Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải trong kinh doanh thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.1 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ & KINH DOANH HÀ NỘI
KHOA THƯƠNG MẠI


LUẬN VĂN

Đề tài luận văn:
Hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải trong kinh doanh
thương mại
quốc tế (Lấy ví dụ tại công ty TNHH Vận Tải Hàng Đầu).

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : NGUYỄN TUẤN THÀNH
LỚP
: 301
MÃ SINH VIÊN
: 98A859
KHOA
: THƯƠNG MẠI.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: THẦY GIÁO - TIẾN SĨ: VŨ
QUANG ANH


2

HÀ NỘI 2003

\


3


LỜI CẢM ƠN

Xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo Khoa Thương Mại,
đặc biệt là giáo viên hướng dẫn - Tiến sĩ. Vũ Quang Anh lời cảm ơn
trân thành nhất.
Xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc,
Phòng tổ chức, Phòng kinh doanh và các phịng ban khác trong
Cơng ty TNHH Vận Tải Hàng Đầu và ơng Nguyễn Chí Hùng Trưởng phịng Kinh Doanh - Giáo viên hướng dẫn tại công ty, trong
thời gian thực tập tại cơng ty và trong q trình hồn thành Chuyên
đề này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2002
Sinh viên

Nguyễn Tuấn Thành

\


4

LỜI NĨI ĐẦU

T

rong xu thế quốc tế hố nền kinh tế thế giới, hoạt động
ngoại thương được xem như một công cụ hữu hiệu để
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế của

đất nước. Gắn liền với việc xuất nhập khẩu hàng hố ln là các
thủ tục rắc rối, những khó khăn do việc di chuyển qua biên giới

với một khoảng cách thường là rất lớn so với buôn bán trong nội
địa mang lại. Tuy nhiên "gánh nặng" xuất nhập khẩu này lại
thường được trút một phần thậm chí là tất cả sang vai của một
người đó là: " người giao nhận".
Giao nhận là một nghành dịch vụ có từ rất sớm, nó xuất hiện
cùng với sự xuất hiện của các đội tầu buôn nước Anh, nhưng lúc
đầu những người làm hoạt động này chưa được coi trọng lắm. Với
những sự phát triển của thương mại quốc tế nghành giao nhận
ngày càng phát triển và giữ một vị trí quan trọng trong sự lưu
chuyển hàng hố giữa các nước và các châu lục. Nghành giao
nhận thực sự phát triển mạnh mẽ vào những năm 60, 70 thế nhưng
tại nứơc ta giao nhận mới chỉ được quan tâm trong khoảng 15
năm trở lại đây.
Ở Việt Nam, hoạt động giao nhận hàng hoá tuy mới chỉ xuất
hiện vài năm trở lại đây nhưng đã có những bước tiến đáng khích
\


5

lệ, nghành đang từng bước bắt kịp với trình độ tiên tiến của thế
giới.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền kinh tế nước ta chuyển sang
cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đứng trước tình
hình này, hoạt động kinh doanh của các công ty giao nhận đứng
trước một thử thách lớn là khơng những phải hồn thành những
chỉ tiêu mà nhà nước đề ra mà còn phải
PHẦN I:
NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ


1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
NGÀNH GIAO NHẬN Ở VIỆT NAM.
1.1.1. Khái niệm chung về giao nhận
Đặc điểm nổi bật của buôn bán hàng hoá quốc tế là người
mua và người bán ở các nước khác nhau. Sau khi hợp đồng mua
bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao hàng, tức là hàng
hoá được chuyển từ người bán sang người mua. Để cho q trình
vận chuyển đó bắt đầu, tiếp tục và kết thúc được, tức là hàng hoá
đến tay người mua được, cần phải thực hiện hàng loạt các công
việc khác nhau liên quan đến quá trình chuyên chở như bao bì,
đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm các thủ tục gửi hàng,
xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá ở dọc đường, dỡ hàng ra

\


6

khỏi tàu và giao cho người nhận... Những công việc đó được gọi
là dịch vụ giao nhận.
Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding Service), theo “quy
tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận”, là bất kỳ loại dịch vụ
nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng
gói hay phân phối hàng hố cũng như các dịch vụ tư vấn hay có
liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài
chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu nhập chứng từ liên quan đến
hàng hố. Theo luật Thương mại Việt Nam thì Giao nhận hàng
hố là hành vi Thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho,

lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan
để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc của người giao nhận khác.

