Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng hoàng gía

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.97 KB, 51 trang )

ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

PHỤ LỤC

LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG…………………………………………………………………… 4
1.1 Khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán………………… 4
1.1.1 Khái niệm………………………………………………………… 5
1.1.2 Nguyên tắc, chuẩn mực…………………………………………. 4
1.2 Thủ tục quản lý và phương pháp kế toán chi tiết…………………… 6
1.2.1 Thủ tục qủn lý kinh tế về đối tượng nghiên cứu………………. 6
1.2.2 Chứng từ kế toán………………………………………………… 7
1.2.3 Sổ sách kế toán chi tiết co lien quan……………………………. 7
1.3 Phương pháp kế toán tổng hợp……………………………………… 7
1.3.1 Tài khoản kế toán chủ yếu

7

1.3.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu lien quan
đến lương và các khoản trích theo lương
10

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG HOÀNG GIA
16
2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Hoàng Gia


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Tư vấn
Xây dựng Hoàng Gia
16
2.1.2 Chức năng hoạt động của công ty

16

2.1.3 Tổ chức quản lý của đơn vị

17

2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

20

2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

20

2.2.2 Hình thức sổ kế toán vận dung tại công ty cổ phần Tư vấn Xây
dựng Hoàng Gia
21

2.2.3 Vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty cổ phần Tư vấn
Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

1


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội


Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

Xây dựng Hoàng Gia
2.2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ hạch toán

23
24

2.3 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Hoàng Gia
25

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT- KIẾN NGHỊ
3.1 Nhận xét

45
45

3.1.1 Ưu điểm

45

3.1.2 Nhược điểm

45

3.2 Kiến nghị

46


KẾT LUẬN

47

LỜI MỞ ĐẦU

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

2


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

Trong nền kinh tế thị trường, lao động có vai trò quan trọng cơ bản trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nó không chỉ là mối quan tâm của các nhà kinh tế, người
lao động, mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy Nhà nước luôn bảo vệ
quyền lợi của người lao động, được biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ tiền
lương, chế độ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Tiền lương có vai trò tác động trực tiếp đến người lao động. Việc doanh nghiệp
tính toán chính xác, đảm bảo tính đúng, tính đủ và kịp thời các khoản phải trả người
lao động vừa đảm bảo được đời sống vật chất cho người lao động vừa kích thích họ
quan tâm hơn đến kết quả lao động, nâng cao tay nghề, thúc đẩy quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,...đưa công ty
từng bước ổn định và phát triển trong nền kinh tế CNH- HĐH hiện nay.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
Hoàng Gia, trên cơ sở lý thuyết đã đươc học ở trường, dưới sự hướng dẫn tận tình của
thầy Trương Văn Hoản và sự hướng dẫn giúp đỡ của các cán bộ nhân viên phòng kế

toán trong công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tâp “kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương”, tìm ra được những ưu điểm, nhược điểm trong công tác
quản lý và hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty. Từ đó rút
ra những kinh nghiệm học tập và làm cơ sở cho quá trình công tác của bản than sau
này.
Vì thời gian thực tập và khả năng có hạn nên chuyên đề thực tập chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây em rất mong các anh chị, cô chú kế toán của Công
ty góp ý kiến để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.
Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Trương Văn
Hoản và sự chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng Hoàng Gia đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung bài khóa luận gồm có:
Chương I: Cở sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo
tiền lương.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Hoàng Gía.
Chương III: Nhật xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Hoàng Gia.

