QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Tài nguyên và môi trường không khí
A.
1.
Khí quyển
Đinh nghĩa: Khí quyển là không khí bao quanh trái đất và rất cần thiết cho sự sống.
Khí quyển chính là lớp vỏ ngoài của trái đất, được hình thành do sự thoát hơi nước, các
chất khí từ đất và nước (thạch quyển và thủy quyển). Khí quyển trái đất nói chung là trong
suốt nên nhiều khi ta không có cảm giác là đang ở trong khí quyển. Nhưng khí quyển lại tự
khẳng định sự tồn tại của mình thông qua gió, mưa, giông, bão. Sự nóng rát vào mùa hè, rét
cóng vào mùa đông, những hiện tượng này đều liên quan mật thiết với sự tồn tại của khí
quyển.
2.
Tài nguyên khí hậu
Định nghĩa: Khí hậu của một nơi nào đó là chế độ thời tiết đặc trưng về phương diện thời
gian trong nhiều năm, được tạo bởi bức xạ mặt trời và đặc tính về hoàn lưu khí quyển.
Tài nguyên khí hậu: là nguồn lợi về ánh sáng, nhiệt, ẩm, gió, mưa của một vùng nào đó
có thể khai thác nhằm thúc đẩy sự sinh trưởng, phát triển tăng năng suất cây trồng, vật nuôi
hoặc phục vụ những mục đích phát triển của các ngành kinh tế - xã hội.
Vì vậy, cũng như mọi loại tài nguyên khác, muốn khai thác, sử dụng tài nguyên khí hậu
có hiệu quả cần nắm vững các quy luật hình thành khí hậu cũng như đặc điểm khí hậu của
từng khu vực.
3.
Ô nhiễm môi trường không khí
Định nghĩa: Môi trường không khí bị coi là ô nhiễm khi các thành phần không khí bị
biến đổi khác với trạng thái bình thường.
Ô nhiễm môi trường không khí là một vấn đề tổng hợp, nó được xác định bằng sự biến
đổi thành phần hoá học, tính chất vật lý và sinh học của môi trường không khí theo chiều
hướng xấu đi.
B. Hiện trạng môi trường Không khí
Tồn tại 4 dạng ô nhiễm chính: ô nhiễm khí (mùi), ô nhiễm bụi, ô nhiễm tiếng
ồn, ô nhiễm nhiệt và ô nhiễm phóng xạ.
Thụy Sĩ xanh sạch được như ngày nay không phải chuyện ngày một ngày hai
mà có. Đây là kết quả của nhiều năm kiên trì thực hiện chính sách bảo vệ môi
trường của chính phủ với sự hợp tác của người dân.
Quốc đảo sư tử nằm trong khu vực Đông Nam Á, tuy có diện tích khiêm tốn
nhưng rất nổi tiếng trên thế giới về vấn đề xanh - sạch và thân thiện với môi
trường.Tại đây, việc xả rác không đúng chỗ bị phạt rất nghiêm ngặt. Chính bởi
vậy, đi trên mỗi con phố ở Singapore, du khách không thấy quá khó hiểu khi
mọi thứ được làm sạch bong.Thành phố còn thực hiện chính sách tăng thuế ô tô
và phát triển hệ thống giao thông công cộng để đảm bảo chất lượng an toàn của
bầu không khí.
Thành phố Đà Nẵng vừa được trao giải thưởng “Thành phố bền vững về môi
trường ASEAN năm 2011”. Đà Nẵng nổi tiếng vs nhiều tuyến phố xanh, bãi
biển sạch và thân thiện với môi trường. Đó là lý do ĐN được coi là TP đáng
sống nhất tại VN.
Chỉ số API hiện nay đang ở' “mức cao kỷ lục”, người phát ngôn của cơ quan
Bảo vệ môi trường cho hay: “Đường chân trời cùng vịnh nổi tiếng của Hồng
Kông thường xuyên bị phủ trong màn sương mờ khói bụi, được cho là thảm
họa đối với sức khỏe của dân chúng và khiến một số người tránh xa khỏi trung
tâm quốc tế này”. (Lượng khói dày đặc bao phủ phía bắc và phía đông Trung
Quốc, ảnh hưởng đến giao thông, gây ô nhiễm không khí nặng nề và buộc
đóng cửa các trường học.)
