Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tìm hiểu nguồn gây ô nhiễm môi trường tại làng đồng kỵ bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.53 KB, 18 trang )

Mục lục
DANH MỤC
BẢNG........................................................................................................
..2
DANH MỤC HÌNH....................................................................................2

1.Tổng quan về làng nghề Đồng Kỵ.....................................................................3
1.1 Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội làng Đồng Kỵ..........................3
1.2 Hiện trạng sản xuất..........................................................................................4
2.Nguồn gây ô nhiễm môi trường.........................................................................5
3.yếu tố gây ô nhiễm, ô nhiễm môi trường...........................................................5
3.1. Môi trường không khí....................................................................................5
3.2.Môi trường nước............................................................................8

3.3.Môi trường đất.................................................................................................9
3.4.Chất thải rắn....................................................................................................9
4.Tác hại của ô nhiễm gây hại đến con người.....................................................10
5.Kết luận, kiến nghị................................................................................13
5.1.Kết luận........................................................................................................13
5.2.Kiến nghị.......................................................................................................14
6.Tài liệu tham khảo............................................................................................15

Dương Quốc Tuấn

Trang 1


Danh mục bảng
Bảng 1: Hệ số ô nhiễm bụi trong công nghệ sản xuất gỗ gia
dụng...........................6
Bảng



2:Tải

lượng

ô

nhiễm

bụi



chất

thải

rắn.........................................................6
Bảng3: Mức độ phản ứng R qua chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường lao
động........................................................................................................................13

Danh mục hình
Hình

:

Nước

thải


ô

nhiễm

Kỵ........................................................8

Dương Quốc Tuấn

Trang 2

từ

làng

nghề

Đồng


1. Tổng quan về làng nghề Đồng Kỵ
1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội làng Đồng Kỵ.
Đồng Kỵ - Bắc Ninh là một làng nghề thuộc vùng Đồng Bằng Bắc Bộ nằm ở
phía Đông Bắc Hà Nội, với điều kiện tự nhiên khí hậu thuộc khu vực Hà Nội cách
trung tâm Hà Nội khoảng 20km theo đường quốc lộ 1A địa hình bằng phẳng không
đồi núi được bao bọc bởi hệ thống sông Đuống, sông Cầu, sông Thương giao thong
thuận lợi.
Điều kiện khí hậu thủy văn thuận lợi cho việc sản xuất, trong những năm gần
đây không xảy ra tình trạng hạn hán, lũ lụt.
Sau khi mở cửa kinh tế, bắt nhịp với nền kinh tế thị trường, làng nghề đã phát
triển sản xuất thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên, kèm theo với

sự cải thiện chất lượng cuộc sống là vấn đề dân số gia tăng quá tải. Trong những
năm 80-90 tốc độ tăng dân số trung bình khoảng 3%. Đến nay dân số của làng
nghề đã trên một vạn dân. Đất canh tác cho mỗi nhân khẩu là 192m2 .
Về đặc điểm kinh tế kỹ thuật, sau khi hòa bình lặp lại, trước khi mở cửa nền
kinh tế, khi nước ta còn theo mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cơ cấu kinh
tế chủ yếu là hợp tác xã, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Hoạt động của làng nghề
chưa mang tính tự giác, chưa đi theo hướng sản xuất hang hóa nên cơ cấu kinh tế
vẫn thiên về nông nghiệp với sự kết hợp của trồng trọt và chăn nuôi gia súc, gia
cầm.
Sau khi nền kinh tế mở cửa dựa vào kinh nghiệp có sẵn của các nghệ nhân
làng nghề, kết hợp với điều kiện giao thông thuận lợi, thông tin cập nhật cũng như
trao đổi mua bán, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ của làng nghề đã phát triển nhanh chóng

Dương Quốc Tuấn

Trang 3


theo xu hướng sản xuất hàng hóa. Nơi đây được cho là làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ
truyền thống nổi tiếng của Việt Nam.

