LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ
sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh
doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ
cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải
vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ
có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so
sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra
và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này:
sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc
nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh
hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề
có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt
cao trong qúa trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá trình thực
tập ở Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng Hà, với
những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh
nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng Hà" làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Nội dung chuyên đề bao gồm các chương sau:
1
Chương I: Giới thiệu chung về Doanh nghiệp tư nhân máy móc
thiết bị phụ tùng Hoàng Hà
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quảkinh doanh của Doanh
nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng Hà
Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng
Hà.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo ThS Đỗ Quốc Bình.Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí
báu đó!
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN MÁY MÓC THIẾT BỊ PHỤ TÙNG HOÀNG HÀ
2
1. Quá trình hình thành và phát triển
Doanh nghiệp ra đời theo giấy phép số 2128/GP – UB do UBND
thành phố Hà Nội cấp ngày 25/10/1995. Doanh nghiệp có vốn điều lệ
ban đầu là 4 tỷ đồng do 3 sáng lập viên đóng góp. Doanh nghiệp tư
nhân máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng Hà hạch toán kinh doanh độc
lập tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài
khoản tại Ngân hàng, được tổ chức hoạt động theo điều lệ doanh
nghiệp và trong khuôn khổ pháp luật.
Trụ sở của doanh nghiệp đặt tại Km 14, quốc lộ 1A - Thanh
Trì- Hà Nội.
Loại hình kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là kinh doanh các
mặt hàng thiết bị điện phục vụ dân dụng, công nghiệp trong nước. Trải
qua nhiều năm phát triển, cho đến nay doanh nghiệp đã có một đội
ngũ cán bộ năng động, nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, có hệ
thống đại lý chính thức tại nhiều tỉnh thành phố trong cả nước. Doanh
nghiệp có văn phòng, các cửa hàng và tổng kho dự trữ hàng hoá tại Hà
Nội, nhằm bảo đảm khách hàng luôn được cung ứng những sản phẩm
và dịch vụ đầy đủ, nhanh chóng và tốt nhất tại khắp các tỉnh thành.
Nhờ vậy mà hiện nay doanh nghiệp đã tạo được uy tín và chỗ đứng
vững chắc trên thị trường.
- Các sản phẩm chính của Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị
phụ tùng Hoàng Hà gồm có: Công tắc- ổ cắm, thiết bị chiếu sáng, thiết
bị bảo vệ mạch điện (MCB, MCCB, RCD,...), ống luồn PVC, tủ điện,
dây- cáp điện,...
3
* Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Chức năng :
Doanh nghiệp có chức năng cung cấp, phân phối các sản phẩm
thiết bị điện cho các công trình dân dụng và công nghiệp phục vụ nền
kinh tế quốc dân.
+ Nhiệm vụ :
Tổ chức sản xuất kinh doanh đúng với đăng ký kinh doanh được
cấp đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau :
- Thúc đẩy doanh nghiệp phát triển đảm bảo đời sống cho người
lao động.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Phân phối kết quả lao động, chăm lo đời sống nhân viên về cả
tinh thần và vật chất.
- Quản lý tốt cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp, bồi
dưỡng nghiệp vụ kinh doanh để có hiệu quả kinh tế cao.
- Tổ chức tiếp nhận và lưu thông phân phối các loại thiết bị điện.
+ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp :
- Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh
doanh độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng,
được đăng ký kinh doanh theo nhiệm vụ quy định được ký kết hợp
đồng kinh tế với tất cả các chủ thể kinh tế trong và ngoài nước. Được
huy động mọi nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Hình thức sở hữu vốn: sở hữu tư nhân.
- Hình thức hoạt động: kinh doanh.
4
- Lĩnh vực kinh doanh:
. Buôn bán thiết bị điện, điện tử, thiết bị thông tin, viễn thông.
. Dịch vụ cho thuê kho bãi, vận tải hàng hoá.
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Doanh nghiệp
a) Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Doanh nghiệp
Cùng với quá trình phát triển, doanh nghiệp đã không ngừng
hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản
lý là đầu não, là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh và tổ chức sản
xuất.