1.1.2. Sự ra đời của ngành giao nhận ở Việt Nam.
Ngày 3/11/1959, Bộ Ngoại thương đã ra quyết định số 338BNT cho ra đời Cục vận tải giao nhận kho nhận Việt Nam.
Mặc dù đã có hơn 40 năm phát triển, nhưng do điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội có nhiều thăng trầm nên ngành giao nhận
Việt Nam mới chỉ thực sự phát triển trong vòng vài năm nay,
trong thời kỳ đổi mới kinh tế của đất nước.
1.1.3. Các giai đoạn phát triển của ngành giao nhận ở
Việt Nam.
\


7

- Giai đoạn trước Đại hội Đảng VI:
Trước năm 1986, trong thời kỳ bao cấp, những tính chất chủ
yếu của hoạt động ngoại thương có thể thấy là: Nhà nước nắm độc
quyền ngoại thương, hoạt động ngoại thương theo kế hoạch nhằm
bảo vệ và phục vụ việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Cách
thức hoạt động là Nhà nước ký các Nghị định thư (chủ yếu là các
nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô), xác định rõ kim
ngạch xuất nhập khẩu từng năm cho từng đơn vị.
Vì muốn quản lý hồn tồn hoạt động ngoại thương nên
cơng tác giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu trong giai đoạn này
được Nhà nước giành độc quyền cho các Công ty Nhà nước.
Phạm vi các dịch vụ giao nhận trong giai đoạn này chỉ giới hạn ở
các hoạt động như nhận hàng của người gửi hàng, hoặc nhận hàng

từ người chuyên chở giao cho người nhận hàng.
- Giai đoạn sau Đại hội Đảng VI:
Bằng chính sách mở cửa kinh tế, việc bn bán, trao đổi
hàng hố giữa Việt Nam và các nước ngày càng phát triển. Các
hình thức hoạt động ngoại thương bao gồm cả cơ chế xuất nhập
khẩu theo Nghị định thư và xuất nhập khẩu tự cân đối. Các đơn vị
xuất nhập khẩu có điều kiện để phát triển năng động, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình.
Trong tình hình mới nhiều doanh nghiệp từ nhiều thành phần
kinh tế đã tham gia vào hoạt động giao nhận kho vận. Các tổ chức
giao nhận gồm: Viconship, Transimex, Viefracht, Saigonship,
VOSCO, Vietrantimex, Romanico, Prime Cargo... tất cả có hơn
\


8

30 tổ chức trong nước. Trong đú phần lớn là cỏc cụng ty nhà
nước, cỏc hóng tầu nước ngồi và số ớt là cỏc cụng ty Trỏch
nhiệm hữu hạn.
Tuy nhiên, giá cả và chất lượng của các doanh nghiệp rất
khác nhau. Những đơn vị có chun mơn, có cơ sở vật chất kỹ
thuật, làm ăn tốt được khách hàng trong và ngồi nước tín nhiệm
như Vietrans, Viefracht, Transimex, VOSCO, Prime Cargo...
Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn tốt trong lĩnh vực này,
cịn có những doanh nghiệp chưa thực sự hoạt động có hiệu quả.
Đó chủ yếu là những doanh nghiệp mới vào kinh doanh nghề này,
thiếu nghiệp vụ cơ sở vật chất để tiến hành các nhiệm vụ giao
nhận mà thực chất chỉ hoạt động như đại lý, môi giới, thụ động
làm theo chỉ dẫn của đối tác nước ngoài. Ngồi các đơn vị chun

làm giao nhận, nay cịn có những đơn vị, Tổng Công ty, Công ty
xuất nhập khẩu đứng ra lo liệu cùng cảng làm giao nhận cho hàng
hố xuất nhập khẩu của mình (Transimex) nhằm tiết kiệm chi phí.
Sự cạnh tranh trên thị trường giao nhận ngày càng tăng làm
tăng thêm các loại dịch vụ như khai thuê hải quan, vận chuyển
nhanh chứng từ, gom hàng, thuê tàu, đại lý tàu... nhằm tiến tới
làm giao nhận tổng hợp ngồi giao nhận thơng thường.
Ngành giao nhận Việt Nam đến nay phát triển cả về chất
lượng và số lượng các dịch vụ. Tuy nhiên loại hình giao nhận
truyền thống là giao nhận hàng hoá bằng đường biển vẫn chiếm
80% tổng khối lượng hàng hố giao lưu Quốc tế. Vì vậy, cho đến
nay, sự phát triển của ngành giao nhận Quốc tế ở Việt Nam cũng
\


9

phản ánh sự phát triển của giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đường biển ở nước ta.
1.2. VAI

TRÒ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN TRONG

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
Người giao nhận đóng vai trò là cầu nối giữa các hoạt động
kinh tế, giữa các khu vực, giữa trong nước và nước ngoài, giữa các
nước với nhau. Nó góp phần khơng nhỏ vào việc tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu và
hoạt động giao nhận có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau. Chúng có sự tăng trưởng và phát triển cùng chiều với nhau.