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

3


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán
1.1.1 Khái niệm
- Tiền lương: là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phảm xã hội mà người lao động
được hưởng để bù đắp những hao phí lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm
tái sản xuất sức lao động.
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn được trích một số tiền
nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành các quỹ theo chế
độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. Đó là các khoản trích theo
lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở nước ta, bao gồm:
- Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) nhà nước quy định doanh nghiệp được trích lập
bằng 22% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động, trong đó 16% trích
vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 6% người lao động phải nộp từ thu nhập của mình.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử suất… quỹ này do cơ quan bảo
hiểm xã hội quản lý.
. - Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ…
Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí
SXKD, còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.
- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho
những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định mà người sử dụng lao
động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt HĐLĐ với NLĐ đã làm việc
thường xuyên trong DN, cơ quan, tổ chức, từ đủ 12 tháng trở lên và thời gian hưởng
bảo hiểm thất nghiệp dưới 1 năm tùy thuộc vào thời gian công tác với mức nhận bằng
60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề
trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc theo quy định
của pháp luật (thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH, ngày 25/10/2010, của Bộ LĐTB&XH, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, ngày
12/12/2008, của Chính phủ). Mức đóng được quy định như sau: BHTN được trích là
2%. Trong đó, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương; người

sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương. Ngoài ra, Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân
sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động
tham gia BHTN.

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

4


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

- Kinh phí công đoàn (KPCĐ) dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Tỷ lệ
trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí sxkd.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp còn có chế
độ phụ cấp, tiền thưởng,…nhằm khích lệ ngườ lao động.
- Phụ cấp: là khoản tiền doanh nghiệp trả thêm cho người lao động khi họ làm việc
trong những điều kiện đặc biệt, ví dụ điều kiện về môi trường làm việc, điều kiện về
không gian, điều kiện về thời gian,...
Theo điều 4 tại Thông tư liên bộ số 20/CB-TT ngày 02 tháng 06 năm 1993 của liên
bộ lao động thương binh và xã hội thì có 7 loại phụ cấp: phụ cấp khu vực; phụ cấp độc
hại, nguy hiểm; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp làm đêm; phụ cấp thu hút lao động và
phụ cấp lưu động.
- Tiền thưởng: là khoản tiền người lao động được trả thêm nhằm quán triệt nguyên
tắc phân phối theo lao động gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân loại tiền thưởng gồm có:
+ Tiền thưởng thường xuyên
+ Tiền thưởng định kỳ
1.1.2 Nguyên tắc, chuẩn mực

Trong điều 55- Bộ luật lao động thì “Tiền lương của người lao động do hai
bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp hơn
mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định”. Việc thực hiện chế độ tiền lương phải
đảm bảo các nguyên tắc được chi trả theo Nghị định 26/CP ngày 25/05/1993 của
Chính Phủ: Người lao động được hưởng lương theo công việc, chức vụ của họ thông
qua hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể. Đối với công nhân trực tiếp sản
xuất kinh doanh, được hưởng lương theo cấp bậc kỹ thuật, đối với công chức viên Nhà
Nước được hưởng lương theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài ra, người lao
động được hưởng lương làm thêm ca, thêm giờ trên cơ sở điều 61- Bộ luật lao động,
nhưng phải phù hợp với chỉ tiêu mỗi doanh nghiệp.
Đồng thời, phải xây dựng hệ thống định mức lao động và đơn giá hợp lý cho
từng loại lao động, từng công việc. Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng và chất
lượng kết quả lao động của người lao động. Tính đúng, kịp thời tiền lương và các
khoản trích theo lương cho người lao động. Tính toán, phân bổ chính xác về tiền lương
tiền công và các khoản trich theo lương cho các đối tượng liên quan.

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

5


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong SXKD và đảm bảo hiệu quả của
các doanh nghiệp, khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần đạt các yêu cầu cơ
bản sau:
+ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần cho người lao động.
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
+ Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu, dễ tính.
Xuất phát từ những yêu cầu trên công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo các
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu
quả.
Nguyên tắc này được đề ra dựa trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động.
Nội dung của nguyên tắc: trong cùng điều kiện làm việc, cùng loại công việc trong
quá trình sản xuất, những công việc hao phí lao động sản xuất như nhau, lao động
ngang nhau thể hiện khi so sánh thời gian lao động, cường độ lao động, trình độ
thành thạo của người lao động. Sự so sánh đó là cơ sở để đánh giá phân biệt đóng
góp sức lao động. Nội dung được thể hiện cụ thể là khi trả lương cho người lao
động không phân biệt nam hay nữ, già hay trẻ , dân tộc hay tôn giáo. Đây là nguyên
tắc quan trọng của tổ chức tiền lương với nguyên tắc tiền lương mới thực hiện được
yêu cầu của quy luật phân phối theo lao động.
Khi thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích người lao động hăng say
sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả SXKD.
Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ tăng năng suất lao
động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ tiền lương giữa các ngành kinh tế quốc
dân.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
Các nguyên tắc trên đây dù thực hiện tốt mà không đảm bảo các yêu cầu sau đây thì
không có ý nghĩa. Việc trả lương phải:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cụ thể từng vùng,
từng khu vực. Người lao động đi làm đêm, làm thêm giờ thì phải trả thêm.
+ Đơn vị trả tiền lương và các loại phụ cấp cho người lao động trực tiếp, đầy
đủ, đúng hẹn tại nơi làm việc và trả bằng tiền mặt hoặc trả qua thẻ ATM.
+ Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc

công việc khác thì phải trả lương cho người lao động không thấp hơn công việc trước.
Khi đơn vị phá sản, giải thể, thanh lý thì tiền lương phải được ưu tiên thanh toán cho
người lao động.

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

6


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

1.2 Thủ tục quản lý và phương pháp kế toán chi tiết
1.2.1 Thủ tục quản lý kinh tế về đối tượng nghiên cứu
Để thanh toán tiền lương hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán phải
lập bảng thanh toán tiền lương. Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ các khoản
mục các khoản trợ cấp, phụ cấp, các khoản khấu trừ và các khoản định tính. Các khoản
thanh toán BHXH, BHYT, BHTN cũng được lập đồng thời, kế toán kiểm tra và trình
giám đốc duyệt. Bảng thanh toán tiền lương cùng những người chưa lĩnh lương được
gửi về phòng kế toán kiểm trả và ghi sổ.
1.2.2 Chứng từ kế toán
- Mẫu số 01a- LĐTL: “Bảng chấm công” Đây là cơ sở chứng từ để trả lương theo
thời gian làm việc thực tế của từng người lao động. Bảng này được lập hàng tháng
theo thời gian bộ phận(tổ sản xuất, phòng ban)
- Mẫu số 01b- LĐTB: Bảng cấm công làm thêm giờ
- Mẫu số 02- LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương
- Mẫu số 03- LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng
- Mẫu số 04- LĐTL: Giấy đi đường
- Mẫu số 05- LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành

- Mẫu số 06- LĐTL : Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Mẫu số 07- LĐTL: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Mẫu số 08- LĐTL: Hợp đồng giao khoán
- Mẫu số 09- LĐTL: Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
- Mẫu số 10- LĐTL: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Mẫu số 11- LĐTL: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Một số các chứng từ khác liên quan khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm
ứng, công lệch (giấy đi đường) hoá đơn …
1.2.3 Sổ kế toán chi tiết có liên quan:
- Sổ chi tiết tài khoản 334 – phải trả người lao động
- Sổ chi tiết tài khoản 338 – phải trả phải nộp khác
- Sổ quỹ tiền mặt , sổ tiền gửi……

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

7


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

1.3 Phương pháp kế toán tổng hợp
1.3.1. Tài khoản kế toán chủ yếu
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
một số tài khoản sau:
Tài khoản 334: “phải trả người lao động”
Tài khoản này dùng để phản ánh tiền lương, các khoản thanh toán trợ cấp BHXH,
tiền thưởng,…và các khoản thanh toán có lien quan đến thu nhập của người lao động.
Kết cấu:

Bên Nợ : Phát sinh giảm
+ Các khoản tiền lương, tiền công, khoản đã trả, đã ứng trước cho người lao động.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Bên Có: Phát sinh tăng
+ Các khoản tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác,
phải trả cho người lao động.
Dư Có: Các khoản tiền lương và các khoản khác còn phảo trả cho người lao
động. Ngoài ra, tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ rất cá biệt – nếu có phản ánh số
tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 được chi tiết ra thành 2 tài khoản:
- Tài khoản 334.1 “Phải trả công nhân viên”: Dùng dể phản ánh các khoản thu
nhập có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên.
- TK 334.8 “Phải trả người lao động khác”: Phản ánh các khoản thu nhập không
có tính chất lương, như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng mà doanh nghiệp phải trả
cho NLĐ
Tài khoản 338: “Phải trả phải nộp khác”
Tài khoản 338 liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương dùng để
theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phát sinh giảm.
+ Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị.
Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

