Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đồ án các tác nhân ô nhiễm môi trường đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.05 KB, 31 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là
nền móng xây dựng cho các công trình dân dụng, công nghiệp, văn hóa của con
người. Đất còn là nguồn tài nguyên quý giá là tư liệu sản xuất đặc biệt, con người
sử dụng nó để sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho bản thân và cộng
đồng.
Song với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp, đô thị hóa
gia tăng như hiện nay thì không chỉ diện tích đất canh tác bị thu hẹp mà chất lượng
đất ngày càng bị suy thoái. Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái môi trường đất
chủ yếu là do nông dược, phân hóa học tích lũy dần trong đất qua các mùa vụ,
ngoài ra còn do các chất thải trong hoạt động của con người (nước thải, khí thải,
chất thải rắn). Mặt khác đất cũng là một yếu tố của môi trường nên nó tiếp nhận
những chất ô nhiễm từ các yếu tố khác (không khí, nước, vành đai sinh vật) ở mọi
lúc, mọi nơi
Chính vì vậy chúng ta cần có những biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễmđể trái đất mãi xanh tươi

1


Mục lục

2


1.

Khái niệm ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất là tháy đổi thành phần tính chất của đất vượt quá
giớ hạn cho phép không đáp ứng được trong các yêu cầu sử dụng khác nhau gây
ảnh hưởng đến cuộc sống của con người và sinh vật



2.

Nguồn gốc
Ô nhiễm đất xảy ra chủ yếu ở nông thôn. Trước hết là do sự bành trướng của
kỹ thuật canh tác hiện đại. Nông nghiệp hiện nay phải sản xuất một lượng lớn thức
ăn trong khi đất trồng trọt tính theo đầu người ngày càng giảm vì dân số gia tăng
và cũng vì sự phát triển thành phố, kỹ nghệ và những sử dụng phi nông nghiệp.
Người ta cần phải :
Tăng cường sử dụng hóa chất như bón phân vô cơ thuốc diệt cỏ , thuốc trừ sâu.
Sử dụng chất kích thích sinh trưởng làm giảm thất thoát và tạo nguồn lợi cho thu
hoạch
Mở rộng các hệ thống tưới tiêu
Tác động của các tác nhân ô nhiễm môi trường đất
Việc sử dụng phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật là chìa khóa
thành công trong cách mạng xanh, trong nền nông nghiệp công nghiệp hóa để đảm
bảo nhu cầu về lương thực thực phẩm . Tuy nhiên trong những năm gần đây nhiều
người đã bắt đầu lo ngại về ảnh hưởng của phân bón hóa học và hóa chất bảo vệ
thực vật đến môi trường và sức khỏe con người
3.1. Sử dụng phân bón trong nông nghiệp
Phân bón là các chất đưa vào đất có tác dụng trực tiếp cải thiện dinh dương
của cây trồng và cải thiện độ phì nhiêu cho đất .
Do tập quán canh tác, do chưa được đào tạo, tập huấn rất nhiều nông dân
hiện nay bón phân chưa đúng lượng và đúng cách. Hầu hết người nông dân hiện
nay đều bón quá dư thừa. Bón dư thừa các yếu tố dinh dưỡng hoặc bón phân
không đúng cách Trước hết tác động của phân bón đối với việc gây ô nhiễm môi
trường phải kể đến đó là lượng dư thừa các chất dinh dưỡng do cây trồng chưa sử
dụng được hoặc do bón không đúng cách
Cách bón phân hiện nay chủ yếu là bón vãi trên mặt đất, phân bón ít được
vùi vào trong đất. Xét về mặt hoá học đất, các keo đất là những keo âm (-) còn các

yếu tố dinh dưỡng hầu hết là mang điện tích dương (+). Khi bón phân vào đất,
được vùi lấp cẩn thận thì các keo đất sẽ giữ lại các chất dinh dưỡng và nhả ra một




3.

3









cách từ từ tuỳ theo yêu cầu của cây trồng theo từng thời kỳ sinh trưởng của cây.
Như vậy, bón phân có vùi lấp không chỉ có tác dụng hạn chế sự mất dinh dưỡng,
tăng hiệu suất sử dụng phân bón mà còn làm giảm bớt ô nhiễm môi trường. Các
nghiên cứu cho thấy việc bón phân có vùi lấp làm tăng hiệu suất sử dụng phân bón
của cây trồng có thể đạt được từ 70-80% so với bón rải trên bề mặt chỉ đạt được từ
20-30%.
Nitrat là yếu tố cần thiết cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Nitrate
trong dung dịch đất hữu dụng ngay cho cây và cũng dễ dàng bị thấm hoặc rữa trôi.
Các cây màu thường hút thu N ở dạng nitrate.
NH4+ có thể chuyển hoá thành dạng NO3- do sự nitrate hoá (nitrification) do VSV
đất Nitrosomonas và rồi chuyển thành NO2- do VSV đất Nitrobacter.
Dạng NO3- do từ bón phân hoặc được tạo ra từ sự nitrate hoá thì rất dễ bị rửa trôi

vì không bị hấp phụ bởi keo đất mang điện tích dương.
Sự nitrate hoá có thể được làm chậm lại trong vài tuần bằng cách trộn phân bón với
chất ngăn cản (inhibitor). Điều này sẽ hạn chế một lượng tích lũy nitrate trong hoa
màu hoặc hạn chế sự mất đi do rửa trôi.
N2O được tạo ra do denitrification là một vấn đề nghiêm trọng trong sự phá hủy
tầng ozone.
Mặt khác quá trình khử nitrat biến NO 3- thành NO2 gây hại cho con người như
bệnh xanh xao ở trẻ em và ung thư dạ dày .
Sự tích lũy của N và P trong đất từ việc sử dụng phân hữu cơ và phân cô cơ
mất cân đối có thể đưa đến hiện tượng phú dưỡng. Phú dưỡng là sự tăng hàm
lượng N và P trong các ao hồ do nguồn nước chảy vào, nó gây ra sự tăng trưởng
các loài thực vật bậc thấp (rong, tảo...). Chất lượng nước sẽ trở nên kém do thiếu
oxy trong nước từ sự hoạt động này.Sự phân hũy tảo là một trong những nguyên
nhân chính gây ra sự thiếu oxy nghiêm trọng trong nước, phương trình:
(CH2O)106(NH3)16 H3PO4 + 138 O2 = 106 CO2 + 122 H2O + 16 HNO3
+H3PO4
Các yếu tố dinh dưỡng vi lượng như Đồng (Cu), Kẽm (Zn)… rất cần thiết
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển và có khả năng nâng cao khả năng chống
chịu cho cây trồng.

4


Tuy nhiên khi lạm dụng các yếu tố trên lại trở thành những loại kim loại
nặng khi vượt quá mức sử dụng cho phép và gây độc hại cho con người và gia súc.
Hiện nay với kỹ thuật sử dụng phân bón lá các loại phân bón vi lượng trong đó có
Cu và Zn được bón trực tiếp cho cây dưới dạng Chelate (dạng mạch vòng) hoặc kết
hợp với các chất mang khác để quá trình hấp thu vào cây được nhanh và thuận lợi,
nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón. Tuy nhiên nếu sử dụng cho các loại cây rau
ăn lá, cho chè và các loại quả không có vỏ bóc mà không chú ý tới thời gian cách

ly và liếu lượng sử dụng theo đúng quy thì các yếu tố dinh dưỡng trên lại trở thành
các yếu tố độc hại cho người tiêu dùng.
3.2. Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
Theo định nghĩa của tổ chức nông lương:
“ hóa chất bảo vệ thực vật được hiểu theo nghĩa rộng là chất diệt hại , tức là
tất cả các chất hoặc hỗn hợp chất được sử dụng để ngăn ngừa , tiêu diệt hoặc kiểm
soát bất cứ dịch hại nào bao gồm các vật mang mầm bệnh cho người và động
vật;các loài cây , con không được ưa chuộng có thể gay hịa cho mùa màng , vận
chuyển , chế biến và bảo quản kinh doanh lương thực thực phẩm , các sản phẩm
nông nghiệp , …Nó có thể đưa vào trong hay trên cơ thể để ngăn ngừa các côn
trùng , nhện , các loại dịch hại khác .Nó cũng bao gồm các chất kích thích ngăn
ngừa sự rụng quả chín sớm, rụng lá , áp dụng cho mọi loại cây trồng “
Hiện nay có hơn 1000 hợp chất được chế tạo và sử dụng làm HCBVTV. Các
loại thông dụng hất là thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ , thuốc diệt nấm.


