Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Lý Thuyết Của Mac - Lê Nin Về Kinh Tế Thị Trường Và Sự Vận Dụng Nó Ở Nước Ta Từ Khi Đổi Mới Tới Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.13 KB, 21 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học kinh tế quốc dân

đề án

kinh tế chính trị
đề tài : Lý thuyết của CMác - Lê nin về kinh tế thị trờng và sự
vận dụng nó ở nớc ta từ khi đổi mới tới nay.

Giáo viên hớng dẫn : Phạm Thành

Hà Nội - 2000

A. phần mở đầu
Sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế nớc ta đã có sự thay đổi thật rõ nét thể
hiện ngay trong đời sống nhân dân và bộ mặt toàn xã hội. Tuy nhiên sự thay đổi
này không ổn định vẫn còn có những biến đổi bất thờng không tuân theo quy
luật nào những biến đổi và những mặt còn tồn tại của nền kinh tế làm ảnh hởng
rất sâu sắc đến điều kiện phát triển kinh tế của xã hội cũng nh mức sống của
nhân dân. Từ sau Đại Hội VI Đảng ta đã chỉ rõ cho chúng ta thấy con đ ờng của
sự tiến bộ của sự phát triển kinh tế là sự của mở cửa là kinh tế thị trờng và cho


đến nay điều này đã chứng thực đợc một phần nào tuy nhiên bên cạnh nó còn có
những khuyết tật mà chúng ta cần khắc phục, nớc ta vận dụng kinh tế thị trờng
vào Việt Nam chậm cho nên sự vận dụng quyết định của Mác-Lênin vào Việt
Nam vẫn còn có những điều đáng chú ý chính vì vậy là một sinh viên kinh tế em
đã chọn đề tài này: Lý thuyết của CMác-Lênin về kinh tế thị trờng và sự
vân dụng nó ở nớc ta từ khi đổi mới đến nay Em chọn đề tài này vì nó sẽ
giúp em hiểu sâu về một nền kinh tế thị trờng nớc nhà từ cơ sở lý luận đến vận
dụng thực tiễn vào cuộc sống và từ đó em có thể rút ra một số kiến thức cơ bản


của kinh tế thị trờng cho chính bản thân mình nhằm giúp ích cho mình và cho
xã hội sau này.
Ngiên cứu vấn đề này em đã vận dụng phơng pháp lý luận chủ nghĩa Máclêninvà phân tích thực tiễn từ nền kinh tế Việt Nam từ sau khi đổi mới dới giác
độ của môn kinh tế chính trị học cho nên đề án này không thể đi sâu vào từng
phần đợc mà cũng có thể nêu lên đợc những phần cơ bản nhất của kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
Trong đề án này gồm có các phần sau :
A. Phần mở đầu.
B. Nội dung.
I. Cơ sở lý luận.
1. Cơ sở lý luận về sự ra đời và phát triển của KTTT của Mác.
2. Sự phát triển của Lê nin về KTTT trong XHCN.
II. Sự vận dụng lý luận Mác-Lênin về KTTT vào Việt Nam.
1. Đặc điểm KT- XH Việt Nam trớc đổi mới.
2. Sự phát triển KTTT ở Việt Nam từ khi đổi mới tới nay.
3. Các giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hớng XHCN.
C. Kết Luận

B. Nội dung
I.
Cơ sở lý luận.
1. Cơ sở lý luận về sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trờng của CMác.
a). Bớc chuyển từ kinh tế hàng hoá lên kinh tế thị trờng và các điều kiện để
chuyển:
Nói về kinh tế thị trờng thì có rất nhiều khái niệm về kinh tế thị trờng nhng
sau đây là một khái niệm trong số đó : Kinh tế thị trờng (KTTT)là nền kinh tế
hàng hoá phát triển ở trình độ xã hội hoá cao, nền kinh tế là nền kinh tế tiền tệ
2


hoá cao đây là hình thức tài chính kinh tế trong đó sản xuất ra cái gì và cho aiđều

do thị trờng quyết định.
KTTT chính là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Kinh tế hàng
hoá phát triển, điều đó có nghĩa là phạm trù hàng hoá, phạm trù tiền tệ và thị trờng đợc phát triển và đợc mở rộng. Hàng hoá không chỉ bao gồm những sản
phẩm đầu ra của sản xuất mà còn bao hàm cả các yếu tố đầu vào của sản xuất.
Dung lợng thị trờng và cơ cấu thị trờng đợc mở rộng và hoàn thiện. Mọi quan hệ
kinh tế trong xã hội đều đợc tiền tệ hoá. Khi đó ngời ta gọi kinh tế hàng hoá là
KTTT.
Kinh tế hàng hoá là một tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó hình thái
phổ biến của nó là sản xuất ra sản phẩm để bán và trao đổi trên thị trờng. Kinh tế
hàng hoá ra đời có những u thế riêng của nó :
- Trong kinh tế hàng hoá do sự phát triển của phân công lao động xã hội
cho nên sản xuất đợc chuyeen môn hoá ngày càng cao, thị trờng ngày càng mở
rộng, thúc đẩy việc cải tiến công cụ lao động, nâng cao trình độ kỹ thuật, mở
rộng phạm vỉan xuất dẫn đến thúc đẩy sản xuất.
- Mục đích của sản xuất không phải là để tiêu dùng cho chính bản thân ngời
sản xuất mà là để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của thị trơng nhằm thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Trong kinh tế hàng hoá cạnh tranh ngày càng gay gắt. Yêu cầu của cạnh
tranh đòi hởi những đơn vị sản xuất hàng hoá phải thờng xuyên quan tâm tới
tăng năng xuất lao động, năng xuất chất lợng sản phẩm ... để thu đợc lợi nhuận
ngày càng cao dãn đến lực lợng sẩn xuất có những bớc tiến bộ dài.
- Trong kinh tế hàng hoá do sản xuất xã hội ngày càng tăng, quan hệ hàng
hoá tiền tệ ngày càng mở rộng, cho nên sản phẩm hàng hoá ngày càng phong
phú và đa dạng giao lu kinh tế và văn hoá giữa các vùng, các địa phơng và các
quốc gia trên thế giới ngày càng phát triển. Đời ssống vật chất, tinh thần và văn
hoá của dân c ngày càng đợc nâng cao.
Những u thế của kinh tế hàng hoá phát triển đến một mức độ nào đó cùng với
những điều kiện cụ thẻe đã chuyển kinh tế hàng hoá sang KTTT và KTTTlà sự
phát triển của kinh tế hàng hoá, sự phát triển này là quy luật tất yếu của sự phát
triển xã hội. KTTTđợc hình thành vớinhững điều kiện sau đây :

