Đề án môn học
Lời nói đầu
Thuế không những là nguồn thu ngân sách mà còn là công cụ điều tiết vĩ
mô quan trọng của Nhà nớc. Do vậy, cùng với việc thực hiện đờng lối đổi mới,
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr ờng có sự
điều tiết của Nhà nớc, Đảng và chính phủ đã giành nhiều sự quan tâm chú ý
lớn cho công tác đổi mới và cải cách hệ thống thuế. Chủ trơng cải cách hệ
thống thuế của nớc ta đã đợc khởi xớng từ năm 1989. Ngày 1 -10 - 1990, một
hệ thống các luật, pháp lệnh về thuế đợc áp dụng thống nhất trong cả nớc đã
đợc ban hành. Các sắc thuế cũng đợc áp dụng chung cho các thành phần kinh
tế, không còn phân biệt khu vực quốc doanh và khu vực ngoài quốc doanh nh
trớc đây nữa.
Hệ thống thuế mới đã đánh dấu một bớc tiến bộ trong công tác quản lývĩ
mô của Đảng và Nhà nớc ta, đóng góp tích cực vào sự quản lý kinh tế vĩ mô và
tăng thu ngân sách. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện hệ thống thuế hiện
hành vẫn còn thể hiện nhiều hạn chế và có những điểm cha phù hợp với tình
hình thực tế trong nớc, cần phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung.
Trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu tăng cờng huy động vốn ngân sách nhà
nớc cho các mục tiêu phát triển, bảo đảm sự công bằng giữa các thành phần
kinh tế, khuyến khích sản xuất và thúc đẩy tăng trởng kinh tế ngày càng cao,
quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá diễn ra ngày càng rộng rãi đặc biệt là sự
tham gia hiệp định AFTA (khu vực mậu dịch, phi thuế quan) của các nớc
trong khu vực đặt ra nhiều thách thức mà chúng ta phải nỗ lực thì mới đạt đợc
những mục tiêu phát triển mong muốn. Do vậy đòi hỏi chúng ta phải có những
cải cách mới, làm cho hệ thống thuế vừa đáp ứng đợc nhu cầu quản lý kinh tế
trong nớc, vừa phù hợp với những luật lệ và thông lệ quốc tế.
Trong phạm vi đề án: Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình
hình hiện nay ở nớc ta. em xin trình bày ba phần chính:
Phần I: Tổng quan về thuế
Phần II: Một số vấn đề về chính sách thuế ở nớc ta trong giai đoạn
hiện nay.
Phần III: Một số đề xuất và kiến nghị.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
1
Đề án môn học
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chơng I. Tổng quan về thuế
2
I/ Khái niệm, bản chất, phân loại thuế
2
1. Khái niệm, bản chất của thuế
2
2. Phân loại thuế
2
II/ Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng
4
1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nớc
4
2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
5
3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
5
công bằng xã hội
Chơng II: Một số vấn đề về chính sách thuế hiện hành
6
I/ Chính sách thuế của Việt Nam hiện nay
6
1. Chính sách thuế là gì?
6
2. Vai trò của chính sách thuế
6
3. Những nội dung cơ bản của các sắc thuế hiện hành
7
II/ Thực trạng và xu hớng cải cách hệ thống chính sách thuế hiện
12
nay
1. Những kết quả quan trọng đạt đợc của hệ thống thuế hiện hành
12
2. Ưu và nhợc điểm cơ bản của hệ thống chính sách thuế mới ở nớc ta
13
hiện nay
3. Xu hớng cải cách hệ thống thuế ở Việt Nam
15
Chơng III. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống
19
thuế hiện hành
I/ Một số đề xuất
19
1. Những nguyên tắc cơ bản và hớng hoàn thiện hệ thống thuế hiện
19
hành
2. Cần xem xét lại việc miễn giảm thuế và tăng cờng công tác quản lý
20
thu thuế
II/ Một số kiến nghị và giải pháp về hệ thống các chính sách u đãi
22
Kết luận
26
Tài liệu tham khảo
27
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
2
Đề án môn học
Chơng I. Tổng quan về thuế
I/ Khái niệm, bản chất, phân loại thuế
1. Khái niệm, bản chất của thuế.
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc, đợc quy định thành luật của các tổ
chức kinh tế và dân c cho nhà nớc. Thuế thể hiện mối quan hệ phân phối lại
thu nhập dân c và các tổ chức kinh tế cho nhà nớc. Tính bắt buộc của thuế thể
hiện ở chỗ khi nhà nớc xác định mức thuế, ngời nộp thuế không có quyền thắc
mắc hoặc đòi hỏi gì cả. Thuế do nhà nớc ban hành và chỉ có nhà nớc mới có
quyền thay đổi, ngoài ra không có ai có quyền đó. Nộp thuế là nghĩa vụ của
các tổ chức kinh tế và dân c.
Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời của nhà nớc. Thuế là một phạm
trù kinh tế, đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử. Nhà nớc ra đời và tồn tại
cần phải có nguồn tài chính để chi tiêu, chi tiêu cho bộ máy, cho quốc phòng
an ninh, chi cho cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục và phúc lợi xã hội... Nguồn tài
chính chỉ có thể lấy từ việc động việc đóng góp một phần thu nhập xã hội do
các tầng lớp nhân dân tạo ra bằng hình thức thuế là chủ yếu. Thuế cũng là
công cụ để nhà nớc sử dụng để phục vụ cho yêu cầu quản lý xã hội, quản lý
phát triển kinh tế của đất nớc, do vậy thuế có chức năng phân phối và giám
đốc.
Nhà nớc sử dụng thuế làm công cụ để thực hiện các chức năng của mình,
mỗi nhà nớc mang bản chất giai cấp nhất định nên thuế mang bản chất của
nhà nớc sinh ra nó.
Nhà nớc ta là nhà nớc của dân, do dân, vì dân nên có nhiệm vụ chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc cho nhân dân. Ngân sách nhà nớc
trong đó có nguồn thu thuế do dân đóng góp đợc sử dụng vào việc đầu t phát
triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, an ninh, quốc phòng bảo đảm ổn định chính
trị, an ninh trật tự và bảo vệ tổ quốc.
2. Phân loại thuế.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc xem xét, đánh giá và phân tích mà
chúng ta phân loại các loại thuế, thông thờng thuế đợc phân loại theo tính chất
hay đối tợng đánh thuế của sắc thuế.
2.1. Phân loại theo tính chất: Đợc chia thành hai loại:
Thuế trực thu và thuế gián thu để phân biệt đối tợng chịu thuế.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
3
Đề án môn học
* Thuế gián thu là loại thuế mà ngời trực tiếp nộp thuế không phải là ngời chịu thuế, nó là yếu tố cấu thành trong giá mua hàng hoá và dịch vụ nhằm
động viên sự đóng góp của ngời tiêu dùng (nh thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...). Nh vậy, ngời nộp thuế thực chất là ngời
nộp hộ cho ngời mua hàng hoá và dịch vụ.