Dương Quốc Tuấn

Trang 4


1.2. Hiện trạng sản xuất:




Nguyên liệu và định mức sản xuất:

Nguyên liệu

Định mức (tính Mục đích sử dụng
theo bộ bàn ghế)

Gỗ
Giấy giáp

0,25 – 0,33 m3
0,2- 0,4 kg

Lượng sử dụng/năm

Nguyên liệu
20,000 m3
Gia công, làm 90,000 kg
nhẵn bề mặt gỗ
Keo cồn
0,2 – 1 kg
Làm chất kết
75,000 kg
dính và đóng
rắn
trong qua trình
lắp ghép, tạo
sản
phẩm thô
Bột đắp (Bột

0,25 kg
Gia công bề
30,000 kg
đâ, bột đất,
mặt, pha chế
mùn chả )
cồn keo,
khắc
phục
khuyết tật của
sản phẩm
Xăng + củ xi
0,3 lít
Đánh bóng tạo 36,000 lít
bề mặt
Sơn, véc ni
0,37 – 0,5 lít
Xử lý, làm bóng 45,000 lít
bề mặt
Nguồn: Báo cáo Đánh giá tác động môi trường CCN làng nghề sản xuất
đồ gỗ công nghệ cao xã Từ Sơn


Quy trình công nghệ: Nguyên liệu gỗ =>Cưa, tẩm, sấy=>Định hình,
cưa=>Tạo dáng: cưa, bào, tuapi=>Mộng: tuapi, cưa=>Chà nhám=>Sơn
phủ bề mặt=>Lắp ghép thành phẩm (quy trình sản xuất đồ gỗ mỹ



nghệ)

Lao động:

-Tổng số dân của Đồng Quang là hơn 4.351 hộ với 19.983 người, trong đó số
hộ tham gia sản xuất là 3.478 hộ ( chiếm 80% ), thu hút 13.000 lao động
- Thu nhập bình quân hàng năm của lao động tham gia làm làng nghề khá cao
Dương Quốc Tuấn

Trang 5


(10-15 triệu/người).


Quy mô sản xuất:

Quy mô sản xuất ở đây chủ yếu chỉ vừa và nhỏ. Mỗi cơ sở sản xuất chủ yếu là
một hộ gia đình và thuê thêm một số công nhân từ các địa phương lân cận. Ngày
nay bắt đầu hình thành các doanh nghiệp chỉ ơ dạng nhỏ. Số công nhân làm việc
trong các doanh nghiệp chủ yếu có độ tuổi từ 17-50. Cả làng cho đến nay có
khoảng 20 doanh nghiệp lớn có số nhân công lên tới 100-120 người.
-Các nhà xưởng chủ yếu nằm xen kẽ với khu nhà dân, một số nhà
xưởng còn tận dụng mặt bằng hay mái hiên của các hộ gia đình .
2.Nguồn gây ô nhiễm môi trường:
Nguồn gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là do hoạt động của con người, đặc biệt là
sản xuất công nghiệp, sản xuất đồ gỗ chạm khắc của làng nghề và hoạt động của
các phương tiện giao thông.
3.yếu tố gây ô nhiễm, ô nhiễm môi trường:
3.1. Môi trường không khí:
Môi trường không khí tại đây đang bị ô nhiễm nặng. Do đặc
thù sản xuất đồ gỗ chạm khắc của làng nghề nên tác động ô

nhiễm môi trường không khí chủ yếu là do bụi, hơi dung môi,
tiếng ồn và nhiệt thừa.
 Bụi gỗ:

Nồng độ bụi gỗ đo được tại làng mộc khắc gỗ Đồng Kỵ (Bắc Ninh)
vượt tiêu
chuẩn cho phép (TCCP) từ 1,0-1,67 lần. Đây là nguồn ô nhiễm nghiêm
trọng nhất
trong làng nghề .

