MỤC LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại nền kinh tế của Việt Nam sau 20 năm đổi mới ta mới thấy được
sự chuyển mình mạnh mẽ; từ một nước nghèo mới bước ra khỏi thảm họa chiến
tranh, từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và trở thành một nước có nền kinh tế phát triển trong
khu vực Đông Nam Á. Đặc biệt kể từ khi trở thành viên 150 của tổ chức thương
mại thế giới (WTO), Việt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ hội để phát triển
cũng như những thách thức đối với nền kinh tế.
Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đã có nhiều đóng góp quan trọng vào
quá trình phát kinh tế – xã hội của đất nước. Trên dà phát triển của những năm
qua, Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân vẫn tiếp tục ổn định và phát triển mạng
lưới, củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh hiệu quả kinh tế trên
phương diện hỗ trợ thành viên và tăng trưởng nguồn vốn, lợi nhuận.
Tính đến ngày 30/6/2012, Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân gồm Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương và 1071 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hoạt động
56/63 tỉnh, thành phố, với gần 1,7 triệu thành viên, tổng nguồn vốn hoạt động
lên tới 31.742 tỷ (không kể Quỹ tín dụng Trung ương).
Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế là một trong số những quỹ tín dụng
được thành lập thí điểm đầu tiên trong cả nước. Kể từ khi đi vào hoạt động,
Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế đã giúp các hộ gia đình không có điều kiện
tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng đã có được sự hỗ trợ về vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh, phát triển các ngành nghề, dịch vụ, góp phần xóa đói
giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong quá trình thực tập tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế, em đã cố
gắng tìm hiểu về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của Quỹ nhằm nâng
cao kiến thức một cách toàn diện và có hệ thống hơn. Từ những kiến thức đã
học cùng với sự tìm hiểu trong quá trình thực tập, em đã mạnh dạn đi sâu vào
tìm hiểu đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ hoạt động huy động
vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế”
2
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên
mặc dù em đã cố gắng tìm hiểu xong chuyên đề vẫn còn nhiều hạn chế và thiếu
sót, vì vậy em mong nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của thầy cô cùng với các
cán bộ trong Quỹ tạo điều kiện để em tìm hiểu, nâng cao nhận thức chuyên
môn của mình.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành chú Nguyễn Văn Hợp –
Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế, cô Hoàng Thúy Vân – Kế toán
trưởng, chị Nguyễn Thị Phương – kiểm toán viên nội bộ, cùng toàn thể các cô,
chú, anh, chị trong Quỹ đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Cuối
cùng em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo Hoàng Đình Hương đã tận tâm hướng
dẫn để em hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân
xã Cổ Nhuế
Chương 2: Tổ chức bộ máy kiểm toán tại Quỹ tín dụng nhân dân
xã Cổ Nhuế
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kiểm toán của Quỹ
tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ CỔ NHUẾ
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN XÃ CỔ NHUẾ
Cổ Nhuế là một xã thuộc huyện Từ Liêm – Hà Nội. Với diện tích tự
nhiên 6,5km2, có số dân khoảng 70 nghìn người. Cổ Nhuế là xã có nền kinh tế
phát triển nhất huyện Từ Liêm đồng thời lại có nghề may truyền thống. Hiện
nay, xã gồm 12 thôn và 1 tổ dân phố, lại có nhiều tuyến đường trọng điểm chạy
qua như: đường Phạm Văn Đồng nối Thủ đô với sân bay quốc tế Nội Bài,
tuyến đường sắt Bắc – Nam; ngoài ra còn có các tuyến đường khác: đường
Hoàng Quốc Việt, phố Trần Cung, phố Tăng Thiết Giáp, đường Cổ Nhuế. Đây
là điều kiện thuận lợi giúp nền kinh tế của xã phát triển nói chung và của
QTDND xã Cổ Nhuế nói riêng.
Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế là tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt
động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động thực hiện mục tiêu tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức
mạnh của tập thể cà của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống, đảm bảo bù đắp
chi phí và có tích lũy để phát triển.Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều
loại hình sản xuất kinh doanh dịch vụ, do đó đòi hỏi nhu cầu về vốn sản xuất
kinh doanh rất cao, nhu cầu cần vốn cũng rất lớn.
Căn cứ Nghị định của chính phủ số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ
chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã Cổ Nhuế đã
họp và ra quyết định thành lập Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế. Việc thành lập
Quỹ tín dụng nhân xã Cổ Nhuế nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn vay sản xuất kinh
doanh của nhân dân trong địa bàn.