- Một là : Sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng sức lao động.
Trớc hết cần khẳng định sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động là một tiến bộ
lịch sử. Ngời lao động đợc tự do , anh ta có quyền làm chủ khả năng lao động
của mình và chủ thể bình đẳng trong việc thơng lợng với ngời khác.
- Hai là : KTTT là kinh tế tiền tệ cho nên vai trò của tiền tệ vô cùng quan
trọng. Để hình thành nên KTTT cân phải có hệ thống tài chính tín dụng ngân
hàng tơng đối phát triển. Không thể có đợc KTTTnếu nh hệ thống tài chính,
3


ngânhàng còn quá yếu ớt, hệ thống quan hệ tín dụng còn quá đơn giản không
đáp ứng đợc nhu cầu về vốn cho sản xuất và kinh doanh.
- Ba là : Sự hình thành KTTT đòi hỏi phải có một hệ thống kết cấu hạ tầng tơng đối phát triển trên cơ sở đó mới đảm bảo lu thông hàng hoá và lu thông tiền
tệ đợc thuận lợi đẽ dàng, mới tăng đợc phơng tiện vật chất nhằm mở rộng quan
hệ trao đổi.
- Bốn là : Tăng cờng vai trò nhà nớc. Nhà nớc dẫ tạo ra môi trờng và hành
lang cho thị trơng phát triển lành mạnh. Đồng thời nhà nớc sử dụng những biên
pháp hành chính cần thiết để phất triển u thế và hạn chế những mặt tiêu cục của
thị trờng. Nhà nớc thực hiên chính sách phân phối và điều tiết theo nguyên tắc
kết hợp công bằng xã hội với hiệu quả kinh tế. Nhà nớc còn thực hiện sự điều
tiết nhằm sử lý hài hoà quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội.
b) 3 giai đoạn phát triển của nền KTTT:
- Chuyển từ KT hàng hoá giản đơn thành KTTT.
- Phát triển KTTT tự do : đây là giai đoạn phát triển nền KTTT dân tộc theo
nguyên tắc tự do kinh tế.
- Kinh tế thị trờng hiện đại.
Bất cứ một nớc nào phát triển nền KTTT thì đều phải trải qua 3 giai đoạn
này, từ thấp dến cao. Trên thế giới bây giờ hầu hết các nớc TB đều đang ở giai
đoạn 3 và các nớc khác thì chủ yếu ở giai 2. Đặc trng của giai đoạn 2 là : Sự phát
triển diễn ra theo tinh thần tự do nhà nớc không can thiệp và kinh tế.

Đặc trng của giai đoạn 3 là: Nhà nớc can thiệp vào nền KTTT và mở rộng
giao lu kinh tế với nớc ngoài. Do sự phát triển mạnh mẽ của các nền KTTTdân
tộc, sản xuất vợt khỏi tiêu dùng, khủng hoảngkinh tế, thất nghiệp diễn ra ngày
càng thờng xuyên và trầm trọng. điều đó đòi hỏicần thiếy phải có sự can thiệp
trực tiếp của nhà nớc vào nền KTTT thông qua việc xây dựng các hình thức sở
hữu TBCN, các chơng trình kích thích đầu t, kích thích tiêu dùng và đặc biệtlà sử
dụngcác công cụ kinh tế tài chính, tín dụng, tiền tệ để điều tiết nền kinh tế trên
tầm vĩ mô. Thực tế cho thấy, sự can thiệp của nhà nớc hiện đại cũng không thể
thay thế đợc tính hiệu quảcủa cơ chế thị trờng trong một cơ chế kinh tế hỗn hợp.
Ngày nay, nớc nào kết hợp 2 mặt này của cơ chế kinh tế thì góp phần hạn chế đợc những tiêu cực của hệ thống thị trờng, thúc đẩy nền KTTT phát triển nhanh và
hiệu quả.
Ba giai đoạn phát triển của KTTT là 3 giai đoạn phát triển mạnh mẽ của lực
lợng sản xuất khoa học kỹ thuật, đồng thời là 3 giai đoạn mở rộng quy mô chất lợng, phạm vi thị trờng, tăng cờng sức mạnh của bộ máy thị trờng. Đó là 3 giai
đoạn phát triển tất yếu mà bất cứ nớc nào hớng theo co đờng KTTT cũng phải
trải qua.

4


Cùng với quá trình phát triển của KTTT là quá trình đa dạng hoá các hình
thức sở hữu về t liệu sản xuất hay nói cách kháclà quá trình đa dạng hoá các chủ
thể kinh tế tham gia KTTT.
c).Các đặc trng của KTTT và các hình thức :
Nh vậy với những điều kiện cụ thể đó kinh tế hàng hoá đã phát triển cao
đến một mức độ nào đó đã phát triển thành KTTT. Kinh tế hàng hoá có những
đặc trng và u thế riênng của nó và KTTT là sự phát triển của kinh tế hàng hoá nó
cũng kế thừa đợc những u điểm của kinh tế hàng hoá và có những đặc trng riêng
của KTTT. Mỗi quốc gia phát triển KTTT của nớc mình theo một mô hình khác
nhau mang những màu sắc khác nhau nh mô hình kinh tế Thuỵ Điển,
KTTTmang mang màu săc Trung Quốc .v.v. Nếu gác lại những đặc trng riêng,

cá biệt của những mô hình trên chỉ tính đến những đặc trng chung nhất, vốn có
của KTTT có thể nêu những điêmt mang tính phổ biến sau:
- Tính tự chủ của chủ thể kinh tế rất cao. Các chủ thể kinh tế tự bù đắp
những chi phí và tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất và kinh doanh sản
xuất của mình. Các chủ thể kinh tế đợc tự do liên kết, liên doanh, tự tổ chức quá
trình sản xuất theo lật định. Đây là đặc trng rất quan trọng của KTTT.
- Trên thị trờng hàng hoá rất phong phú , ngời ta tự do mua bán hàng hoá.
trong đó ngời mua chọn ngời bán. Ngời bán tìm ngời mua. Họ gặp nhau ở giá cả
thị trờng. Đặc trng này phản ánh tính u việt hơn hẳn của KTTTso với kinh tế tự
nhiên. Sự đa dạng và phong phú về số lợng và chủng loại những hàng hoá trên thị
trờngmột mặt phản ánh trình độ cao của năng xuất lao động xã hội, mặt khác
cũng nói nên mức độ phát triển của quan hệ trao đổi, trình độ của phân công lao
động xã hội và sự phát triển của thị trờng.Những u thế trên của KTTTphản ánh
trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, tựu chung phản ánh trình
độ cao của lực lợng sản xuất xã hội. Vì vậy nói đến KTTTlà nói đến một nền
kinh tế phát triển cao.
- Giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng. Giá cả thị truờng vừa là sự
biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trờng, vừa chịu sự tác độngcủa quan hệ cạnh
tranh và quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ. Trên cơ sở giá trị thị trờng, giá
cả là kết quả cuae sự thơng lợng và thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán. Đặc
trng này phản ánh yêu cầu của quy luật lu thông hàng hoá.
- Cạnh tranh là một tất yếu của KTTT, nó tồn tại trên cơ sở những đơn vị
sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế theo yêu cầucủa quy
luật giá trị, tất cả các đơn vị sản xuất hàng hoá đến phát triển sản xuất và kinh
doanh tren cơ sở hao phí lao động cần thiết. Trong điều kiện đó muốn có nhiều
lợi nhuận các đơn vị sản xuất và kinh doanh phải đua nhau cải tiến kỹ thuật, áp
dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng xuất lao động cá biệt, giảm
hao phí lao động cá biệt nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch.
5