- Bụi gỗ được phát sinh trong các công đoạn:
+ Cưa xẻ gỗ để tạo phôi cho các chi tiết mộc
Dương Quốc Tuấn

Trang 6


+ Rọc, xẻ gỗ
+ Khoan, phay, bào
+ Chà nhám, bào nhẫn bề mặt các chi tiết.
Có sự khác biệt đáng kể về kích thước hạt bụi và tải lượng bụi
sinh ra ở những công đoạn khác nhau. Tại công đoạn gia công thô
như cưa cắt, bào, tiện, phay,.. phần lớn chất thải đều có kích
thước lớn có khi tới hàng ngàn micromet.
Hệ số phát thải bụi ở các công đoạn trong công nghệ sản
xuất gỗ được thể hiện
trong bảng:
Bảng 1. Hệ số ô nhiễm bụi trong công nghệ sản xuất gỗ gia
dụng
STT

1
2
3

Công đoạn
Cắt và bốc xếp gỗ
Gia công chi tiết
Chà nhám, đánh bóng

Hệ số ô nhiễm
0,187 ( Kg/ tấn gỗ)
0,5 (Kg/tấn gỗ)
0,05 (Kg/m2)

Nguồn:WHO,1993

Tại các công đoạn gia công tinh như chà nhám, đánh bóng, tải
lượng bụi
không lớn nhưng kích cỡ hạt bụi rất nhỏ, nên dễ phát tán trong
không khí. Ngoài
ra tại các công đọan khác như vận chuyển gỗ, lắp ghép,… đều
phát sinh bụi tuy
nhiên mức độ không đáng kể.Thành phần và tính chất của bụi ở
đây chủ yếu là bụi cơ học. Đó là một hỗn hợp các hạt cellulose với
kích thước thay đổi trong một phạm vi rất rộng.
Bảng 2: Tải lượng ô nhiễm bụi và chất thải rắn
Kích thước bụi

Nguyên liệu
sử


Dương Quốc Tuấn

Hệ số ô nhiễm

Trang 7

Tải lượng ô
nhiễm


Cưa, tẩm sấy
Bụi tinh
công)
Bụi tinh
nhám)

dụng trong
năm
(tấn)
4250

trong năm
(kg/năm)

(gia 3400

0,187 ( Kg/ tấn 794,75
gỗ)
0,5 (Kg/tấn gỗ)

1700

(chà 12.000 m2

0,05 (Kg/m2)

600

Nguồn: WHO, 1993


Bụi sơn và hơi dung môi:

Bụi sơn là loại bụi hóa học tổng hợp, chứa các chất độc có trong thành phần
của sơn.
Chất tạo màng: Chất tạo màng là các polyme có độ bám dính tốt, có khả năng
chứa các loại bột như bột màu, bột độn tốt. Các polyme được sử dụng làm chất tạo
màng nhiều nhất trong sơn như là: nhựa alkyd, nhựa epoxy, nhựa vinyl, nhựa
acrylate, nhựa PU,....
Bột màu: Bột màu vô cơ Bột màu vô cơ là các hợp chất vô cơ có màu. VD:
màu đỏ của sơn chông rỉ thường sử dụng là bột oxit Fe, màu vàng là các hợp chất
của Cr, màu ghi là màu của oxit Zn, màu đen là màu của C,... Bột màu hữu cơ là
các chất hữu cơ có màu, độ bền nhiệt kém, dễ phân hủy khi nhiệt độ cao.
Phụ trợ: bột đá, bột nạng, bột nhẹ: CaCO3, BaSO4…
Phụ gia: Các phụ gia này là các hợp chất của Co, Mn, Pb,...
Dung môi: Các loại dung môi chủ yếu được sử dụng bao gồm : Butyl acetate,
toluene, xylene, Methanol, Ethyl acetate, Butyl Cellosove, ....
Nồng độ dung môi hữu cơ cũng tương đối cao tại các bộ phận sơn hoàn thiện
sản phẩm, do đặc thù sản xuất tại hộ gia đình có mặt bằng chật nên bộ phận sơn
thường được bố trí ngoài trời là chính, khả năng phát tán dung môi hữu cơ ra môi

trường xung quanh rất lớn. Nồng độ Axeton cao hơn môi trường nền từ 0,2140,248 mg/m3; butylaxetat cao hơn môi trường nền 0,2-0,3 mg/m3. Nồng độ chất
Dương Quốc Tuấn