4
Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế được thành lập theo Quyết định số
528 ngày 16/12/2006 của Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội, hoạt động
theo giấy phép 10/NH-GP ngày 16/12/2006 của Ngân hàng Nhà nước thành
phố Hà Nội.
Tên gọi đầy đủ: Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế.
Tên gọi tắt: QTDND xã Cổ Nhuế.
Trụ sở chính: xóm 10 xã Cổ Nhuế – Từ Liêm – Hà Nội.
Số điện thoại: (04) 38387119, Fax: (04) 38387119
Địa bàn hoạt động: Xã Cổ Nhuế.
Tính đến tháng 9/2012, QTDND xã Cổ Nhuế đã mở rộng mạng lưới
hoạt động sang các xã lân cận trong huyện Từ Liêm: xã Đông Ngạc, xã Thụy
Phương, xã Xuân Đỉnh, xã Tây Tựu; với 2 phòng giao dịch:
Phòng giao dịch số 1: 116 Trần Cung – Cổ Nhuế – Từ Liêm – Hà Nội.
Số điện thoại: (04) 37557433
Phòng giao dịch Tây Tựu: Thôn Thượng – Tây Tựu – Từ Liêm – Hà
Nội.
Số điện thoại: (04) 37639844, Fax: (04) 37637844
Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế hoạt động trong lĩnh vực: Nhận tiền
gửi tiết kiệm không kì hạn, có kì hạn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
địa bàn hoạt động, cho vay ngắn hạn, dài hạn và trung hạn, thực hiện các dịch
vụ ngân hàng khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Trong 16 năm hoạt động và phát triển, QTDND xã Cổ Nhuế đã khẳng
định được tên tuổi và vị trí của mình trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng nói
chung và hệ thống QTDND nói riêng.
QTDND xã Cổ Nhuế có nhiều thuận lợi trong hoạt động kể từ ngày
thành lập. Vì vậy, khách hàng của QTDND xã Cổ Nhuế đa phần là các hội
viên, các hộ gia đình và các cá nhân trong xã. Ngoài ra còn có một số doanh
nghiệp vừa và nhỏ có trụ sở trên địa bàn hoạt động của Quỹ. Từ chỗ tổng
nguồn vốn chỉ có 4.000 triệu đồng khi mới thành lập đến nay tổng nguồn vốn
5
đã tăng lên 130.960 triệu đồng, trong đó vốn điều lệ 3.250,5 triệu đồng, vốn
huy động 122.807 triệu đồng, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 QTDND xã
Cổ Nhuế có 1168 thành viên, trong đó có 189 thành viên góp vốn thường
xuyên. Là một trong những QTDND tốp đầu, QTDND xã Cổ Nhuế đã đạt
được nhiều thành tích, hàng năm đều được tặng bằng khen của NHNN thành
phố Hà Nội.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ CỔ NHUẾ
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ
gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã,
nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh, và đời
sống.
Mặc dù các Ngân hàng Nhà nước đã cố gắng cho vay tới hộ nông dân và
các hộ nghèo nhưng do có địa bàn rộng, hơn nữa các ngân hàng không có điều
kiện bán sát địa bàn hoạt động từng ngày từng giờ nên không thể cung ứng vốn
một cách đầy đủ, thường xuyên và kịp thời tới các đối tượng cần phục vụ, nhất
là đối với các địa bàn vùng sâu vùng xa, vì vậy các ngân hàng gặp nhiều hạn
chế trong việc ngăn chặn các hoạt đông cho vay nặng lãi trên địa bàn nông
thôn. Sự ra đời của QTDND xã Cổ Nhuế đã góp phần đắc lực thực hiện chức
năng xóa đói giảm nghèo, hạn chế tình trạng cho vay lãi cao trong địa bàn xã.
QTDND xã Cổ Nhuế là một TCTD do các thành viên tự nguyện góp vốn
thành lập với các thành viên trên địa bàn xã do đó Quỹ có một ưu thế đặc biệt
là gần gũi với các thành viên, hiểu biết rất rõ về khả năng kinh tế, hoạt động
sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế hoạt động ngoài chức năng và nhiệm
vụ tương trợ giữa các thành viên để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đời sống thì Quỹ còn có thêm chức năng nhiệm vụ là khai thác nguồn vốn nhàn
6
rỗi và cung ứng nguồn vốn tín dụng đáng kể trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu gửi
tiền và vay vốn của người dân. Từ đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xóa đói giảm nghèo và vì lợi ích của các thành viên.