Đến nay doanh nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến
gồm 4 phòng ban, các chi nhánh, cửa hàng và nhà kho:
Đứng đầu doanh nghiệp là giám đốc và phó giám đốc
Tại các phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng phụ trách
công tác hoạt động của phòng ban mình.
Bộ máy quản lý kinh doanh của doanh nghiệp có thể biểu diễn
bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh của Doanh nghiệp tư
nhân
máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng Hà:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng vật
tư
5
Các chi nhánh
Các cửa
hàng
Các Kho
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Giám đốc doanh nghiệp: Là người điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Giám đốc có các quyền sau đây:
quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch
đầu tư của doanh nghiệp. Ban hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong doanh nghiệp. Ký
kết hợp đồng nhân danh doanh nghiệp. Bố trí cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các
khoản lỗ trong kinh doanh.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến
lược và kế hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản
trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập
mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công
tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo
công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền
giám đốc lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ
đạo và giải quyết các công việc của doanh nghiệp, có quyền điều hành
6
các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những
hoạt động được giám đốc uỷ quyền, chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của mình trước giám đốc doanh nghiệp. Phó giám đốc có nhiệm
vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh, khai thác tìm nguồn
hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 4 phòng ban, các
chi nhánh, cửa hàng và nhà kho.
+ Phòng Tài chính - Kế toán:
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của
doanh nghiệp. Có chức năng giúp giám đốc doanh nghiệp quản lý, sử
dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng
năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê và
văn bản pháp quy của Nhà nước.
+ Phòng Kinh doanh: có chức năng giúp giám đốc doanh nghiệp
chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn
với địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của
doanh nghiệp, triển khai công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới
kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện các hoạt động
marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Phòng Tổ chức - Hành chính : Xây dựng cơ cấu tổ chức sản
xuất kinh doanh và quản lý toàn bộ lao động, quản lý công tác tiền
lương, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động.
+ Phòng Vật tư : tổ chức thực hiện việc cung ứng vật tư,thiết
bị...phục vụ thi công cho công trình. Theo dõi việc xuất, nhập, tồn các
loại vật tư hàng hoá trong kho của doanh nghiệp.
7
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản
xuất kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc và trợ
giúp cho ban giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông
suốt.
Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng Hà đã có
hệ thống đại lý chính thức tại một số các tỉnh thành phố trong nước,
đồng thời có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp thường xuyên cùng các
đại lý phục vụ khách hàng.
Bộ máy quản lý của Doanh nghiệp là mô hình hệ thống quản trị
kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ yếu là đảm bảo tính thống nhất.
Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì là doanh nghiệp
nhỏ nên mọi hoạt động đều phải được thông qua ban giám đốc. Giúp
việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh
và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám
đốc.
Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Doanh nghiệp dễ dàng
khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó
khăn nội bộ Doanh nghiệp dễ dàng bàn bạc đi đến thống nhất.
b. Về tình hình tổ chức lao động
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, đảm
bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là điều kiện cần thiết để kết quả
của quá trình sản xuất kinh doanh được tốt.
Công ty tự hạch toán kinh doanh lãi hưởng, lỗ chịu. Để đạt được
mục tiêu lợi nhuận Công ty vừa phải cắt giảm nhân lực, vừa phải
tuyển thêm lao động để đáp ứng được nhu cầu mới của Công ty.