Trang 8


hữu cơ (THC) không những cao hơn môi trường nền mà còn vượt TCCP nhiều
lần (từ 23,4 - 26,1 lần).


Tiếng ồn:

Phát sinh do khâu vận chuyển và các công đoạn sản xuất.
Vận chuyển: Ô tô, công nông chuyên chở sản phẩm, chở gỗ tới chợ gỗ và chở về
các xưởng riêng.
Trong các công đoạn: xẻ gỗ, dọc gỗ, đục, trong quá trình làm ngang (bào, làm
mộng, chà khô) gây ra bởi máy cưa, máy chà nhám, máy phay, máy bào, máy
cắt.Người lao động trong làng nghề thường xuyên làm việc mỗi ngày 10-12 giờ.
Với tiếng ồn cao hơn 10-20 dBA. Tại đây, tiếng ồn đo được vượt 85dB, cá biệt tại
khu vực làm việc bên cạnh các máy xẻ gỗ, chuốt, xẻ mây song tiếng ồn vượt 95dB.
Do đặc thù là làng nghề nên nơi sản xuất và nhà ở liền kề nhau, điều này làm cho
người công -nông dân và gia đình họ phải chịu đựng tiếng ồn lớn cả những lúc
nghỉ ngơi. Có nhiều gia đình mức tiếng ồn đo được trong phòng khách, phòng ngủ
lên tới 78dB, vượt quá TCCP tiếng ồn trong khu dân cư (Tiêu chuẩn TCXD 175:
1990, mức tiếng ồn tương đương cho phép là: từ 22h - 6h: 40dB; Từ 6h - 22h: 55
dB). Do không gian chật hẹp, không có vùng đệm nên tiếng ồn mà các cơ sở sản
xuất này gây ra cho khu vực xung quanh là khá cao, tại nhiều vị trí trước cửa nhà,
mức tiếng ồn lên tới 80-82 dB.



Nhiệt:

Nhiệt chủ yếu phát sinh từ công đoạn sấy. Nhiệt thừa gây nên
nhiệt độ cao trong phân xưởng. Ô nhiễm nhiệt làm cho quá trình phản
ứng các chất tang cũng như mức độc độc tố ảnh hưởng đến con người
tăng theo. Ô nhiễm nhiêt còn ảnh hưởng đến quá trình tiêu hoá, sinh
lý… của người và động vật.
3.2.Môi trường nước:

Dương Quốc Tuấn

Trang 9


Môi trường nước tại đây bị ô nhiễm nặng do có một lượng bụi
khá lớn từ khâu xẻ gỗ, mà nguồn nước này bao gồm 3 phần: nước
sinh hoạt, nước sản xuất và nước mưa chảy tràn. Nước sinh hoạt
đã làm ảnh hưởng tới cuộc sống sinh hoạt của người dân.Hàng
ngày lượng thải ra hệ thống ra hệ thống ao hồ, sông ngòi, làm ô
nhiễm hệ thống nước. Nước mưa chảy tràn qua các khu vực mặt
bằng làng nghề nhất là nước mưa đợt đầu sẽ cuốn theo đất cát và
các chất rơi vãi trên dòng chảy... Nếu lượng nước mưa này không
được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực đến môi trường.