Theo sự tính tốn thống kê của Nhà nước, thì giá trị phần mà người
giao nhận thu được từ các hoạt động xuất nhập khẩu chiếm từ 8 18% giá trị xuất nhập khẩu của mỗi nước. Điều đó cho thấy mức độ
đóng góp vơ cùng to lớn của người giao nhận đối với hoạt động
xuất nhập khẩu. Người giao nhận giữ vị trí, vai trị to lớn như vậy
trong xuất nhập khẩu bởi nó đã làm chức năng và công việc của
người sau đây:
1.2.1. Môi giới hải quan(Customer Broker):
Thuở ban đầu người giao nhận chỉ hoạt động ở trong nước.
Nhiệm vụ của người giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan
đối với hàng nhập khẩu. Sau đó mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng
xuất khẩu và giành chỗ chở hàng trong vận tải Quốc tế hoặc lưu
cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hay nhập
khẩu tuỳ thuộc vào quy định của hợp đồng mua bán. Trên cơ sở
được Nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất
\


10

khẩu, người nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một
mụi giới haỉ quan.
Mụi giới hải quan cũng là một khõu khỏ quan trọng trong quỏ
trỡnh thụng quan hàng hoỏ, thời bởi quy định nhập khẩu và xuất
khẩu của cỏc nước, cỏc vựng, cỏc khu vực trờn thế giới là khỏ phức
tạp. Ngồi những khũn mẫu thường được ỏp dụng trung, cũn cú
những mẫu riờng do cỏc nước đề ra theo từng mặt hàng. Chớnh vỡ
vậy, “mụi giới hải quan” cũng là một loại dịch vụ quan trọng và phổ
biến tại Việt Nam và toàn thế giới.
Để cú thể đưa ra được một Dịch vụ mụi giới hải quan tốt
người làm vận tải cần phải cú vốn hiểu biết luật phỏp tốt, khả năng

giao dịch tốt và phải cú mối quan hệ tốt với cỏc cơ quan chức năng.
1.2.2. Đại lý (Agent)
Trước đây người giao nhận không đảm nhiệm trách nhiệm của
người chuyên chở. Họ chỉ được coi là cầu nối giữa người gửi hàng
và người chuyên trở như là một đại lý của người chuyên chở hoặc
của người gửi hàng. Người giao nhận làm cho việc kinh doanh của
người chuyên chở tốt hơn do am hiểm, gần gũi khách hàng hơn. Và
nếu người chuyên chở tổ chức được nhiều đại lý ở các khu vực thị
trường khác nhau thì xác suất có khách hàng lớn hơn là khi khơng
có các đại lý. Người giao nhận cịn có thể làm các dịch vụ mà hãng
chuyên chở uỷ thác. Bên cạnh đó, đối với người gửi hàng thì đại lý
cũng thực sự cần thiết để có thể nhanh chóng tiếp cận được với
người chuyên chở.

\


11

Đối với hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ
ba, người giao nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển
tải hàng hoá từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải
khác, hoặc giao hàng đến tay người nhận. Công việc chuyên môn
này của người giao nhận làm giảm tối thiểu thời gian tiêu phí và rủi
ro, tổn thất, trộm cắp, hư hỏng hàng hoá ở các điểm chuyển tải.
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất khẩu hoặc
sau khi nhập khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương
tiện của mình hoặc th của người khác và phân phối hàng hoá nếu
cần.
Trong xu thế kinh doanh hiện nay của Việt Nam, thị trường

của ta tuy được coi là một trong những mảnh đất mầu mỡ để cỏc tập
đoàn nước ngoài đầu tư. Nhưng thực tế ta luụn bị coi là một nền
kinh tế yếu và chưa đỏng tin cậy. Chớnh vậy nếu muốn phỏt triển
nghành giao nhận vận tải, ta cần phải cú những đại lý quốc tế mạnh,
những cụng ty giao nhận hàng đầu quốc tế đỡ đầu, giới thiệu, cung
cấp mối hàng, cũng như bảo lónh, giỳp đỡ.Khi cú được những đại lý
đỏng tin cậy ta cú thể hoàn toàn yờn tõm với cụng việc trong nước.
1.2.3. Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Ở châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom
hàng để phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng
hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được
nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên (FLC) để tận dụng sức
trở của container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng,
người giao nhận đóng vai trị là người chun trở đối với người có
\