Thuốc trừ sâu (insecticides)

5


Thuốc trừ sâu được chia ra làm 3 nhóm chính: Chất vô cơ, chất có gốc thực
vật và chất hữu cơ tổng hợp. Thuốc trừ sâu hữu cơ tổng hợp được sử dụng nhiều
nhất hiện nay. Chúng được chia làm 4 nhóm lớn:
- Thuốc trừ sâu clor hữu cơ
Thuốc trừ sâu clor hữu cơ là chất rắn bền, ít tan trong nước và có ái lực
mạnh với lipid (liphophilicity). Vài chất rất bền bỉ trong thể ban đầu hay như là
chất biến dưỡng bền. Tất cả đều là chất độc thần kinh.
DDT (Dichlorodiphenyl trichloroethare) thương mại chứa 70 - 80%
đồng phân sát trùng của ppDDT. Thuốc trừ sâu tương cận bao gồm rhotane (DDD)

và methoxychlor. Tính chất sát trùng của DDT được khám phá bởi Paul Muller của
công ty Ciba-Geigy năm 1939. DDT đã được dùng với qui mô nhỏ (trừ côn trùng
mang mầm bịnh, vectors) trong thế chiến 2, nhưng sau đó được dùng rất rộng rải
để trừ dịch hại nông nghiệp, sinh vật mang mầm bệnh (như muỗi gây sốt rét),
ngoại ký sinh của gia súc, và côn trùng trong nhà và cơ sở kỹ nghệ. Do ít tan trong
nước (< 1 mg/l), DDT được pha chế dưới dạng nhũ tương, tức là dung dịch của
thuốc trong dung môi hữu cơ, dùng để phun xịt. DDT có LD50 là 113 - 450 mg/kg
ở chuột và được cho là độc vừa phải
-Thuốc trừ sâu lân hữu cơ
Trong thế chiến lần thứ hai, hợp chất lân hữu cơ được dùng làm chất độc
thần kinh (neurotoxin), vì chúng có khả năng ngăn trở enzim acetylcholinesteraz
(AchE). Chúng được sản xuất vì hai công dụng chính, là thuốc trừ sâu và vũ khí
hóa học. Chúng là những ester hữu cơ của acid phosphoric. Do đó, chúng phân hủy
nhanh trong môi trường, nhưng độc tính cấp thời là đáng kể. Chúng phân cực và
tan trong nước nhiều hơn thuốc trừ sâu clor hữu cơ. Trong nhiều quốc gia, thuốc
trừ sâu lân hữu cơ hiện vẫn còn được sử dụng cho hoa màu dưới nhiều dạng thức

6


khác nhau. Chúng được dùng để kiểm soát ngoại ký sinh của gia súc và cả nội ký
sinh, cào cào, dịch hại các kho chứa, muỗi, ký sinh của cá.
-Thuốc trừ sâu carbamate
Ðây là các dẫn xuất của acid carbamic và phát triển gần đây hơn 2 nhóm
thuốc trừ sâu nói trên. Giống như thuốc trừ sâu lân hữu cơ, chúng có tác động ngăn
trở enzym acetylcholinesterase (AchE). Carbamate thường là thể rắn, vài thứ ở thể
lỏng. Sự hòa tan vào nước thay đổi đáng kể. Giống như thuốc trừ sâu lân hữu cơ,
chúng dễ bị phân hủy bởi các tác nhân hóa học hay sinh hóa học và thường không
có vấn đề lưu tồn lâu dài. Ðộc tính cấp thời của chúng là điều đáng nói. Vài loại
(aldicarb và carbofuran) tác động như thuốc lưu dẫn. Một ít (methiocarb) dùng diệt

ốc sên. Cần phân biệt carbamate trừ sâu và carbamate trừ cỏ (propham,
chlopropham) ít độc với động vật. Thuốc trừ sâu carbamate được chế biến như
cách của thuốc trừ sâu lân hữu cơ, như các thứ cực độc (aldcarb và carbofuran) chỉ
chế tạo ở dạng viên. Chúng được dùng để kiểm soát côn trùng trong nông nghiệp
và hoa màu, trừ tuyến trùng (nematocides) và thân mềm (molluscides).
-Thuốc trừ sâu pyrethroid
Thuốc trừ sâu pyrethroid thiên nhiên được tìm thấy trong hoa đầu các cây
cúc Chrysanthemum, từ đó gợi ý cho người ta làm các thuốc trừ sâu pyrethroid
tổng hợp. Pyrethroid tổng hợp thì bền hơn pyrethroid thiên nhiên. Pyrethroid là
chất rắn, ít tan trong nước, và là chất độc thần kinh như DDT. Chúng là các ester
được tạo bởi một acid hữu cơ (thường là acid chrysanthemic) và một baz hữu cơ.
Mặc dù pyrethroid bền hơn pyrethrin, nhưng chúng dễ bị phân hủy sinh học và
không gây vấn đề thời gian bán hủy sinh học. Tuy nhiên, chúng có thể kết chặt với
các hạt mịn của đất và chất trầm tích, và ở đó chúng sẽ lưu tồn lâu dài.


Thuốc trừ cỏ tổng hợp
Các thuốc trừ cỏ phát triển mạnh vài chục năm nay. Các dẫn xuất của acid
phenoxyacetic là những hợp chất đầu tiên được thương mại hóa. Chúng tác dụng
giống như auxine thực vật và gây sự rối loạn tăng trưởng của song tử diệp. Ngoài
ra còn có nhóm Triazine, Simazine (ngăn chặn quang hợp bằng cách chặn đứng
chu trình Calvin, cây không thể cố định CO2). Pichloram là chất độc và rất ổn định
trong môi trường. Các dẫn xuất của acid phenoxyacetic là nhóm thuốc trừ cỏ quan
trọng nhất. Các thí dụ quen thuộc là 2,4-D, 2,4-DB, 2,4,5-T, MCPA và CMPP.
Chúng tác động bằng cách rối loạn quá trình tăng trưởng theo cách của chất điều
7


4.


hòa tăng trưởng tự nhiên Indole acetic acid (IAA). Chúng là các dẫn xuất của các
acid carboxylic phenoxyankal. Khi chế tạo dưới dạng muối kiềm, chúng rất hòa tan
vào nước, nhưng khi chế tạo dưới dạng ester đơn thì chúng lại ưa lipid và ít hòa tan
vào nước. Ða số thuốc trừ cỏ phenoxy dễ bị phân hủy sinh học và không lưu tồn
trong cơ thể sinh vật hay trong đất. Vấn đề môi trường có hai loại. Thứ nhất là vấn
đề độc tính thực vật (phytotoxycity) do phun xịt hay phun sương. Thứ hai là vài
loại có chứa hợp chất cực độc là dioxin (TCDD = tetrachlorodibenzodioxin), tác
nhân màu da cam của 2,4-D và 2,4,5-T dùng như thuốc làm rụng lá cây ở Việt
Nam. Ðây là chất cực độc cho hữu nhũ (LD50 là 10 - 200 (g/kg ở chuột
Như vậy sau khi phun HCBVTV không tích lũy ở trong đất mà cả ở trong
nước rồi thâm nhập vào chuỗi thức ăn tạo nên sự khuếch đại sinh học gây hại cho
người và sinh vật
Hiện trạng
Hiện nay diện tích đất nông nghiệp ở nước ta đang bị thu hẹp dần qua từng
năm (Tính đến năm 2010 giảm hơn 170.000ha, diện tích đất canh tác Việt Nam vào
loại thấp nhất thế giới chỉ khoảng 0,12%). Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng trên đó là: Do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa quá nhanh, đặc biệt
những năm gần đây hàng loạt những sân golf xây dựng làm cho đất đai bị hủy diệt
(những năm gần đây, các sân golf rộng lớn từ 18-24 thậm chí tới 36 - 42 lỗ có diện
tích rộng trên vài chục ha xuất hiện một cách ồ ạt. Người ta chặt cây rừng, san ủi
hàng triệu khối đất đá, thay đổi địa hình, phá vỡ cảnh quan tự nhiên để cho ra đời
nhiều “điểm đến xanh”, “thiên đường xanh”… mà ẩn dấu phía sau là những mảng
xám, màu đen gây hại cho môi sinh, xã hội). Ngoài ra do nhu cầu về sử dụng năng
lượng nên chúng ta đã đẩy mạnh việc xây dựng hàng loạt các công trình thủy điện,
hồ tích nước làm ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến các diện tích đất nông
nghiệp đang canh tác(các công trình này làm ngập các thung lũng, các diện tích cây
trồng đang canh tác…). Đó là chưa kể đến một phần diện tích đất nông nghiệp bị
chuyển đổi mục đích sử dụng vào ngành nuôi trồng thủy sản.
Tất cả các vấn đề trên ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề an ninh lương
thực, an sinh xã hội…vì hàng năm dân số nước ta tăng bình quân 1 triệu người.