- KTTT là hệ thống kinh tế mở. Nó rất đa dạng, phức tạp và đợc điều hành
bởi hệ thống tiền tệvà hệ thống pháp luật của nhà nớc.
Qua năm đặc trng trên cho chúng ta thấy đợc mô hình bên ngoài của KTTT,
thấy đợc tổng quan mô hình KTTT. Xét về đặc tính kinh tế xã hội, ngời ta chia
các nền KTTT phát triển thành nhiều loại, nổi lên là 3 loại tơng đối tiên tiến gần
với 3trung tâm phát triển của CNTB hiện đại đó là mô hình CHLB Đức, mô hình
Nhật Bản, mô hình Mỹ.
- Mô hình cộng hoà liên bang Đức đợc gọi là mô hình thị trờng kinh tế xã
hội. Hình nh nó tiếp thu đợc những điểm tốt trong mô hình kinh tế XHCN nh :
xã hội công bằng, xã hội đảm bảo... nhng nó không làm kinh tế kế hoạch tập
trung nh các nớc xã hội chủ nghĩa đã làm những ngời đề xớng ra mô hình này
coi hai vấn đề cơ bản sau đây không đợc tách rời nhau, biệt lập nhau hoặc đối lập
nhau. Một là : phát triển kinh tế thị trờng mang lại hiệu quả cao, hai là : thực
hiện chính sách phúc lợi xã hội, xã hội đảm bảo, xã hội công bằng, xã hội tiến
bộ. Nghĩa là phải kết hợp cho khéo hai vấn đề này trong từng đơn vị kinh tế
xã hội.
- Mô hình Nhật Bản : Bao gồm Nam Triều Tiên đợc gọi là nền KTTT hợp
đồng nền KTTT phối hợp, hoặc còn gọi là nền KTTT cộng đồng. Đặc trng
của nó là coi trọng sự hiệp đồng, phối hợp hầi hoà các quan hệ kinh tế xã hội,
đặc biệtlà quan hệ giữa nhà nớc_các doanh nghiệp_ngời tiêu dùng, quan hệ giữa
giới quản lývới lãnh đạo tạo nên sự nỗ lực chung mang tính cộng đồng từ thấp
đến cao. Dới tiền đề phát huy tác dụng của thị trờng, nỗ lực giải quyết việc phù
hợp với nhau, rằng buộc nhau vào thể chế kinh tế tổng thể(vĩ mô) phát huy tác
dụng chỉ đạo của các chính sách sản xuất.
- Mô hình Mỹ: Có ngời gọi nó là nền KTTT phân tán Chính phủ thông
qua pháp luật thành văn và duy trì trật tự theo pháp luật để đảm bảo cạnh tranh
thị trờng. Trách nhiệmcá nhân cao, nhà đầu t dám mạo hiểm, dòng đầu t chuyển
động linh hoạt tạo ra hiệu năng kinh tế là đặc trng của mô hình KTTT Mỹ.
Bên cạnh những mô hình KTTT nổi bật này còn có các mô hình nh mô

hình KTTT mang màu sắc Trung Quốc, mô hình KTTT Thuỵ Điển, mô hình
KTTT theo định hớng XHCN của Việt Nam...
d). Các khái niệm của KTTT
Trong các bài nói về KTTT ngời ta thờng hay đè cập tới thị trờng và cơ chế
thị trờng vậy thị trờng là nơi diẽn ra các quá trình trao đổi , mua bán hàng hoá.
Thị trờng có tính không gian , thời gian. Theo nghĩa này, thị trờng có thể là hội
chợ các địa chỉ , hoặc là các khu vực tiêu thụ phân theo các mặt hàng, nghành
hàng.
Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển , lực lợng sản xuất hàng hoá lu
thông trên thị trờngngày cang dồi dào và phong phú , thị trờng đợc mở rộng . Thị
trờng đợc mở rộmgtheo nghĩa này đầy đủ hơn . Nó là lĩnh vực trao đổi hàng hoá
6


thông qua tiền tệ làm môi giới. Tai đây ngời bán và ngời mua tác động qua lại
lẫn nhau để xác định giá cả và số lợng hàng hoá lu thông trên thị trờng. Nói tới
thị trờng trớc hết phẩi nói tới các nhân tố cơ bản cấu thành thị trờng đó là hàng
và tiền, ngời mua và ngời bán . Từ đó hình thànhcác quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
mua bán, cung cầu và giá cả hàng hoá. Nói tới thị trờng là nói tới tự do
kinh doanh, tự do mua bán, thuận mua vừa bán, tự do giao dịch, quan hệ giữa các
chủ thể kinh tế bình đẳng. Hiện nay nớc ta đang phát triển kinh tế hang hoá. Vì
vậy việc nghiên cứu thị trờng và phân loại thị trờng có ý nghĩa rất quan trọng. Có
thể phân chia thị trờng nh sau :
- Một là: Thị trờng hàng tiêu dùng và dịch vụ. ở thị trờng này ngời ta mua
bán những t liệu sinh hoạt nh lơng thực, thực phẩm, vải vóc, quần áo, các phơng
tiện sinh hoạt trong gia đình....những hàng hoá tiêu dùng ngày càng nhiều theo
đà phát triển của kinh tế hàng hoá.
- Hai là: Thị trờng các yếu tố sản xuất. Trên thị trờng này ngời ta mua bán
các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất nh: các loại nguyên vật liệu, thiết bị
máy móc, sức lao động...thị trờng này đợc gọi là thị trờng đầu vào.

Thị trờng có vai trò rất quan trọng nh phần trên đã khẳng định,kinh tế hàng
hoá gắn liền với thị trờng, sản xuất cho thị trờng, tiêu dùng phải thông qua thị trờng, thị trờng là trung tâm của toàn bộ quá trình tái sản xuất. Trong nền kinh tế
hàng hóa cần sản xuât mặt hàng gì, với số lợng là bao nhiêu điều đó phải thông
qua thị trờng. Nh vậy thị trờng chính là lực lợng hớng dẫn đặt nhu cầu cho sản
xuất. Để sản xuất cần phải có các yếu tố sản xuất, thị trờng chính là nơi cung cấp
nhứng yếu tố đó đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành bình thờng. Sản
xuất hàng hoá là sản xuất để trao đổi, để bán. Thị trờng là nơi tiêu thụ nhứng
hàng hoá cho các doanh nghiệp. Thông qua thị trờng giá trị hàng hoá đợc thực
hiện và các doanh nghiệp thu hồi đợc vốn ...
Nói tới cơ chế thị trờng là nói tới bộ máy tự điều tiết quá trình sản xuất và lu
thông hàng hoá, điều tiết sự vận động của KTTT. Hiện nay có rất nhiều ý kiến
khác nhau về khái niệm cơ chế thị trờng:
Cơ chế thị trờng là tổng thể các yếu tố , quan hệ , môi trờng, động lựcvà
quy luật chi phối sự vận động của thị trờng
Cơ chế thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của ngời
sản xuất và ngời tiêu dùng, ngời bán và ngời mua thông qua thị trờng và giá cả.
Cơ chế thị trờng là một tổ chức kinh tế trong đó cá nhân ngời tiêu dùng và
các doamh nghiệp tác động qua lại lẫn nhảutên thị trờng để xác định vấn đề
trung tâm của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì? nh thế nào? và cho ai?
Cơ chế thị trờng chính là bộ máykinh tế điều tiết toàn bộ sự vân độngcủa
KTTT, điều tiết quá trình sản xuất và lu thông qua sự tác động của các quy luật
của nền KTTTđặc biệt là quy luật giá trị- quy luật kinh tế căn bản của sản xuất
và lu thông hàng hoá.
7


e)Các quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọngnhất của sản xuất và lu
thông hàng hoá. Theo quy luật này, sản xuất và trao đổi hàng hoá đợc thực hiện
theo hao phí lao động xã hội cần thiết . Những ngời sẩn xuất và trao đổi hàng