8


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản


+ Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ cho các cơ quan quản lý
cấp trên (29,5%).
+ Kết chuyển tài sản thừa( theo quyết định xử lý), các khoản đã trả, đã nộp khác.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
Bên Có: Phát sinh tang
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa rõ nguyên nhân)
+ Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác.
Dư Có: Các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu
(Nếu có Số dư Nợ thì số dư Nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH vượt chi chưa được cấp
bù)
Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 liên quan đến lương và các
khoản trích theo lương như sau:
- Tài khoản 338.2 Kinh phí công đoàn
- Tài khoản 338.3 Bảo hiểm xã hội
- Tài khoản 338.4 Bảo hiểm y tế
- Tài khoản 338.9 Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra còn có Tài khoản 335: “ Chi phí phải trả”
Tài khoản 335 dùng để phán ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa được chi trả trong kỳ, hạch toán những khoán
chi phí chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sxkd kỳ này cho các đối
tượng để đảm bảo các khoản chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí
sản xuất, kinh doanh. Việc hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
Chỉ được hạch toán những nội dung chi phí phải trả liên quan đến lương và các
khoản trích theo lương là trích trước tiền lương phải trả công nhân sản xuất trong thời
gian nghỉ phép. Ngoài các nội dung quy định này, nếu phát sinh những khoản phải
trích trước và hạch toán vào chi phí sxkd trong kỳ thì phải có giải trình về những
khoản đó.


Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

9


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

Việc trích trước và hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ và phải có bằng chứng hợp
lý, tin cậy về các khoản chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải
trả hạch toán vào tài khoản này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm cấm
việc trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh
Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán năm, các khoản chi phí phải trả được quyết toán
với chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước chi phí thực tế phải xử
lý theo chính sách tài chính hiện hành.
Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng cuối năm phải trình trong bản
thuyết minh báo cáo tài chính.
Kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chinh phí phải trả.
Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trích và ghi nhận vào chi phí sxkd.
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh.
1.3.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu đến lương và các
khoản trích theo lương
- Tính tiền lương phải trả cho người lao động
- Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho NLĐ, kế toán ghi sổ theo

định khoản:
Nợ TK622 – Chi phí NCTT: Tiền lương phải trả cho NLĐ trực tiếp sản xuất
Nợ TK 241- XDCB dở dang: Tiền lương người lao động XDCB và sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (6411)
Nợ TK 642- Chi phí QLDN (642.1)
Có TK 334- Phải trả NLĐ
- Tính tiền thưởng phải trả người lao động.
Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

10


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

+Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả NLĐ (thưởng thi đua…) kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 353- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả NLĐ
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
(Các khoản mà người lao động sử dụng lao động được tính vào chi phí)
Nợ TK 622 Bộ phận trực tiếp quản lý
Nợ TK 627.1 Bộ phận quản lý các phân xưởng
Nợ TK 641.1 Nhân viên bán hàng
Nợ TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 (338.2,338.3,338.4, 338.9)
- Trích BHXH, BHYT (Phần do NLĐ phải nộp từ tiền lương của mình)
Nợ TK 334 - Các khoản phải trả NLĐ

Có TK 338 (338.2,338.3, 338.9)
- Tính số BHXH phải trả trực tiếp NLĐ (trường hợp NLĐ ốm đau, thai sản…)
Kế toán phản ánh theo quy định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về việc
phân công quản lý sử dụng quỹ BHXH. Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ
BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng
chi tiêu cho NLĐ như : ốm đau, thai sản, … theo quy định; khi tính số BHXH phải trả
trực tiếp NLĐ, kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả NLĐ
Sổ quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh toán
quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