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Quỹ tín dụng
nhân dân xã Cổ Nhuế
Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế cung ứng các nghiệp vụ sau:
1, Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Cụ thể:
Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp sau:
a) Nhận tiền gửi của thành viên;
b) Nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2, Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Cho vay bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đối với khách hàng là thành viên;
b) Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3, Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ
các thành viên. thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh
toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho
khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
4,Các hoạt động khác bao gồm:
7
a) Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân;
b) Tham gia góp vốn thành lập ngân hàng hợp tác xã;
c) Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
d) Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân
dân xã Cổ Nhuế
a) Đối với hoạt động cho vay
Quy trình cho vay:
Khách hàng
(1)
(1) tín dụng
Phòng
(2)
Lập hồ sơ
(3)
Trình Giám đốc
duyệt
(5)
Quyết định cho vay
(4)
Thẩm định khách
(6)
Giải ngân
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay
(1) Khách hàng đến QTD trình bày nhu cầu vay vốn;
(2) Cán bộ tín dụng xem xét tính hợp lệ, tính hợp lý các giấy tờ của
khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn;
(3) Cán bộ tín dụng đi tìm hiểu thực tế về khách hàng;
(4) Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định, quyết định cho khách hàng
vay vốn với mức vay phù hợp với thực tế;
(5) Sau khi hoàn chỉnh bộ hồ sơ vay, cán bộ tín dụng trình hồ sơ vay cho
lãnh đạo phòng (Giám đốc) ký duyệt cho vay;
8
(6) Cán bộ tín dụng tách bộ hồ sơ và chuyển xuống thủ quỹ giải ngân
cho khách hàng.
b) Đối với hoạt động nhận tiền gửi
Đối tượng gửi tiền: Công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài, có đủ
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo qui định của pháp luật.
Đặc điểm:
- Loại tiền: VNĐ
- Kỳ hạn gửi: không kì hạn hoặc có kì hạn (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng...)
- Lãi suất: Tương ứng vời kỳ hạn gửi tại thời điểm gửi
- Số tiền gửi ban đầu: 1.000.000 VNĐ
- Quy định khác:
Khi tới kỳ hạn mà khách hàng không tới lĩnh, QTD sẽ tự động nhập số
tiền lãi vào gốc sang kỳ hạn mới tiếp theo bằng kỳ hạn ban đầu với lãi
suất công bố tại thời điểm lãi nhập gốc.
Trường hợp khách hàng gửi tiền tới mà chưa được 10 ngày đã tới rút thì
sẽ không được tính lãi
Nếu khách hàng tới rút tiền gửi khi chưa tới kỳ hạn thì chỉ được phần lãi
theo lãi suất không kỳ hạn.
Quy trình nhận gửi tiền tiết kiệm:
(1)
Khách hàng
Nhân viên giao dịch
(2)
Nhận STK
(3)
Thủ quỹ
Sơ đồ 1.2: Quy trình nhận gửi tiền
9
1) Khách hàng tới gửi tiền mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc hộ
chiếu
2) Nhân viên giao dịch tiến hành mở STK mới cho khách hàng
3) Thủ quỹ nhận tiền gửi của khách hàng
4) Trả STK cho khách hàng
c) Đối với dịch vụ chuyển tiền
Quy trình chuyển tiền vào tài khoản của khách hàng:
Khách hàng
điền đầy đủ
thông tin vào mẫu
(1)
Hoàn thành giao dịch
NVGD kiểm tra
thông tin
(4)
(2)
Thu tiền
Nhập thông tin gửi tiền
vào hệ thống
chuyển tiền
(3)
Sơ đồ 1.3: Quy trình chuyển tiền vào tài khoản
(1) Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào mẫu
(2) NVGD kiểm tra các thông:
Số chứng minh thư nhân dân
Tên người chuyển, người nhận tiền
Địa chỉ người chuyển, người nhận tiền
Số điện thoại người chuyển, người nhận tiền
(3) Thu tiền bao gồm số tiền cần chuyển và phí chuyển tiền
(4) NVGD nhập đầy đủ thông tin vào hệ thống chuyển tiền và hoàn
thành giao dịch
10
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ CỔ NHUẾ
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế
ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
(GIÁM ĐỐC, P.GIÁM ĐỐC)
Phòng Kế toán và
Ngân quỹ
Phòng
Tín dụng
BAN KIỂM SOÁT
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Phòng
HCNS
Các phòng
giao dịch
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy QTDND xã Cổ Nhuế
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Quỹ
1.Đại hội thành viên
Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ tín dụng;
Báo cáo kết quả hoạt động trong năm, báo cáo hoạt động của HĐQT và
11
Ban kiểm soát; Báo cáo công khai tài chính – kế toán, dự kiến phân phối
lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ (nếu có);
Phương hướng hoạt động năm tới;
Tăng giảm vốn điều lệ theo mức quy định của Ngân hàng Nhà nước,
mức góp vốn tối thiểu của thành viên;
Bầu, bầu bổ sung hoặc bãi nhiệm Chủ tịch HĐQT, các thành viên HĐQT
và Ban kiểm soát Quỹ;
Chia, tách, hợp nhất, sát nhập, giải thể Quỹ tín dụng; sửa đổi điều lệ của
Quỹ tín dụng;
2. Hội đồng quản trị
Tổ chức thực hiện các Nghị quyết Đại hội thành viên;
Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng (trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên);
Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành
viên HĐQT, Ban kiểm soát, mức lương của giám đốc và các nhân viên
làm việc tại quỹ. Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên
xin ra khỏi quỹ (trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại
hội thành viên tham gia;
Quyết định việc việc tăng, giảm vốn điều lệ trong mức được Ngân hàng
Nhà nước cho phép và tổng hợp báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố và báo cáo trước Đại hội thành viên gần nhất;
Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất
khác theo quy định của Nhà nước;
Trình đại hội thành viên báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả hoạt
động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý
lỗ (nếu có); phương hướng kế hoạch năm tới;
Kiến nghị sửa đổi điều lệ.