hoá tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trờng. Thông qua sự vân động của giá cả
thị trờng sẽ thấy đợc sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trờng lên xuống
xoay quanh giá trị hàng hoá và trở thành cơ chế tác động của quy luâtj giá trị. Cơ
chế này phát sinh tác dụng trên thị trờng thông qua cạnh tranh cung- cầu, sức
mua của đồng tiền. Điều này cắt nghĩa vì cao khi trình bày quy luật kinh tế chi
phối hoạt động của sản xuất và lu thông hàng hoá ngời ta chỉ trình bày quy luật
giá trị, một quyluật bao quát cả bản chất và các nhân tố cấu thành cơ chế tác
động của nó .
Các tác độngcủa quy luật giá trị:
-Điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá :trong nền sản xuất hàng hoá
thờng xảy ra tình hình : ngời sản xuất bỏ nghành này sang nghành khác, quy mô
sản xuất nghành này đợc thu hẹp, trong khi đó ở nghành khác lại đợc mơ rộng
làm cho t liêu sản xuất và sức lao động đợc phân phối lại giữa các nghành. Hiện
tợng này đợc gọi là sự điều tiết sản xuất . Điều tiết nầy đợc hình thành một cách
tự phát thông qua sự biến động của giấ cả trên thị trờng. Có thể hiểu vai trò điều
tiết này thông qua những trờng hợpbiến độngquan hệ cung cầu xảy ra trên thị trờng . Quy luật giá trị không chỉ điều tiết sản xuấtmà cònđiều tiết cả lĩnh vực lu
thông qua sự biến động của giá cả.Hàng hoá đợc đa từ nơi có giá cả thấp đến nơi
có giá cả cao, từ nơi cung lớn tới nơi cung nhỏ hơn cầu.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật , hơpự lý hoá sản xuất nhằm tăng năng xuất
lao động: Các hàng hoá đợc sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau , nên
có giá trị cácbiệt khác nhau , nhng trên thị trờng thì các hàng hoá đều đợc trao
đổi theo giá trị xãhội. Ngời sản xuất có giá trị các biệt nhỏ hơn giá trị xãhội ở thế
có lợi , sẽ thu đợc lợi nhuận siêu ngạch; Ngời sản xuất có giá trị các biệt lớn hơn
giá trị xã hội thì bất lợi. Muốn đứng vững trong cạnh tranh và vợt khỏi bị phá sản
họ phải tìm cách làm cho giá trị cá biệt của hành hoá của mình nhỏ hơn hoặc
bằng giá trị xã hội. Do đó họ tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý, tăng
năng xuất lao động dẫn đến lực lợng sản xuất phát triển.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá giàu nghèo giữa những ngời
sản xuất hàng hoá:Trong quá trình cạnh tranh chạy theo lợi ích các nhân, những
ngời sản xuất hàng hoá đều có điều kiện sản xuất khác nhau, tính năng động

khác nhau, khả năng đối kỹ thuật, công nghệ... do đó giá trị cá biệt của hàng hoá
khác nhau dẫn đến một số ngời giàu lên mở rộng sản xuát kinh doanh còn một
số ngời bị thu hẹp sản xuất thậm chí bị phá sản tất yếu dẫn đến có sự phân hoá
giầu nghèo. Nhà nớc can thiệp vào làm giảm khoảng cách giàu nghèo.
Các quy luật khác :
8


- Cạnh tranh là động lực , là một trong những nguyên tắc cơ bản , tồn
tại khách quanvà không thể thiếu đợc của sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh
với nhau nhằm giành những ddiều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh tiêu
thụ hàng hoá và dịch vụ để thu đợc nhiều lợiichs cho mình. Cạnh tranh buộc ngời sản xuất kinh doanh phải thờng xuyên cải tiến kỹ thuất, áp dụng phơng pháp
công nghệ mới, nhạy bén, năng động, tổ chức quản lý có hiệu quả.
2.Sự phát triển của Lênin về KTTT trong CNXH
a). Hoàn cảnh ra đời của chính sách NEP:
Cuối năm 1920 nớc Nga bớc vào cuộc nôi chiến, mô hình XHCN mà Lênin
đa ra cha kịp thực hiện đã phải dừng lại. Nhà nớc XôViết thực hiện chính sách
Cộng sản thời chiến nội dung của chính sách này là:
- Trong nông nghiệp : Thực hiệnchính sách trng thu lơng thực thừa có
nh vậy thì mới có thể nuôi Hồng Quân đánh giặc và cung cấp cho thành thị.
- Trong công thơng nghiệp : Nhà nớc đẩy mạnh quốc hữu hoá xáo bỏ
chế độ t hữu một cách nhanh chóng. Thực hiện chế độ lao động thời chiến , thực
hiện chế độ tem phiếu để cung cấp lơng thực , thực phẩm cho nhân dân và viên
chức nhà nớc ở thành thị, nh vậy là không thừa nhận quan hệ hàng hoá tiền tệ,
quan hệ thị trờng.
Chính sách cộng sản thời chiếnđã góp phần vào việc kết thúc nội chiến
(1920). Sau nội chiến kinh tế nơc Nga bị kiệt quệ . Trớc tình hình đó mà vẫn duy
trì chính sách công sản thời chiến không những nó không thúc đẩy kinh tế
phát triển, xã hội phát triển mà còn gây tác động tiêu cực về kinh tế xã hội.

Trong bối cảnh đó nếu cứ tiếp tục duy trì chính sách cộng sản thời chiến
thì sẽ dẫn tới hậu quả về kinh tế xã hội rất lớn cho nên Lênin đã đề ra chính sách
kinh tế mới-NEP.
b) . Nội dung chủ yếu của chính sách kinh tế mới-NEP là:
-Trong nông nghiệp: Thay thế chính sách trng thu trng mua lơng thực
thừa bằng chính sách thuế nhà nớc, nhân dân chỉ phải nộp thuế cho nhà nớc và
phần còn lại đợc toàn quyền sử dụng kể cả bán trên thị trờng.
- Trong công thơng nghiệpvà thành thị thì phát triển thơng nghiệp đẩy
mạnh trao đổi giữa thành thị và nông thôn , giữa công nghiệp và nông nghiệp,
yhực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần thực hiện CNTB nhà nớc sử dụng
quan hệ hàng hoá tiền tệ, quan hệ thị trờng.
Thực chất của chính sách kinh tế mới-NEP là củng cố liên minh công nông
phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ ,quan hệ thị trờng sử dụngkinh tế TB t nhân,
Sử dụng TB nhà nớc vào phục vụ cho CNXH. Nhờ thực hiện chính sách trên mà
kinh tế nơc Nga từng bớc khôi phục và phát triển chính quyền Xô Viết đợc củng
cố và tăng cờng. Năm 1927 kinh tế bằng và vợt trớc thời kỳ cực thịnh của Nga
Xa Hoàng(1914) đến 1951 bớc vào những kế hoạch 5 năm để xây dựng CNXH.
9


c). ý nghĩa của chính sách kinh tế mới-NEP:
Chính sách kinh tế mới của Leenin có ý nghĩa cực kỳ quan trọng , trớc hết nó
khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh. Chỉ sau một thời gian ngắn đã tạo ra một
bớc tiens quan trọng biến nớc Nga trở thành một đất nớc có nguồn nhân lực dồi
dào. Từ đố khắc phục khủng hoảng chính trị, củng cố lòng tin cho nhân dân vào
sự thắng lợi tất yếu và bản chất tốt đẹp của CNXH theo những nguyên lý mà
V.I.Lê-nin vạch ra.
Chính sách kinh tế của Lê-nin còn đánh dấu bớc phất triển mới về lý thuyết
nền kinh tế XHCN. Theo t tởng này nền kinh tế nhiều thành phần các hình thức
kinh tế quá độ việc duy trì và phát triển quan hệ hàng hoá tiền tệ, quan tâm tới