* Thuế trực thu là loại thuế mà ngời trực tiếp nộp thuế đồng thời là ngời
chịu thuế. Thuế trực thu là loại thuế mà nhà nớc thu thuế trực tiếp của các cơ
sở sản xuất kinh doanh và có thu nhập. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều
tiết thu nhập của ngời nộp thuế nh thuế TNDN, thuế TNCN... Do đó thuế trực
thu không đợc tính vào khoản chi phí để trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Do vậy, thuế gián thu là loại thuế mà ngời tiêu dùng phải chịu, nó làm
cho giá bán hàng hoá tăng lên. Còn thuế trực thu là loại thuế đợc đánh vào các
tổ chức kinh tế, cá nhân có thu nhập, loại thuế này không làm tăng giá bán sản
phẩm hàng hoá, bởi vậy có thu nhập mới phải chịu thuế thu nhập, thu nhập
cao nộp thuế nhiều, thu nhập thấp nộp thuế ít, thậm chí không thu thuế. Tuy
nhiên thuế gián thu hơi cao có tính chất khác nhau về thu nhập nhng nếu cùng
sử dụng một loại sản phẩm hàng hoá nào đó, họ phải nộp khoản thuế gián thu
nh nhau, nh vậy là cha hợp lý, vì ngời ta so sánh tỷ lệ giữa tiền thuế mà ngời
dân phải nộp dới hình thức thuế gián thu khi ngời ta sử dụng hàng hoá dịch vụ
với tiền lơng mà ngời ta thu đợc thì ngời nghèo có tỉ lệ cao hơn ngời giàu, tức
là lấy đi của những ngời có thu nhập cao, đó là sự mất công bằng không hợp
lý. Do đó những ngời làm công tác quản lý khi đề ra các luật thuế phải hết sức
chú ý tới vấn đề này, các cơ cấu thuế, biểu thuế, thuế suất của các sắc thuế
phải đợc hợp lý, đảm bảo tính công bằng.
ở nớc ta do giá cả hàng hoá biến động phức tạp, cách hạch toán kế toán
cha rõ ràng nên khó tách riêng phần thuế gián thu mà ngời tiêu dùng đã nộp
qua mua hàng nên tính chất thuế gián thu, trực thu mang ý nghĩa tơng đối.
Nếu ngời kinh doanh không thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động kinh
doanh, giá thành sản phẩm cao, giá bán có cả thuế không đợc xã hội chấp
nhận thì một phần thuế gián thu có lúc trở thành thuế trực thu và động việc
trực tiếp vào thu nhập của ngời kinh doanh, cho nên trong khi nghiên cứu
chính sách vẫn cần xác định tính chất từng loại hàng hoá để xây dựng thuế
suất, biểu thuế, phơng pháp hạch toán thu thuế thích hợp.
2.2. Phân loại theo đối tợng đánh thuế.
Chủ yếu đợc chia thành các loại thuế sau.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
4
Đề án môn học
- Thuế đánh vào sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ nh thuế VAT thuế
TTĐB, thuế XNK...
- Thuế đánh vàothu nhập nh thuế TNDN, thuế TNCN...
- Thuế đánh vào tài sản nh thuế nhà đất, thuế trớc bạ...
- Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản của nhà nớc nh thuế tài
nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng vốn ngân sách cấp...
Một hế thống thuế đợc áp dụng đối với nhiều đối tợng khác nhau nhằm
vừa phát huy tác dụng riêng của từng sắc thuế, vừa bổ sung hỗ trợ cho nhau
đảm bảo chức năng toàn diện của cả hệ thống thuế.
Cùng với các luật thuế, pháp lệnh thuế nhà nớc còn ban hành một số
khoản thu có tính chất thuế nh phí và lệ phí. Ví dụ nh lệ phí chớc bạ, thu tiền
cầp quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí cầu đờng, phí cảng, bến bãi... Các
khoản phí và lệ phí mà đối tợng nào đó phải nộp đều phải điều tiết vào thu
nhập của họ nhằm bổ sung cho chi phí quản lý đầu t tái tạo cơ sở vật chất để
duy trì, mở rộng hoạt động dịch vụ đó. Khoản chi phí làm cho chi tiêu ngân
sách nhà nớc bớt nặng nề đảm bảo sự công bằng hợp lý hơn.
II. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng.
1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nớc.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ
nội bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới, thuế là công cụ quan trọng nhất
để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo
đờng lối xây dựng XHCN ở nớc ta. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, nguồn
thu từ nớc ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại đã chuyển thành quan hệ
có vay có trả. Trớc mắt, thuế phải là công cụ để góp phần quan trọng vào
giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bớc góp phần ổn định trật tự xã
hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài. Thuế phải trở
thành nguồn thu chủ yếu, bộ phận cơ bản của một nền tài chính quốc gia lành
mạnh.
Với cơ cấu kinh tế có nhiều thành phần, hệ thống thuế mới đợc áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát hầu hết các hoạt
động kinh doanh, các nguồn thu, mọi hoạt động tiêu dùng của xã hội...
Thuế phải khai thác từ thu nhập quốc dân, nguồn tích luỹ cho ngân sách
chỉ có thể tăng nhiều ra nhanh trên cơ sở nền kinh tế đợc phát triển và đạt hiệu
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
5
Đề án môn học
quả cao, đồng thời với ý thức triệt để tiết kiệm của nhân dân trong cả sản xuất
và tiêu dùng. Thuế phải đóng góp phần tích cực vào việc bồi dỡng và khai thác
nguồn thu ngày càng tăng.
2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Cùng với việc đổi mới công tác kế hoạch, giá cả và các đòn bẩy kinh tế
khác, thuế phải có vị trí quan trọng trong việc kiểm kê, kiểm soát quản lý, hớng dẫn và phát triển sản xuất, mở rộng lu thông đối với các thành phần kinh
tế theo hớng phát triển có kế hoạch của nhà nớc, góp phần tích cực vào việc
điều chỉnh các mặt cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, giữa tích luỹ và
tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa cung và cầu...
Thông qua việc xây dựng đúng đắn và mối quan hệ giữa các loại thuế,
qua việc xác định hợp lý đối tợng nộp thuế, đối tợng tính thuế, thuế suất, biểu
thuế, chế độ miễn giảm, phơng pháp quản lý thu thuế trên cơ sở hạch toán đầy
đủ, chính xác. ý nghĩa điều tiết của thuế bao gồm hai mặt khuyến khích, nâng
đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết làm ăn có hiệu quảcao. Đồng thời
thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế
tiêu dùng theo hớng tiết kiệm, chống sa hoa, lãng phí.
Thuế đợc xây dựng trên quan điểm mở rộng thị trờng một cách lành
mạnh, vừa khuyến khích giao lu hàng hoá, vừa đấu tranh hạn chế mua bán
lòng vòng qua nhiều khâu trung gian, đầu cơ tích trữ. Thuế có vai trò hớng
dẫn và khuyến khích hợp tác đầu t nớc ngoài, đẩy mạnh hoạt động XNK đồng
thời với việc bảo vệ sản xuất nội bộ.
3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội.
Hệ thống thuế hiện nay đợc áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề,
giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân c để đảm bảo công bằng xã hội.
Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa, đòi hỏi mọi
ngời trong xã hội chỉ có thể thu nhập ngang nhau. Ngời có thu nhập cao phải
đóng thuế cao hơn ngời có thu nhập thấp nhng phải đảm bảo ngời có thu cao
sẽ làm ăn ngày một có hiệu quả hơn so với ngời có thu nhập thấp nhằm
khuyến khích cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật, đầu t vốn, đầu t chất xám, làm
ăn có thu nhập chính đáng.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
6
Đề án môn học
Chơng II: Một số vấn đề về chính sách thúê hiện hành.
I. Chính sách thuế của Việt Nam hiện nay.
1. Chính sách là gì?
Thuật ngữ chính sách đợc sự dụng phổ biến trên sách báo, các phơng
tiện thông tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế - xã hội đều có những
chính sách của mình. Có chính sách của các cá nhân, chính sách của doanh
nghiệp, chính sách của Đảng, chính sách của một quốc gia, chính sách của
một liên minh các nớc hoặc tổ chức quốc tế v.v...
Theo quan điểm phổ biến, chính sách là phơng thức hành động đợc chủ
thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại.
Chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho qúa trình ra quyết định, chúng
vạch ra phạm vi hoặc giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở những
nhà quản lý những quyết định nào là không thể. Bằng cách đó, các chính sách
hớng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc thực
hiện các mục tiêu chung của tổ chức.