Hình: Nước thải ô nhiễm từ làng nghề Đồng Kỵ

Việc ngâm gỗ chuẩn bị nguyên liệu đã làm nhiễm bẩn hệ thống nước trong
các ao, hồ, ảnh hưởng tới nước sinh hoạt và hệ thống nước tưới tiêu phục vụ nông
nghiệp.Hàm lượng các chất độc từ chất phụ gia ngấm vào nước cũng là nguyên
nhân gây ô nhiễm nước.

3.3.Môi trường đất:
Môi trường đất cũng bị ô nhiễm do bụi và các chất độc trong không khí lắng
xuống, làm giảm chất lượng đất nông nghiệp và đất trồng cây, gây ảnh hưởng cho
hệthống cảnh quan cây xanh
3.4.Chất thải rắn:

Dương Quốc Tuấn

Trang 10


Gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất. Song tổng lượng chất
thải rắn tại đây hiện nay khoảng 19 tấn/ngày, trong đó lượng chất thải rắn công
nghiệp là 8,5 tấn/ngày, chiếm khoảng 48%.
Phần chất thải rắn sinh hoạt thải chủ yếu từ văn phòng làm việc, nhà bếp có thành
phần chủ yếu là: Rác thải hữu cơ: giấy loại, thức ăn thừa, vỏ trái cây, phần loại bỏ
của rau củ quả,… Rác thải vô cơ: bao bì, nhựa, chai lọ thủy tinh, vỏ lon…Sự phân
hủy của các chất hữu cơ tạo ra các khí có mùi hôi như NH3, H2S, CH4 và nước rỉ
rác. Các yếu tố này sẽ thu hút các loài có khả năng truyền bệnh cho con người
(ruồi, muỗi, gián,chuột,…). Thông qua thức ăn, các loài sinh vật này sẽ gián tiếp
truyền bệnh cho con người hoặc trực tiếp gây bệnh bằng cách đốt, chích… trên da.
Trong quá trình sản xuất của cơ sở lượng chất thải rắn sinh ra từ các công
đoạn sản xuất khá nhiều, đặc biệt còn có chất thải rắn nguy hại được thải bỏ.
Lượng chất thải nguy hại được thải bỏ với thành phần chất thải nguy hại chủ yếu
như: thùng sơn, thùng dung môi, vỏ hộp keo, vải lau dính sơn, vải lau dính hoá
chất, hộp mực in. Những chất nguy hại này phát sinh từ các công đoạn trang trí bề
mặt gỗ như: chà nhám, sơn lót, sơn phủ bề mặt. Mặt khác, ở các công đoạn định
hình tạo dáng thì phát sinh ra những chất thải như mùn cưa, dăm bào, giấy nhám
thải bỏ, giấy lót bán sản phẩm. Đa số lượng đầu mẩu được tận dụng lại làm nhiên
liệu đun nấu hoặc các chi tiết nhỏ hơn.Chất thải rắn tại đây không được thu gom

thường xuyên làm ô nhiễm môi trường nước và đất.
4.Tác hại của ô nhiễm gây hại đến con người:


Tác hại của bụi gỗ:

Bụi gỗ phát tán vào môi trường không khí, bám vào quần áo mới giặt xong,
khi mặc vào sẽ thấy ngứa ngáy khó chịu, một số trường hợp gây kích ứng da vì
trong bụi gỗ có chứa hóa chất trong quá trình tẩm.
Bụi gỗ vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hoá phổi
gây nên những bệnh hô hấp. Những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10 μm có thể
Dương Quốc Tuấn