lợi ích kinh tế có tính chất nguyên tắc trong việc xây dựng mô hình kinh tế
XHCN.
Từ đó chính sách kinh tế mới có ý nghĩa quốc tế to lớn đối với các nớc phát
triển theo định hớng XHCN.
Từ đó chính sách kinh tế mới có ý nghĩa quốc tế to lớn đối với các nớc phát
triển theo định hơngs XHCN, trong đó có nớc ta. Nắm bắt đợc những quan điểm
đó , nhất là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V DDangrvaf Nhà nớc ta đã vận
dụng t tởng trên vào công cuộc đổi mới của nớc ta nh phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hớng XHCN, sử dụng CNTB nhà nớc, phát triển nền
kinh tế mới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, xây
dựng nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc.
II. Sự vận dụng lý luận mác lênin về kttt vào việt nam
1. Đặc điểm KT-XH Việt Nam trớc đổi mới (1986).
a).Thời kỳ 1965- 1975:
Đây là thời kỳ cả nớc có chiến tranh, trực tiếp chống Mỹ cứu nớc. Nhiệm
vụ cấp bách của miền Bắc là phải kịp thời chuyển hớng t tởng và tổ chức, chuyển
hớng xây dựng kinh tế, tăng cờng lực lợng quốc phongfcho phù hợp với tình hình
mới. Vì vậy, mục tiêu phát triển kinh tế thời kỳ này phải phục vụ cho nhiệm vụ
tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lợc, tất cả để giải phóng miền Nam , thống
nhất Tổ Quốc. Hoàn cảnh đó đem lại cho việc xây dựng kinh tế ở thời kỳ này
những đặc ddieemrnhaats định của mô hình kinh tế cộng sản thời chiến.
Mô hình kinh tế này là mô hình có tính tập trung cao nên đã động viên đợc
lực lợng để giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh vô cùng ác liệt bằng sự chỉ
đạo tập trung nghiêm ngặt, bằng chế độ phân phối bình quân , cao cấp . Tuy
nhiên, ngay trong thời kỳ này, Đảng và Nhà nớc ta đã dần thấy đợc những nhợc
điểm của mô hình kinh tế đó và đã bắt đầu có chủ trơng cải tiến một phần cơ chế
quản lý kinh tế. Thí dụ Hội nghị lần thứ 20 Ban Chấp hành Trung Ương khoá
III(tháng 4-1972) bàn về quản lý hành chính cung cấp và chủ trơng chuyển sang
thực hiện phơng thức kinh doanh xã hộ chủ nghĩa. Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp
hành Trung Ương khoá III (tháng 9- 1975) đã đề cập đến việc duy trì nền kinh tế

10


nhiều thành phaanfowr miền Nam trong một thời gian nhất định, ra sức sử dụng
mọi khả năng lao động, kỹ thuật, tiền vốn, kinh nghiệm quản lý để đẩy mạnh sản
xuất. Những t tởng này đợc tiếp tực phát triển và vận dụng vào thực tiễn những
năm sau này.
b).Thời kỳ 1976-1986:
Đây là thời kỳ cả nớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong tình hình đất nớc
chịu đựng những đảo lộn kinh tế và xã hội với quy mô lớn sau cuộc chiến tranh
ác liệt lâu dài, với những diễn biến trong tình hình thế giới có mặt không thuận
lợi.
Đây là thời kỳ mô hình kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp bộc lộ một
cách toàn diện mặt tiêu cực của nó mà hậu quả tập trung là cuộc khủng hoảng
kinh tế- xã hội sâu sắc vào cuối những năm 70 đầu những năm 80.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đánh
giá tình hình đất nớc từ năm 1976 đến năm 1980 là thời kỳ nền kinh tế ở trạng
thái trì trệ. Trên mặt trận kinh tế, đất nớc ta đứng trên nhiều vấn đề gay gắt. Kết
quả thực hiện kế hoạch kinh tế 5 năm (1976-1980) cha thu hẹp đợc những mất
cân đối nghiêm trọng của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất phát triển chậm trong
khi dân số tăng nhanh . Thu nhập quốc dan cha đảm bảo đợc tiêu dùng xã hội ,
một phần tiêu dùng xã hội phải dựa vào vay và viện trợ , nên fkinh tế ch a tạo đợc tích luỹ. Lơng thực, vải mặc và các hàng tiêu dùng thiết yếu đều thiếu. Tình
hình cung ứng vật t, tình hình giao thông vận taỉ rất căng thẳng. Nhiều xí nghiệp
sử dụng công suất ở mức thấp. Chênh lệch lớn giữa thu và chi tài chính, giữa
hàng và tiền,giữa nhập và xuất khẩu. Thị trờng và vật giá không ổn định . Số ngời lao động cha đợc sử dụng còn đông. Đời sống nhân dân lao động gặp nhiều
khó khăn.
Tình hình trì trệ ấy có nhiều nguyên nhân khách quan nh nền kinh tế đang
gánh chịu những hậu quả hết sức nặng nề của chiến tranh lâu dài , phải đối phó
với hai cuộc chiến tranh biên giới để bảo vệ Tổ Quốc , viện trợ từ bên ngoài giảm
so với thời kỳ chiến tranh. Nhng nguyên nhân chủ yếu làm trầm trọng thêm tình

hình khó khăn về kinh tế và xã hội vẫn là mô hình kinh tế không phù hợp với
quy luật kinh tế khách quan. Mô hình kinh tế đó đã phát triển ở mức cao và đ ợc
áp dụng trong phạm vi cả nớc cho nên hậu quả càng nặng nề trên quy mô lớn.
Chính những khó khăn của đất nớc buộc Đảng ta phải suy nghĩ, phân tích
tình hình và nguyên nhân, tìm tòi cac giải pháp, từ đó thực hiện đổi mới ở các cơ
sở, địa phơng, đề ra nhng chính sách cụ thể, có tính chất đổi mới từng phần nh:
Khẳng định sự cần thiết của nền kinh tế nhiều thành phần ở miền Nam trong một
thời gian nhất định ; cải cách mô hình hợp tác xã qua chỉ thị khoán sản phẩm đến
nhóm và ngời lao động trong hợp tác xã(Chỉ thị 100); cải tiến công tác kế hoạch
hoá và hachf toán kinh tế ở các xí nghiệp quốc doanh nhằm phát huy quyền chủ
động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của xí nghiệp (Quyết
11


định 25/CP); hai lần cải cách giá và lơng, cai đó là khâu đột phá có tính chất
quyết định để chuyển hẳn nền kinh tế sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa, mặc dù không thành công trong phạm vi cả nớc, song trong quá trình cải
cách đã đề cập đến việc dứt khoát phải xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, thực hiện hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đã đề cập đến mối quan
hệ giữa kế hoạch và thị trờng, vận dụng các quy luật của sản xuất hàng
hoá.v.v..Tóm lại, đã có những quan niệm, chủ trơng ban đẩu đổi mới mô hình
kinh tế cũ theo t tởnglàm cho sản xuất bung ra, nghĩa là đổi mới hình thức sản
xuất để giải phóng lực lợng sản xuất, phát triển sản xuất.
Từ những thay đỏi bộ phận mô hình kinh tế cũ nh trên, đất nớc đã thu đợc
những thành tựu đáng khích lệ. Nhờ chỉ thị 100 mà nông dân xã viên nhiệt tình
thực hiện khoán mới, mô hình hợp tác xã có sự thay đổi. Khi có Quyết định
25/CP thì kế hoạch hoá theo kiểu tập trung cũng bị suy yếu một phần. Khi chủ
trơng kế hoạch hoá theo phơng thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa, quyết đinh về
hai giá, thu hẹp diện các mặt hàng cung cấp thì cơ chế bao cấp cũng bắt đầu
chuyển đổi