Các chính sách kinh tế - xã hội của nó phải tạo nên một hệ thống các
chính sách đồng bộ và nó phải thoả mãn những yêu cầu cơ bản đó là tính
khách quan, tính chính trị, tính đồng bộ và hệ t hống, tính thc tiễn và tính hiệu
quả kinh tế - xã hội.
2. Vai trò của chính sách thuế.
Chính sách thuế là một nội dung của chính sách tài chính quốc gia, là
tổng thể các quan điểm, t tởng, các giải pháp và công cụ mà nhà nớc sử dụng
đề ra quyết định về thu nhập và huy động nguồn thu để đảm bảo cho nhu cầu
chi tiêu của mình.
Chính sách thuế là một bộ phận không thể thiếu đợc trong hệ thống chính
sách tài chính quốc gia, là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan trọng
trong việc thực hiện đờng lối phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Vai trò
của chính sách thuế thể hiện qua chức năng cơ bản tự thân của nó:
- Chức năng định hớng: Chính sách thuế góp phần định hớng cho nhà
quản lý thu và nộp thuế một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và hợp lý. Chính
sách thuế còn giúp các nhà sản xuất kinh doanh định hớng, xác định ngành
nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh... để mang lại hiệu quả phù hợp với khả
năng và năng lực của mình.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
7
Đề án môn học
- Chức năng điều tiết: Chính sách thuế giúp phân phối, điều tiết thu nhập
giữa các cá nhân, các tổ chức và góp phần phân phối lại các nguồn của cải xã
hội và năng lực sản xuất của toàn xã hội trong lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân theo những định hớng phát triển của nhà nớc.
Nh vậy chính sách thuế góp phần chủ động tích cực trong việc khuyến
khích hay kiềm chế đối với các hoạt động kinh tế - xã hội của tất cả các
ngành, lĩnh vực, lãnh thổ, tổ chức và cá nhân theo những mục tiêu định hớng
và hoạch định của nhà nớc.
3. Những nội dung cơ bản của các sắc thuế hiện hành.
3.1. Thuế giá trị gia tăng (VAT).
Hiện nay, nhà nớc áp dụng thuế VAT để thay cho thuế doanh thu luật
thuế VAT có hiệu lực từ ngày 01/01/1999.
Thuế VAT là một loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu
dùng.
Đối tợng chịu thuế VAT là các hàng hoá, dịch vụ đợc nhập khẩu hoặc
sản xuất trong nớc bán cho các đối tợng sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng
khác ở Việt Nam trừ các đối tợng đợc quy định tại điều 4 của luật thuế VAT.
Đối tợng nộp thuế VAT là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế.
Việc ban hành thuế VAT thay thế cho thuế doanh thu nhằm:
- Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lu thông hàng hoá, đẩy
mạnh xuất khẩu vì không phải nộp thuế VAT và đợc hoàn trả số thuế VAT
đầu vào góp phần hạ giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu. Thuế VAT không thu vào vốn đầu t nên khuyến
khích các doanh nghiệp đầu t.
- Bảo đảm động viên số thu quan trọng và tơng đối ổn định cho NSNN.
Thuế VAT đợc thu tập trung ngay từ khâu đầu và thu thuế ở khâu sau còn
kiểm tra đợc việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trớc, nên hạn chế đợc việc thất
thu thuế.
- Tăng cờng công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc thực hiện mua,
bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
8
Đề án môn học
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nớc ta, phù hợp
với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trờng, tạo điều kiện mở rộng
hợp tác kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
+ So sánh thuế doanh thu thuế VAT có một số u điểm sau:
- Thuế VAT khắc phục đợc việc thu trùng lắp của thuế doanh thu.
- Thuế VAT thể hiện rõ là loại thuế gián thu, nó không ảnh hởng tới hoạt
động sản xuất của cơ sở kinh doanh.
- Thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, mua bán có hoá đơn
chứng từ.
- Thuế suất đợc áp dụng đối với các loại hàng hoá, dịch vụ: 0%; 5%;
10%; 20%.
+ Phơng pháp tính thuế VAT có hai phơng pháp:
- Phơng pháp khấu trừ đợc xác định nh sau.
Số thuế VAT phải nộp = Thuế VAT đầu ra - Thuế VAT đầu vào.
- Phơng pháp tính thuế trực tiếp:
Số thuế phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ x với thuế suất
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá , dịch vụ đó.
Giá trị gia tăng = Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra - giá thanh
toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào.
Phơng pháp trực tiếp chỉ áp dụng với các đối tợng là cá nhân sản xuất
kinh doanh và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo
luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế
toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ và
chỉ tính với cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý.
3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTTĐB).
Là loại thuế đánh vào một số sản phẩm không cần hoặc không cần thiết
đối với nhu cầu sản xuất và đời sống nh thuốc lá, rợu bia, bài lá, vàng mã và
một số dịch vụ vv...
- Thuế suất TTTĐB đợc quy định từ 15% đến 100% tùy theo từng mặt
hàng và dịch vụ.
- Căn cứ tính TTTĐB là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và
thuế suất.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
9
Đề án môn học
- Phơng pháp tính thuế TTTĐB:
TTTĐB = x x thuế suất
3.3. Thuế xuất nhập khẩu (TXNK)
Là loại thuế đánh vào hoạt động XNK của tất cả các tổ chức, cá nhân bao
gồm các loại hàng hóa thuộc phạm vi tính thuế đợc luật quy định.
- Thuế XNK đợc xây dựng riêng cho hàng hoá XNK và thành hai biểu
thuế. Mỗi biểu thuế có thuế suất thông thờng và thuế suất u đãi.
- Phơng pháp tính:
Thuế XNK = x thuế suất
3.4. Thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên thực chất là tiền nhà nớc bán sản phẩm tài nguyên thiên
nhiên cho các đơn vị khai thác.
- Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lợng tài nguyên thơng phẩm thực tế
khai thác, giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi
khai thác.
- Thuế suất đợc áp dụng từ 0% đến 40% tuỳ theo tài nguyên khai thác.
- Phơng pháp tính:
Tính tài nguyên = giá trị tài nguyên khai thác x thuế suất
3.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN).
Luật thuế TNDN đợc quốc hội khoá IX thông qua và có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/1999, thay cho luật thuế lợi tức.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi trừ các
chi phí liên quan của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Đối tợng nộp thuế TNDN là các tổ chức, cá nhân sản xuất , kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
- Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất thu nhập
chịu thuế bao bồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thu
nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở nớc ngoài.
- Phơng pháp tính:
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
10
Đề án môn học
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x thuế suất.
Thuế suất TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nớc và tổ chức,
cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam là 32%. Đối với những lĩnh vực, ngành nghề mà chính phủ khuyến
khích đầu t các mức thuế suất áp dụng là 25%; 20%; 15%.
3.6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp do cuộc hội ban hành tháng 7 năm 1993
thay thế cho thuế nông nghiệp và đợc quy định bởi luật thuế sử dụng đất nông
nghiệp do Quốc hội ban hành, có hiệu lực ban hành từ năm 1994.
Đối tợng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp là mọi tổ chức, cá nhân sử
dụng vào mục đích sản xuất đất nông nghiệp các loại đất trồng trọt. đất có mặt
nớc nuôi trồng thủy sản, đất rừng. Thuế sử dụng đất nông nghiệp không áp
dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hoạt động theo luật đầu
t nớc ngoài tại Việt nam là đối tợng nộp tiền thuê đất.
Định suất thuế suất sử dụng đất nông nghiệp đợc tính bằng thóc, thu
bằng tiền căn cứ vào hạng đất. Hạng đất nông nghiệp đợc xác định căn cứ vào
trị trí, chất đất, điều kiện địa hình, khí hậu, tiêu nớc.