Tuy trước mắt chúng ta vẫn là nước xuất khẩu lương thực khá ổn định, an ninh
lương thực quốc gia chưa phải là điều đáng quan ngại. Nhưng cứ với tốc độ chuyển
đổi đất như hiện nay đó cũng chính là thách thức lớn của ngành nông nghiệp Việt
Nam trong những năm tới.
8


Nhu cầu lương thực của cả nước năm 2010 là 42 triệu tấn (tăng 5 triệu so
với năm 2005). Với diện tích gieo trồng lúa hiện nay là 7,15 triệu ha thì có thể đạt
sản lượng 39-40 triệu tấn thóc (hệ số sử dụng đất trồng 1,8). Như vậy không đáp
ứng được nhu cầu lương thực. Trong khi đó, để đảm bảo đến năm 2015 vẫn giữ
được diện tích trên là một khó khăn lớn trước sức ép tăng dân số và sức ép về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trước những thách thức trên để tăng sản lượng, chúng ta bắt buộc phải năng
suất bằng cách nâng cao trình độ thâm canh, sử dụng ngày càng nhiều phân bón
hóa học, thuốc BVTV. Việt Nam là nước sử dụng phân bón hóa học vào hạng cao
nhất thế giới dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Bởi vậy làm thế nào vừa
nâng cao sản lượng vừa đảm bảo vấn đề môi trường là một công việc mà ngành
nông nghiệp nước ta đang phải đối mặt giải quyết.
Cũng do quá trình thâm canh nên hàng năm Tổng lượng phân bón các loại
sử dụng ở Việt Nam xấp xỉ 7,7 triệu tấn. Tuy nhiên thực tế cho thấy việc sử dụng
phân bón chỉ được trên 40% hiệu suất. Ở một số vùng tỷ lệ này còn thấp hơn chỉ
khoảng 10-20%. Tức là hàng năm chúng ta mất khoảng 4,62 triệu tấn phân bón, đó
chính là một con số rất lãng phí. Trong khi đó tình hình sử dụng thuốc BVTV ở
nước ta tăng từng năm, hàng năm lượng thuốc BVTV được sử dụng khoảng
200.000-250.000 tấn. Đặc biệt hầu hết các loại thuốc BVTV ở nước ta đang sử
dụng đều phải nhập khẩu từ nước ngoài
5.

Biện pháp khắc phục




Phát triển nền nông nghiệp bền vững cũng là một chiến lược bảo vệ môi trường
đất, đặc biệt ở miền núi. Đặc trưng cơ bản của hệ thống nông nghiệp bền vững là
hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
Nâng cao lợi ích của sản xuất nông nghiệp như đảm bảo một số lượng nông nghiệp
tương xứng, đáp ứng được nhu cầu sống của lượng dân số mà hệ thống đó hướng
tới
Tăng năng suất nông nghiệp thông qua việc tăng cường sử dụng các kiểu gen có
năng suất cao, chống chịu sâu bệnh và thích ứng các điều kiện khó khăn, duy trì độ
phì của đất, tính đa dạng của cây trồng, áp dụng luân canh cây trồng, sử dụng hệ
thống cây hàng năm, cây lâu năm, nghề cá, chăn nuôi tổng hợp
Bảo vệ và cải thiện môi trường sống cho con người và các sinh vật khác như chống
ô nhiễm nguồn nước, giảm và loại bỏ sử dụng chất độc để trừ sâu bệnh, giảm sử
dụng phân khoáng
Tăng cường các hoạt động phi nông nghiệp khác, tạo thêm công ăn việc làm, phát
triển cơ sở hạ tầng … nhằm nâng cao dần đời sống người dân







9







Cuối cùng cần nhấn mạnh thêm rằng vấn đề nghiên cứu biến đổi môi trường đất
cần được đặt ra một cách có hệ thống trong phạm vi toàn quốc, việc phối hợp hành
động với các nước trong khu vực và toàn cầu là một đòi hỏi cấp bách nhằm góp
phần thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường nói chung và môi trường đất nói
riêng.
Cuối cùng cần nhân mạnh thêm rằng vấn đề nghiên cứu biến đổi môi trường đất
cần được đặt ra một cách có hệ thống trong phạm vi toàn quốc, việc phối hợp hành
động với các nước trong khu vực và toàn cầu là một đòi hỏi cấp bách nhằm góp
phần thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường nói chung và môi trường đất nói
riêng.

10


Đất là một tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên đã ban tặng cho con người...Đất
đóng vai trò quan trọng: là môi trường nuôi dưỡng các loại cây, là nơi để sinh vật sinh
sống, là không gian thích hợp để con người xây dựng nhà ở và các công trình khác. Thế
nhưng ngày nay, con người đã quá lạm dụng nguồn tài nguyên quý giá này và đã có
nhiều tác động có ảnh hưởng xấu đến đất như: dùng quá nhiều lượng phân bón hóa học
và thuốc bảo vệ thực vật, làm cho đất tích trữ 1 lượng lớn kim loại nặng và làm thay đổi
tính chất của đất. Dân số ngày càng tăng nhanh cũng là vấn đề đáng lo ngại, rác thải sinh
hoạt và vấn đề canh tác, nhu cầu đất sinh sống và khai thác khoáng sản, đã và đang dần
biến môi trường đất bị ô nhiễm một cách trầm trọng.
Tài nguyên đất của thế gi ới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn,
rửa trôi, bạc mầu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Hiện
nay 10% đất có tiềm năng nông nghiệp bị sa mạc hoá, và đất ô nhiễm có nguy
cơ mất khả năng canh tác.
Đề tài hôm nay của chúng tôi là: ô nhiễm môi trường đất, với hy vọng là một

phần nào đó giúp các bạn hiểu h ơn tầm quan trọng của môi tr ường đất và m ức
độ ô nhiễm môi trường đất hiện nay, qua đó là một l ời cảnh tỉnh cho tất cả chúng
ta, là những con ngườ i cùng sinh sống trên trái đất.
Hãy cùng nhau chung tay bảo vệ không chỉ môi tr ường đất mà là cả môi
trườ ng sống của chúng ta, vì bảo vệ môi trườ ng là tự cứu sống chính mình.

CHƯƠNG I. NHỮNG KHÁI NIỆM C Ơ BẢN
I.

ĐẤT

I.1. Đất là gì?
Đất hay th ổ nh ưỡng là l ớp ngoài cùng c ủa th ạch quy ển b ị bi ến đổi t ự
nhiên d ướ i tác độ ng t ổng h ợp c ủa n ướ c, không khí, sinh v ật.
I.2. C ấu t ạo c ủa đất.
Các lo ại đá và khoáng c ấu t ạo nên v ỏ trái đất d ướ i tác động c ủa khí h ậu,
sinh v ật, đị a hình, tr ải qua m ột th ời gian nh ất đị nh d ần d ần b ị v ụn nát và cùng v ới
xác h ữu c ơ sinh ra đất. Sau này, các nhà nghiên c ứu b ổ sung thêm m ột y ếu t ố
đặc bi ệt quan tr ọng đó là con ng ười. Chính con ng ười khi tác động vào đất đã
làm thay đổ i nhi ều tính ch ất đất và nhi ều khi đã t ạo ra m ột lo ại đất m ới ch ưa
t ừng có trong t ự nhiên (ví d ụ nh ư đất tr ồng lúa n ướ c…).
Đất có cấu trúc hình thái rất đặc trưng, xem xét một phẫu diện đất có thể thấy sự
phân tầng cấu trúc từ trên xuống dưới như sau:
11




Tầng thảm mục và rễ cỏ được phân huỷ ở mức độ khác nhau.