11


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

- Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp
trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho NLĐ tại doanh nghiệp được quyết toán sau
theo chi phí thực tế, thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp NLĐ, kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 334- Phải trả NLĐ
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có tính thời vụ , để tránh sự biến động
của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp trích trước tiền

lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất như một khoản chi phí phải trả, cách
tính như sau :
Mức lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế phải trả x Tỉ lệ trích trước phải trả NLĐ
Lương nghỉ phép theo kế hoạch công nhân trích trước sản xuất
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số lương chính kế hoạch năm của CN trích trước sản xuất
(Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trước lương nghỉ của công nhân sản xuất, kế
toán ghi sổ :
Nợ TK TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh những chi phí dự tính phải chi trong
thời gian ngừng làm việc theo thời vụ hoặc ngừng việc theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 - Chi phí phải trả
- Các khoản phải thu đối với NLĐ như tiền bắt bồi thường vật chất, tiền BHYT
(Phần người lao động phải chịu) nay thu hồi … kế toán phản ánh định khoản :

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

12


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 138 – Phải thu khác
- Kết chuyển các tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của người lao động,
kế toán ghi sổ theo định khoản :

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 141- Tạm ứng
- Tính thuế thu nhập mà NLĐ, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ
theo định khoản :
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các khoản khác …(333.5)
- Khi thanh toán (chi trả) Tiền lương và các khoản thu nhập khác cho NLĐ, kế toán
ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 – Phải trả NLĐ
Có TK 111- Tiền mặt
- Khi chuyển nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản
lý :
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (TK cấp 2 tương ứng)
Có TK 111, TK 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, kế toán ghi :
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, TK 112

TK 111, 112

TK 334
TK 622, 627, 641, 642

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

13


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội
Thanh toán cho người LĐ

TK 3388
Trả tiền giữ

Giữ hộ TNhập

hộ cho NLĐ

cho NLĐ

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản
TL và những khoản thu nhập
có tính chất lương phải trả cho
NLĐ
TK 335

TK 138,141

TK 622

Khấu trừ các khoản tiền phạt,

TL NP thực tế

Trích trước

Tiền bồi thường vật chất,

phải trả cho

theo KH


Tiền tạm ứng...

TLNP NLĐ

TK 512
Thanh toán bằng sản phẩm
TK 3383
TK333

(3331)
Thu hộ thuế

Thu nhập cá nhân cho NN

Trợ cấp BHXH phải trả
cho người lao động
TK 421

TK 338.3, 338.4, 338.8, 338.9

Thu hộ quỹ BHXH,

Tiền lương phải trả NLĐ

BHYT, TÒA ÁN…
1.3.2.1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng

TK 111, 112


TK 338.2, 338.3, 338.4, 338.9 TK 622, 627, 641, 642

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

14


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT

Nộp KPCĐ, BHXH,

tính vào chi phí

BHTN, BHYT
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trừ vào thu nhập của
NLĐ
TK 334
TK 111, 112
Trả trợ cấp BHXH
cho người lao động

Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH

1.3.2.2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ


Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

15


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY
DỰNG HOÀNG GIA
2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Hoàng Gia
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng
Hoàng Gia
Được thành lập từ 8/4/2009 Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Hoàng Gia
đang ngày càng phát triển, với 48 thành viên trong đó trên 80% có trình độ đại học và
trên đại học bao gồm các kiến trúc sư, kỹ sư cấp thoát nước, môi trường, xây dựng,
điện, cơ khí, giao thông, thủy lợi và các ngành có liên quan khác như địa chất, địa chất
thuỷ văn, khảo sát, kinh tế, hoá học, tin học...
Hiện tại công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Hoàng Gia là một trong số những
công ty uy tín hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn xây dựng đã và đang triển khai thiết kế
nhiều công trình quy hoạch, nhà cao tầng trên toàn quốc.
 Tên công ty: Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Hoàng Gia
 Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Hoàng Gia
 Trụ sở giao dịch của công ty: Số 1/30, Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy,
Hà Nội.
 Mã số thuế :0500574309
 Điện thoại: 04.62812767/ Fax: 04. 62812767