Các trờng hợp đợc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đợc luật quy
định bao gồm đồi, núi trọc, đất khai hoang, các hộ nông dân sử dụng đất nông
nghiệp vùng cao, biên giới, hải đảo, các hộ gia đình thơng binh liệt sỹ.
3.7. Thuế nhà đất.
Thuế nhà đất đợc quy định bởi pháp lệnh thuế nhà đất đợc uỷ Ban thờng
vụ Quốc Hội ban hành tháng 9 năm 1992 và đợc sửa đổi, bổ sug vào tháng 5
năm 1994.
Đối tợng nộp thuế nhà đất là mọi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất
ở, đất xây dựng công trình. Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật
Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và đã nộp tiền thuế đất không thuộc đối tợng
phải nộp thuế đất, tạm thời cha thu thuế đối với nhà ở.
Thuế đất đợc áp dụng đối với toàn bộ diện tích đất ở, đất xây dựng công
trình trên lãnh thổ Việt Nam, trừ phần đất sử dụng vào mục đích công cộng,
phúc lợi, từ thiện, sử dụng vào mục đích tôn giáo, các di tích lịch sử, văn hoá
đợc sử dụng không nhằm mục đích kinh doanh.
Thuế đất đợc thu hằng năm. Định suất thuế đất đợc quy định căn cứ vào
hạng đất và lấy định suất thuế sử dụng đất nông nghiệp làm cơ sở.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
11
Đề án môn học
Việc miễn giảm thuế đất đợc áp dụng đối với đất dùng để xây dựng trụ sở
của các cơ quan Nhà nớc, tổ chức xã hội, công trình văn hoá và dùng vào mục
đích quốc phòng, đất vùng núi, vùng định canh, định c của đồng bào dân tộc
thiểu số, đất của các gia đình thơng binh, liệt sỹ, ngời tàn tật...
3.7. Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 07 năm 1994.
Các đối tợng chuyển quyền sử dụng đất phải nộp thuể chuyển quyền sử
dụng đất cho ngời thừa kế, ngời trong cùng hộ gia đình chuyển quyền sử dụng
đất khi tách hộ, vợ chồng khi ly hôn, tổchức cá nhân kinh doanh bất động sản,
tổ chức cá nhân cho thuê đất.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất đánh giá trên giá trị đất chuyển nhợng
(không bao gồm giá trị nhà trên đó) và thu tại thời điểm chuyển quyền sử
dụng đất.
Các trờng hợp đợc miễn, giảm thuế, chuyển quyền sử dụng đất quy định
trong luật bao gồm các cán bộ, công nhân viên chức định c tại các vùng kinh
tế mới, miền núi, hải đảo, các cán bộ hết hạn công tác tại các vùng nói trên.
3.9. Thuế thu nhập
Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao đợc quy định bởi pháp lệnh
thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao do Uỷ ban thờng vụ Quốc hội ban
hành tháng 4 năm 1991 và đợc sửa đổi tháng 5 năm 1994.
Đối tợng nộp thuế thu nhập là mọi cá nhân Việt Nam và nớc ngoài định
c tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, bao gồm các khoản thu
nhập thờng xuyên từ lơng, tiền lơng, các khoản phụ cấp, tiền thởng và các
khoản thu nhập không thờng xuyên khác. Thuế thu nhập đối với thu nhập thờng xuyên đợc xác định và nộp hàng tháng trên tổng số thu nhập nhận đợc.
Đối với thu nhập không thờng xuyên, thuế thu nhập đợc thu theo từng lần
phát sinh thu nhập.
Thuế suất thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao, đối với thu nhập
thờng xuyên đợc quy định trong hai biểu thuế phân biệt đối với ngời Việt Nam
và ngời nớc ngoài định c tại Việt Nam.
Việc xét miễn giảm thuế đợc quy định với các cá nhân gặp khó khăn do
thiên tai, dịch hoạ, do tại nạn bất ngờ và một số trờng hợp khác.
3.10. Lệ phí và các khoản thu khác.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
12
Đề án môn học
- Thuế môn bài: là khoản thu có tính chất lệ phí, thù hàng năm vào các cơ
sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế. Nó có tính
chất kiểm kê, kiểm soát đợc thu vào đầu năm dơng lịch.
Căn cứ tính thuế môn bài là thu nhập bình quân của đơn vị trên một
tháng và chia ra làm nhiều bậc môn bài tuỳ theo thu nhập trên tháng.
- Lệ phí chớc bạ: Là khoản thu mang tính chất lệ phí khi có sự chuyển
dịch về tài sản nh nhà đất, tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy...
- Thuế sử dụng vốn ngân sách:
Là khoản thuế bắt buộc đối với doanh nghiệp nhà nớc và đợc coi nh là
một khoản lợi tức cổ phần, lợi tức cho vay về vốn của NSNN.
Đối tợng thu trên vốn của xí nghiệp quốc doanh là vốn cố định và vốn lu
động do ngân sách cấp và có nguồn từ ngân sách.
= x Tỷ lệ thu
- Ngoài ra các khoản thu về tiền thuê mặt nớc, các khoản phí và lệ phí...
II. Thực trạng và xu hớng cải cách hệ thống chính sách
thuế hiện nay.
1. Những kết quả quan trọng đạt đợc của hệ thống thuế hiện hành.
Hệ thống thuế hình thành năm 1990 đã đợc sửa đổi bổ sung phù hợp với
sự chuyển đổi của nền kinh tế trong công cuộc đổi mới đã đạt đợc những kết
quả quan trọng sau:
- Đã thiết lập đợc một hệ thống thuế thống nhất bao gồm 9 sắc thuế cùng
một số khoản phí, lệ phí mang tính chất thuế áp dụng cho các thành phần kinh
tế trong cả nớc.
- Về mặt tổ chức thực hiện: Đã sát nhập 3 hệ thống tổ chức (thu quốc
doanh, thuế công thơng, thuế nông nghiệp) thành một bộ máy quản lý thống
nhất từ trung ơng đến quận, huyện, tăng cờng chất lợng đội ngũ cán bộ thuế.
Đến nay các cơ sở của ngành thuế đã bao gồm 61 cục thuế, 598 chi cục và
trên 10.000 đội thuế xã phờng tạo thành guồng máy khá đồng bộ, đều khắp và
phát huy tốt vai trò nòng cốt trong hệ thống thu cho NSNN.
- Về mặt tài chính: Trong 10 năm qua ngành thuế đều hoàn thành và
hoàn thành xuất sắc thu NSNN do Quốc hội giao, số thu ngày càng tăng đáp
ứng cơ bản nhu cầu chi thờng xuyên và dành một phần cho tích luỹ, góp phần
tích cực chống lạm phát, giúp ổn định kinh tế, chính trị và đời sống xã hội của
đất nớc.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
13
Đề án môn học
Thuế ngày càng trở thành nguồn thu chủ yếu, quan trọng nhất của
NSNN, năm 1999 chiếm trên 90% tổng số thu NSNN, số thu năm sau tăng so
với năm trớc cụ thể: Tỷ lệ động viên từ thuế và phí so với GDP ngày càng tăng
từ 12,83% năm 1992 tăng lên 19,38% năm 1999, lạm phát đã đợc đẩy lùi và
kìm chế, tỉ lệ lạm phát giảm đến năm 1999 chỉ còn 0,1% GDP.
Từ năm 1991 đến nay ta đã chấm dứt đợc tình trạng phát hành tiền mặt
để chi cho NSNN. Số thu về phí, lệ phí đã đảm bảo nhu cầu chi thờng xuyên
ngày càng tăng của NSNN và giành đợc một tỉ lệ quan trọng cho xây dựng cơ
bản, tái đầu t và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng và phát triển kinh
tế - xã hội của đất nớc.