12

hàng gửi, còn đối với những người “chuyên chở thực sự” thì họ là
người gửi hàng. Những người gửi hàng lẻ, nhận lẻ không trực tiếp
với người “chuyên chở thực sự”. Người giao nhận sẽ cấp vận đơn
gom hàng (House Bill of lading) cho những người gửi hàng lẻ.
Điều đáng lưu ý là House Bill of lading chưa được ICC thơng qua
và có nội dung khơng thống nhất trên tồn thế giới. Ở những nước
có điều kiện kinh doanh chuẩn, nhiều người giao nhận khi cấp
House Bill of lading, họ chịu trách nhiệm về hàng hoá đối với chủ
hàng như người “chun chở thực sự“. Ở những nước khơng có
điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, nhiều người giao nhận khi cấp
House Bill of Lading họ chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá với chủ

hàng như là người đại lý. Hiện nay, FIATA đang khuyến khích
những người giao nhận cấp vận đơn vận tải liên hợp (FBL). Khi cấp
FBL, người giao nhận chịu trách nhiệm về hàng hoá như những
người “chuyên chở thực sự”.
1.2.4. Người chuyên chở
Ngày nay trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai
trị người chun chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng
vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hố từ
nơi này đến nơi khác. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu
chuyên chở (Contracting Carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà không
trực tiếp chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là
người chuyên chở thực tế (Performing Carrier).
1.2.5. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)

\


13

Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi
suốt hoặc còn gọi là vận tải từ “cửa đến cửa” thì người giao nhận
đóng vai trị là người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO).
MTO cũng là người chuyên chở và chịu trách nhiệm đối với hàng
hoá. MTO chỉ cấp một chứng từ duy nhất. Người giao nhận kinh
doanh vận tải liên hợp có thể cấp BIMCO (Hội nghị hàng hải Quốc
tế và Bantic) hay FBL (tuỳ thoả thuận) và hành động như một người
uỷ thác.
Như vậy, bằng các hoạt động của mình, người giao nhận giảm
được chi phí, thời gian giành cho người gửi hàng, người nhận hàng
và người chuyên chở, giảm gánh nặng về chứng từ thủ tục mỗi khi

cần xuất khẩu hay nhập khẩu một lơ hàng. Nói khác đi, người giao
nhận góp phần lớn vào việc thúc đẩy hoạt động kinh tế xuất khẩu,
nhập khẩu, tăng tính hiệu quả của nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.3.1. Những chứng từ liên quan đến giao nhận vận tải
hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Bản đăng ký hàng chuyên chở (Cargo List- Cargo Manifest):
Để người vận tải vạch sơ đồ sắp xếp hàng trên tàu, được người vận
tải lập khi có hàng trở trên tàu.
Bản này được dùng làm giấy thông báo của tàu cho người
nhận hàng biết về các hàng xếp trên tàu; làm chứng từ để thuyền
\


14

trưởng khai báo với hải quan về các hàng xếp trên tàu; làm cơ sở để
thanh toán với cảng hoặc với đại lý tàu biển về các loại phí liên
quan đến hàng (phí xếp dỡ, kiểm kiện...) nếu các phí này tính theo
khối lượng hàng chở; làm cơ sở để lập biên bản kết toán giao nhận
hàng giữa tàu với Cảng.
Nội dung của Cargo Manifest gồm tên tàu, ngày tàu vào cảng,
số thứ tự các vận tải đơn của chuyến đi, ký hiệu hàng, tên hàng, số
kiện, trọng lượng, tên người gửi, tên người nhận và cảng đến.
- Sơ đồ xếp hàng (Cargo plan, Stowage plan): Là bản vẽ vị trí
đặt hàng trên tàu.
Người ta dùng sơ đồ xếp hàng để tính được thời gian xếp hàng