3. Ban kiểm soát
Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng hoạt động theo pháp luật; việc chấp
12
hành Điều lệ quỹ tín dụng, Nghị quyết đại hội thành viên, Nghị quyết
Hội đồng quản trị;
Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ,
sử dụng các quỹ của Quỹ tín dụng, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ
của Nhà nước;
Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của
Quỹ tín dụng thuộc thẩm quyền của mình;
Được sử dụng bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ của Quỹ tín dụng nhân
dân để thực hiện nhiệm vụ của ban kiểm soát.
4. Ban điều hành: bao gồm Giám đốc, P.Giám đốc
a) Giám đốc
Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của quỹ theo đúng pháp luật,
Điều lệ và nghị quyết của Đại Hội thành viên, nghị quyết HĐQT;
Lựa chọn, đề nghị HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh phó giám
đốc (nếu có), kế toán trưởng;
Kí các văn bản, báo cáo, hợp đồng, chứng từ, trình HĐQT các báo cáo
về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ;
Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi
nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có) và xây dựng phướng hướng hoạt
động của năm tới để HĐQT xem xét và trình lên Đại hội thành viên.
b) Phó Giám đốc
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của và ủy quyền của Giám đốc;
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Quỹ tín dụng và của
thành viên HĐQT.
5. Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán
nội bộ Quỹ tín dụng;
Kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá độc lập, khách
quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích
13
hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được
thiết lập trong tổ chức tín dụng; đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức tín dụng
hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật;
Xây dựng qui trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ tại Quỹ tín dụng trình
Ban kiểm soát xem xét, phê duyệt sau khi báo cáo Hội đồng quản trị;
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm hoặc đột xuất và thực hiện
hoạt động kiểm toán nội bộ theo kế hoạch hoặc kiểm totán đột xuất theo
yêu cầu cuẩ Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Thực hiện các chính sách,
qui trình và thủ tục kiểm toán nội bộ đã được phê duyệt, đảm bảo chất
lượng và hiệu quả;
Tư vấn cho người điều hành, Hội đồng quản trị của Quỹ tín dụng và các
bộ phận nghiệp vụ thực hiện các dự án xây dựng, áp dụng mới hay sửa
đổi những qui trình nghiệp vụ quan trọng, cơ chế quản trị, điều hành; quy
trình nhận dạng, đo lường đánh giá rủi ro, quản lý rủi ro, phương pháp
đánh giá vốn; hệ thống thông tin, hạch toán kế toán; thực hiện các nghiệp
vụ, sản phẩm mới với điều kiện không ảnh hưởng tới tính độc lập của
kiểm toán nội bộ.
6. Phòng kế toán và kho quỹ
a) Phòng kế toán
Có nhiệm vụ chuyên sâu hạch toán kế toán: trực tiếp hạch toán kế toán,
mở tài khoản giao dịch với khách hàng, lưu giữ hồ sơ, lập báo cáo tài
chính, chuyển tiền qua ngân hàng, thanh toán bù trừ và các dịch vụ
khác...;
Thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh của
GĐ hoặc người được ủy quyền;
Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch thu chi tiền mặt với khách hàng,
kiểm tra chứng từ, thông báo về việc thu nợ, thu lãi, trả lãi tiền gửi, tiền
vay, thu thập các thông tin phát sinh trong ngày. Kết hợp với phòng kho
14
quỹ để thu thập số liệu và hoàn chỉnh số liệu nếu có sai sót lên Bảng Cân
đối kế toán.