Trang 11


được giữ lại trong phổi. tuy nhiên nếu các hạt bụi này có đường kính nhỏ hơn 1μm
thì nó được chuyển đi như các khí trong hệ thống hô hấp. Khi có tác độngcủa các
hạt bụi tới mô phổi, đa số xảy ra các hư hại sau đây:
−Viêm phổi: làm tắc nghẽn các phế quản, từ đó làm giảm khả năng phân phối khí.
−Khí thũng phổi: phá hoại các túi phổi từ đó làm giảm khả năng trao đổi khí
oxy và CO2
−Ung thư phổi: phá hoại các mô phổi, từ đó làm tắc nghẽn sự trao đổi giữa
máu và tế bào, làm ảnh hưởng khả năng tuần hoàn của máu trong hệ thống tuần
hoàn. Từ đó kéo theo một số vấn đề đáng lưu ý ở tim, đặc biệt là lớp khí ô nhiễm
có nồng độ cao.
−Bệnh ở đường hô hấp: tuỳ theo nguồn gốc các loại bụi mà gây ra các bệnh
viêm mũi, họng khí phế quản khác nhau. Bụi hữu cơ như bông sợi, gai, lanh dính
vào niêm mạc gây viêm phù thủng, tiết nhiều niêm dịch. Bụi vô cơ rắn, cạnh sắc
nhọn, ban đầu thường gây viêm mũi, tiết nhiều niêm dịch làm hít thở khó khăn,

lâu ngày có thể teo mũi, giảm chức năng giữ, lọc bụi, làm bệnh phổi nhiễm bụi dễ
phát sinh.
−Bệnh ngoài da: bụi tác động đến các tuyến nhờn làm cho khô da, phát sinh
các bệnh về da.
−Bệnh gây tổn thương mắt: do không có kính phòng hộ, bụi bắn vào mắt
gây kích thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt, sinh ra mộng mắt, nhài quạt… Ngoài
ra bụi còn có thể làm giảm thị lực, bỏng giác mạc, thậm chí gây mù mắt.
Ngoài ra bụi gỗ còn gây ảnh hường tới sinh hoạt, gây mất vệ sinh…
−Tác hại của hơi dung môi và bụi sơn:
Hơi dung môi không có tác dụng kích thích đường hô hấp nên dễ nhiễm độc.
Tác động của hơi dung môi vào các nội tạng khác nhau gây các thể lâm sàng khác
nhau,tác động vào tuỷ xương gây nhiễm độc mãn tính, Tác động vào não gây
nhiễm độ cấp tính. Các chất ô nhiễm không khí xuất phát từ việc sử dụng dung môi
Dương Quốc Tuấn

Trang 12


trong lĩnh vực sơn, nhúng dầu, lau màu và việc sử dụng keo để sử lỗi, ghép các chi
tiết… Tải lượng dung môi phát sinh trong công đoạn phun sơn khá lớn gây tác hại
đến môi trường và sức khoẻ công nhân làm việc ở nhà máy.
Benzen tác động trực tiếp lên tuỷ xương theo kiểu các chất độc phá huỷ nhân
tế bào, gây tình trạng bạch cầu tăng tạm thời.
Liên kết sunfor của các phenol làm giảm axit ascocbic, gây nên sự ô xi hoá
khử tế bào, trực tiếp dẫn đến tình trạng xuất huyết.
Chì và thủy ngân, rất độc hại đối với cơ thể. Chì có trong bột chống gỉ, bột
màu vô cơ làm cho màu sắc tươi hơn (nhất là các màu đỏ, cam, vàng và trắng), có
tác động tích cực đến quá trình làm khô mặt sơn. Còn thủy ngân thì có tác dụng
bảo quản, chống vi khuẩn và rêu mốc. Nếu hít thở nhiều bụi sơn thì ngoài những
tác hại của bụi nói chung, còn phải tính đến khả năng nhiễm độc hóa chất (chì,