và vị trí hàng được xếp đặt, dùng để kiểm tra hàng và nhận hàng dễ
dàng.
Nội dung của Cargo plan là bản vẽ mặt cắt của tàu, trên đó ghi
rõ vị trí xếp hàng, tên hàng, trọng lượng và số thứ tự vận đơn liên
quan đến hàng xếp ở từng vị trí.
- Thơng báo sẵn sàng (NOR: Notice ò Reodiness): Là một văn
bản do thuyền trưởng gửi cho người gửi hàng hoặc nhận hàng để
thông báo tàu đã sẵn sàng để xếp hàng, dỡ hàng.
Người ta dùng NOR để làm căn cứ xác định tàu đã đến cảng
và sẵn sàng xếp dỡ hàng; làm cơ sở để tính thời gian giao nhận
hàng.
Nội dung của giấy NOR có hai phần là: Sự báo tin của tàu và
tàu đã đến cảng vào giờ, ngày nào đó và đang sẵn sàng để bắt đầu
\


15

xếp hoặc dỡ một loại hàng với số lượng nào đó, ngày giờ mà chủ
hàng thơng báo.
- Lịch trình xếp dỡ: Là bản thống kê tổng hợp việc sử dụng
trong xếp đồng chí để tính tiền thưởng hoặc phạt do xếp dỡ chậm.
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC).
Nội dung gồm các cột: Số liệu hàng căn cứ theo Manifest; số
liệu hàng thực nhận, chênh lệch giữa hai số liệu.
- Phiếu thiếu hàng (Shortage Bond).
Nội dung gồm tên tàu, số vận đơn, số lượng hàng đã ghi trên
B/L, ký mã hiệu hàng, số lượng kiện hàng thực nhận, số kiện hàng
còn thiếu, số kiện và ngày tháng của ROROC đã được dùng làm căn
cứ để hợp SB.

- Giấy chứng nhận hàng hư hỏng (Cargo Outurn Report COR):
Nội dung gồm: Tên tàu, Số hiệu hành trình, Bến tàu đậu, Ngày
tàu đến, Ngày tàu đi, Số vận đơn, Tên hàng, Số lượng, Ký mã hiệu
hiện tượng hàng hoá...
- Thư dự kháng (Letter of Reservation, Notice of Claim)
Nội dung gồm: Mô tả hàng, Nhận xét sơ bộ về hàng và sự ràng
buộc trách nhiệm của người vận chuyển với tình trạng hàng.
- Biên bản đổ vỡ, mất mát:

\


16

Nội dung gồm: Tên tàu, Ngày tàu đến, Số vận đơn, Tên hàng,
Ký mã hiệu, Số lượng hàng, Kho chứa hàng, Tình trạng hàng bên
ngồi và bên trong, Ngun nhân tổn thất, Chữ ký của các đại diện.
- Vận đơn gom hàng: Là chứng từ vận tải do người gom hàng
cấp cho các chủ hàng lẻ người người gom hàng nhận hàng từ các
chủ hàng để vận chuyển bằng các phương tiện vận tải đường biển
hoặc đường hàng không.
- FBL là vận đơn dùng trong vận tải đường biển, đa phương
thức, hàng có chuyển tải do liên đồn Quốc tế các hiệp hội giao
nhận (FIATA).
- Federation International des Associations de Transitores et
Assinmiles soạn thảo để dùng cho các nhà giao nhận quốc tế, đồng
thời đóng vai trị là MTO trong VTĐPT.
1.3.2. Các hình thức giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu
chuyên chở bằng đường biển.
Thường có 2 loại là giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu đóng

trong các container và giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu thơng
thường.
Giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu thơng thường là việc giao
nhận những loại hàng rời, có khối lượng lớn, khơng thể tận dụng
được việc sử dụng container để chứa đựng các loại hàng hố đó.
Đối với giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu đóng trong các
container có các hình thức giao nhận sau:
- Nhận nguyên giao nguyên (FCL/FCL):
\


17

Hàng nguyên (Full Container Load - FCL) là lô hàng của
người gửi hàng có khối lượng tương đối lớn, địi hỏi phải xếp, trong
một hoặc nhiều container. Nhận nguyên, giao nguyên tức là người
chuyên chở nhận nguyên từ người gửi hàng (Shipper) ở nơi đi và
giao nguyên cho người nhận (Consignee) ở nơi đến.
- Nhận lẻ giao lẻ (LCL/LCL):
Hàng lẻ (Less than a Container Load - LCL): Là lô hàng của
người gửi có khối lượng nhỏ, khơng đủ đóng trong một Container.
Nhận lẻ giao lẻ là người chuyên chở nhận lẻ từ người gửi hàng và
giao hàng lẻ cho người nhận.
- Nhận lẻ giao nguyên (LCL/FCL): Phương pháp này được sử
dụng khi một người gửi hàng cần gửi hàng cho nhiều người nhận tại
một nơi đến.
- Nhận nguyên, giao lẻ (FCL/LCL):
Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhận lẻ giao
nguyên, tức là người chuyên chở khi nhận nguyên Container từ chủ
hàng và có thể cấp nhiều B/L tương ứng với số lượng người nhận.