b) Phòng kho quỹ
Thực hiện nhiệm vụ thu, chi tiền mặt, quản lý tài sản cầm cố, tài sản thế
chấp và các tài sản có giá trị khác, quản lý an toàn kho quỹ, thu đổi
ngoại tệ;
Có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiềm mặt trong kho hàng ngày, trực
tiếp trong việc thu ngân và giải ngân khi có phát sinh trong ngày. Cuối
mỗi ngày khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi ngiệp vụ ngân
quỹ phát sinh mỗi ngày để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót lên bảng cân
đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày để trình lên Giám đốc.
7. Phòng tín dụng
Hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay, tiếp nhận hồ sơ vay vốn của
khách hàng, kiểm soát hồ sơ, trình Giám đốc kí hợp đồng tín dụng;
Thu thập tài liệu, thông tin liên quan đến việc cho vay, kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ xin vay do khách hàng cung
cấp;
Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng,
kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
8. Phòng hành chính – nhân sự
Làm chức năng văn phòng và tổ chức lao động tiền lương, có nhiệm vụ
quản lý hồ sơ, quản lý quỹ tiền lương; tổ chức thực hiện chính sách đối
với người lao động; tham mưu cho Giám đốc điều động, tiếp nhận, sắp
xếp cán bộ, công nhân viên trong Quỹ cho phù hợp với nhu cầu và
nhiệm vụ kinh doanh; theo dõi, tham mưu cho Giám đốc công tác thi
đua khen thưởng, kỷ luật; theo dõi công tác trật tự an ninh trong Quỹ.
9. Các phòng giao dịch
Có nhiệm vụ huy động vốn và cho vay, hạch toán thu, chi tiền mặt, kiểm
tra, kiểm soát, chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê thực thi theo yêu
15
cầu của Giám đốc.
Đội ngũ lao động
- HĐQT gồm 5 người có kiêm nhiệm các vị trí khác trong các bộ phận
- Bộ phận kế toán: 6 người
- Kho quỹ: 3 người
- Bộ phận tín dụng: 5 người
- Kiểm soát: 2 người
- Bảo vệ: 2 người
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động theo trình độ (2012)
STT
Trình độ học vấn
Số người
Tỷ trọng (%)
1
Đại học
11
70
2
Cao đẳng
4
20
3
Trung cấp
2
10
16
100
Tổng cộng
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ CỔ NHUẾ
a) Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và của QTDND xã Cổ Nhuế nói
riêng, nguồn vốn luôn giữ vai trò quan trọng. Vì vây, Ban lãnh đạo của Quỹ
luôn quan tâm và đưa ra những quyết định nhằm làm tăng nguồn vốn cho Quỹ.
- Vốn điều lệ năm 2010 là 2.980 triệu đồng, tới cuối năm 2012 đạt mức
3.250,5 triệu đồng.
- Vốn huy động năm 2010 đạt 92.062 triệu đồng triệu đồng đến cuối
năm 2012 tăng lên mức 122.807 triệu đồng.
- Vốn vay Quỹ TW cũng giảm dần, năm 2010 số vốn vay là 6850 triệu
đồng, tới năm 2012 giảm xống chỉ còn 4450 triệu đồng.
- Để có đủ nguồn vốn huy động, QTDND xã Cổ Nhuế luôn tăng cường
các biện pháp tuyên truyền, kịp thời điều chỉnh lãi suất với phương châm kết
hợp hài hòa giữa lợi ích của khách hàng và lợi nhuận của Quỹ. Vì vậy, nguồn
16
vốn huy động của Quỹ không ngừng tăng lên. Cụ thể:
- Nguồn vốn huy động của Quỹ năm 2009 là 92.062 triệu đồng, đến năm
2012 số vốn đã tăng lên mức 122.087 triệu đồng.
- Nguồn vốn huy động của Quỹ tăng lên đáng kể là do Quỹ đã tạo được
niềm tin với khách hàng, nhờ đó lượng khách hàng gửi tiền tại Quỹ ngày càng
tăng cao. Năm 2010, số tiền gửi dân cư là 390.498 triệu đồng, đến năm 2012
tăng đáng kể lên 450.960 triệu đồng.
b) Tình hình tài chính của QTDND xã Cổ Nhuế
Trong hoạt động kinh doanh của QTD, nguồn vốn luôn giữ vai trò quan
trọng và mang tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Quỹ. Vì vậy, Quỹ cần phải tạo được nguồn vốn ổn định, phù hợp với yêu cầu
về vốn.