Điều đáng ghi nhận nhất là ở thời kỳ này là t duy mới từng bớc hình thành
và phát triển, biểu hiện chủ yếu ở Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu của Ban Chấp
Hành Trung ơng khoá IV, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ tám Ban
Chấp hành Trung Ương khoá V và cuối cùng là Nghị quyết Bộ Chính trị khoá V
về các quan điểm kinh tế. Đến đây quan điểm cốt lõi của mô hình kinh tế mới về
cơ bản đã hình thành.Sự phát triển tiệm tiến này đã dẫn đến bớc nhảy vọt trong
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI về mô hình kinh tế mới Đại hội quyết định
đờng lối đổi mới, và đờng lối đó đi vào cuộc sống nhanh chóng vì đó là một đờng lối đúng, đợc chuẩn bị trớc không chỉ về mặt nhận thức, lý luận mà cả về
thực tiễn.
2. Sự phát triển KTTT ở Việt Nam từ đổi mới tới nay:
Đó là thời kỳ đổi mới toàn diện mô hình kinh tế thông qua những nghị quyết
của các Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII. Mô hình kinh tế cũ bị
xoá bỏ, mô hình kinh tế mới đợc xây dựng phù hợp với quy luật kinh tế khách
quan, với trình độ phát triển của nền kinh tế .
Trong thời kỳ này đã dienx ra sự biến đổi cơ bản trong mô hình kinh tế, từ mô
hình kinh tế quá độ trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội sang mô hình quá độ gián
tiếp , tức là chuyển sang mô hình kinh tế lấy sản xuất và trao đổi hàng hoá trong
nền kinh tế nhiều thành phần ở một nớc kém phát triển về kinh tế làm nội dung
cốt lõi. Đây là mô hình kinh tế đợc xây dựng trên cơ sở tổng kết thực tiễn xây
dựng XHCN ở nớc ta, vận dụng một cách có phát triển sáng tạo những quan
điểm cơ bản của Lê Nin về chính sách kinh tế mới vào những điều kiện lịch sử
của nớc ta và thế giới ngày nay, đặc biệt là từ khi Liên Xô và các nớc XHCN
Đông Âu sụp đổ.
12


Thực hiện mô hình kinh tế mới nhằm mục tiêu căn bản, cấp thiết là tăng
nhanh lực lợng sản xuất, từng bớc cải thiện đời sống nhân dân, tạo cơ sở vật chất
và xã hội cho việc xã hội hoá từng bớc nền sản xuất xã hội. Từ những quan điểm
của các Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII và từ cơng lĩnh xây dựng

đất nớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH, có thể rút ra một số đặc trng cơ bản và
chủ yếu của mô hình kinh tế mới này là:
- Chuyển nền kinh tế từ kinh tế hiện vật bao cấp là chủ yếu sang nền kinh tế
hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
- Động viên mọi nhân tố tích cực của các thành phần kinh tế và duy trì chúng
trong một thời kỳ lịch sử lâu dài theo quan điểm không xoá bỏ vội vã một cách
duy ý chí cơ cấu kinh tế khách quan mà phải chấn hng thơng nghiệp, công
nghiệp nhỏ, sử dụng và phát triển kinh tế t bản t nhân trong mức độ cần thiết,
đồng thời xây dựng và củng cố thành phần kinh tế Nhà nớc và kinh tế hợp tác xã
dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
- Thu hút mạnh mẽ đầu t của t bản bên ngoài và hớng sự phát triển ấy theo con
đờng chủ nghĩa t bản Nhà nớc dới những hình thức và trình độ khác nhau.
- Tuỳ theo trình độ lực lợng sản xuất đạt đợc trong thực tế mà xã hội hoá sản
xuất dới những hình thức phù hợp với trình độ khác nhau của lực lợng sản xuất
để mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển hơn nữa, tiến dần đến trình độ xã
hội hoá nền kinh tế trên cơ sơ chế độ công hữu về các t liệu sản xuất cơ bản dới
những hình thức thích hợp, từ thấp đến cao.
- Thực hành nhiều chế độ phân phối khác nhau tuỳ theo sự phát triển của các
quan hệ sở hữu, tiến đần đến sự thống trị của chế độ phân phối theo số lợng và
chất lợng lao động. Thực hiện nguyên tắc chung khuyến khích bằng lợi ích vật
chất đi đôi với giáo dục và động viên tinh thần.
- Trong cơ chế mới, kế hoạch vẫn đóng vai trò quan trọng, là công cụ quản lý vĩ
mô của Nhà nớc nhng chủ yếu mang tính định hớng, hớng dẫn sự phát triển của
thị trờng, thị trờng trực tiếp hớng dẫn các tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Nền kinh tế đợc quản lý bằng các phơng pháp kinh tế là chủ yếu, với động
lực thúc đẩy là sự kết hợp hài hoà lợi ích của toàn xã hội , lợi ích riêng của cá
nhân, lợi ích lâu dài và lợi ích trớc mắt...
- Nền kinh tế mở hội nhập với nền kinh tế thế giới trên nguyên tắc vừa hợp tác
vừa cạnh tranh vừa đảm bảo tính độc lập , tự chủ theo định hớng XHCN.
Chỉ sau một thời gian ngắn , mô hình kinh tế mới đã đem lại những thành tựu

rất quan trọng, góp phần quyết định đa nớc ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh
tế-xã hội gay gắt và tạo ra những tiền đề cho thời kỳ phát triển mới , thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ những vấn đề trên chúng ta có thể đa ra khái niệm cơ bản về KTTT theo
định hớng XHCN ở nớc ta nh sau : Kinh tế thị trờng ở Việt Nam sẽ đợc phát
13


triển theo định hớng XHCN. Đó là sự định hớng của một xã hội mà sự hùng
mạnh của nó nhờ vào sự giàu có và hạnh phúc của dân c. Xã hội không còn chế
độ ngời bóc lột ngời, dựa trên cơ sở nhân dân lao động làm chủ, con ngời đợc
giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hởng theo lao động,
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá
nhân. Xã hội có nền kinh tế phát triển cao trên cơ sở khoa học, công nghệ và
lực lợng sản xuất hiện đại.
Quá trình chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trờng đã mang lại kết quả đáng
kể, vợt quá mong mỏi.
Việt Nam là một trong những nớc có nền kinh tế tăng trởng nhanh nhất trên
thế giới : tốc độ tăng trởng GDP từ 1991-1996 là 8,4%, 1997: 8,8%; thu nhập
đầu ngời tăng lên 5% mỗi năm...
Lạm phát giảm từ mức độ siêu lạm phát từ trên 700% năm xuống còn một con
số, lạm phát vẫn giữ ở mức thấp là 2,1% năm tơng đơng vào quý 1/1997 thâm
hụt ngân sách đợc duy trì dới 2% của GDP năm 1996.
Tích luỹ trong nớc tăng 5 lần so với GDP từ 3% lên 17% của GDP năm 1996.
Sản lợng nông nghiệp tăng gấp đôi, Việt Nam từ một nớc thiếu lơng thực trở
thành một trong ba nớc xuất khẩu lúa gạo lớn nhất thế giới. Đất nớc cơ bản đã
thoát ra khỏi khủng hoảng.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đang đợc hình thành và phát huy tác dụng.
Khu vực kinh tế quốc doanh đang đợc tổ chức sắp xếp lại; cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa trở thành cơ chế vận hành

nền kinh tế. Vai trò tự điều tiết của thị trờng bắt đầu phát huy tác dụng, giá cả thị
trờng đi dần vào thế ổn định đã chuyển từ thị trờng của ngời bán sang thị trờng
ngời mua. Cơ chế cạnh tranh đã có tác dụng điều chỉnh tích cực cơ cấu kinh tế,
đào thải những yếu tố lạc hậu, làm bộc lộ đầy đủ những yếu kém trong sản xuấtkinh doanh, trong quản lý từ vĩ mô đến vi mô. Thị trờng đã trở thành căn cứ quan
trọng để chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Một số ngành, lĩnh vực đã gắn thị trờng
trong nớc với thị trờng ngoài nớc theo hớng kinh tế mở làm cho thị trờng trong nớc ngày càng vững mạnh, hàng hoá trở nên phong phú, đa dạng, nhiều mẫu mã
chủng loại, chất lợng và số lợng tăng cao rõ rệt.
Việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã thu đợc những thành tựu bớc đầu: hệ
thông pháp luật đợc bổ sung hoàn chỉnh, kế hoạch hoá đợc đổi mới, các chính
sách tài chính-tiền tệ, giá cả, đầu t thơng mại, đã tạo môi trờng thuận lợi cho các
doanh nghiệp phát huy tính chủ động sáng tạo trong sản xuất-kinh doanh.
Nhà nớc có tích luỹ thêm kinh nghiệm trong quản lý điều hành nền kinh tế.
Nhờ sản xuất, dịch vụ phát triển, giá cả tơng đối ổn định,đời sống nhân dân
Việt Nam đợc cải thiện ró rệt, tỉ lệ nghèo khổ của Việt Nam đã giảm 35% trong
vòng có 10 năm từ 1986 tới những năm gần đây là thành tích hiếm có.
14