2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty
- Thiết kế Quy hoạch và kiến trúc công trình xây dựng
- Thiết kế kết cấu các công trình xây dựng dân dụng, hạ tầng khu công nghiệp, đô
thị...
- Thiết kế các công trình cấp thoát nước và xử lý chất thải rắn,
- Thiết kế và lắp đặt hệ thống điện, nước cho các công trình dân dụng và công
nghiệp.
- Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa chất và khảo sát địa hình
- Nghiên cứu,lập Dự án đầu tư xây dựng, lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường
các Dự án đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý Dự án đầu tư xây dựng, lập dự toán và tổng dự toán
- Thiết kế, kinh doanh thiết bị vật liệu xây dựng và môi trường,
- Tổng thầu thực hiện các Dự án cấp thoát nước và môi trường,
Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

16


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

- Xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công
nghiệp,
- Giám sát thi công các công trình xây dựng.
Ngay từ khi mới thành lập Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Hoàng Gia đã
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Với đội ngũ nhân viên là các kĩ sư,
kiến trúc sư có trình độ chuyên môn cao đã thiết kế ra những sản phẩm đảm bảo chất
lượng cao nhất cho khách hàng. Từng bước đưa công ty đi vào ổn định, đồng thời
không ngừng vươn lên hoàn thiện về mọi mặt, sản phẩm của công ty luôn đáp ứng nhu

cầu về mọi mặt của khách hàng cả về chất lương, số lượng, thời gian và giá cả hợp lý.
2.1.3 Tổ chức quản lý của đơn vị
Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc và các Phó giám đốc công ty trực tiếp điều
hành mọi hoạt động của Công ty. Các Phó giám đốc bộ phận: Kinh doanh, Tư vấn,
Xây lắp và Nhân sự trực tiếp chịu trách nhiệm về phần công việc được ủy quyền của
mình.
Khối gián tiếp:
+ Phòng tổng hợp (Kế toán, hành chính): có chức năng về tài chính, tài vụ, các
hoạt động hành chính như văn thư, bảo vệ, lái xe, lưu trữ tổ chức.
Khối trực tiếp:
- Phòng tư vấn thiết kế:
+ Tư vấn thiết kế cấp thoát nước và môi trường: có chức năng hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế các công trình cấp nước đô thị và nông thôn, cho
các khu công nghiệp, khu dân cư, các công trình xây dựng dân dụng khác và giám sát
thi công xây dựng các công trình trên.
Tư vấn thiết kế các công trình thoát nước, thu gom và xử lý nước thải,
rác thải đô thị và nông thôn, cho các khu công nghiệp, khu dân cư, các công trình xây
dựng dân dụng khác và giám sát thi công xây dựng các công trình trên.
+ Tư vấn thiết kế kiến trúc và quy hoạch: có chức năng hoạt động
trong lĩnh vực Tư vấn thiết kế quy hoạch khu đô thị khu công nghiệp , nông thôn...
Tư vấn thiết kế kiến trúc các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp và giám sát thi công xây dựng các công trình trên.
+ Tư vấn thiết kế kết cấu: có chức năng hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn
thiết kế kết cấu các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và giám sát thi công
xây dựng các công trình trên.
Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

17



ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

+ Tư vấn thiết kế hạ tầng kĩ thuật: có chức năng hoạt động trong lĩnh
vực Tư vấn thiết kế giao thông, san nền, cấp điện... cho các khu đô thị khu công
nghiệp, hành chính, nông thôn.... và giám sát thi công xây dựng các công trình trên.
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh và Đấu thầu: có chức năng đấu thầu, sắp xếp
kế hoạch tổ chức sản xuất, phát triển thị trường, quản lý chất lượng sản phẩm của
Công ty theo nhu cầu của thị trường. Thực hiện các dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư thiết
bị xây dựng.
- Xí nghiệp khảo sát: có chức năng hoạt động trong lĩnh vực khoan thăm dò
khảo sát địa chất thuỷ văn, lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Xí nghiệp xây lắp, thi công điện nước: có chức năng thi công các công trình
xây dựng dân dụng, công nhiệp, hạ tầng kỹ thuật và cấp thoát nước, thi công điện nước
các công trình.