8
Bảng 1: Phân tích tình hình số lượng lao động của năm 2003
– 2005
Đơn vị: Người
TT Các chỉ tiêu
2003
2004
2005
SN % SN % SN
1
2
3
Chênh
Chênh
Lệch
Lệch
2004/2003 2005/2004
SN % SN %
%
Tổng số nhân
viên
180 100 200 100 210
Theo tính chất
lao động
- Trực tiếp
72,
kinh doanh
136 75,6 145
5 152
- Gián tiếp
24,
27,
kinh doanh
44
Theo giới tính
- Nam
108
- Nữ
4 55
100
20 11,1
10
5,0
72,3
8
5 58 27,62
60 112 56,0 115 54,76
45,2
9 6,6
11
7 4,83
25
3 5,45
4 3,7
22,
3 2,68
72 40 88 44,0 95
4
8
2
7 7,95
(Nguồn: Phòng TCHC - Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ
tùng Hoàng Hà )
Ta có thể thấy ngay rằng số nhân viên của Công ty năm 2004 so
với năm 2003 tăng 11,1% tương đương với 20 người, nguyên nhân là
do trong những năm này Công ty đang trong giai đoạn phát triển. Còn
năm 2005 so với năm 2004chỉ tăng 5,00% tương đương là 10 người,
nguyên nhân tăng là do Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ
tùng Hoàng Hà vừa ký hợp đồng nhận thêm 10 nhân viên ở bộ phận
kế toán và bộ phận bán hàng.. Như vậy, công ty đã tận dụng triệt để
được nguồn nhân lực sẵn có của mình, chuyển từ nơi dư thừa sang chỗ
9
thiếu, giảm được chi phí tuyển dụng chi phí lương, mặt khác vẫn mở
rộng được thị trường kinh doanh.
c. Nguồn vốn
Bảng 2: Cơ cấu vốn của Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị
phụ tùng Hoàng Hà
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Tổng
vốn
Năm 2003
kinh
doanh bình quân
Vốn
lưu
Năm 2004
So sánh
tăng giảm
Năm 2005
04/03 05/04
(%) (%)
200.753.500 230.926.700 250.426.800
115
108
110.324.000 135.590.000 140.206.600
123
103
90.429.500 95.336.700 110.220.200
105
116
87,54%
-
-
81.245.000 108.648.000 115.869.000
134
107
động
bình quân
Vốn cố định bình
quân
Tỷ lệ vốn lưu
động trong tổng
vốn KD
83,31%
87,08%
Vốn chủ sở hữu
bình quân
Vốn vay
119.508.500 122.278.700 134.557.800 102 110
(Nguồn: Phòng TCHC - Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ
tùng Hoàng Hà )
Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng Hà là
một công ty tư nhân, có quy mô nhỏ, tuổi đời còn rất trẻ, với số vốn
chủ sở hữu ban đầu là 10.000.000.000 VNĐ. Trong giai đoạn đầu
10
bước vào kinh doanh trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học, công ty
đã gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng nguồn vốn, nhiều hợp đồng
được ký kết dưới hình thức thanh toán sau, hoặc thanh toán dài hạn để
cạnh tranh với các công ty khác. Vì vậy tình trạng nợ đọng vốn của
công ty là không thể tránh khỏi, dẫn đến nguồn vốn quay vòng chậm.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây công ty đã có nhiều chính sách mở
rộng kinh doanh và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng nguồn vốn sản
xuất kinh doanh như vay vốn ngân hàng, khuyến khích các nhân viên
trong công ty cùng góp vốn. Tổ chức các đợt quảng cáo, khuyến mãi
sản phẩm với mục tiêu tăng lượng sản phẩm bán ra nhằm thu hồi vốn
nhanh. Do đó, tổng nguồn vốn của công ty hiện nay đã đạt hơn 250 tỷ
đồng.
d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang
bị cơ sở vật chất kĩ thuật
+ Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế
biến, song chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm
nằm khép kín trong một phân xưởng (phân xưởng nhựa). Đây là điều
kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh.
+ Về trình độ trang bị kĩ thuật của doanh nghiệp:
Do trước đây doanh nghiệp sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ
công, đồng thời cùng với thời gian sử dụng đã lâu, máy móc thiết bị
rất cũ và lạc hậu. Vì vậy năng suất thấp, chất lượng sản phẩm chưa
cao.
11
Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo doanh nghiệp đã quyết định
đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ. Tính từ năm 2003 đến nay doanh
nghiệp đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Mặt khác, doanh nghiệp
lại áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, thời gian sử dụng trung
bình của số máy móc là 6 năm/1 máy. Cho nên, doanh nghiệp có thể
thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng hao mòn vô hình và theo kịp
tốc độ đổi mới công nghệ hiện nay giúp doanh nghiệp nâng cao thế
mạnh cạnh tranh của mình.
e. Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tương đối đa dạng nên
chủng loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp sử dụng cũng đa dạng
(như PP, PE, HD...). Nguồn nguyên vật liệu doanh nghiệp dựa vào sản
xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ yếu là từ Hàn Quốc và các nước
Đông Nam Á thông qua các doanh nghiệp nhập khẩu nhựa.
Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt, độ bền cao.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn
biến động nhiều gây khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất,
và tính giá thành sản phẩm.
f. Về sản phẩm của doanh nghiệp
Hiện nay doanh nghiệp đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá
sản phẩm (gần 100 sản phẩm). Tuy nhiên số lượng sản xuất và tiêu thụ
của từng loại sản phẩm không lớn lắm. Các loại sản phẩm của doanh
nghiệp có tỷ trọng cao là: thiết bị bảo vệ mạch điện (MCB, MCCB,
RCD,...), ống luồn PVC, tủ điện, dây- cáp điện…. Cụ thể như sau:
12
Bảng 3: Số lượng sản phẩm của doanh nghiệp trong những năm
qua.
Tên sản phẩm
Thiết bị chiếu sáng
Đơn
Năm
vị
2003
Chiếc
Công tắc - ổ cắm
Cái
Thiết bị bảo vệ mạch
Cái
7.944
978.427
điện
Năm 2004
Năm
2005
8.621
8.879
1.142.545 1.162.520
51.377
54.958
56.734
Tủ điện
Cái
1.776
2.052
2.015
Máy biến thế
Cái
6.875
8.347
8.330
Hàng điện lạnh
Chiếc
6.368
6.994
8.428
(Nguồn: Phòng KD- Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ tùng
Hoàng Hà)Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của doanh nghiệp đều tăng
qua các năm. Tuy nhiên các mặt hàng truyền thống như: thiết bị chiếu
sáng, tủ điện có tăng nhưng tăng chậm. Các sản phẩm như công tắc, ổ
cắm, linh kiện xe máy tăng nhanh chứng tỏ sản phẩm của doanh
nghiệp đã dần có chỗ đứng trên thị trường. Đối với các loại sản phẩm
như: Tủ điện, ổ cắm, công tắc, thiết bị chiếu sáng... đòi hỏi phải lịch
sự trang nhã, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng. Còn đối
với những sản phẩm công nghiệp cao cấp như: thiết bị bảo vệ mạch
điện, dây- cáp điện, máy biến thế, ... là những mặt hàng đòi hỏi rất
khắt khe về mặt chất lượng. Vì thế, sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất ra không những đáp ứng đủ về số lượng mà còn đảm bảo đạt yêu
cầu về chất lượng, mẫu mã. Do đó, sản phẩm của doanh nghiệp đưa ra
thị trường tiêu thụ chỉ có duy nhất một loại phẩm cấp, đó là sản phẩm
loại I.
13
3. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
a. Thuận lợi
Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng Hà là
một doanh nghiệp vừa và nhỏ, do vậy có những lợi thế của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ như:
Với đặc tính chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn Doanh nghiệp có
thể mạnh dạn sử dụng vốn tự có và vốn vay mượn để “Đánh nhanh,
thắng nhanh và chuyển hướng nhanh”.
Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất, có một số sản phẩm
Doanh nghiệp chỉ sản xuất một vaì chi tiết, một vài công đoạn của quá
trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh, nhưng Doanh nghiệp dễ dàng
hợp tác với các doanh nghiệp khác để sản xuất các chi tiết còn lại.
Giám đốc Doanh nghiệp có điều kiện đi sâu, đi sát tình hình sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cũng như có thể hiểu rõ tâm tư
nguyện vọng của từng lao động. Giữa chủ và người làm công có
những tình cảm gắn bó, ít có khoảng cách, nếu có xảy ra xung đột thì
cũng dễ dàng giải quyết.
Doanh nghiệp có thể phát huy tiềm lực của thị trường trong
nước, có thể có cơ hội để lựa chọn các mặt hàng sản xuất thay thế
được hàng nhập khẩu, với chi phí thấp và vốn đầu tư thấp. Sản phẩm
của Doanh nghiệp đảm bảo chất lượng nhưng hợp với túi tiền của đại
bộ phận dân cư.