thủy ngân...
Sơn chứa các hóa chất độc hại như các dung môi và các hợp chất hữu cơ dễ
bay hơi (VOCs). Khi sơn khô, những chất này sẽ bay vào không khí và cơ thể hít
phải. Khi hít phải các VOCs, chúng có thể gây kích thích mắt, mũi, họng. Với số
lượng lớn, nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự liên quan của những chất này
với các dị tật bẩm sinh, ung thư và nguy cơ tổn thương hệ thần kinh trung
ương.Theo một số nghiên cứu, nam giới thường xuyên tiếp xúc với hóa chất sơn có
nguy cơ gặp nhiều rối loạn sinh sản hơn và những lo ngại về những ảnh hưởng sức
khỏe lâu dài của sự phát tán hơi sơn. Sơn bám trên da cũng dẫn tới nguy cơ dị ứng,
phát ban.
−Tác động của tiếng ồn:
Sống trong môi trường có tiếng ồn lớn và thường xuyên ảnh hưởng tới thính
giác có thể dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp, gây rối loạn thần kinh, tim mạch và một
số bệnh tiêu hóa. Theo SE Seibecman thì chỉ sau 1 phút tác dụng của tiếng ồn ở
vùng tần số 1.800 - 2.000 Hz mức âm 85 - 90 dBA có thể giảm thính lực 10 - 11
Dương Quốc Tuấn

Trang 13


dBA. Nhưng nếu thời gian tác động của tiếng ồn mạnh hơn, kéo dài thì có hiện
tượng mệt mỏi thính lực và khả năng phục hồi kém dần, cuối cùng là không thể
phục hồi.
−Tác động của nhiệt:
Công nhân làm việc ở những nơi có nhiệt độ cao thường có tỉ lệ mắc bệnh cao
hơn so với nhóm làm chung: bệnh tiêu hoá 15% so với 7,5%, bệnh ngoài da 6,3%
so với 1,6%, bệnh tim mạch 1% so với 0,6%... Rối loạn sinh lý thường gặp là khi
làm việc ở nhiệt độ caolà chứng say nóng và chứng co giật. Chứng say nóng có
triệu chứng chóng mặt, đau đầu, đau thắt ngực, buồn nôn, mạch nhanh,nhịp thở
mạnh và suy nhược cơ thể… Chứng co giật gây nên sự mất nước cảu cơ thể,

thường bị giãn mạch, đặc biệt là các cơn co giật rất lâu kéo dài từ 1 – 2 phút.
Benzen thì hàm lượng của nó chứa trong dung môi không được quá 10% chất
lỏng (chất bay hơi trong thành phần của sơn)
Bảng3: Mức độ phản ứng R qua chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường lao
động
Mức độ ô nhiễm

Hơi
khí(K)

Bụi(B)

Hợp vệ sinh

= TCCP

= TCCP = TCCP

>14 - 16

Mức độ
phản ứng
với người
1

Ô nhiễm ít

>1 - 1,5

>1 – 3


>1-3

>16 - 17,5

2

Ô nhiễm vừa

>1,5 - 2,5 >3 - 5

>3-5

17,5 - 19

3

Ô nhiễm nhiều

>2,5-4

> 5 -10

>19 - 20,5

4

Ô nhiễm rất > 4 - 6
>10 - > 10 - 20 >20,5 - 22
nhiều

30
Ô nhiễm nghiêm > 6
> 30
>20
>22
trọng
Nguồn Trịnh Thị Thanh, Sức khỏe môi trường, Nxb ĐHQGHN

5

>5-10

Tiếng
ồn(N)

Trong đó R = 1: Chấp nhận được
Dương Quốc Tuấn

Trang 14

Nhiệtẩm(V)

6


R - 2: Tạm chấp nhận
R = 3: Khó chấp nhận
R = 4: Rất khó chấp nhận
R = 5: Không thể chấp nhận
R = 6: Hoàn toàn không thể chấp nhận