London đã trở thànhthủ đô ô nhiễm nhất châu Âu, Kỷ lục “thành phố ô nhiễm
nhất Châu Âu” được thiết lập sau khi thiết bị kiểm soát chất lượng không khí
cho thấy số ngày có mức độ ô nhiễm không khí tại thủ đô London chạm mức
nguy hiểm đã lên tới con số 36 ngày kể từ đầu năm.
Tại Kremlin và nhà thờ St, Basil, đường chân trời đã biến mất do màn khói bụi
dày đặc và độc hại bao trùm khắp thủ đô Moscow, khiến rất nhiều tong số
10triệu dân cư của thành phố này bị đau mắt, rát họng. Một khách du lịch ở
Nga, miêu tả mặt trời trông “chỉ như trái cam nhỏ xíu đang cố gắng thắp sáng
bầu trời”.
Tại Việt Nam, do có sự khác biệt về cơ sở hạ tầng, thành phần kinh tế,…
mà sự ô nhiễm không khí giữa khu vực đô thị và khu vực nông thôn cũng
có sự khác nhau rõ rệt.
Ô nhiễm bụi ở các đô thị được phản ánh thông qua các thông số bụi lơ lửng
tổng số TSP, bụi PM10 và bụi mịn (PM2,5 và PM1 ).Nhìn chung, trong thành
phần bụi ở nước ta thì tỷ lệ bụi mịn (PM2,5 và PM1) chiếm tỷ trọng tương đối
cao.
Số liệu quan trắc giai đoạn từ 2008 - 2013 cho thấy có sự khác biệt đáng kể về
nồng độ bụi TSP trong môi trường không khí xung quanh ở các loại đô thị. Ô
nhiễm thường tập trung cao ở các đô thị có mật độ giao thông lớn (như
Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Biên Hoà) hoặc có các hoạt động sản xuất công
nghiệp phát triển mạnh (điển hình như khai thác công nghiệp than ở
Quảng Ninh) và có những thời điểm mức độ ô nhiễm vượt ngưỡng cho phép
gấp từ 2 - 6 lần QCVN 05: 2013/BTNMT (Biểu đồ 3.6).
Số liệu đo gần các trục giao thông cũng cho thấy tính quy luật của nồng độ bụi
PM10, PM2,5 và PM1 thường tăng cao vào các giờ cao điểm giao thông do
thời điểm này số lượng phương tiện giao thông trên đường thường cao nhất
trong ngày.
Đối với các khu công trường xây dựng, ô nhiễm bụi xung quanh các địa điểm
xây dựng tương đối nghiêm trọng và duy trì ở ngưỡng cao với khoảng thời
gian kéo dài tương ứng với thời kỳ tiến hành các hoạt động xây dựng. Số liệu
quan trắc gần trục giao thông trong hai năm 2010 và 2011 ở Hà Nội cao hơn
hẳn các tỉnh thành còn lại và vượt QCVN 05:2013/ BTNMT trung bình năm từ
2 - 3 lần, không chỉ vì mật độ phương tiện giao thông lớn hơn mà còn do ảnh
hưởng từ hoạt động xây dựng. Điển hình như năm 2010 là thời điểm ở Hà Nội
đẩy mạnh các hoạt động xây dựng để kịp đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng
Long vào cuối năm 2010.
b. Khí NO – NO2 – NOx
NO có xu hướng tăng lên vào giờ cao điểm giao thông buổi sáng và chiều.
Mức độ biến động nồng độ các khí NOx cũng có sự phân hóa rõ ràng theo ba
miền với đặc trưng miền Bắc mức ô nhiễm đạt cực đại vào mùa đông (điển
hình tháng 12 đến tháng 4), miền Nam nồng độ cao nhất ứng với mùa khô
(tháng 10 đến tháng 4) trong khi khu vực miền Trung ít biểu hiện biến động
theo mùa.
So với nồng độ tổng NOx , nồng độ khí NO2 trong không khí ở các khu đô thị
vẫn duy trì xấp xỉ ngưỡng QCVN 05:2013/ BTNMT trung bình 1 giờ và 24
giờ, số lần vượt không đáng kể và tập trung cao ở khu vực ven đường
Đối với các khu dân cư, nồng độ NO2 vẫn nằm trong ngưỡng cho phép QCVN
trung bình 24 giờ
c. khí O3
O3 trong lớp không khí gần mặt đất ở các đô thị thường có quy luật tăng mạnh
nhất vào buổi trưa khi mức độ bức xạ mặt trời là cao nhất và có mặt các khí
NOx , Hydrocacbon, VOCs trong môi trường.