Bảng 1.2: Tình hình nguồn vốn năm 2010 – 2012 của Quỹ
(ĐVT: Triệu đồng, %)
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
2010
2011
2012
2011/2010
Số tiền
2012/2011
%
Số tiền
%
11,99
18.782
18,06
-40
-0,89
1.Nguồn
vốn huy
92.062
104.025 122.807 11.963
động
2.Vốn vay
QTDTW
3.Vốn khác
Tổng cộng
nguồn vốn
6.850
4.490
4.450
2.613
1.973
3.703
101.525 110.488 130.960
-2.360 -34,45
-640
-24,49
1.730
87,68
8.963
8,83
20.472
18,53
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy được nguồn vốn hoạt động kinh doanh của
Quỹ đã có sự tăng trưởng ổn định, chủ yếu là vốn huy động và vốn khác.Cụ
thể:
- Nguồn vốn huy động: Năm 2010, tổng nguồn vốn có được là 101.525
17
triệu đồng, trong đó vốn huy động là 92.062 triệu đồng, tới năm 2011 đạt
104.025 triệu đồng, tăng thêm 11.963 triệu tức tăng thêm 12,99%. Năm 2012,
nguồn vốn huy động tiếp tục tăng thêm 18.782 triệu đồng, tức tăng 18,06% so
với năm 2011.
- Vốn vay QTDTW giảm đều theo các năm, cụ thể: năm 2011 giảm 2360
triệu so với năm 2010 và năm 2012 giảm 40 triệu so với năm 2011. Điều này
chứng tỏ hoạt động của Quỹ ngày càng hiệu quả và từng bước đang tự đứng
vững trên đôi chân của mình.
Việc giảm sử dụng nguồn vốn từ cấp trên, việc huy động nguồn vốn tại
Quỹ tốt đó là nhờ vào các dịch vụ của Quỹ: có các mức lãi suất ưu đãi cho KH,
xây dựng hình ảnh đẹp, tạo niềm tin cho KH khi gửi tiền vào Quỹ. Do đó,
khách hàng yên tâm khi gửi tiền vào Quỹ làm cho vốn huy động tại chỗ tăng
lên một cách đáng kể, từ đó mà hạn chế việc sử dụng vốn từ cấp trên.
Bảng 1.3: Tình hình nguồn vốn huy động của Quỹ năm 2010 – 2012
(ĐVT: Triệu đồng, %)
Năm
Chỉ tiêu
1. Tiền gửi
dân cư
Chênh lệch
Năm
Năm
Năm
2010
2011
2012
2011/2011
2012/2011
Số tiền
%
Số tiền
%
390.498 438.335 450.960
47.837
12,25
12625
2,88
251.451 337.753 372.870
86.302
34,32
35117
10,4
641.949 776.088 823.830 134.139
20,9
47.742
6,15
2. Tiền gửi các
TCTD khác
Tổng vốn
huy động
(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để QTDND Cổ Nhuế hoạt động,
vốn được hình thành từ 2 nguồn vốn chủ yếu là tiền gửi dân cư và tiền gửi của
các TCTD khác. Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng huy vộng vốn từ tiền
gửi dân cư là chủ yếu.
18
Nhìn chung, tổng nguồn vốn huy động tại Quỹ tăng đều trong 3 năm. Năm
2010 tổng nguồn vốn đạt 641.949 triệu đồng, tới năm 2011 đạt 776.088 triệu
đồng, như vậy đã tăng 134.139 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng với
20,9%. Đến năm 2012 tổng nguồn vốn đạt 823.830 triệu đồng tăng 47.742 triệu,
tương ứng với 6,15% so với năm 2011.
Nguồn vốn huy động chủ yếu là từ dân cư. Cụ thể:
Tiền gửi dân cư năm 2010 đạt 390.498 triệu đồng, tới năm 2011 là
438.335 triệu, tăng 47.837 triệu đồng, tức tăng 12,25%. Đến năm 2012 tiền gửi
dân cư là 450.960 triệu đồng tăng 12.625 triệu đồng tức tăng 2.88% so với năm
2011.
Nguồn vốn kinh doanh của Quỹ có chiều hướng tăng dần qua các năm.
Có được kết quả như trên là do Quỹ đã áp dụng các hình thức huy động
vốn phong phú, gửi tiền tiết kiệm bậc thang với lãi suất hấp dẫn, chuyển
tiền nhanh, đặc biệt trong quá trình hoạt động Quỹ đã tạo được uy tín
cho mình và lòng tin của khách hàng. Vì vậy, khách hàng yên tâm tâm
gửi tiền vào Quỹ nên nguồn vốn huy động tại chỗ của Quỹ ngày càng
tăng lên, từng bước đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng cao của
khách hàng và tự chủ được nguồn vốn của QTDND Cổ Nhuế.
c) Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Quỹ
Để đạt được kết quả kinh doanh như trên, QTDND xã Cổ Nhuế đã có
nhiều thuận lợi và gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
mình.