Trong điều kiện thị trường “mở cửa” việc cung cấp nguyên vật
liệu cho sản xuất của doanh nghiệp có nhiều thuận lợi. Nguyên liệu
của doanh nghiệp thường là nguyên vật liệu nhập khẩu thông qua các
14
doanh nghiệp trong nước. Cơ chế “mở cửa” nền kinh tế tạo cho doanh
nghiệp thu mua dự trữ nguyên vật liệu dễ dàng.
Hơn nữa, vị trí của doanh nghiệp ở gần đường quốc lộ 1A rất
thuận lợi cho việc chào bán, giới thiệu sản phẩm, chuyên chở nguyên
vật liệu và chuyên chở sản phẩm đi tiêu thụ, giảm chi phí tiêu thụ như:
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản... làm tăng lợi nhuận.
Quan trọng hơn là Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ
tùng Hoàng Hà có đội ngũ công nhân có tay nghề cao, trình độ vững
chắc, ý thức trách nhiệm tốt, có thể tiếp thu được sự tiến bộ của khoa
học kĩ thuật mà doanh nghiệp áp dụng.
Thêm vào đó, Doanh nghiệp còn có thế mạnh nữa là trang bị
máy móc thiết bị hiện đại, phương pháp hạch toán phù hợp, tránh
được sự thất thoát vốn do hao mòn vô hình gây ra.
Với một môi trường cạnh tranh có nhiều đối thủ mạnh như vậy,
ta không thể không nói tới mặt tích cực của môi trường, đó là doanh
nghiệp có điều kiện học hỏi kinh nghiệm từ các đối thủ của mình.
b. Khó khăn
Doanh nghiệp gặp khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, mặc dù
đã trang bị một số máy móc hiện đại nhưng công suất thấp, muốn
trang bị đồng bộ đòi hỏi vốn đầu tư lớn, dẫn đến hạn chế sức cạnh
tranh trên thị trường. Để đầu tư công nghệ mới đòi hỏi Doanh nghiệp
phải có vốn lớn nhưng vốn chủ yếu của Doanh nghiệp là vốn tự có.
Hiện nay, thủ tục vay vốn ở Ngân hàng hiện nay đối với các doanh
nghiệp tư nhân còn phức tạp, khó khăn, với lãi suất tiền vay cao.
15
Thị trường của doanh nghiệp hẹp (chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh
lân cận). Trong khi đó sản phẩm truyền thống như thiết bị chiếu sáng,
thiết bị bảo vệ mạch điện ... vẫn sản xuất nhưng khối lượng ít, tiêu thụ
chậm.
Tuy doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Hà Nội
nhưng sức ép cạnh tranh của thị trường này rất lớn, trên thị trường còn
có nhiều hàng nhập lậu giá rẻ, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt làm cho
doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ.
Mặc dù Doanh nghiệp năng động tìm kiếm hợp đồng, đáp ứng
mọi nhu cầu cầu khách hàng đến đặt hàng ở doanh nghiệp, nhưng khối
lượng sản phẩm cần sản xuất vẫn chưa khai thác hết được công suất
của máy móc thiết bị (mới chỉ khai thác được 80-85% công suất của
máy).
Ngoài ra, các điều kiện phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp
còn phụ thuộc, chưa chủ động được hoàn toàn, nên dẫn tới doanh
nghiệp vẫn còn nhiều giờ nghỉ do lí do mất điện.
Tóm lại, bên cạnh những thuận lợi là chủ yếu thì Doanh nghiệp
vẫn còn tồn tại một số điểm khó khăn. Nếu Doanh nghiệp biết khai
thác triệt để được những lợi thế của mình và khắc phục được khó khăn
một cách kịp thời thì nhất định quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được
diễn ra tốt hơn.
16
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MÁY MÓC THIẾT BỊ PHỤ
TÙNG HOÀNG HÀ
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
trong thời gian gần đây
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp tư nhân
Hoàng Hà coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với
sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu
động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và rất được coi trọng trong
kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh
nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận
chính là hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được.