Tuy nhiên, theo số liệu quan trắc ở một số tỉnh thành trong những năm gần
đây, nồng độ khí O3 ở lớp không khí gần mặt đất tương đối cao, xấp xỉ
ngưỡng QCVN 05:2013 trung bình 8 giờ (120 µg/m3 ) và đặc biệt có một số
thời điểm O3 cao về đêm.
d. các khí khác
* khí SO2, CO:
khí SO2 thường phát thải từ đốt than và dầu chứa lưu huỳnh (như xe buýt) còn
CO phần lớn có nguồn gốc từ các động cơ ô tô xe máy. Số liệu đo liên tục từ
trạm Nguyễn Văn Cừ (Hà Nội) cho thấy CO thường có giá trị cực đại tương
ứng với hai khung giờ cao điểm giao thông buổi sáng và chiều.
Kết quả quan trắc liên tục khí SO2 theo tháng tại các vị trí cạnh các trục giao
thông nhìn chung còn thấp (Biểu đồ 3.18).
Theo kết quả quan trắc định kỳ, đo vào những thời điểm nhất định trong ngày
giai đoạn từ 2008 – 2012 cho thấy nồng độ SO2 có xu hướng giảm ở hầu hết
các tỉnh thành trong toàn quốc. đối với những tỉnh thành phát triển về giao
thông và có các ngành công nghiệp phát triển mạnh thì nồng độ khí SO2 trong
môi trường không khí xung quanh thường cao hơn (Biểu đồ 3.19).
*pb:
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí những năm gần đây cho
thấy nồng độ chì trong môi trường không khí đều dưới ngưỡng cho phép của
QCVN 05:2013/BTNMT trung bình năm.
Nồng độ chì tập trung ở các nút giao thông của các đô thị lớn như Hà Nội và
Tp. Hồ Chí Minh (Biểu đồ 3.21).
*tiếng ồn:
Ở các đô thị, ô nhiễm tiếng ồn có đặc thù tập trung ở các trục giao thông có
mật độ phương tiện tham gia lưu thông cao.
Ngưỡng ồn đo được ở các tuyến phố chính tại các đô thị lớn ở Việt Nam đều
vượt mức ồn cho phép QCVN 26:2010/BTNMT quy định đối với khung giờ từ
6 đến 21 giờ (70 dBA). Đối với các điểm đo ở khu dân cư, nhìn chung mức ồn
vẫn nằm trong ngưỡng quy chuẩn cho phép QCVN 26:2010/BTNMT.
2. hiện trạng tại KCN
Hoạt động sản xuất công nghiệp đang là một trong các nguồn chính gây ô
nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam. Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh tế
tăng trưởng chậm lại, các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiêu thụ nhiên liệu
đang gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, theo các kết quả quan trắc, chất lượng môi
trường không khí xung quanh, điển hình là nồng độ bụi tại các khu sản xuất,
khu công nghiệp từ năm 2009-2011 vẫn không thể hiện xu hướng giảm.
Bụi: + Nồng độ bụi TSP tại rất nhiều điểm quan trắc xung quanh các khu công
nghiệp vượt giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013, thậm chí vượt nhiều lần
giới hạn cho phép đối với trung bình 24 giờ và trung bình năm.
+ Năm 2012, các hoạt động sản xuất liên tục gặp khó khăn, nhiều hoạt
động sản xuất bị ngưng trệ. Điều này tác động lớn đến bức tranh môi trường
không khí, kéo theo chất lượng không khí tại nhiều khu vực xung quanh các
khu công nghiệp được cải thiện hơn (Biểu đồ 3.24). Điển hình, năm 2012, chất
lượng không khí được cải thiện tại một số tỉnh thành có hoạt động công nghiệp
phát triển mạnh như Thái Nguyên, Hải Phòng, Tp. Hồ Chí Minh...
Khí SO2, NO2: + Nhìn chung, nồng độ SO2 và NO2 xung quanh các khu công
nghiệp còn thấp. Khi so sánh với QCVN 05:2013 trung bình 24 giờ và trung
bình năm thì tại hầu hết các điểm đo, nồng độ SO2 và NO2 đều nằm dưới
ngưỡng cho phép.
+ Gần các khu vực nhà máy nhiệt điện, nhà máy lọc dầu, lò đốt
công nghiệp có công suất lớn, nồng độ SO2 tăng cao rõ rệt so với các khu vực
khác. Năm 2010, nhiều vị trí xung quanh nhà máy lọc dầu Dung Quất, nồng độ
SO2 đo được vượt quy chuẩn cho phép, thậm chí vượt trên 100% (Trung tâm Kỹ
thuật quan trắc môi trường, Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất, 2010).