- Về mặt xã hội và quản lý: Hệ thống thuế mới đã đảm bảo sự đóng góp
bình đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân c. Hệ thống
thuế mới đã tạo điều kiện cho các DNNN chuyển sang hạch toán kinh doanh,
trở thành đòn bẩy quan trọng để thúc đẩy phát triển sản xuất, cạnh tranh lành
mạnh. Đây là cũng yếu tố quan trọng nhằm lập lại trật tự, kỷ cơng trong quản
lý kinh tế - tài chính theo pháp luật.
2. Ưu và nhợc điểm cơ bản của hệ thống chính sách thuế mới ở nớc
ta hiện nay.
2.1. Ưu điểm:
- Hệ thống các loại thuế đợc thể chế hoá thành các luật thuế, pháp lệnh
thuế áp dụng cho các thành phần kinh tế, có khả năng bao quát đợc tơng đối
đầy đủ các nguồn thu.
- Hệ thống thuế với cơ cấu, số lợng các loại thuế tơng đối đầy đủ và phù
hợp, đã đợc đơn giản một phần so với trớc, đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới
quản lý kinh tế của nhà nớc, tạo tiền đề cho việc hoàn thiện hệ thống thuế
hiện đại và trong tơng lai.
- Hệ thống thuế mới đợc triển khai cùng với việc củng cố lại tổ chức bộ
máy cán bộ, cải tiến các biện pháp quản lý, đẩy mạnh chống thất thu thuế đã
tăng nguồn thu cho NSNN, giảm bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát, ổn
định giá cả, kích cầu thị trờng.
Việc thi hành hệ thống chính sách thuế mới đã góp phần quan trọng vào
việc đổi mới và tăng cờng công tác quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp,
góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cờng hạch toán kinh doanh có hiệu
quả, hạn chế lãi giả lỗ thật.
2.2. Nhợc điểm.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
14
Đề án môn học
- Hệ thống chính sách thuế hiện hành vừa nhằm mục tiêu đảm bảo nguồn
thu NSNN vừa nhằm mục tiêu thực hiện chính sách kinh tế - xã hội khác nhau.
Vì vậy, hệ thống thuế trở nên phức tạp, với nhiều mức thuế suất, nhiều trờng
hợp miễn, giảm thuế, vừa gây khó khăn trong việc quản lý thu thuế, vừa tạo sơ
hở cho việc lợi dụng trốn thuế. Do có nhiều trờng hợp miễn, giảm thuế nên đã
thu hẹp diện chịu thuế và tạo ra sự không công bằng với khu vực không đợc
miễn, giảm thuế.
Ví dụ: Việc thực hiện thuế VAT, thay cho thuế thu nhập doanh nghiệp,
có 4 mức thuế suất 0%; 5%; 10%; 20% nh hiện nay còn nhiều vấn đề cha hợp
lý, cần phải xem xét và sửa đổi, đó là mức thuế suất 20% là qúa cao đối với
một số doanh nghiệp làm cho họ bị thua lỗ do giá thành tăng cao, sản phẩm
không thể bán đợc, do vậy chúng ta tiến tới bỏ mức thuế suất 20% và chỉ để 3
mức thuế suất còn lại. Một số vấn đề khác nữa đối với thuế VAT là việc xác
định mức thuế suất phù hợp với từng đơn vị đánh thuế, việc tiến hành kế toán
thuế trong các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và cha phù hợp gây ra việc
khó tính thuế, phần lớn ta phải thực hiện khoán thuế và nh vậy rất khó đảm
bảo tính chính xác và công bằng, giảm nguồn thu vào NSNN.
- Chính sách thuế cụ thể đợc ban hành còn tách rời nhau, cha gắn bó hỗ
trợ nhau để phát huy tác dụng đồng bộ của cả hệ thống thuế. Từng loại thuế
cũng phải đợc thực hiện nhiều chức năng, thuế trực thu, thuế gián thu cũng cha đợc phân biệt rõ ràng, thậm chí cả ngời nộp thuế gián thu cũng kêu ca là
phải nộp thuế cao và do đó hạn chế việc thực hiện mục tiêu chính của từng
loại thuế.
- Quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở cửa tạo
ra nhiều loại hình kinh doanh, nhiều nguồn thu mới phong phú và đa dạng nh
thu về hoạt động tài chính, tiền tệ, thu về môi giới trong và ngoài nớc ... cần
phải bổ sung thêm các đối tợng này vào đối tợng chịu thuế của các loại thuế
hiện hành.
- Cha phân biệt rõ giữa thuế và lệ phí, còn quá nhiều loại lệ phí và phí do
các ngành, các cấp tự ban hành trái với pháp luật, không đợc tập trung vào
NSNN nên việc đánh giá tỷ lệ động viên có phần thiếu chính xác.
3. Xu hớng cải cách hệ thống thuế ở Việt Nam.
3.1. Yêu cầu cấp bách phải cải tiến hệ thống thuế hiện hành.
Ba yếu tố chính đòi hỏi phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thuế là.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
15
Đề án môn học
a. Nhu cầu tăng cờng huy động nguồn vốn NSNN cho các mục tiêu phát
triển.
Mục tiêu duy trì phát triển kinh tế với nhịp độ cao, ổn định và có hiệu
quả là một đòi hỏi bức thiết, tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ hơn khi bớc
sang thế kỷ mới. Vì vậy nhu cầu tăng cờng nguồn thu cho NSNN là một đòi
hỏi bức thiết.
b. Nhiều thiếu sót, hạn chế vẫn còn tồn tại trong hệ thống thuế hiện
hành.
c. Yêu cầu hoà nhập vào hệ thống pháp luật và các thông lệ về thuế của
quốc tế và khu vực trong quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá.
Hiện nay Việt Nam đang trên con đờng tiến tới sự hoà nhập ngày càng
sâu rộng vào các quá trình kinh tế xã hội của quốc tế và khu vực. Qúa trình
này tất yếu đòi hỏi phải có sự hoà nhập vào pháp luật và các định chế thơng
mại quốc tế và khu vực.
Định chế thơng mại và quốc tế bao gồm chơng trình u đãi thuế quan có
hiệu lực chung (CEFT), khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), hệ thống u
đãi thơng mại toàn cầu của WTO... Mục đích của các định chế này là hớng
các nớc trong khu vực và Quốc tế tiến tới giảm thuế suất nhập khẩu đối với đa
số mặt hàng, loại bỏ dần các quy định về hạn ngạch cũng nh hàng rào phi thuế
quan, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lu thơng mại, hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng sản xuất và cạnh tranh, thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
3.2. Xu hớng cải cách hệ thống thuế ở Việt Nam.
Có nhiều loại thuế và Nhà nớc quản lý thuế theo nhiều nội dung (đối tợng của thuế, ngời nộp thuế, giá tính thuế, đơn vị tính thuế, xử phạt, khen thởng, miễn giảm thuế...). Vì vậy, không có chuẩn mực cụ thể nào đối với cải
cách cụ thể nào đối với cải cách hệ thống thuế nói chung. Những cải cách cụ
thể phụ thuộc vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và định hớng
phát triển của đất nớc trong từng giai đoạn . Phần dới đây chỉ đa ra một số vấn
đề mang tính lý luận soi sáng còn đờng cải cách hệ thống thuế hiện nay ở Việt
Nam.
Thuế là con dao hai lỡi:
- Nếu thu thuế nhiều về NSNN doanh nghiệp khó tái đầu t sản xuất
kém phát triển không có doanh thu để nộp thuế ảnh hởng tới thu NSNN
ở chu kỳ sau.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
16
Đề án môn học
- Nếu thu ít thuế NSNN thất thu trớc mắt, ảnh hởng tới kế hoạch chi
tiêu công cộng nhng lại khuyến khích doanh nghiệp đầu t trực tiếp sản xuất
phát triển ở nhiều doanh nghiệp mở rộng diện thu trong chu kỳ tới.