Trong những năm gần đây, Doanh nghiệp đã đạt được nhiều
thành công đáng khích lệ. Doanh nghiệp đã không ngừng đổi mới một
cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất
lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong những
năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây:
17
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng Hà năm
2003 và 2005
Đơn vị: 1000 đồng
TT
Các chỉ tiêu
2003
2004
2005
So sánh tăng giảm
2004/2003
CL
1 Doanh thu
4 Nộp ngân sách
(%)
So sánh tăng giảm
2005/2004
CL
(%)
78.040.916
153.596.633
164.258.000
75.555.717
96,82
10.661.367
6,94
1.800.308
1.860.138
2.056.320
59.830
3,32
196.182
10,5
(Nguồn: Phòng KTTC - Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng Hà )
18
Qua số liệu ở trên ta thấy:
- Doanh thu của Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ
tùng Hoàng Hà năm 2004so với năm 2003 tăng 15,14% tương ứng với
số tiền là: 20.195.717.000 đồng và năm 2005 so với năm 2004 tăng
6,94% tương ứng với số tiền là: 10.728.367.000 đồng. Mức tăng
doanh số bán ra của công ty năm 2004, 2005 là do hầu hết các cửa
hàng và chi nhánh tăng doanh số bán ra. Năm 2004 công ty đã mở
rộng thị trường (Thị trường Phía Nam) nhằm thu hút khách hàng là
đúng hướng vì vậy doanh thu cao, tăng lợi nhuận còn năm 2005 sự
cạnh tranh của các đối thủ là rất lớn và thị trường lại không được mở
rộng nhiều vì vậy mức tăng doanh thu đã giảm.
Doanh thu tăng không những dẫn đến việc tăng lợi nhuận mà còn
góp phần trực tiếp vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ đối với cơ quan
cấp trên, thể hiện ở chỗ nộp ngân sách nhà nước năm 2004 so với năm
2003 tăng 3,32%, tương ứng là: 59.830.000 đồng còn năm 2005 tăng
10,5% tương ứng: 196.182.000 đồng. Nộp ngân sách ở đây bao gồm,
thuế nhập khẩu, thuế VAT phải nộp, thuế đất, thuế môn bài, thuế vốn
lưu động, thuế vốn cố định.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết
bị phụ tùng Hoàng Hà.
2.1. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
19
Bảng 5: Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp
Đơn vị:1000 đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Tổng chi phí
3. Lợi nhuận
2003
2004
2005
So sánh 04/03
CL
%
78.040.916 153.596.633 164.258.000 75.555.717
101.824.044 196.334.200 203.737.300 94.510.156
So sánh 05/04
CL
%
96,82 10.661.367
6,94
92,82
7.403.100
3,77
11.032.400
12.203.100
19.068.100
1.170.700
10,61
6.865.000
56,26
4 Thuế thu nhập DN
3.530.300
3.904.900
6.101.700
374.600
10,61
2.196.800
56,26
5. Lợi nhuận sau thuế
7.502.100
8.298.200
12.966.400
796.100
10,61
4.668.200
56,26
15,03 19.500.100
8,44
6. Tổng vốn
200.753.500 230.926.700 250.426.800 30.173.200
7. Sức sản xuất của vốn
(1/6)
0,39
0,67
0,66
0,276 71,099
0,77
0,78
0,81
0,016
-0,009 -1,386
8. Doanh thu trên chi phí
(1/2)
9. Tỷ suất LN trên Doanh
thu(5/1)
2,074
0,024
3,055
0,01
0,05
0,08
-0,042 43,799
0,025 46,114
0,05
0,05
0,08
-0,002
0,023 44,089
10. Tỷ suất LN trên Tổng vốn
(3/6)
20
-3,841
(Nguồn: Phòng KTTC - Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng Hà )
21
Nhìn bảng 5, ta thấy:
+ Chỉ tiêu sức sản xuất vốn của doanh nghiệp cũng khá cao, năm
2003 một đồng vốn bỏ ra thu về 0,39 đồng, năm 2004 là 0,67 đồng và
2005 là 0,66. Chỉ tiêu này tăng giảm thất thường là do tình hình kinh
doanh có gặp khó khăn.
+ Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí đều tăng qua các năm,
năm 2003 cứ một đồng chi phí bỏ ra thu về 0,77 đồng doanh thu, năm
2004 tăng lên 0,78 và 2005 là 0,81 đồng. Điều này chứng tỏ doanh
nghiệp đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu thụ khiến cho một
đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều doanh thu hơn. Đây là một yêu
cầu cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận /doanh thu và lợi nhuận/tổng vốn cũng được
cải thiện quả từng năm. Năm sau cao hơn năm trước.
Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trong doanh thu là cao. Song qua chỉ
tiêu trên cho thấy doanh lợi theo doanh thu năm 2005 tăng đáng kể.
Nguyên nhân là do chi phí giảm, trong khi đó doanh thu vẫn tăng nên
lợi nhuận tăng nhanh. Chi phí giảm do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Trình độ quản lý và sản xuất của nhân viên cũng như công
nhân được nâng cao nên đã tiết kiệm được nguyên vật liệu
đầu vào trong khi vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.
- Tận dụng và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp giúp
Doanh nghiệp nhập được nguyên vật liệu với giá thấp hơn.
- Do đã có nhiều khách quen nên chi phí bán hàng và quản lý
đã giảm đi đáng kể.
22
2.2. Xét hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, có
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là
nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì
vậy, chính sách tuyển dụng và chính sách đào tạo phải đảm bảo thoả
mãn đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp. Chính mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp đòi hỏi những cán bộ quản trị kinh doanh phải có
các tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp căn
cứ vào loại công việc để xác định số người cần tuyển và trình độ cụ
thể của từng loại cán bộ công nhân viên. Chỉ xét tuyển những lao động
có trình độ phù hợp, có kỹ thuật nghiệp vụ đổi mới cơ cấu lao động đáp
ứng nhu cầu sản xuất. Để đảm bảo đội ngũ công nhân viên có chất lượng
doanh nghiệp đã áp dụng chế độ thử việc trước khi ký hợp đồng chính
thức.
Thị trường kinh doanh của Doanh nghiệp mở rộng, đi cùng đó là
Doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt với nhiều
doanh nghiệp khác. Yêu cầu đặt ra đòi hỏi đội ngũ cán bộ của doanh
nghiệp phải có trình độ quản lý tốt, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, đội
ngũ công nhân phải có tay nghề cao, sử dụng hiệu quả máy móc thiết
bị. Do đó doanh nghiệp cũng chú ý đến việc nâng cao tay nghề cho
nhân viên, có các hình thức khuyến khích họ phát huy tính chủ động sáng
tạo, nâng cao hiệu quả tăng thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên.
23
Bảng 6: Cơ cấu lao động của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Hà
Đơn vị: Người
2003
TT
Chỉ tiêu
TT
SL
1
Tổng số nhân viên
1.Theo trình độ:
- Đại học
- Trung cấp, cao
2
3
đẳng
- Công nhân kỹ
thuật
- Lao động khác
2. Theo tuổi:
- Từ 22- 25 tuổi
- Từ 26- 30 tuổi
2004
(%)
SL
2005
TT
SL
(%)
TT (%)
So sánh TG
So sánh TG
2004/2003
2005/2004
SL
SL
%
%
180
100
200
100
210
100
20
11,1
10
5,00
34
18,9
40
20
47
22,38
6
17,6
7
17,5
122
67,8
130
65
133
63,33
8
6,6
3
2,3
8
4,4
10
5
10
4,76
2
25
---
---
16
8,9
20
10
20
9,52
4
25
---
---
105
54
58,3
3
30
119
60
52,42
30,95
105
54
58,33
30
119
60
59,5
30
124
65
59,5
30
11,6
21 11,67
21
10,50
21
10,50
21
7
21 10,00
(Nguồn: Phòng TCHC- Doanh nghiệp tư nhân máy móc thiết bị phụ tùng Hoàng Hà )
- Trên 30 tuổi
26