2.1.3.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
Ban kiểm soát

Phòng kế hoạch –kinh
Sinh viên:Đặng
Thị
-CD8KE2
doanh
–Nữ
đấu
thầu
Phòng


vấn
thiết
Kiến
trúc

quy
Giám
đốc
bộ
phận
Kỹ
thuật
hạ
tầng
Cấp
thoát
nước
vàkế
Kết cấu
môihoạch
trường

Hội đồng quản trị

Chủ tịch Hội đồng
Giám đốc
quản trị

18


sát
Xínghiệp
nghiệpKhảo
Xây
lắp
Phòng
kế
toán


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

2.2 Tổ chức bộ máy kế toán công ty
2.2.1 Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán
Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

19


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

Phòng tài chính kế toán là bộ phận có chức năng thực hiện công tác tài chính,
kế toán của Công ty. Thông tin do kế toán cung cấp là một nguồn thông tin quan trọng
nên bộ phận kế toán được xem là bộ phận cấu thành quan trọng trong việc quản lý,
điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ

công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán trung tâm của đơn vị, các
bộ phận, đơn vị phụ thuộc không tiến hành công tác kế toán. Khi đó, bộ máy kế toán
của đơn vị được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán trung tâm của đơn vị bao
gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực
hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị và các nhân viên kinh tế. Bao gồm:
 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người có quyền lực cao nhất trong
phòng, là người điều hành, xử lý mọi hoạt động liên quan đến công tác kế toán
của Công ty, là người tham mưu cho giám đốc tình hình tài chính của Công ty,
đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về mọi hoạt động
tài chính của Công ty.
 Thủ quỹ: trách nhiệm nhận tiền từ Ngân hàng và các đơn vị khách hàng nộp
vào quỹ, thực hiện chi các khoản đã được duyệt vào báo cáo quỹ hàng ngày,
đảm bảo bí mật, an toàn cho quỹ, két.
 Kế toán tài sản cố định kiêm quản lý hàng hóa: Thực hiện các bước hạch
toán nhập xuất hàng hóa, tăng giảm tài sản cố định.
 Kế toán tiêu thụ, thanh toán: theo dõi, giám sát chặt chẽ, tổ chức chứng từ,
theo dõi các chi phí bán hàng cũng như các khoản nộp với Công ty, với Nhà
nước, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về những số liệu này. Lập phiếu
thu, phiếu chi, theo dõi các khoản công nợ với khách hàng đồng thời theo dõi
phiếu thu, chi đồng thời tính ra số dư tiền mặt hàng ngày để báo cáo giám đốc,
trưởng phòng, đi ngân hàng và lĩnh tiền.
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ căn cứ vào
bảng chấm công của nhân viên để lập bảng thanh toán lương và các khoản phụ
cấp cho các đối tượng cụ thể trong doanh nghiệp. Trích BHXH, BHYT,BHTN,
KPCĐ theo đúng tỷ lệ quy định.

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

20



ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

Kếtoán
toántrưởng
trưởngkiêm
kiêm
Kế
kếtoán
toántổng
tổnghợp
hợp
kế

Kếtoán
toánTSCĐ
TSCĐ
Kế
kiêmquản
quảnlýlý
kiêm
hànghóa
hóa
hàng

Kếtoán
toántiêu
tiêu

Kế
thụ,thanh
thanhtoán
toán
thụ,

Kếtoán
toántiền
tiền
Kế
lươngvàvàcác
các
lương
khoảntrích
tríchtheo
theo
khoản
lương
lương

Thủquỹ
quỹ
Thủ

2.2.1.1 SƠ ĐỒ PHÒNG KẾ TOÁN

2.2.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây
dựng Hoàng Gia
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và
tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Căn

cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh; căn cứ vào yêu cầu quản lý cũng như
điều kiện trang bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin, Công ty cổ phần Tư
vấn Xây dựng Hoàng Gia đã lựa chọn vận dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ để
ghi chép và hệ thống hoá, tổng hợp số liệu kế toán.