Nh vậy, thuế không những là nguồn thu chủ yếu của NSNN, mà còn là
một trong những công cụ quản lý quan trọng, có hiệu lực của nhà nớc để điều
tiết nền kinh tế.
Vấn đề đặt ra là cần phải đổi mới chính sách thuế nh thế nào để vừa bồi
dỡng nguồn thu lâu dài, vừa tính đến nhu cầu chi tiêu cấp thiết trớc mắt của
chính phủ. Xu hớng chung là tăng tỷ trọng thuế trực thu, giảm thuế gián thu (ở
Việt Nam hiện nay thuế trực thu chỉ chiếm dới 20%).
3.2.1. Một số hớng đổi mới chính sách thuế.
Bất luận khoản thu nào cũng phát sinh và gắn chặt với lợi ích kinh tế của
trung ơng, ngành, địa phơng, các tổ chức và cá nhân. Báo cáo chính trị tại đại
hội VIII của Đảng chỉ số cần đổi mới chính sách thuế theo hớng:
- Đơn giản, ổn định, công bằng.
- Khuyến khích làm ăn hợp pháp.
- Bảo đảm tỷ lệ động viên hợp lý vào NSNN đồng thời tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tích tụ vốn đầu t phát triển.
* Theo ý kiến của một số chuyên gia tài chính, mức huy động từ thuế của
Việt Nam từ 19 - 20% GDP là đợc.
- Thực hiện chính sách u đãi hơn nữa về thuế đối với đầu t phát triển và
đối với những vùng đặc biệt khó khăn.
- Chính sách thuế phải phù hợp với tiến trình Việt Nam gia nhập AFTA
và WTO.
3.2.2. Cải cách đồng bộ hệ thống thuế.
Cải cách thuế là công việc rất khó khăn và phức tạp bởi lẽ.
- Thuế liên quan trực tiếp đến quyền lợi vật chất của tất cả các ngành, các
cấp, các tổ chức và các tầng lớp dân c.
- Phải giải quyết mâu thuẫn giữa thu và chi, giữa tích luỹ và tiêu dùng,
giữa lợi ích dài hạn và ngắn hạn... trong mối quan hệ phân phối thu nhập giữa
nhà nớc, tập thể và ngời lao động.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
17
Đề án môn học
- Cải cách thuế đòi hỏi phải có sự thay đổi có tính cách mạng cả trong
nhận thức lẫn hành động nên dễ gặp phải trở ngại của thói quen cũ đối với
cách làm mới.
Vì vậy, cải cách hệ thống thuế Việt Nam phải theo phơng châm là cải
cách thuế từng bớc, phù hợp thực tế. Việc cải cách đồng bộ phải bao trùm các
khâu:
1. Các hình thức thuế.
2. Thuế suất: cải cách thuế suất theo xu hớng hạ mức thuế suất và mở
rộng diện thu, phân biệt thuế suất u đãi và thuế suất thông thờng ở tất cả các
loại thuế.
3. Phân cấp quản lý về thuế: Thuế nào thuộc diện quản lý của trung ơng,
địa phơng, xã phờng.
4. Cơ chế thu thuế (còn gọi là hành chính thuế): cơ chế thu thuế bao gồm
hai mặt liên quan chặt chẽ với nhau là:
- Thể chế về thuế.
- Cách thức kê khai nộp thuế và thủ tục kiểm tra.
Trong đó, mặt thứ nhất sẽ chi phối mặt thứ hai. Vì vậy, cải cách cơ chế
thu thuế trớc hết phải tập trung vào cải cách thể chế thuế theo tinh thần:
+ Thủ tục phải đợc đơn giản hoá nhng phải chặt chẽ để đảm bảo sự kiểm
soát của cơ quan thuế.
+ Đối tợng nộp thuế phải tự kê khai và trực tiếp đến nộp thuế vào kho bạc
Nhà nớc.
+ Cơ quan thuế có thể tập trung vào việc hớng dẫn và kiểm tra thuế.
+ Xử phạt tơng xứng và đủ độ đối với những tổ chức hay cá nhân vi phạm
luật thuế và có hành vi gian lận thuế. Ngợc lại, nếu thu sai ngoài việc hoàn
thuế cho doanh nghiệp thì cơ quan thuế phải bồi thờng thiệt hại cho doanh
nghiệp.
5. Đội ngũ cán bộ thuế: phải trong sạch, nghiêm minh, công bằng tránh
tham nhũng, biển thủ, vẽ đờng cho ngời nộp thuế trốn thuế.
Tóm lại: Qua 10 năm cải cách và đổi mới hệ thống chính sách thuế ở nớc ta không ngừng đợc hoàn thiện, từ áp dụng thuế doanh thu có 11 mức thuế
suất đến áp dụng thuế VAT có 4 mức thuế suất, thuế TNDN thaycho thuế lợi
tức, các phơng pháp tính thuế, biện pháp hành thu, diện thu thuế cũng đợc
thay đổi... đặc biệt là sự thay đổi mức thuế suất đợc áp dụng thờng xuyên
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
18
Đề án môn học
trong từng thời kỳ nh một công cụ điều tiết hoạt động kinh tế, để kích cầu,
kích thích sản xuất, kích thích xuất khẩu, khuyến khích đầu t trong nớc cũng
nh đầu t nớc ngoài vào những ngành, vùng kinh tế đợc chính phủ xác định là
cần thiết nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, hệ thống chính sách thuế nớc ta vẫn cha hoàn toàn chặt chẽ và
đồng bộ tạo nên nhiều kẽ hở, lỗ hổng của luật thuế dẫn tới tình trạng trốn thuế
và tránh thuế, gây thất thu cho NSNN.
Một số cách tính thuế, thuế suất, diện tích thuế... cha hợp lý, ví dụ một số
doanh nghiệp chuyển từ nộp thuế thu doanh thu sang thuế VAT làm ăn không
hiệu quả dẫn đến thua lỗ nguyên nhân do mức thuế VAT phải đóng cao hơn
mức thuế doanh thu trớc đây khiến giá hàng hoá, dịch vụ tăng lên làm ách tắc
sản xuất và lu thông hàng hoá... Nh vậy, việc cải cách hệ thống chính sách
thuế là một nhiệm vụ thờng xuyên, liên tục, vừa đảm bảo nuôi dỡng nguồn
thu, huy động tỷ lệ đóng góp vào NSNN, vừa điều tiết thúc đẩy phát triển kinh
tế đất nớc trong tơng lai và hoà cùng với xu thế hội nhập khu vực và thế giới.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
19
Đề án môn học
Chơng III. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện
hệ thống thuế hiện hành.
I/ Một số đề xuất.
1. Những nguyên tắc cơ bản và hớng hoàn thiện hệ thống thuế hiện
hành.
* Việc đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế phải nhằm vừa đạt
đợc những mục tiêu có tính định hớng trớc mắt, lâu dài, vừa phải dựa trên
những nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải bao quát đợc hết các nguồn thu, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế
trong từng thời kỳ.
- Bảo đảm đợc tính khách quan, rõ ràng, nhằm phát huy đầy đủ tác dụng
của từng loại thuế và cả hệ thống thuế.
- Tiến tới mục tiêu đơn giản hoá, rõ ràng, bảo đảm sự công bằng trong
thực tế.
- Thu hẹp diện giảm, miễn thuế, mở rộng diện thu thuế, tạo điều kiện áp
dụng thuế suất đơn giản.