Thuận lợi
- Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên đoàn kết nhất trí trong công việc
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên siêng năng,nhiệt tình đưa QTDND xã Cổ
Nhuế ngày càng phát triển
- Bản thân cán bộ nhân viên từng bước nâng cao nghiệp vụ với sự nỗ lực
công tác
- Tình hình tài chính ổn định và trên đà phát triển thuận lợi
19
- Địa điểm giao dịch thuận lợi
- Được sự giúp đỡ của các ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương
trong quá trình hoạt động
Khó khăn
- Nguồn vốn còn eo hẹp nên không có khả năng đầu tư vào các dự án có
các tính chất lâu dài
- Có nhiều TCTD chính thức và không chính thức canh tranh với Quỹ
- Nguồn nhân lực có chất lượng cao còn ít.
- Do ảnh hưởng của lạm phát, giá xăng dầu, điện, nước tăng cao nên gây
khó khăn về tài chính của khách hàng làm ảnh hưởng đến công tác cho vay và
thu nợ
- Lãi suất cơ bản thay đổi liên tục với sự chênh lệch quá lớn trong thời gian
ngắn khiến cho việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận kinh doanh
20
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
XÃ CỔ NHUẾ.
2.1. TỔ CHỨC VỀ HỆ THỐNG KIỂM TOÁN TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN CỔ NHUẾ
2.1.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại Quỹ tín dụng nhân dân Cổ Nhuế
Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế được thành lập và hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng nên hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng theo QĐ
479/2004/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
Hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín dụng gồm các tài khoản
trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán, được
bố trí thành 9 loại:
- Các tài khoản trong bảng cân đối kế toán gồm 8 loại.
- Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán có 1 loại (loại 9).
- Các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán được bố trí theo hệ thống số thập phân nhiều cấp, từ tài khoản
cấp I đến tài khoản cấp III, ký hiệu từ 2 đến 4 chữ số.
- Tài khoản cấp I ký hiệu bằng 2 chữ số từ 10 đến 99. Mỗi loại tài khoản
được bố trí tối đa 10 tài khoản cấp I.
- Tài khoản cấp II ký hiệu bằng 3 chữ số, hai số đầu (từ trái sang phải) là
số hiệu tài khoản cấp I, số thứ 3 là số thứ tự tài khoản cấp II trong tài khoản
cấp I, ký hiệu từ 1 đến 9.
- Tài khoản cấp III ký hiệu bằng 4 chữ số, ba số đầu (từ trái sang phải) là
số hiệu tài khoản cấp II, số thứ 4 là số thứ tự tài khoản cấp III trong tài khoản
cấp II, ký hiệu từ 1 đến 9.
Phương pháp hạch toán trên các tài khoản
Việc hạch toán trên các tài khoản trong bảng được tiến hành theo
21
phương pháp ghi sổ kép (Nợ - Có). Các tài khoản trong bảng chia làm ba loại:
- Loại tài khoản thuộc tài sản Có
: luôn luôn có số dư Nợ.
- Loại tài khoản thuộc tài sản Nợ
: luôn luôn có số dư Có.
- Loại tài khoản thuộc tài sản Nợ - Có: lúc có số dư Có, lúc có số dư Nợ
hoặc có cả hai số dư.
2.1.1.1. Bộ máy kế toán tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
vốn bằng tiền
Kế toán
vốn bằng tiền
Kế toán
tiền lương
Thủ quỹ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
Kế toán tổng hợp
- Theo dõi, tổng hợp số liệu của toàn Quỹ. Tham gia quyết toán tổng hợp
số liệu, lập các báo cáo tài chính.
Kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh kịp thời và chính xác số hiện có và sự vận động của các loại
tiền. Thông qua việc ghi chép kế toán thực hiện chức năng kiểm soát, phát hiện
các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ;
- Thường xuyên kiểm tra đối chiếu tiền mặt ghi trên sổ sách với tiền mặt
tồn quỹ, qua đó phát hiện chênh lệch (nếu có) để xác định nguyên nhân và kiến
nghị biện pháp xử lý;
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ và các thủ tục hạch toán
vốn bằng tiền.