Tầng mùn thường có mầu thẫm hơn, tập trung các chất hữu cơ và dinh dưỡng của

đất.


Tầng rửa trôi do một phần vật chất bị rửa trôi xuống tầng dưới.



Tầng tích tụ chứa các chất hoà tan và hạt sét bị rửa trôi từ tầng trên.



Tầng đá mẹ bị biến đổi ít nhiều nhưng vẫn giữ được cấu tạo của đá.



Tầng đá gốc chưa bị phong hoá hoặc biến đổi.

Đất được được tổng h ợp bởi: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và th ời
gian, đó là những nhân tố quyết định tới việc hình thành đất.
I.2.1. Đá mẹ:
Đá là nền móng của đất. Do đá bị phá hủy vỡ vụn nên thành phần khoáng của
đất chiếm tới 95% trọng lượng khô. Nếu đá chứa nhiều cát thì đất sẽ nhiều cát,
đá nhiều Kali thì đất giàu Kali…
I.2.2. Sinh vật:
Chưa có sinh vật thì đá ch ưa tạo thành đất, trong đó có vai trò đặc biệt quan
trọng của vi sinh vật, phân hủy xác bã động thực vật tạo thành chất mùn h ữu c ơ,

tạo nên độ phì cho đất. Trong mỗi gam đất có t ừ hàng trăm triệu đến hàng tỉ vi
sinh vật các loại. Chúng tích lũy một l ượng l ớn các nguyên tố dinh d ưỡng hòa
tan trong quá trình phong hóa, đặc biệt là đưa vào đất Nit ơ phân t ử (N 2) từ
không khí ở dạng chất hữu c ơ ch ứa Nit ơ của bản thân chúng. Bên cạnh đó,
trong mỗi gam đất cũng có hàng trăm ngàn động vật nguyên sinh và động vật
không xươ ng sống khác tồn tại.
I.2.3. Khí hậu, địa hình (đặc biệt là trị số nhiệt ẩm)
Ảnh hưởng l ớn đến s ự hình thành đất, tác động t ới sinh vật và s ự phá hủy của
đá. Còn địa hình đóng vai trò tái phân phối lại nh ững năng l ượng mà thiên nhiên
cung cấp cho mặt đất. Cùng ở một nhiệt độ nghĩa là được một lượ ng nhiệt mặt
trời cho như nhau nhưng ở địa hình cao thì lạnh và ở địa hình gần v ới mặt đất
thì nóng..
I.2.4. Thời gian:
Thời gian là một yếu tố đặc biệt. Mọi yếu tố ngoại cảnh tác động, mọi quá
trình diễn ra trong đất đều đòi hỏi một thời gian nhất định.
I.3. Bản chất của đất và thành phần của đất
12


- Phần rắn của đất đượ c hình thành t ừ thành phần vô c ơ và thành phần h ữu
c ơ.
+ Vô c ơ (chiếm 97-98% trọng l ượ ng khô): oxi và silic chiếm t ới 82% trọng
l ượ ng, các cấp hạt có đường kính khác nhau hạt cát( t ừ 0,05 đến 2mm), limon
(bột, bụi) (t ừ 0,002 đến 0,05mm) và sét (nhỏ h ơn 0,002mm). Tỉ lệ % của các hạt
cát, limon và sét trong đất tạo nên thành phần c ơ gi ới của đất.
+ Hữu c ơ: các mảnh vụn th ực vật (xác lá cây), các chất thải động vật (phân,
n ướ c tiểu, xác chết v.v) và các chất h ữu c ơ ch ưa phân hủy khác. Các chất này
khi bị phân hủy, tái tổ h ợp tạo ra chất mùn (este của các axít cacboxylic, các h ợp
chất của phenol, và các dẫn xuất của benzen, là một loại chất màu s ẫm và giàu
các chất dinh d ưỡ ng).

Vai trò của các h ợp chất h ữu c ơ và mùn:
. Gi ữ nguyên tố vi l ượ ng trong đất
. Là hệ đệm
. Có khả năng gi ữ nướ c làm cho đất t ươ i tốt h ơn.
- Các tầng đất :
A) Lớp đất mùn: Là l ớp ch ứa các chất h ữu c ơ ở dạng t ương đối ch ưa bị phân
hủy. L ớp này có bề ngoài chung là sẫm màu, mùi và cấu trúc đa d ạng. Các chất
h ữu c ơ thô, bán phân hủy có thể nhận ra đượ c trong thành phần của l ớp này, ví
dụ lá khô rụng hay đang thối r ữa, cành gãy v.v.
B) Lớp đất mặt: Ch ứa các chất h ữu c ơ đã phân hủy t ươ ng đối kỹ, trộn lẫn v ới
một l ượ ng nhỏ khoáng chất.
C) Lớp hỗn hợp của các chất hữu cơ đã phân hủy và khoáng chất.
D) Lớp đất cái hay l ớp khoáng chất, thành phần của l ớp này thay đổi tùy theo
bản chất của đất cũng như của vật chất nguồn gốc của nó.
E) Lớp đá móng hay vật chất nguồn gốc của đất, l ớp này bị phân hủy ở phần bề
mặt trên cùng do hiệu ứng của s ự phong hóa và phân rã. Bản chất của vật chất
nguồn gốc nguyên thủy xác định thành phần của đất và t ự nó là kết quả của các
quá trình địa chất (ví dụ nh ư s ự đóng băng, hoạt động núi l ửa v.v) nào là phổ
biến nhất trong khu v ực.

I.4. Không khí và n ướ c trong đất:
- Nướ c trong đất
13


+Tồn tại trong các lỗ xốp nên rất dễ bị mất n ướ c.
+ Trong h ợp chất h ữu c ơ do hấp thụ các tác nhân vật lý hoặc hóa học.
+ Khoáng sét gi ữ cho diện tích bề mặt lớn.
+ Khi bị úng n ướ c thì tính chất của đất bị biến đổi do:
. L ượ ng oxy trong đất giảm mạnh

. Keo đất bị bẻ gãy àchuyển sang dạng khác.
. N ướ c d ư th ừa: cây chết hoặc không phát triển.
- Không khí trong đất:
+ Lỗ xốp không khí chiếm khoảng 35%
+ Thành phần chủ yếu là O2, CO2…
- Dịch đất:
+Phần n ướ c trong đất ch ứa các chất tan: làm cho cây trồng hấp thụ được các
chất dinh d ưỡ ng, vận chuyển các chất h ữu c ơ đến và đi khỏi các hạt đất, cung
cấp nướ c cho thực vật.
+ Các cation.
I.5. Chất dinh dưỡ ng vi lượ ng và dinh dưỡ ng đa lượ ng trong đất.
- Chất dinh d ưỡ ng đa l ượ ng:
+ Thực vật cần: C, H, O, N, P, K, C, Mg, K, S. Không khí cung cấp O, C, N còn
nh ững nguyên tố còn lại lấy t ừ đất.
+ N, P, K là chất dinh d ưỡ ng quan trọng đến s ự phát triển của th ực vật, làm
tăng năng suất vụ mùa.
- Chất dinh d ưỡ ng vi l ượng: Bo, Cl, Zn, Cu, Mn, Mo, Zn…tham gia vào quá
trình oxi hóa và quá trình kh ử trong c ơ thể th ực vật.
I.6. Tính chất của đất:
Đất có nh ững tính chất khác nhau nh ư c ơ học, vật lí, hoá học, sinh học,
vv. Tính chất đất quyết định độ phì nhiêu đất, khả năng trồng trọt của đất.
- Tính chất c ơ học quyết định quan hệ của đất v ới nh ững tác động c ơ học
bên trong và bên ngoài như tính dính, tính dẻo, tính tr ương, tính co, độ c ứng, độ
đàn hồi, s ức chống nén, vv.
14