* Cần hoàn thiện hệ thống thuế theo hớng sau:
Về lâu dài, cần sửa đổi một cách căn bản từng loại thúê trong từng cụm
thuế nh sau:
- Ba loại thuế gián thu: Thuế VAT, thuế TTĐB, thuế XNK cần sửa đổi
theo hớng từng loại thuế làm đúng chức năng nhiệm vụ của mình để gắn bó,
hỗ trợ cho nhau. Thuế XNK chỉ làm nhiệm vụ kiểm soát hàng XNK, thuế suất
đơn giản và không cao nh hiện nay (đặc biệt là thuế nhập khẩu). Thuế VAT
đánh vào tất cả các mặt hàng sản xuất trong nớc và nhập khẩu với ít thuế suất.
Những mặt hàng nào cần hạn chế tiêu dùng và thì đánh thêm thuế TTĐB,
không phân biệt là hàng sản xuất trong nớc hay nhập khẩu. Nh vậy, một mặt
hàng tiêu dùng thông thờng nếu sản xuất trong nớc thì phải chịu một loại thuế
là thuế VAT, nếu nhập khẩu thì phải chịu 2 loại thuế là thuế nhập khẩu và
thuế VAT. Với mặt hàng cần hạn chế tiêu dùng, nếu sản xuất trong nớc thì
phải chịu hai loại thuế là thuế nhập khẩu, thuế VAT và thuế TTĐB, nh vậy sẽ
rõ ràng trong hớng dẫn thực hiện.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
20
Đề án môn học
- Đối với thuế trực thu: Bao gồm thuế TNDN và thuế thu nhập đối với
những ngời có thu nhập cao (thuế thu nhập cá nhân).
Thuế TNDN cần bao quát và điều tiết tất cả các khoản thu nhập đã, đang
và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh. Thông qua việc u đãi về thuế suất, miễn
giảm thuế khuyến khích nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong nớc tiết kiệm để dành vốn cho đầu t phát
triển sản xuất, kinh doanh và từng bớc thu hẹp sự phân biệt giữa đầu t nớc
ngoài với đầu t trong nớc, giữa doanh nghiệp nhà nớc với doanh nghiệp t nhân
đảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh, phù hợp với chủ trơng phát
triển kinh tế nhiều thành phần.
Thuế thu nhập cá nhân cần mở rộng và bao quát tất cả các nguồn thu, vì
cùng với sự phát triển của nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng, thu nhập
của dân c ngày càng phong phú và đa dạng ngoài tiền lơng,tiền công còn có
nhiều khoản thu nhập lớn khác nh thu nhập từ quà biếu, từ vốn, từ mua bán,
chuyển nhợng, cho thuê tài sản. Nh vậy nhà nớc cần có biện pháp điều tiết
các khoản thu nhập ngoài tiền lơng và tiền công một cách hợp lý, vì thực tế
tiền lơng và tiền công chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng thu nhập của
cá nhân. Mặt khác thuế thu nhập cá nhân của ta còn phân biệt đối xử rất lớn
giữa công dân Việt Nam và ngời nớc ngoài có thu nhập tại Việt Nam, vậy nhà
nớc cần xem xét khuyến khích và điều tiết hợp lý tránh gây phản ứng tiêu cực
do nghĩa vụ nộp thuế bất công bằng.
- Các loại thuế đánh vào tài sản: cải tiến thuế tài nguyên theo hớng đơn
giản về thuế suất và căn cứ tính thuế nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử
dụng tài nguyên đất nớc.
- Cải tiến thuế môn bài vừa phát huy tác dụng kiểm kê, kiểm soát vừa là
loại thuế chủ yếu đánh vào các hộ kinh doanh nhỏ.
- Hoàn thiện lại hệ thống các loại phí và lệ phí: Thuế sát sinh nên chuyển
thành lệ phí sát sinh hoặc lệ phí kiểm dịch động vật, hoặc lệ phí chăn nuôi,
cho phù hợp với tính chất của khoản thu này. Hạ thấp mức thu để có thể thu
vào diện rộng và đảm bảo công bằng.
2. Cần xem xét lại việc miễn giảm thuế và tăng cờng công tác quản lý
thu thuế.
2.1. Cần xem xét lại việc xét miễn giảm thuế.
Cần quy định cụ thể, rõ ràng về các tiêu chuẩn, trờng hợp đợc u đãi về
thuế trong cả hệ thống thuế, tránh miễn giảm thuế tràn lan làm suy giảm
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
21
Đề án môn học
nguồn thu của NSNN, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên và môi trờng, chi phí tốn
kém, quản lý phức tạp, làm mất tính nghiêm túc của pháp luật, đồng thời tạo
điều kiện cho tham nhũng phát triển, gây bất bình đẳng giữa các đối tợng có
nghĩa vụ nộp thuế, cụ thể là:
- Giảm thuế một số mặt hàng cần khuyến khích phát triển, đánh thuế ở
mức hợp lý vào hàng tiêu dùng để khuyến khích tiết kiệm, giành vốn cho đầu
t phát triển, đánh thuế ở mức hợp lý vào hàng tiêu dùng để khuyến khích tiết
kiệm, giành vốn cho đầu t phát triển.
- Giảm thuế lợi nhuận, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tích luỹ
nhiều hơn để đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó nuôi dỡng và mở rộng
nguồn thu.
- Nghiên cứu đi đến xoá bỏ thuế đánh vào đầu t làm tăng giá thành, giảm
sức cạnh tranh với hàng ngoại.
Nh vậy giữa hai giải pháp lớn: Tăng thuế chủ yếu bằng cách mở rộng
nguồn thu và giảm thuế, tổng hợp lại phải đạt đợc mục đích vừa tăng thu cho
NSNN, vừa khuyến khích sản xuất phát triển.
2.2. Tăng cờng công tác quản lý thu thuế:
- Cần chấn chỉnh các đội thu thuế từ cơ sở, thành lập bộ phận cỡng chế
thi hành luật thuế, thành lập hội đồng giám sát thuế địa phơng để xử lý tranh
chấp về thuế.
- áp dụng nghiêm chỉnh chế độ sổ sách, chứng từ theo pháp lệnh kế toán
ở các doanh nghiệp.
- Cải tiến nghiệp vụ thuế, công khai mức thuế phải nộp đối với các hộ
kinh doanh, chống buôn lậu, xử lý nghiêm cán bộ thuế chiếm đoạt tiền thuế,
đồng phạm gian lận thuế.
- Tiếp tục củng cố đội ngũ cán bộ thuế, đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn, giáo dục phẩm chất đạo đức, nghiên cứu chế độ đãi ngộ giữ liêm đối
với cán bộ thuế.
- Trang bị phơng tiện kỹ thuật hiện đại cho ngành thuế để tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý thuế.
Toàn bộ nội dung cải cách thuế nói trên cần đợc nghiên cứu kỹ lỡng và
thực thi ở tất cả các cấp có liên quan.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
22
Đề án môn học
II. Một số kiến nghị và giải pháp về hệ thống các chính
sách u đãi.
Qua 15 năm đổi mới, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
của nớc ta đã đợc xây dựng và hoàn thiện dần, áp dụng thống nhất trong mọi
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, đáp ứng yêu cầu quản lý bằng pháp luật của
Nhà nớc XHCN pháp quyền. Trong bối cảnh đó, các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế cũng đã đợc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
quá trình cải cách kinh tế của đất nớc.
