pháp khấu hao tuyến
tính. Thời gian sử dụng của tài sản cố định do doanh nghiệp tự xác định trong
điều kiện hoạt động thực tế của doanh nghiệp.



Phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định...

Trang 25

Điểm 2 điều 15 quy định thời gian sử dụng của từng tài sản cố định của
doanh nghiệp đợc xác định thống nhất trong năm tài chính. Doanh nghiệp đã
xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo đúng quy định thì cơ quan
thuế không đợc tự ý áp đặt thời gian sử dụng tài sản cố định để xác định chi
phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp muốn xá định thời
gian sử dụng của tài sản cố định khác với khung thời gian quy định tại phụ lục
1 ban hành kèm theo chế độ này, doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ
để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định đó trình Bộ tào chính xem
xét quyết định.
Riêng đối ới doanh nghiệp vay vốn để đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không bị lỗ thì đợc phép xác định thời
gian sử dụng của tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay theo thời gian
trong khế ớc vay, nhng tối đa không giảm quá 30% so với thời gian sử dụng
tối thiểu của tài sản cố định đs quy định tiại phụ lục 1.
Qua những thay đổi của Quyết định 166 em thấy có những u nhợc điểm
sau:
Ưu điểm:
- Đây là phơng pháp khấu hao đờng thẳng nhng đã mở rộng quyền chủ
động cho các doanh nghiệp lựa chọn thời gian sử dụng của tài sản cố định
trong phạm vi khung thời gian ban hành. Nh vậy doanh nghiệp có thể dựa vào
điều kiện thực tế của đơn vị mình để lựa chọn thời gian sử dụng tài sản cho có
hiệu quả.
- Sau một năm tài chính doanh nghiệp có thể thay đổi thời gian sử dụng tài
sản cố định cho phù hợp kể từ ngày đăng ký đơcj cơ quan tài chính xác nhận.

Có thể nói đây là thay đổi lớn nhất trong Quyết định 166. Điều này tạo thuận
lợi rất lớn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định hoặc có
tài sản cố định hao mòn nhanh cần phải thay đổi thời gian sử dụng của tài sản
cố định. Hơn nữa nó còn khuyến khích các doanh nghiệp quản lý và sử dụng
tốt tài sản cố định để tiếp tục hoạt động sau khi hết khấu hao hoặc để có giá
trị nhợng bán cao.


×