- Tính chất vật lí: biểu thị trạng thái vật lí học của đất nh ư thành phần kích
th ướ c cấp hạt, cấu trúc (kết cấu đất), tỉ trọng, độ xốp của đất, tính dẫn nhi ệt,
không khí, dẫn điện, phóng xạ... của đất. Các tính chất này quyết định chế độ

thông khí, chế độ nhiệt, chế độ n ướ c của đất.
- Tính chất hoá học (nông hoá), hàm l ượng và thành phần các h ợp chất hoá
học trong đất, độ chua, độ kiềm, độ trung tính của đất, khả năng hấp phụ (CEC)
của đất, độ no kiềm, độ mặn, độ phèn của đất, vv.
- Tính chất n ướ c của đất gồm tính thấm, tính hút ẩm, tính leo của n ước, các
loại độ ẩm đất, vv.
- Tính chất sinh học của đất: quần thể sinh vật đất, vi sinh vật đất, hàm l ượng
các h ợp chất men, vitamin, kháng sinh của đất.
II. MÔI TR ƯỜNG ĐẤ T
Môi tr ườ ng đất là môi tr ườ ng sinh thái hoàn ch ỉnh, bao g ồm v ật ch ất vô sinh
s ắp x ếp thành c ấu trúc nh ất đị nh. Các th ực v ật, động v ật và vi sinh v ật s ống
trong lòng trái đất. Các thành ph ần này có liên quan m ật thi ết và ch ặt ch ẽ v ới
nhau. Môi tr ườ ng đất đượ c xem nh ư là môi tr ườ ng thành ph ần c ủa h ệ môi
tr ườ ng bao quanh nó g ồm n ướ c, không khí, khí h ậu.
III. Ô NHI ỄM MÔI TR ƯỜNG ĐẤ T
Ô nhi ễm môi tr ườ ng là s ự đư a vào môi tr ườ ng các ch ất th ải nguy h ại ho ặc
n ăng l ượ ng đến m ức ảnh h ưở ng tiêu c ực đến đờ i s ống sinh v ật, s ức kh ỏe con
ng ườ i ho ặc làm suy thoái ch ất l ượ ng môi tr ườ ng. Đấ t đượ c xem là ô nhi ễm khi
n ồng độ các ch ất độc t ăng lên quá m ức an toàn, v ượ t lên kh ả n ăng t ự làm s ạch
c ủa môi tr ườ ng đất.
CH ƯƠNG 2. TH ỰC TR ẠNG Ô NHI ỄM MÔI TR ƯỜNG ĐẤ T

II.1. TRÊN TH Ế GI ỚI

Tài nguyên đất trên th ế gi ới dang bi suy thoái nghiêm tr ọng do xói mòn, r ửa
trôi, b ạc màu, nhi ễm m ặn, nhi ễm phèn và ô nhi ễm đất, bi ến đổi khí h ậu.
Trên t ổng di ện tích 14.777 tri ệu ha , v ới 1.527 tri ệu ha đất đóng b ăng và
13.251 tri ệu ha đất không ph ủ b ăng. Trong đó, 12 % t ổng di ện tích là đất canh
tác, 24% là đồng c ỏ, 32% là đất r ừng và 32% là đất c ư trú, đầm l ầy. Đi ện tích có
kh ả n ăng canh tác là 3.200 tri ệu ha, hi ện m ới khai thác h ơn 1.500 tri ệu ha. T ỷ

tr ọng đấ t đang canh tác trên đấ t có kh ả n ăng canh tác ở các n ướ c phát tri ển là
70 % ; ở các n ướ c đang phát tri ển là 36 % .
15


Tài nguyên đất của thế gi ới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn,
r ửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Hiện
nay 10% đất có tiềm năng nông nghiệp bị xa mạc hóa.
II.2. VI ỆT NAM:
Ở Việt Nam tổng diện tích đất hơn 33triệu hecta, tổng diện tích đất bình quân đầu
người là 0,6 hecta, đứng thứ 159 thế giới, bao gồm:
- Đất feralit khoảng hơn 16triệu hecta
- Đất phù sa ( Alluvial soil ) khoảng hơn 3triệu hecta
- Đất sám bạc màu ( Grey exhausted soil ) hơn 3triệu hecta
- Đất mùn vàng đỏ hơn 3triệu hecta
- Đất mặn ( saline soil ) khoảng 1,9 triệu hecta
- Đất phèn ( acid sulphate soil ) khoảng 1,7 triệu hecta
- Tổng số có hơn 13triệu hecta đất trống đồi trọc
Tổng quỹ đất nông nghiệp ở Việt Nam là khoảng 10 – 11 triệu hecta, trong đó gần
7triệu hecta đất được sử dụng vào nông nghiệp, phần còn lại là dùng để trồng cây hàng
năm và cây lâu năm.
Việt nam cũng như các quốc gia khác trên thế giới cùng đứng trước thách thức lớn về
vấn đề ô nhiễm đất va những ảnh hường to lớn do ô nhiễm đất đem lại.

II.2.1. Ô nhiễm đất ở Thái Nguyên
Trong quá trình khai thác, các đơn vị đã thải ra một khối lượng lớn đất đá thải, làm
thu hẹp và suy giảm diện tích đất canh tác, điển hình là các bãi thải tại mỏ sắt Trại Cau
(gần 2 triệu m3 đất đá thải/năm), mỏ than Khánh Hòa (gần 3 triệu m3 đất đá thải/năm),
mỏ than Phấn Mễ (hơn 1 triệu m3 đất đá thải/năm)…Hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đang phát triển nhanh chóng, tuy nhiên, do sử dụng công

nghệ lạc hậu, đa phần khai thác theo kiểu lộ thiên… nên đất tại các khu vực khai khoáng
đều bị ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đất và gián tiếp ảnh hưởng đến sức
khỏe, đời sống của người dân trong khu vực.Thái Nguyên hiện có 66 đơn vị hoạt động
khai thác khoáng sản với tổng số mỏ được cấp phép khai thác lên tới 85, trong đó có 10
điểm khai thác than, 14 điểm khai thác quặng sắt, 9 điểm khai thác quặng chì kẽm, 24
điểm khai thác đá vôi, 3 điểm khai thác quặng titan… Tổng diện tích đất trong hoạt động
khai thác chiếm hơn 3.191 ha, tương ứng gần 1% diện tích đất tự nhiên của tỉnh.
II.2.2. Tỉnh Lâm Đồng
16


Năm 2009, tỉnh bắt đầu tiến hành quan trắc chất lượng đất. Các thông số quan trắc
môi trường đất chủ yếu là thành phần cơ giới, tỉ trọng, pH, EC, P 2O5, K2O, tổng Nitơ, tổng
hữu cơ, K+, Na+ , Asen v.v..
Kết quả quan trắc đất tại 13 vị trí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng như sau:
- pH: hầu hết môi trường đất tại các vị trí quan trắc đều có giá trị từ 3,8 – 7,6; do đó
đất ở đây là đất vừa có tính acid vừa có tính kiềm. Giá trih pH ở đây chủ yếu bị ảnh
hưởng của việc sử dụng phân bón trong nông nghiệp
- Thành phần cơ giới của đất: hầu hết các thành phần cơ giới đất trên địa bàn tỉnh là
đất sét có tỉ lệ phần trăm khá cao. Các thành phần còn gồm: 19,5 – 35,4% (hạt sét), 10,9
– 21,9% (hạt bụi), 3,3 – 19,4% (hạt cát) và 0 – 8,6% (hạt sạn sỏi).
- Tỷ trọng: Tại vị trí quan trắc như khu vực đồng bằng huyện Cát Tiên có tỷ trọng cao
nhất trung bình 2,7g/cm3 . Những vị trí quan trắc đất còn lại là những khu vực đất dốc
đồi núi có giá trị tỉ trọng thấp chủ yếu là đất trong KCN và các vị trí quan trắc thuộc khu
trồng cây công nghiệp như chè, cà phê
- Thông số EC: giá trị EC dao động từ 6 – 170 µS/cm. Điều này chứng tỏ tỉ lệ muối tan
trong đất tại các vị trí quan trắc cao, đặc biệt là vị trí quan trắc đất huyện Lạc Dương có
giá trị EC cao nhất từ 158 – 170 µS/cm
- Hàm lượng dinh dưỡng và hữu cơ trong đất: Đất ở hầu hết các điểm quan trắc có
hàm lượng dinh dưỡng và hữu cơ trong đất tương đối thấp, cụ thể:

+ Hàm lượng P2O5 tổng dao động từ 0,11 – 0,47%. Tuy nhiên tại các khu vực sản xuất
nông nghiệp thì cao hơn các loại đất khác đặc biệt là các khu vực trồng cây công nghiệp
như chè, cà phê
+ Hàm lượng K2O tổng số dao động từ 0,008 – 0,14%. 3 vị trí có hàm lượng K 2O cao
0,14% chủ yếu là tại các khu vực trồng lúa, hoa màu, KCN công nghệ cao.
+ Hàm lượng Nitơ tổng số dao động từ 0,01 – 0,24%.
+ Hàm lượng hữu cơ trong đất dao động từ 0,5 – 11,9%. Một mẫu quan trắc tại khu
vực mỏ Bôxit Bảo Lộc có hàm lượng hữu cơ thấp hơn 0,5 %, đất ở đây tương đối nghèo
hữu cơ
+ Hàm lượng P2O5 dao động từ 2,27 – 127 mg/100g. Các khu vực có hàm lượng
P2O5 cao chủ yếu là khu vực trồng chè và cà phê. Việc sử dụng phân bón trong việc chăm
sóc cây trồng góp phần làm gia tăng hàm lượng P2O5 trong đất
- Hàm lượng K+ trao đổi dao động từ 0,74 – 5,85 mg/ 100g
17


- Hàm lượng Na+ trao đổi có hàm lượng dao động từ 0,75 – 34,9 mg/ 100g
- Asen : được quan trắc tại một vị trí đất trồng cây nông nghiệp, hàm lượng Asen là
8,6mg/kg. Giá trị này tuy thấp hơn QCVN 03: 2008/BTNMT về hàm lượng Kim loại nặng
trong đất nhưng cũng được coi là đất có hàm lượng Asen tương đối cao

CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHI ỄM ĐẤT
Ô nhiễm môi trườ ng đất được xem là tất cả các hiện t ượng làm nhiễm bẩn
môi trườ ng đất bởi các chất gây ô nhiễm. Ng ười ta có thể phân loại đất bị ô
nhiễm theo nguồn gốc phát sinh, hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm.
* Nếu theo nguổn gốc phát sinh có:
-

Nguồn gốc tự nhiên


-

Nguồn gốc nhân tạo:

+ Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.
+ Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.
+ Ô nhiễm đất do chất thải nông nghiệp.
* Nếu phân loại theo các tác nhân gây ô nhiễm:
- Ô nhiễm do tác nhân hóa học.
- Ô nhiễm do tác nhân sinh học.
- Ô nhiễm do tác nhân vật lý.
III.1. Theo nguồn gốc phát sinh
III.1.1 Nguồn gốc tự nhiên
Trong các khoáng vật hình thành nên đất thườ ng chứa 1 hàm l ượng nhất định
kim loại nặng, trong điều kiện bình th ườ ng chúng là nh ững nguyên tố trung
lượ ng và vi lượ ng không thể thiếu cho cây trồng và sinh vật trong đất, tuy nhiên
trong 1 số điều kiện đặc biệt chúng vượ t 1 gi ới hạn nhất định và trỏe thành đất ô
nhiễm.

18


Một số ví dụ:
Chì: Trong các đá magma, Pb có xu thế tăng dần hàm l ượ ng t ừ siêu mafic đến

axit. Trong các đá magma, Pb chủ yếu tập trung trong khoáng vật felspat, tiếp đó
là nh ững khoáng vật tạo đá xẫm màu mà đặc biệt là biotit.
Trong thành ph ần t ạo đá tr ầm tích và bi ến ch ất: Ở khu v ực Đông B ắc B ộ, Pb
được xếp vào nhóm nguyên tố quặng kim loại (Sn, Cu, Pb, Zn, Ga, Ag) rất phổ
biến; chúng đượ c phát hiện v ới hàm l ượ ng cao trong các đá trầm tích và trầm

tích bi ến ch ất, đặc bi ệt trong các đá Paleozoi. Ở khu v ực Tây B ắc B ộ, Pb và Cu
là 2 nguyên tố quặng kim loại phổ biến v ới hàm l ượ ng cao trong các đá trầm tích
và trầm tích biến chất. Pb th ườ ng tập trung cao trong các đá trầm tích ở 2 bên tả
và h ữu ngạn sông Đà. Tuy nhiên, trong điều kiện bình th ườ ng, chì là nguyên tố
kém linh động.

III.1.2. Nguồn gốc nhân tạo:
Đây là nguyên nhân gây ô nhiễm môi tr ường đất trên phạm vi toàn cầu. tr ước
hết do:
III.1.2.1. Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp:
Việc s ử dụng quá nhiều phân hóa học và phân h ữu c ơ, thuốc tr ừ sâu, và
thuốc diệt cỏ.
III.1.2.2. Phân bón hóa học:
Phân hóa học đượ c rải trong đất nhằm gia tăng năng suất cây trồng. Nguyên
tắc là khi ng ườ i ta lấy đi của đất các chất cần thiết cho cây thì ng ười ta s ẽ tr ả l ại
đất qua hình thức bón phân.
Đây là loại hoá chất quan trọng trong nông nghiệp, nếu s ử dụng thích h ợp sẽ
có hiệu quả rõ rệt đối v ới cây trồng. Nh ưng nó cũng là con dao 2 l ưỡi, s ử dụng
không đúng sẽ l ợi bất cập hại, một trong số đó là ô nhiễm đất. Nếu bón quá
nhiều phân hoá học là h ợp chất nit ơ, l ượ ng hấp thu của rễ th ực vật t ương đối
nhỏ, đại bộ phận còn l ưu lại trong đất, qua phân giải chuyển hoá, biến thành
muối nitrat tr ở thành nguồn ô nhiễm cho mạch n ướ c ngầm và các dòng sông.
Cùng v ới s ự tăng lên về số l ượng s ử dụng phân hoá học, độ sâu và độ rộng của
loại
ô
nhiễm
này
ngày
càng
nghiêm

trọng.
S ự tích lũy cao các chất hóa chất dạng phân bón cũng gây hại cho MTST đất về
mặt c ơ lý tính. Khi bón nhiều phân hóa học làm đất h ở nên chặt h ơn, độ tr ương
co kém, kết cấu v ững chắc, không t ơi xốp mà nông dân gọi là đất tr ở nên “chai
c ứng”, tính thoáng khí kém h ơn đi, vi sinh vật ít đi vì hóa chất hủy diệt vi sinh vật.
19


III.1.2.3. Phân hữu cơ:
Phần l ớn nông dân bón phân h ữu c ơ ch ưa được ủ và x ử lí đúng k ĩ thuật nên
gây nguy hại cho môi tr ườ ng đất.nguyên nhân là do trong phân ch ứa nhiều giun
sán, tr ứng giun, sâu bọ, vi trùng và các mầm bệnh khác..khi bón vào đất, chúng
có điều kiện sinh sôi nảy n ở, lan truyền môi tr ường xung quanh, diệt một số vi
sinh vật có l ợi trong đất
Bón phân h ữu c ơ quá nhiều trong điều kiện yếm khí sẽ làm quá trình kh ử
chiếm ưu thế; sản phẩm của nó ch ứa nhiều acid h ữu c ơ làm môi tr ường sinh
thái đất chua, đồng th ời ch ứa nhiều chất độc nh ư H2S, CH4, CO2. S ư tích lũy
cao các hóa chất dạng phân hóa học sẽ gây hại cho môi tr ường sinh thái đất về
mặt c ơ lý tính , đất nén chặt , độ tr ương co kém, không t ơi xốp, tính thoáng khí
kém, vi sinh vật cũng ít đi vì hóa chất hủy diệt sinh vật.
III.1.2.4. Thuốc tr ừ sâu:
Nông d ượ c chiếm một vị trí nổi bật trong các ô nhiễm môi tr ườ ng. Khác v ới
các chất ô nhiễm khác, nông d ượ c đượ c rải một cách t ự nguyện vào môi tr ường
t ự nhiên nhằm tiêu diệt các ký sinh của động vật nuôi và con ng ười hay để triệt
hạ các loài phá hại mùa màng
Bản chất của nó là nh ững chất hóa học diệt sinh học nên đều có khả năng gây
ô nhiễm môi tr ườ ng đất. Đặc tính của thuốc tr ừ sâu bệnh là tính b ền trong môi
trườ ng sinh thái nên nó tồn tại lâu dài trong đất, sau khi xâm nhập vào môi
tr ườ ng, th ời kì “nằm” lại đó, các nhà môi tr ườ ng gọi là “th ời gian bán phân giải”.
“n ữa cuộc đời này”đượ c xác định nh ư là cả th ời gian nó trốn vào trong các dạng