Tại nơi đến người chuyên chở sẽ giao lẻ cho từng người nhận tại
CFS.
Trên đây là sơ bộ những nét cơ bản về nghiệp vụ giao nhận
trong kinh doanh thương mại Quốc tế. Cùng với sự phát triển hiện
nay của thương mại quốc tế thì vai trò của nghành vận tải là rất lớn,
và được đặt trước nhiều khó khăn thử thách. Rất nhiều cơng ty của
cả tư nhân lẫn nhà nước đã có những nhận định chưa kịp thời về
nhu cầu cấp thiết hiện tại nên vẫn giữ những tác phong làm việc và
\


18

cơ cấu tổ chức cũ, chưa hiện đại nên đang gặp rất nhiều khó khăn
như: Vinafco, Viettran, Cả Lợi kỳ vận... Thế nhưng cũng có những
cơng ty giao nhận tuy mới thành lập nhưng với đường lối làm ăn
hiện đại, cơ cấu gọn nhẹ, thơng thống, có mục tiêu rõ ràng đã và
đang tự khẳng định mình. Dưới đây là một vài nét về công ty
TNHH Vận Tải Hàng Đầu(Prime Cargo).

\


19

PHẦN II:
MỘT VÀI NÉT GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
TNHH VẬN TẢI HÀNG ĐẦU (PRIME CARGO)

2.1 Prime Cargo Đan Mạch:

Được thành lập ngày 1 tháng 4 năm 1989 và có trụ sở chính
tại Kolding, Đan Mạch. Cùng thời gian này năm 1998 ba chi nhánh
đầu tiên của Prime Cargo được thành lập tại Bắc Kinh, Hồng Kông
và Thượng Hải. Một bước tiến quan trọng của Prime Cargo Đan
Mạch vào năm 1999 họ chuyển tới Profilvej 4 tại Kolding, nơi đây
họ đã có được một hệ thống nhà kho vào loại hiện đại nhất Châu Âu
với trên một trăm nhân viên hoạt động trong 16 km nhà xưởng với
đội ngũ tầu biển hiện đại. Cùng với việc cho vận hành bộ phận sấy
hấp và bảo quản hàng quần áo( một loại mặt hàng quan trọng trong
vận tải) Prime Cargo đã trở thành một trong những công ty giao
nhận hàng đầu trên thế giới. Năm 1999 hệ thống văn phòng đại diện
Prime Cargo đồng loạt được thành lập tại nhiều nơi của Châu á:
Quảng Châu, Thượng Hải, Bắc Kinh (Trung Quốc), Thành Phố Hồ
Chí Minh, Thành Phố Hải Phịng( Việt Nam).
Cuối năm 1999 Prime Cargo được thành lập tại Hà Nội với tên
giao dịch: Công Ty TNHH Vận Tải Hàng Đầu (Prime Cargo Co.,
Ltd.). Prime Cargo Hà Nội có trụ sở tại 181 Đông Kim Ngưu, Quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội
Thành lập khá muộn trong thời kỳ mà hoạt động giao nhận tại
Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ. Công ty TNHH Vận Tải Hàng
\


20

Đầu đã đặt mình trước rất nhiều thách thức để có thể tồn tại và phát
triển. Có thể nhận thấy được sự khó khăn trong thời gian đầu của
cơng ty qua doanh thu trong năm 1999( Doanh thu: Lỗ 300.000.000
VND). Thế nhưng với định hướng đúng đắn đặt chất lượng dịch vụ
lên hàng đầu, công ty đã đứng vững và có những bước phát triển

nhanh trong những năm 2000, 2001. Bước đầu với số nhân viên chỉ
có 5 người và phải th trụ sở, đến nay cơng ty đã có trụ sở riêng,
với số nhân viên trên 20 người. Vốn mạnh trong vận tải biển, đến
nay Công ty TNHH Vận Tải Hàng Đầu cũng đã thành lập Bộ phận
hàng Không.
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Vận Tải
Hàng Đầu( Prime Cargo):
TỔNG GIÁM ĐỐC