Việc mở cửa hội nhập thế giới, giúp chúng ta có một tầm nhìn rộng hơn, tiếp
thu đựơc những tinh hoa văn hoá trên thế giới làm phong phú thêm bản sắc văn
hoá dân tộc, bên cạch đó việc tiếp xúc sớm với khoa học công nghệ hiện đại trên
thế giới đã giúp chúng ta thay đổi t duy, thoát khỏi tình trạng lạc hậu trớc kia.
3.Những giải pháp và hạn chế:
a. Những hạn chế:
Tuy đã đạt đợc những thành tựu quan trọng, nhng nhìn chung chúng ta vẫn là
một nớc nghèo, kém phát triển, năng xuất lao động và tích luỹ còn thấp, ký thuật
công nghệ lạc hậu. Việc chuyển dịch cơ cấu còn chậm, lao động nông nghiệp
vẫn chiếm khoảng 75%, dân số và việc làm luôn luôn là những vấn đề gay gắt.
Đời sống của một bộ phận dân c còn gặp khó khăn, nhất là nông thôn và miền
núi, những gia đình có công với cách mạng. Cho đến nay, về cơ bản cơ cấu kinh

tế vẫn theo sự phân bổ tự nhiên, cha có các giải pháp có hiệu quả để sớm hình
thành các ngành, vùng kinh tế trọng điểm.
Cơ sở hạ tầng yếu kém, hệ thống giao thông xuống cấp. Nền tài chính quốc
gia còn yếu và bị thất thoát, lãng phí lớn. Khả năng kiềm chế lạm phát ch a vững
chắc. Ngân sách còn mất cân đối lớn giữa thu và chi.
Kinh tế quốc doanh chậm đổi mới, kinh tế t nhân cha đợc tháo gỡ những trở
ngại cho sự phát triển, mặt khác thiếu hớng dẫn, quản lý. Tình trạng rối loạn
trong sản xuất-kinh doanh và đời sống xã hội cũng nh sự yếu kém và tệ quan
liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nớc khá nghiêm trọng.
Cho đến nay, thị trờng nớc ta vẫn là một trờng sơ khai, còn những rối loạn và
nhiều yếu tố tự phát. Thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn vẫn tách biệt: một bên là
tín dụng lãi suất, tỷ giá do Nhà nớc định hoặc khống chế; một bên là tín dụng lãi
suất tự do, tự phát ngoài vòng kiểm soát của Nhà nớc. Thị trờng sức lao động có
phần cha thoát khỏi chế độ biên chế, hoặc tự phát. Thị trờng thiếu và còn những
rối loạn, cùng với tình trạng luật lệ Nhà nớc vừa thiếu vừa bất hợp lý: còn những
gó bó và cả những sơ hở, thủ tục hành chính phiền hà, nạn tham nhũng tràn lan
là môi trờng bất lợi cho thị trờng phát triển. Trong khi đó, để đánh giá mức độ
phát triển của bất kỳ nền kinh tế nào, trớc hết, ngời ta nhìn vào thị trờng tiền tệ,
thị trờng vốn. Tuy đã có định hớng lớn để xây dựng thị trờng đồng bộ. Nhng trên
thực tế chuyển biến rất chậm, nguyên nhân chủ yếu là sự thiếu nhất quán về
chính sách, thể chế, nhất là trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, đầu t, thơng mại, tỷ
giá, lãi suất. Chúng ta chủ trơng xây dựng một thị trờng thống nhất, thông suốt,
nhanh chóng hoà nhập thị trờng thế giới, song nhiều thủ tục hành chính phiền hà
còn gây khá nhiều cản trở.
Thực trạng kinh tế Việt Nam năm 1999 vừa qua biểu hiện rõ nền kinh tế còn
nhiều hạn chế, đặc biệt trong khâu quản lý của Nhà nớc:
Nền kinh tế mất cân đối, có xu hớng cung vợt cầu ở nhiều sản phẩm. Cuối
năm 1999, lợng hàng tồn kho khó tiêu thụ còn rất lớn:160 nghìn tấn thép, 1 triệu
15



tấn xi măng, 200 nghìn tấn đờng (cha kể hàng triệu tấn lúa, hàng hoá tồn đọng
trong dân). Tiền mặt tại các ngân hàng thơng mại cũng trong tình trạng tơng tự,
mặc dù trong năm đã năm lần giảm lãi suất cho vay. Tiền gửi tiết kiệm và các
nguồn huy động qua ngân hàng tăng gấp đôi mức tăng vốn cho vay dẫn đến ứ
đọng vốn lớn. Tỷ lệ nợ quá hạn trong hệ thống tín dụng vợt quá giới hạn an toàn.
Đặc biệt, giá lơng thực giảm so với năm 1998, làm tăng độ doãng so với giá tiêu
dùng hàng hoá và dịch vụ nên làm giảm thu nhập và sức mua của nông dân dù
nông nghiệp đợc mùa lớn. So với năm 1998, giá lơng thực năm 1999 giảm
khoảng 7% trong khi giá hàng hoá dịch vụ tăng 1%, độ doãng 9%. Mặc dù chính
phủ đã có nhiều biện pháp kích cầu song kết quả còn rất hạn chế.
Ngoài ra còn một mặt cũng rất đáng quan tâm của Đảng và Nhà nớc ta trong
quá trình phát triển kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc định hớng xã hội chủ nghĩa đó là vấn đề con ngời và bản sắc văn hoá dân
tộc. Một khi sự cạnh tranh kinh tế trở nên gay gắt, sự phân cực về sơ hữu và thu
nhập diễn ra ngày một trầm trọng thì sẽ dẫn tới tình trạng suy thoái về đạo đức,
gia tăng lối sống thực dụng, lối sống gắn hạnh phúc và ý nghĩa cuộc sống vào
việc chiếm hữu và hởng thụ thật nhiều, cùng với đó là sự tha hoá đạo đức trong
các cán bộ quản lý, trong một bộ phân công dân, nảy sinh các tệ nạn xã hội, đó
là tham nhũng, tội phạm và những hiện tợng xuống cấp đạo đức khác. Mặt khác
việc mở cửa hội nhập thế giới khó tránh khỏi việc du nhập ồ ạt của các lối sống,
văn hoá đạo đức ngoại lai. Nếu không kiên định, vững vàng rất dễ đánh mất
những giá trị tốt đẹp trong bản sắc văn hoá dân tộc của chúng ta.
Năm 2000 đã có những bớc phát triển khá hơn, song nhìn chung những hạn
chế trên vẫn còn là vấn đề cần giải quyết để tiếp tục thực hiện sự nghiệp phát
triển kinh tế ở Việt Nam trong năm 2001 và những năm kế tiếp.
b. Những giải pháp:
Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, trớc hết là do hậu quả của cơ chế cũ để
lại, từ những quan niệm giản đơn trong việc bố trí cơ cấu cơ kinh tế, cơ cấu đầu
t, đến việc duy ý chí trong việc hoạch định chính sách kinh tế, đặt ý chí chủ quan