cấu trúc sinh hóa khác nhau hoặc các dạng h ợp chất liên kết trong môi tr ường
sinh thái đất. Mà các h ợp chất m ới này th ườ ng có độc tính cao h ơn nó.
Tiêu diệt hệ động vật làm mất cân bằng sinh thái, thuốc tr ừ sâu bị r ửa trôi
xuống thủy v ực làm hại các động vật thủy sinh nh ư ếch, nhái…Nh ư vậy vô tình
chúng ta làm tăng thêm số l ượng sâu hại vì đã diệt mất thiên địch của chúng ,vì
vậy nó làm cho hoạt tính sinh học đất bị giảm sút.
III.1.2.5. Do việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng l ưới
giao thông:
Việc s ử dụng một phần đất để xây d ựng đườ ng xá và các khu đô thị các khu
công nghiệp…. làm thay đổi kết cấu của đất.
III.1.2.6. Ô nhiễm do rác thải sinh hoạt:
Chất thải rắn đô thị cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi tr ường đất nếu
không đượ c quản lý thu gom và kiểm soát đúng quy trình kỹ thuật.
20


Chất thải rắn đô thị rất ph ức tạp, nó bao gồm các th ức ăn th ừa, rác thải nhà
bếp, làm v ườ n , đồ dùng hỏng , gỗ, thủy tinh, nh ựa, các loại giấy th ải,các lo ạirác
đường phố bụi, bùn, lá cây…
Ở các thành ph ố l ớn , ch ất th ải r ắn sinh ho ạt được thu gom , t ập trung ,phân
loại và x ử lý. Sau khi phân loại có thể tái s ử dụng hoặc x ử lý rác th ải đô thị để
chế biến phân h ữu c ơ, hoặc đốt chôn. Cuối cùng vẫn là chôn lấp và ảnh h ưởng
t ới môi tr ườ ng đất.
Ô nhiễm môi tr ườ ng đất tại các bãi chôn lấp có thể do mùi hôi thối sinh ra do
phân hủy rác làm ảnh hưở ng t ới sinh vật trong đất , giảm l ượ ng oxi trong đất.
Các chất độc hại sản phẩm của quá trình lên men khuếch tán , thấm và ở lại
trong đất.
N ướ c rỉ t ừ các hầm ủ và bãi chôn lấp có tải l ượ ng ô nhiễm chất h ữu c ơ rất
cao ( thông qua chỉ số BOD và COD) cũng nh ư các kim loại nặng nh ư Cu , Zn,
Pb, Al ,Fe, Cd , Hg và cả các chất nh ư P ,N, … cũng cao. N ướ c rỉ này sẽ ngấm

xuống đất gây ô nhiễm đất và n ướ c ngầm.
Ô nhiễm môi tr ườ ng đất còn có thể do bùn cống rãnh của hệ thống thoát n ướ c
của thành phố là mà thành phần các chất h ữu c ơ , vô c ơ, kim loại tạo nên các
hỗn h ợp các ph ức chất và đơn chất khó phân hủy.
III.1.2.7. Ô nhiễm do chất thải công nghiệp:
Các hoạt động công nghiệp rất phong phú và đa dạng, chúng có thể là nguồn gây ô
nhiễm đất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Nguồn gây ô nhiễm trực tiếp là khi chúng
được thải trực tiếp vào môi trường đất, nguồn gây ô nhiễm gián tiếp là chúng được thải
vào môi trường nước, môi trường không khí nhưng do quá trình vận chuyển, lắng đọng
chúng di chuyển đến đất và gây ô nhiễm đất.
Có thể phân chia các chất thải ra 4 nhóm chính:
-

Chất thải xây dựng.

-

Chất thải kim loại.

-

Chất thải khí.

-

Chất thải hóa học và hữu cơ.

* Chất thải xây dựng.
Chất thải xây dựng như gạch ngói, thủy tinh, gỗ, ống nhựa, dây cáp, bêtông, nhựa…
trong đất các chất thải này bị biến đổi theo nhiều con đường khác nhau, nhiều chất rất

khó bị phân hủy…
21


* Chất thải kim loại.
Các chất thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng (Pb, Zn, Cd, Cu, và Ni) thường có
nhiều ở các khu vực khai thác hầm mỏ, các khu công nghiệp và đô thị.
Nguồn gốc chính của kim loại nặng trong chất thải:
+Các loại bình điện (pin, acquy) có mức chất thải kim loại nặng cao nhất: 93% tổng số
lượng thủy ngân, khoảng 45% số lượng Cadmium (Cd).
+Sắt phế liệu chứa khoảng 40% số lượng chì (Pb), 30% đồng (Cu), 10% crôm (Cr).
+Các chất thải mịn (<20 mm) chứa 43% Cu thải, 20% Pb và 12% nickel (Ni).
+38% Cd thải và 25% Ni là chất dẻo.
+Nickel có trong các loại thành phần rác, trong đó có 6 loại rác chứa trên 10% Ni.
Người ta thấy rằng, bụi bay trong không khí và bụi lắng ở các khu vực đô thị chắc
chắn chứa nhiều nguy cơ có nhiều độc tiềm tàng kim loại hơn bụi ở khu vực nông thôn.
Do vậy dân cư sống ở khu vực đô thị phải hứng chịu nhiều nguy cơ tiềm tàng về kim loại
nặng hơn những cư dân sống ở nông thôn.
Theo các nguyên nhân này thì đất ở Việt Nam, nhìn chung đã bị tác động cả hai
phương diện: Thoái hóa và ô nhiễm.
* Chất thải khí :
- CO là sản phẩm đốt cháy không hoàn toàn carbon (C), 80% Co là từ động cơ xe hơi,
xe máy, hoạt động của các máy nổ khác, khói lò gạch, lò bếp, núi lửa phun…CO vào cơ
thể động vật, người gây nguy hiểm do CO kết hợp với Hemoglobin làm máu không hấp
thu oxy, cản trở sự hô hấp. Trong đất một phần CO được hấp thu trong keo đất, một
phần bi oxy hoá thành CO2.
- SO2 đi vào không khí chuyển thành SO4 ở dang axit gây ô nhiễm môi trường đất
- Bụi chì trong khí thải từ các hoạt động công nghiệp (chủ yếu là giao thông vận
tải), lắng xuống và tích tụ gây ô nhiễm đất.
- Oxit nitơ sinh ra từ nitơ trong không khí do hoạt động giao thông vận tải, do các

vi sinh vật trong đất, do hoạt động ủ rơm rạ của con người. Lượng lớn oxit nitơ tích lũy
lại trong cây ảnh hưởng đến con người
Vậy CO2, SO2, NO2 trong không khí bị ô nhiễm là nguyên nhân gây ra mưa axít, làm
tăng quá trình chua hoá đất.
22


* Chất thải hóa học và hữu cơ:
Các chất thải có khả năng gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn như: chất tẩy rửa, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da, công
nghiệp sản xuất hoá chất.
Nhiều loại chất thải hữu cơ cũng dẫn đến ô nhiễm đất. Nhiều loại nước từ cống rãnh
thành phố thường được sử dụng như nguồn nước tưới trong sản xuất nông nghiệp.
Trong các loại nước thải này thường bao gồm cả nước thải sinh hoạt và công nghiệp,
nên thường chứa nhiều các kim loại nặng.