CÁC PHĨ TỔNG

PHỊNG KINH
DOANH

PHỊNG ĐIỀU
HÀNH

BỘ PHẬN
ĐƯỜNG
BIỂN

PHỊNG KẾ
TỐN

BỘ PHẬN
HÀNG
KHƠNG

Sau đây là doanh thu thực và dự kiến của Prime Cargo Hà Nội
trong quảng thời gian 1999 - 2003

Năm 1999
\

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003


21

(VND)
(VND)
-

(VND)
-

300.000.00 100.000.00
0

(VND)

(VND)

+200.000.0


+300.000.0

1.000.000.0

00

00

00

0

Đến nay sau gần 3 năm thành lập Prime Cargo Việt Nam đã
bứơc nào khẳng định được mình trong lĩnh vực giao nhận vận tải,
được sự tin tưởng của Công Ty Mẹ( Prime Cargo Đan Mạch), và
của các bạn hàng trong và ngoài nước. Sắp tới Prime Cargo Việt
Nam sẽ mở thêm văn phòng tại Đà Nẵng và Cần Thơ.
Khụng chỉ thành cụng trong giao nhận đường biển, Prime
Cargo Việt Nam cũng là một trong những cụng ty giao nhận hàng
đầu trong lĩnh vực hàng khụng.
Trong những năm gần đõy ngành dệt may Việt Nam đó cú
những bước tiến vượt bậc, trong năm 2002 kim ngạch xuất khẩu của
ngành dệt may đó chiếm tới gần 20% kim ngạch xuất khẩu của tồn
quốc. Chớnh vỡ vậy, ngành dệt may đó là một trong những khỏch
hàng quõn trọng của ngành giao nhận. Nắm được đặc thự của hàng
hoỏ dệt may xuất khẩu đú chớnh là thời gian giao hàng. Một mẫu
hàng trong thỏng này cú thể là mốt, thế nhưng chỉ vào thỏng sau nú
đó khụng cũn đắt hàng nữa, hay mặt hàng quần ỏo mựa đụng chỉ cú
thể tiờu thụ vào mựa đụng và ngược lại với quần ỏo mựa hố. Một
đặc điểm của giao nhận hàng khụng đú là: thời gian nhanh và đỳng


\


22

tới 95% so với hạn định của hàng hoỏ. Đõy là ưu điểm mà giao
nhận hàng hoỏ đường biển khụng thể cú được.
Cũng với mục đớch là tiết kiệm thời gian vận tải nờn hàng hoỏ
tươi sống như: hoa quả, hàng hải thuỷ sản, hàng hoỏ cú giỏ trị cao
như tiền giấy, vàng bạc… Cũng là những mặt hàng thường xuyờn
sử dụng giao nhận hàng khụng.
Nắm bắt đuợc tỡnh hỡnh và sớm đưa giao nhận hàng khụng
trở thành một bộ phận quan trọng của cụng ty, Prime Cargo đó cú
được những thành cụng nhất định trong giao nhận đường khụng. Cú
tới 30% doanh thu của cụng ty mà bộ phận hàng khụng mang lại
cho cụng ty vào năm 2001 và tới năm 2002 doanh thu đó lờn tới
46%. Cú đuợc chớnh sỏch phỏt triển đỳng đắn, cú một đội ngũ nhõn
viờn kinh nghiệm, đựơc sự quan tõm và đầu tư của cỏc đại lý nước
ngồi. Prime Cargo đó trở thành nhà vận chuyển chớnh thức cho
cỏc cụng ty May mặc danh tiếng như: Cty May Thăng Long bộ
quốc phũng, Cty Dệt May Đức Giang, Cty Hanoximex… hay những
cụng ty lớn của cỏc ngành khỏc như: Cty Cổ phần và Phỏt triển
FPT, Cty Mỹ phẩm Lamy Cosmetic…

Vào đầu năm 2002 Prime Cargo Việt Nam đó cú vinh dự được
coi là một thành viờn chớnh thức của Hiệp Hội Giao Nhận Quốc
Tế(International Federation of Freight Forwarder Associations) viết
tắt là FIATA. Đựơc đứng cựng đội ngũ bao gồm cỏc cụng ty giao
nhận nổi tiếng trong nước và quốc tế như: Vinatran, Tranximexco,