−Khí độc:
SO2 dùng làm để chống mối mọt và được sử dụng trong chế biến gỗ, nếu ở
nồng độ cao có thể gây tiết nước nhầy và viêm tấy thành khí quản làm tăng sức cân
đối với sự lưu thông không khí của đương hô hấp gây khó thở. SO2 nhiễm độc qua
da gây sự chuyển hoá làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac qua nước
tiểu và kiềm qua nước bọt. Ngoài ra, SO2 còn có thể gây ra sự rối loạn chuyển hoá
protein và đường, gây thiếu vitamin B và C, ức chế enzym oxydaza. Tiếp xúc lâu
dài với khí SO2 ở nồng độ cao có thể bị bệnh ở hệ tuần hoàn, vì khi đó
methemoglobin sẽ tăng cường quá trình oxy hoá Fe(II) thành Fe(III). Hàm lượng
SO2 cho phép là 0,5 mg/m3 .
5.Kết luận, kiến nghị:
5.1.Kết luận:
Hoạt động của làng nghề đã có những tác động gây ô nhiễm
môi trường cục bộ trong khu vực sản xuất của các hộ dân đặc biệt
là môi trường không khí. Nguồn gây ô nhiễm lớn nhất là bụi từ các
công đoạn cưa, xẻ, bào,..; hơi dung môi từ quá trình phun sơn, sơn
vecni; nhiệt từ quá trình sấy; tiếng ồn do các hoạt động của máy
móc và công nhân,…
Ngoài ra, môi trường nước và đất tại làng nghề cũng bị ô
nhiễm do bụi, các khí độc phát tán trong không khí lắng đọng,
ngấm xuống.Trong làng nghề cũng phát sinh một lượng lớn chất
Dương Quốc Tuấn

Trang 15


thải rắn, cũng là một nguồn gây ô nhễm môi trường nước và đất.
Một số loại đã được vận dụng làm chất đốt rất tốt. Số còn lại cũng
được thu gom nhưng chưa hiệu quả. Thu gom rác thải tại làng
nghề đã được triển khai nhưng quy mô hoạt động còn hạn chế

nên vẫn còn tồn tại vấn đề rác thải tích đọng gây ô nhiễm môi
trường, mất cảnh quan. Tác hại của ô nhiễm môi trường làng nghề
đã tác động tới sức khỏe cộng đồng, điều tra cho thấy các hội
chứng phổ biến ở làng nghề là hô hấp, tai mũi họng, phổi. Các loại
bệnh này liên quan với các yêu tố môi trường như bụi, hóa chất và
tính chất công việc.
5.2.Kiến nghị:
- Nâng cao ý thức cho các Doanh nghiệp và người dân về hoạt động bảo vệ môi
trường.
- Áp dụng các chương trình giảm thiểu chất thải.
- Tăng cường các biện pháp xử phạt về vi phạm trong công tác quản lý và xử
lý chất thải.
- Đảm bảo tất cả các công ty có phát sinh chất thải công nghiệp đều phải có
hợp đồng xử lý với các công ty thu gom, xử lý chất thải.
- Cần tuyên truyền giáo dục người dân trong cộng đồng tham gia vào các hoạt
động bảo vệ môi trường. Hướng tới xã hội hóa bảo vệ môi trường.
- Cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền và đoàn thể, tổ chức xã hội đẻ bảo
vệ môi trường.
6.Tài liệu tham khảo:
1. Trần Yêm, Trịnh Thị Thanh, 1998, Giáo trình ô nhiễm môi trường.
2. Đặng Kim Chi (chủ biên), Nguyễn Ngọc Lân, Trần Lệ Minh (2005), Làng nghề
Việt Nam và Môi trường, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
3. Lê Huy Bá, 2009, Độc học môi trường, Đại học Quốc gia Tp HCM.
Dương Quốc Tuấn

Trang 16


4. Sở Tài Nguyên và Môi trường Bắc Ninh (2006), Thực trạng môi trường tại các
làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

5. Báo cáo hàng năm của UBND xã Đồng Quang – Từ Sơn – Bắc
Ninh.
6. Trịnh Thị Thanh, Sức khỏe môi trường, Nxb Đại Học Quốc Gia Hà
Nội

Dương Quốc Tuấn

Trang 17


Dương Quốc Tuấn

Trang 18



×