III.1.2.8. Ô nhiễm do dầu:
Ô nhiễm đất do hydrocarbures từ nguồn dầu hoả. Thành phần c ơ bản của dầu
mỏ: Carbon 82 – 87%, hydro 11 – 14%,l ưu huỳnh 0,1 – 0,5%, oxy và nit ơ < vài
phần nghìn.
Dầu và các sản phẩm của dầu khí đổ trên mặt đất sẽ làm cho đất bị ô nhiễm
vì:
-Chỉ cần một lớp dầu bao phủ mặt đất, dù rất mỏng (0,2 – 0,5 mm) cũng ssủ
làm cho đất “ngạt thở” vì thiếu không khí, quá trình trao đổ khí bị cắt đứt. Kết quả
là các loài động, thực vật và vi sinh vật đều thiếu oxy, cuối cùng dẫn đến cái
chết. Lớp dầu này cũng ngăn cản quá trình trao đổi năng l ượng mặt tr ời của môi
trườ ng đất.
-Dầu là chất kỵ nứơ c, khi thấm vào đất, dầu đẩy n ước ra ngoài làm cho môi
trườ ng đất hầu như không còn nướ c và chiếm hết các khoảng không khí trong
đất làm cho đất giảm thiểu oxy và nước, gây tổn thương cho hệ sinh thái.

-Khi xâm nhập vào đất, dầu làm thay đổi kết cấu và đặc tính lý hoá tính của
đất, khiến các hạt keo đất trơ ra và không còn khả năng hấp thu, trao đổi nữa.
-Dầu thấm qua đất xuống mạch nướ c ngầm, làm ô nhiễm nguồn nướ c ngầm.
-Dầu là h ợp chất hữu cơ cao phân tử có đặc tính diệt sinh vật.
III.1.2.9. Các ô nhiễm ngoại lai khác:
+ Chất thải của súc vật:
Những chuồng trại chăn nuôi gia súc như trại heo, trại gà, phân gia súc không được
thu gom, xử lí bảo đảm kĩ thuật và vệ sinh môi trường thì sẽ là hiểm họa cho môi trường
đất. Vì lượng lớn các chất thải này làm đất mất khả năng tự làm sạch của nó thì sự nguy
hại là khó lường. lúc này sự ô nhiễm đã trở nên trầm trọng. các cơ quan hoạt động môi
23


trường đất đều bị tê liệt. chất thải, vi trùng từ đó mà lan ra khắp nơi: trong nước
ngầm,trong nước suối trong hay bay vào không khí.
Một điều đáng lưu ý là chăn nuôi ở vùng ĐBSCL phát triển rất mạnh, theo thống kê
trong vùng có khoảng 2,6 triệu đầu lợn, 260.000 trâu bò (cả bò sữa), gần 40 triệu con gia
cầm, đặc biệt là vịt (thủy cầm- là tác nhân lây truyền H5N1 trong giai đoạn vừa qua). Số
chất thải rắn do chăn nuôi đưa thẳng vào sông rạch khoảng 22.500 tấn/ngày đêm, chất
thải lỏng (kể cả nước rửa chuồng trại) chừng 40.000 m3/ngày đêm
+Tàn tích của rừng:
Sau khi thu hoạch gỗ, phần bỏ đi chiếm một lượng lớn. Tàn tích này khi nằm lại trong
môi trường đất sẽ phân hủy tạo mùn cho đất, nhưng khả năng này phụ thuộc nhiều vào
điều kiện môi trường và tỉ lệ C/N của tàn tích rừng. Nếu điều kiện phân giải tạo mùn ít
thì khả năng chuyến hóa thành chất thành những chất khó tiêu và gây chua nhiều hơn.
Nếu tàn tích rừng bị vùi lấp trong điều kiện yếm khí lâu dài, thì hoặc tạo ra cá đầm lầy
than bùn phèn. Điều đó có nghĩa là tạo ra môi trường đất acid.
+ Tàn tích thực vật:
Khi cơ thể sinh vật chết đi và nằm trong môi trường đất sẽ phân hủy tạo thành mùn
cho đất. Nếu điều kiện phân giải tạo mùn cho đất ít thì khả năng chuyển hóa thành mùn

ít, đồng thời các vật liệu này chuyển hóa thành các dạng mùn khó tiêu và gây chua cho
đất.
Do chất thải động vật của các loại gia cầm: trâu bò, gà là các nguyên tố vi lượng rất
cần cho đất (N, K, P, Ca) nhưng khi nồng độ quá nhiều sẽ gây hại cho thực vật trên đất.
Các chất độc thoát ra trong đất tự nhiên thường là các khí độc sinh ra trong quá trình
phản ứng hóa học do có sự thay đổi của các yếu tố môi trường trong đất, các phản ứng
này có thể nảy sinh ra do hoạt động của núi lửa. Các phản ứng sinh khí độc còn có thể
xuất hiện do yếu tố khí hậu như nắng, mưa, nhiệt độ, độ ẩm của đất thay đổi một cách
đột ngột.
+ Vi sinh vật:
Nguồn gây ô nhiễm này chủ yếu là chất thải chưa qua xử lý của người và động vật,
nước thải bệnh viện, nước thải sinh hoạt... trong đó nguy hại lớn nhất là chất thải
chưa được xử lý khử trùng của các bệnh viện truyền nhiễm. Rất nhiều vi khuẩn
và ký sinh trùng tiếp tục sinh sôi nảy nở trong đất, bám vào các cây trồng nông nghiệp và
truyền vào cơ thể người, động vật. Ngoài những nguồn ô nhiễm trên, các hoạt động
tưới không thích đáng,chặt cây rừng, khai hoang... cũng tạo thành các hiện

24


tượng rửa trôi, bạc mầu,nhiễm phèn... trong đất. Theo thống kê, hàng năm diện tích
đất này trên thế giới tăng từ 5.000.000 đến 11.000.000 ha.

III.2.Ô NHIỄM ĐẤT DO TÁC NHÂN HÓA HỌC:

III.2.1. Ô nhiễm đất do kim loại nặng

Các kim loại nặng là nguồn chất độc nguy hiểm đối v ới hệ sinh thái đất,
chuỗi thức ăn và con ngườ i. Những kim loại nặng có tính độc cao nguy hiểm là:
thủy ngân (Hg), cadimi (Cd), chì (Pb), niken (Ni); các kim loại nặng có tính độc

mạnh là asen (As), crom (Cr), mangan (Mn), Kẽm (Zn), và thiếc (Sn).
Thực tế các chất hoá học nếu ở hàm lượ ng thích h ợp rất cần cho s ự sinh
trưở ng và phát triển của thực vật, của động vật và con ng ười.Nh ưng nếu chúng
tích luỹ nhiều trong đất thì rất độc hại.
Có 2 loại ảnh hưởng độc hại:
Độc hại cấp tính là khi có một lượng lớn các chất độc hại trong một khoảng thời
gian ngắn thường dẫn đến gây chết các sinh vật.


Độc hại lâu dài (mãn tính) khi hàm lượng các chất độc hại thấp nhưng tồn tại lâu
dài. Chúng có thể làm chết sinh vật hoặc tổn thương ở các mức độ khác nhau.


Khả năng độc hại của các kim loại nặng đối với các sinh vật khác nhau.
Sự ô nhiễm các kim loại nặng trong môi trường (đất, nước, sinh vật) có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua chuỗi thức ăn) đến sức khoẻ con người. Tuỳ
theo từng chất mà có những tác động khác nhau đến các bộ phận cơ thể.
III.2.2. Ô nhiễm đất do các chất phóng xạ
Nguồn ô nhiễm đất bởi các phóng xạ là những phế thải của các trung tâm khai
thác các chất phóng xạ, trung tâm nghiên c ứu nguyên t ử, các nhà máy điện
nguyên tử, các bệnh viện dùng chất phóng xạ và nh ững vụ th ử vũ khí hạt nhân.
Các chất phóng xạ thâm nhập vào đất và theo chu trình dinh d ưỡng t ới cây
trồng, động vật và con ngườ i. Ngườ i ta thấy rằng, sau mỗi vụ nổ th ử vũ khí hạt
nhân thì chất phóng xạ trong đất tăng lên gấp 10 lần. Tỷ lệ gi ữa l ượng đồng vị
phóng xạ có trong cơ thể động vật v ới lượ ng đồng vị phóng xạ có trong môi
trườ ng được gọi là” hệ số cô đặc” sau các vụ nổ bom nguyên t ử trong đất
thườ ng tồn lưu ba chất phóng xạ Sn90; I131 ;Cs137 . Các chất phóng xạ này xâm

25



×