22
Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương
- Tính tóa chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền
lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả người lao động;
- Tính toán và phân bổ chính xác, và lập báo cáo về lao động, tiền lương,
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
Thủ quỹ
- Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt, quản lý tài sản cầm cố, tài sản thế chấp,
các tài sản có giá trị; quản lý an toàn kho quỹ;
- Kiểm tra, kiểm soát tiền mặt trong kho hàng ngày.
2.1.2. Qui trình kiểm toán tổng quát tại Quỹ tín dụng nhân dân Cổ
Nhuế
Qui trình kiểm toán nội bộ là trình tự, thủ tục tiến hành công việc kiểm
toán nội bộ; trình tự, thủ tục này được sắp xếp theo thứ tự phù hợp với diễn
biến và yêu cầu khách quan của hoạt động kiểm toán nội bộ.
Qui trình kiểm toán nội bộ của Quỹ tín dụng nhân dân xã Cổ Nhuế
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Lập báo cáo
Kiểm toán nội bộ
Kiểm tra việc thực hiện
các kiến nghị của
kiểm toán nội bộ
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán nội bộ
23
a) Lập kế hoạch kiểm toán (Kiểm toán hàng năm và từng cuộc kiểm
toán)
Lập kế hoạch kiểm toán nhằm để phân bố nguồn lực và thiết lập tần suất
kiểm toán một cách có hiệu quả. Khi lập kế hoạch kiểm toán, cần dự phòng
quỹ thời gian để thực hiện các cuộc kiểm toán đột xuất khi có yêu cầu của
người có thẩm quyền.
Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở đánh giá rủi ro và đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của các đơn vị trong hệ thống, căn cứ vào kết quả kiểm toán
độc lập, kiểm toán nội bộ lần trước cũng như yêu cầu của Hội đồng Quản trị.
Trình tự lập kế hoạch:
Chuẩn bị kiểm toán: là quá trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ để
tạo ra những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán.
Đánh giá rủi ro tổng quát:
Tóm tắt những rủi ro đã xảy ra trong ngành Ngân hàng, Hệ thống Quỹ
tín dụng nhân dân và tại QTDND Cổ Nhuế năm trước và phương thức
xử lý những rủi ro này.
Đánh giá tổng thể các rủi ro trong năm hiện tại, trong đó có rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động khác đối với QTDND Cổ
Nhuế.
Đánh giá và phân loại rủi ro ở các cấp làm cơ sở lập kế hoạch về quy mô
kiểm toán (bao gồm kiểm toán toàn diện và kiểm toán có giới hạn).
Tìm hiểu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Đánh giá ban đầu (đánh giá độ tin cậy) về hệ thống kiểm soát nội bộ để
nhân viên kiểm toán nội bộ xác định được điểm mạnh, điểm yếu, những nhân
tố có khả năng gây ra sai sót trọng yếu, từ đó xác định trọng tâm của các cuộc
kiểm toán, thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp, đánh giá được
khối lượng và độ phức tạp của công việc làm cơ sở tính thời gian của cuộc
kiểm toán.
- Nội dung tìm hiểu và đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội
24
bộ:
Sự tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ (môi trường kiểm soát – hệ
thống kế toán và các thủ tục kiểm soát).
Trình tự đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ từng quy trình nghiệp vụ
(tín dụng, bảo lãnh, huy động tiền gửi..., đầu tư mua sắm tài sản cố định,
công cụ lao động...).
- Các phương pháp tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Xem xét các tài liệu về kiểm soát nội bộ của đơn vị như :
Sơ đồ tổ chức, sơ đồ hạch toán, các văn bản nội bộ về quy chế kiểm
soát, hoạt động của kiểm tra nội bộ, hồ sơ kiểm toán các cuộc kiểm toán
trước.
Quan sát tại chỗ các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
- Dựa vào sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, nhân viên kiểm
toán nội bộ phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu
cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
- Rủi ro kiểm soát được đánh giá ban đầu ở mức độ cao trong các trường
hợp:
Hệ thống kiểm soát nội bộ không được thiết kế đầy đủ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ không được thực hiện đầy đủ.
Nhân viên kiểm toán nội bộ không được cung cấp đầy đủ cơ sở để đánh
giá sự đầy đủ về thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
b) Thực hiện kiểm toán
- Xác định các phương pháp kiểm toán nội bộ cần áp dụng:
Phương pháp kiểm toán cơ bản: phương pháp phân tích, phương pháp
cân đối, phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số dư tài
khoản.
Phương pháp kiểm toán tuân thủ: phương pháp trắc nghiệm, phương
pháp kiểm tra đối chiếu, quan sát, phương pháp phỏng vấn, tính toán.