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

21


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại

Sổ chi tiết

chứng từ kế toán

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ
(theo phần hành)


Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài
chính
tài chính

Chú thích:
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi hàng ngày
: Ghi vào cuối tháng

2.2.2.1 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

22


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

2.2.3 Vận dụng chế độ chính sách kế toán tại Công ty cổ phần Tư vấn Xây

dựng Hoàng Gia
Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Niên độ kế toán: Được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm trùng với năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).
Hệ thống tài khoản: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp quyết định Ban hành
theo quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ, đó là: Chứng từ kế
toán thống nhất bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn.
Hệ thống báo cáo tài chính được Công ty cổ phần tư vấn Xây dựng Hoàng Gia
sử dụng hiện nay các báo cáo tài chính theo chế độ quy định gồm:
• Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN)
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số 02- DN)
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN)
• Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)
Các báo cáo này được lập định kỳ vào cuối qúy và gửi cho: Cục thuế thành phố
Hà Nội, Sở xây dựng thành phố Hà Nội, Sở tài chính thành phố Hà Nội. Ngoài ra,
công ty còn lập thêm một số báo cáo khác để phục vụ cho công tác quản lý như Báo
cáo tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp,…

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

23


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản


2.2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán
Chứng từ kế toán gồm:

Bảng phân bổ
tiền lương, quỹ
trích theo lương

- Chứng từ HT lao động
- Chứng từ HT tiền lương,
các quỹ trích theo lương
- Chứng từ liên quan khác:
TM, TGNH, TT…

Sổ đăng ký chứng
từ ghi
sổ

Sổ chi tiết TK 334,
335, 338

Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết

Sổ cái TK 334, 335,
338
Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính


Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2.4.1 Sơ đồ kế toán lương và các khoản trích theo lương
Căn cứ vào các chứng từ hạch toán lao động, các khoản phải trả người lao động, kế
toán lập bảng thanh toán lương.
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương, kế toán vào bảng
phân bổ lương và bảo hiểm xã hội.
Căn cứ vào bảng phân bổ lương, bảo hiểm xã hội kế toán vào chứng từ ghi sổ, sổ
chi tiết, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản
liên quan.
Căn cứ vào sổ chi tiết kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết để cuối tháng đối chiếu
với bảng cân đối số phát sinh.
Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

24


ĐH Tài Nguyên &Môi Trường Hà Nội

Giáo viên hướng dẫn: Trương Văn Hoản

Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ cái và các chứng từ khác, kế toán vào bảng
cân đối số phát sinh, từ bảng cân đối số phát sinh để vào các báo cáo tài chính.
2.3 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần Tư vấn Xây Dựng Hoàng Gia
Để hạch toán lao động Công ty sử dụng những chứng từ sau:
+ Bảng chấm công lao động

+ Quyết định nghỉ hưu để hưởng chế độ BHXH
+ Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Hàng tháng, Công việc tính lương tính thưởng và các khoản khác phải trả cho
người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Sau khi kiểm
tra các bảng chấm công, giấy báo ốm, giấy báo nghỉ phép… kế toán tiến hành tính
lương tính thưởng, tính trợ cấp phải trả cho người lao động sau đó tiến hành lập chứng
từ phân bổ tiền lương, tiền thưởng vào chi phí kinh doanh
Căn cứ để ghi vào bảng chấm công là số ngày làm việc thực tế của cán bộ công
nhân viên. Bảng chấm công giúp cho kế toán các đơn vị có cơ sở để lập Bảng thanh
toán lương của các đơn vị mình. Dựa vào bảng chấm công tổ trưởng xét mức xếp loại
theo A B C để xét mức thưởng cho cán bộ.
Phương pháp và các ghi chép bảng chấm công: Mỗi bộ phận phải lập bảng
chấm công hàng tháng
Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên từng người trong bộ phận công tác
Cột C: Ghi chức vụ của từng người
Cột 1-31: Ghi các ngày trong tháng(từ 01 đến ngày cuối cùng của tháng)
Cột 32: Ghi tổng công của từng người
Cột D: Xếp loại theo thanh A, B, C, D dựa theo tổng công của từng người
Hàng ngày, tổ trưởng hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi theo thứ tự cột 1- 31
theo ký hiệu quy định trong chứng từ.
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách quản lý bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ khác có liên quan: Giấy

Sinh viên:Đặng Thị Nữ -CD8KE2

25



×