\


23

Danzad - Nhật minh quốc, RAF(Royal air Freight), European
Cargo, DHL, TNT…
Sau khi gia nhập và được sự bảo trợ của FIATA, Prime Cargo
Việt Nam đó thực sự trưởng thành và trở thành một trong những
cụng ty giao nhận hàng khụng nổi tiếng trong nước và trong khu
vực. Trong giai đoạn phỏt triển này cụng ty đó mạnh dạn tăng
cường thờm nhõn viờn, mở thờm chi nhỏnh tại TP Hồ Chớ Minh.
Trong thời gian ngắn ngủi được thực tập tại Prime Cargo VN,
em đó rất cú may mắn được tham gia vào một số cỏc hoạt động của
cụng ty và sau 03 thỏng thử việc đó được chớnh thức trở thành một
thành viờn của Prime Cargo Việt Nam với chức danh là: nhõn viờn
phũng kinh doanh.
Là một thành viờn mới và cũn thiếu kinh nghiệm, thế nhưng
qua hơn 03 thỏng học tập và làm việc tại cụng ty em xin mạnh dạn
đưa ra một số đề xuất dưới đõy nhằm hoàn thiện thờm quy trỡnh
nhập khẩu hàng hoỏ tại cụng ty TNHH Vận Tải Hàng Đầu – Prime
Cargo Việt Nam.

\


24

PHẦN III:

NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH
GIAO NHẬN HÀNG HỐ XUẤT NHẬP KHẨU Ở CƠNG TY
TNHH VẬN TẢI HÀNG ĐẦU (PRIME CARGO)
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI HÀNG ĐẦU (PRIME CARGO)
TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1.1. Mục tiêu đặt ra cho ngành giao nhận vận tải nước ta
trong giai đoạn từ năm 2000 cho tới 2020 :
Mục tiêu của Việt Nam năm 2001 là: GDP tăng từ 7,5% đến
8%; sản lượng lương thực quy thóc đạt 40,5 - 44% triệu tấn, giá trị
sản xuất công nghiệp tăng từ 15,5% - 16%, dịch vụ tăng từ 15% 17%, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 15% - 16%.
Để đạt được các mục tiêu trên cần có sự đóng góp khơng nhỏ
của các doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế. Nhận thức được
tầm quan trọng của ngành, mục tiêu đặt ra cho các doanh nghiệp
giao nhận trong thời gian tới là tốc độ bình quân hàng năm đạt 9 10%. Theo đó thì từ nay đến năm 2020 đóng góp của ngành sẽ hết
sức to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ của Đảng đề ra.
Bảng 3.1.2 Giá trị sản lượng (dự toán) của ngành giao
nhận vận tải quốc tế Việt Nam năm 2000 đến 2020 (với tốc độ
10%).
Đơn vị tính: Tỷ USD

\


25

Năm
GTS
L


2000

2002

2010

2015

2020

1,64

2,753

4,85

7,4

11,918

Nguồn: “Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 258 - Tháng 11 năm
2000”.
Cùng với sự phát triển về số lượng, cơ cấu sản lượng thu được
cũng phải thay đổi. Nếu hiện nay thị phần hàng hoá xuất nhập khẩu
các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam mới chỉ chiếm 11 15%, cịn phải th nước ngồi chun chở 80 - 85% thì đến năm
2015 phải hồn tồn chiễm lĩnh phần vận chuyển xuất đi, tiến tới
phải tham dự vào việc phục vụ khách hàng vận chuyển hàng hoá
sang nước thứ ba.
3.1.3 Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Vận
tải hàng đầu (Prime Cargo) trong thời gian tới.

Để tiếp tục phát triển và phấn đấu lấy lại vị trí hàng đầu trong
dịch vụ giao nhận, Cơng ty TNHH Vận tải hàng đầu (Prime Cargo)
đã đề ra những định hướng trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất, đẩy mạnh hợp tác và mở rộng hơn nữa quan hệ với
các hãng giao nhận nước ngồi, hãng tàu, hãng hàng khơng, đại lý
giao nhận, tìm kiếm thêm các hợp đồng đại lý mới đồng thời củng
cố mối quan hệ với khách hàng cũ, các Công ty giao nhận vận tải ở
nước ngoài để phát triển nguồn hàng, ký kết hợp đồng mới cùng
hợp tác liên kết kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận.

\


×