Sau hai lần cải cách, hệ thống pháp lý về thuế đã đợc tạo dựng với hầu
hết các sắc thuế cần thiết, đợc ban hành chủ yếu dới hình thức văn bản pháp
luật và pháp lệnh. Hệ thống thuế hiện hành áp dụng chung cho mọi thành
phần kinh tế đã bao quát đợc các nguồn thu thuộc các ngành, lĩnh vực và các
địa phơng trong cả nớc và đang phát sinh ngày càng đa dạng trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trờng. Hệ thống chính sách thuế hiện
hành đã và đang trở thành công cụ quan trọng của Nhà nớc trong việc quản lý
và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngoài chức năng chủ yếu là đảm bảo nguồn thu
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của NSNN trong sự nghiệp CNH HĐH đất nớc, hệ thống thuế còn phát huy tác dụng góp phần thực hiện các
chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc trong từng thời kỳ.
Với phơng châm đó, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuế đã có các
quy định về chính sách u đãi, miễn, giảm thuế nhằm khuyến khích và tạo điều
kiện cho các tổ chức và cá nhân mạnh dạn bỏ vốn đầu t phát triển sản xuất,
kinh doanh, đầu t vào các lĩnh vực ngành nghề, địa bàn cần u tiên phát triển...
Cũng nh góp phần thực hiện các chính sách xã hội nh: chính sách đối với thơng binh, gia đình liệt sỹ, ngời có công với cách mạng, chính sách đối với ngời tàn tật, với đồng bào dân tộc thiểu số...
Tuy nhiên, một vấn đề đặc biệt đáng lu tâm đang nổi lên trong thời gian
qua, nhất là trong 3 năm trở lại đây, tình trạng nhiều văn bản quy phạm pháp
quy thuộc các lĩnh vực chuyên ngành khác cũng có những quy định về thuế và
u đãi thuế, miễn thuế, giảm thuế. Điều này đã tạo nên sự hiểu lầm là hệ thống
văn bản quy phạm pháp quy thuế cha có quy định hoặc quy định cha đầy đủ,
cha thông thoáng, dẫn đến phá vỡ tính thống nhất của hệ thống thuế và hệ
thống các chính sách u đãi nói chung, gây khó khăn cho công tác hoạch định
chiến lợc phát triển kinh tế và cho công tác điều hành kinh tế của Nhà nớc. Về
lâu dài cần phải hạn chế tối đa và tiến tới việc các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành không có các điều khoản quy định về thuế. Tất cả các chính
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
23
Đề án môn học
sách u đãi về thuế, miễn, giảm thuế cần phải đợc thống nhất trong các văn bản
quy phạm pháp luật thuế theo những nội dung sau:
1. Ưu đãi chung cho mọi loại hình đầu t: Miễn nộp thuế nhập khẩu và
không thu thuế VAT đối với thiết bị, máy móc, phơng tiện vận tải chuyên
dùng nằm trong dây chuyền công nghệ, vật t xây dựng thuộc loại trong nớc
cha sản xuất đợc cần phải nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
(luật thuế TNDN, thuế VAT).
2. Ưu đãi thuế cho đầu t, lập cơ sở kinh doanh mới: Miễn thuế TNDN
trong 2 năm đầu và giảm 50% số thuế phải nộp trong 2 năm tiếp theo (Điều 17
luật thuế TNDN).
3. Ưu đãi thuế cho đầu t mới vào các lĩnh vực, ngành nghề khuyến khích
đầu t: địa bàn cần khuyến khích đầu t.
- Miễn giảm thuế tối đa không quá 4 năm đầu và giảm 50% số thuế phải
nộp đến 9 năm tiếp theo tuỳ thuộc vào địa bàn cụ thể.
- Miễn sử dụng đất nông nghiệp cho đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất
nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, miễn thuế cho
đất trồng cây lâu năm trong thời gian xây dựng cơ bản cộng thêm 3 năm từ khi
có thu hoạch. (luật thuế TNDN, luật thuế SDĐNN).
4. Ưu đãi thuế nhằm thu hút phát triển kinh doanh tại miền núi, hải đảo:
Miễn thuế TNDN trong 3 năm đầu cho cơ sở kinh doanh di chuyển đến miền
núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác (Điều 20 luật thuế TNDN).
5. Ưu đãi thuế cho các tổ chức, cá nhân trong nớc nhằm khuyến khích
đầu t xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trờng sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất: Miễn thuế
TNDN cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số thuế phải
nộp 2 năm tiếp theo do đầu t mới mang lại (Điều 18 luật thuế TNDN).
6. Ưu đãi cho các nhà ĐTNN tại Việt Nam: Ngoài các u đãi về luật thuế
XNK, luật thuế TNDN còn quy định nhiều u đãi nh thuế suất thấp, miễn thuế,
giảm thuế, hoàn lại thuế cho thu nhập sử dụng để đầu t.
7. Ưu đãi thuế cho Việt kiều đầu t về nớc: Giảm thêm 20% thuế TNDN,
áp dụng mức thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài thấp (Điều 21 luật thuế
TNDN).
8. Ưu đãi thuế nhằm khuyến khích phát triển về sự nghiệp giáo dục, đào
tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ.
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
24
Đề án môn học
9. Ưu đãi thuế cho khai thác tài nguyên trong thời gian đầu: Giảm 50%
trong 3 năm đầu mới khai thác (trừ dầu khí): Miễn 5 năm và giảm 50% đến 10
năm cho khai thác thuỷ sản xa bờ. (Điều 10 pháp lệnh thuế tài nguyên sửa
đổi).
10. Ưu đãi thuế đối với các đối tợng khó khăn, bị rủi ro và các đối tợng
chính sách xã hội.
- Miễn giảm thuế SDĐNN cho trờng hợp bị thiên tại dịch hoạ, thiệt hại
mùa màng (Điều 21 luật thuế SD ĐNN), cho các hộ nông dân miền núi, hải
đảo, dân tộc thiểu số, ngời tàn tật, ngời già yếu không nơi nơng tựa (Điều 22
luật thuế SDĐNN), cho thơng binh, bệnh dịch hộ gia đình liệt sỹ (Điều 23 luật
thuế SDĐNN).
- Miễn thuế đất ở của gia đình thơng binh loại 1/4, loại 2/4; gia đình liệt
sĩ đợc hởng chế độ trợ cấp nhà nớc quy định; đất thuộc vùng rừng núi rẻo cao
(Điều 13 pháp lệnh thuế nhà đất).
-Miễn thuế đất ở của ngời tàn tật, ngời cha đến tuổi thành niên và ngời
già cô đơn không nơi nơng tựa, không có khả năng nộp thuế; xét miễn giảm
thuế đất cho đối tợng nộp thuế có khó khăn về kinh tế do thiên tai, dịch hoạ,
tai nạn bất ngờ (Điều 13, 14 pháp lệnh thuế nhà đất).
- Xét giảm hoặc miễn thuế đối với ngời có thu nhập cao trong trờng hợp
ngời nộp thuế bị thiên tai, dịch hoạ, tai nạn ảnh hởng đến đời sống và một số
trờng hợp đặc biệt khác (Điều 20 pháp lệnh thuế TN đối với ngời có thu nhập
cao).
11. Ưu đãi thuế cho đối tợng tham gia thực hiện các chính sách xã hội.
- Miễn thuế TNDN cho cơ sở kinh doanh dành riêng cho ngời tàn tật
(Điều 35 luật thuế TNDN).
- Miễn thuế TNDN cho phần thu nhập từ các hoạt động dạy nghề dành
riêng cho ngời tàn tật, ngời thuộc dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn (Điều 21 luật thuế TNDN).
- Giảm thuế cho cơ sở kinh doanh sử dụng nhiều lao động nữ (Điều 35
luật thuế TNDN).
Em xin đề xuất 2 phơng án nh sau:
Phơng án thứ nhất: Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các bộ ngành rà
soát lại tất cả các quy định về thuế trong các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành để tổng hợp, chọn lựa các quy định cần thiết, phù hợp với thực
Một số vấn đề của chính sách thuế trong tình hình hiện nay ở nớc ta
25