vào đời sống kinh tế-xã hội không còn phù hợp, lẩn trốn một hiện tợng còn khá
phổ biến, dẫn đễn tự phát rối loạn.
Những hạn chế yếu kém của nền kinh tế đang phát triển theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi chúng ta phải có
những giải pháp cơ bản sau:
- Việc quan trọng trớc mắt và luôn đặt trên hàng đầu đó là cần tiếp tục tạo ra
và giữ vững sự ổn định chính trị-xã hội để củng cố lòng tin trong nhân dân về
Đảng, về chính phủ về chế độ chính trị, về đờng lối phát triển chúng ta đã chọn
và bên cạch đó là tính tích cực của đầu t.
- Thực hiện phân công lại lao động một cách hợp giữa các vùng. Hiện nay có
nhiều nơi không có đủ nhân công trong khi rất cần nhiều lao động để khai thác
16


mặt khác ở các nơi trung tâm lại tập trung rất nhiều lao động không có việc làm.
Thực hiện phân công lại lao động là công việc rất phức tạp vì nó liên quan đến
nhiều yếu tố khác nhất là yếu tố tập quán sinh sống của ngời dân cho nên cho
đến nay chính phủ đã có rất nhiều biện pháp để đẩy mạnh việc phân công lại lao
động xã hội nhng kết quả cũng chẳng đạt đợc bao nhiêu chính vì vậy chính phủ
cần đẩy mạnh công tác di dân một cách hợp lý tạo điều kiện cho ngời di dân,
khuyến khích những ngời di dân để họ có thể yên lòng thực hiện công việc di
dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh quá trình đa dạng hoá các loại hình sở hữu xác định
đúng bản chất các loại hình sỏ hữu, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
hoạt động thuận lợi theo định hớng XHCN, tạo tiền đề phát triển kinh tế thị trờng
ở Việt Nam.
- Đối với kinh tế Nhà nớc: phải có cơ chế chính sách phù hợp để thành phần
kinh tế này không ngừng đợc củng cố và phát triển nhằm phát huy vai trò chủ
đạo của nó. Một bộ phận quan trọng của kinh tế nhà nớc là doanh nghiệp nhà nớc phải phát triển trên nguyên tắc năng suất, chất lợng và hiệu quả ngày càng
nâng cao và cùng bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế

khác. Nhà nớc không những tham gia trực tiếp vào công cuộc quản lý kinh
doanh, sản xuất mà còn quản lý các vấn đề khác trên tầm vĩ mô chính vì vậy mà
nhà nớc cần cải tổ lại bộ máy hoạt động một cách cụ thể hơn, xâu sát vào dan
hơn.
- Đối với thành phần kinh tế t bản t nhân: cần khuyến khích họ mạnh dạn bỏ
vốn kinh doanh theo luật khuyến khích đầu t trong nớc (kể cả Việt kiều)., hớng
họ vào con đờng phát triển kinh tế XHCN.
- Đối với các thành phần kinh tế khác nh thành phần kinh tế hợp tác và các
loại hình sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân, thợ thủ công, ngời buôn bán nhỏ
nên tạo những điều kiện thuận lợi cho các thành phần này phát triển. Hiện nay, ở
nớc ta, khu vực kinh tế hợp tác còn lúng túng, số hợp tác xã hoạt động kém, hình
thức còn nhiều. Đó là vấn đề bức xúc cần tháo gỡ để bảo đảm cho kinh tế nhiều
thành phần phát triển đúng định hớng XHCN.
- Tổ chức đào tạo và bồi dỡng những ngời có năng lực và đạo đức thật sự , tổ
chức đào tạo chuyên môn đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể nhất là vấn đề kinh tế
cần đào tạo đọc những nhà hoạch định chính sách tài năng thật sự có thể đa ra
những chính sách thích hợp trong từng thời kỳ.
Đảng, Nhà nớc ta phải có những biện pháp khuyến khích thích hợp đối với
những cá nhân tích cực cũng nh các đơn vị có thành tích xuất sắc trong các lĩnh
vực, cơ chế thông thoáng, cởi mở, nhất quán và đồng bộ với yêu cầu khuyến
khích toàn dân và mọi thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh thuận lợi, ngày
càng giàu có, xoá bỏ những rào cản hoặc những mặc cảm của những ai muốn
17


làm giàu, tạo nên một môi trờng cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp
trên thị trờng.
Khai thác đợc hai tiềm lực sẵn có và trong tơng lai, các nguồn lực trong và
ngài nớc nhằm thúc đẩy nhanh,mạnh và bền chắc quá trình phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

Bên cạnh đó, thực hiện xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và cải
cách nền hành chính quốc gia. Tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ xung và xây dựng mới
các văn bản pháp luật cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của công cuộc
đổi mới. Phấn đấu trong vài năm tới có đủ các điều luật để điều chỉnh các lĩnh
vực về hoạt động và quản lý kinh tế và quản lý hành chính Nhà nớc.
Cùng với sự phát triển ổn định, cạnh tranh lành mạnh của kinh tế thị trờng tất
yếu kéo theo sự phát triển lành mạnh của văn hoá, các giá trị văn hoá đích thực
đợc bảo tồn, con ngời sẽ đợc phát triển toàn diện toàn hơn cả về thể chất và tinh
thần.
Những giải pháp trên chỉ có thể thực hiện thành công với sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng và Nhà nớc XHCN Việt Nam. Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối
với nền kinh tế vô cùng to lớn.

C - Phần kết.
18


Vấn đề nghiên cứu các lý luận của CMAC-LÊNIN về KTTT vận dụng vào Việt
Nam rất quan trọng và thiết thực, từ việc nghiên cứu vấn đề này chúng ta có thể
hiểu biết thêm về KTTT từ khi hình thành đến khi phát triển , các giai đoạn hình
thành và phát triển của KTTT, các mô hình, các vấn đề liên quan đến kinh tế. Đất
nớc chúng ta đang đang trong giai đoạn phát triển XHCN nhng ván đề vận dụng
quan điểm của MAC-LÊNIN về KTTT vào thực tiễn nớc ta còn rất nhiều hạn chế
và thiếu xót chính vì vậy em đã nghiên cứu vấn đề này nhằm mục đích nghiên
cứu các vấn đề liên quan đến KTTT và sự vận dụng của các quan điểm vào thực
tế nớc ta từ đó em đa ra các giải pháp nhằm thực thi các vấn đè liên quan đến
KTTT ở nớc ta. Tuy nhiên em mới chỉ là sinh viên năm thứ 2 cho nên có thể chỉ
hiểu và nghiên cứu vấn đề này một cách sơ sài và còn nhiều thiếu sót trong quá
trình nghiên cứu khong nhiều chổ cha thực sự nắm đợc và cũng đã đa ra một số
giải pháp thiết thực nhất tuy nhiên còn rất nhiều hạn chế.

KTTT Việt Nam đang trên đà đi lên đồng thời với việc phát triển nền kinh tế
quốc dân còn mang theo những khuyết tật của nó. Nớc ta là một nớc XHCN cho
nên vấn đề nghiên cứu KTTT rất cần thiết để từ đó có thể hiểu về KTTT nhằm
khắc phục các nhợc điểm của nó giúp đất nớc đi nên XHCN một cách nhanh
chóng, bền vững ổn định.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em hoàn thành tốt việc
nghiên cứu đề án này. Em xin chân thành cảm ơn !

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Damh mục tài liệu tham khảo
V.I.Lênin:Toàn tập , Nxb. Tiến bộ, 1974,t.1,tr106.
Tạp trí cộng sản .
Nghiến cứu kinh tế.
T bản Tập 1&3 quyển 1&3.
Văn kiện đại hội VI,VII,VIII.
Chính sách kinh tế mới- NEP.
19


7. Nghiªn cøu – ph¸t triÓn.
8. Lich sö kinh tÕ quèc d©n.
9. T¹p trÝ triÕt häc.
10.T¹p trÝ kinh tÕ ph¸t triÓn.


20


21



×