+ nồng độ khí SO2 đo được xung quanh các khu công nghiệp miền Bắc
cao hơn hẳn so với các khu vực xung quanh các khu công nghiệp ở các tỉnh phía
Nam. Đối với khí NO2 , xung quanh các khu công nghiệp miền Nam có mức độ
ô nhiễm bởi khí NO2 cao hơn hẳn so với các khu công nghiệp miền Bắc.
Tiếng ồn: Tại hầu hết các khu vực quan trắc xung quanh các khu công
nghiệp, mức ồn đo được đều xấp xỉ hoặc vượt quy định theo QCVN
26:2010/BTNMT.
Mùi: Hàng ngày người dân đang phải tiếp xúc với nhiều loại khói bụi, khí than,
hóa chất độc hại được thải ra từ những nhà máy, cơ sở sản xuất, chăn nuôi… gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Hơi axit, 1 số khí độc khác: + Nồng độ hơi axit tại hầu hết các điểm quan trắc
xung quanh khu công nghiệp đều nằm dưới ngưỡng cho phép theo QCVN 06:
2009, có một số ít kết quả quan trắc ghi nhận nồng độ hơi axit vượt ngưỡng cho
phép
+ Một số chất độc hại khác trong không khí cũng được phát hiện, thậm chí
một số chất còn vượt ngưỡng cho phép theo QCVN 06: 2009. VD: CO, NOx ,
SO2 , H2 S…
3. MT làng nghề và nông thôn
a. nông thôn
Chất lượng môi trường không khí ở khu vực nông thôn hiện nay còn khá tốt, rất
nhiều vùng chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Nồng độ các chất ô nhiễm hầu hết nằm
trong ngưỡng cho phép theo QCVN 05:2013.
Môi trường không khí chủ yếu bị tác động cục bộ bởi các hoạt động sản xuất của
các làng nghề, hoạt động sản xuất, xây dựng nhỏ lẻ, đốt rơm rạ sau vụ mùa, từ
các hoạt động đốt rác thải, đun nấu hoặc bị ảnh hưởng từ hoạt động của các khu,
cụm công nghiệp lân cận.
Chất lượng khu vực nông thôn cũng bị ảnh hưởng từ việc sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật tràn lan, không đúng liều lượng gây phát tán một lượng
hóa chất độc hại vào không khí.
Tại một số địa phương, chất lượng không khí tại các điểm ven đô thị, các điểm
gần khu vực nông thôn mặc dù còn khá tốt nhưng cũng đang có xu hướng gia
tăng mức độ ô nhiễm.
b. làng nghề:
Lượng bụi và khí CO, CO2 , SO2 và NOx thải ra trong quá trình sản xuất khá
cao, chủ yếu là do nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than (phổ biến là
than chất lượng thấp), sử dụng nguyên vật liệu và hóa chất trong dây chuyền
công nghệ sản xuất.
Nồng độ bụi ở khu vực sản xuất vật liệu xây dựng tại một số địa phương vượt
QCVN 05:2013 là 3 - 8 lần, hàm lượng SO2 có nơi vượt 6,5 lần. (biểu đồ)
Một số làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ còn phát
sinh ô nhiễm mùi do quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong nước thải và các
chất hữu cơ trong chế phẩm thừa thải ra tạo nên các khí như CH4 , H2 S,
NH3 ...các khí gây mùi hôi tanh rất khó chịu, điển hình như Làng trống da Lâm
Yên (Đại Lộc, Quảng Nam).
Nồng độ SO2 , NO2 tại các làng nghề tái chế nhựa, đúc đồng tương đối cao, vượt
nhiều lần giới hạn cho phép (Biểu 3.35 và 3.36)
*** TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MTKK:
Ô nhiễm không khí có tác động rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, đến các hệ sinh
thái, làm han gỉ các thiết bị, đồ dùng, làm giảm tuổi thọ của công trình xây dựng… Ô
nhiễm không khí cũng là nguyên nhân gây ra mưa axit và hiệu ứng nhà kính, làm tăng
nhiệt độ của trái đất, phá hoại tầng ozon của khí quyển- lớp bảo vệ sự sống trên trái
đất, chống tác động tiêu cực của các tia tử ngoại bức xạ từ vũ trụ. Ô nhiễm khôg khí
thông qua hiện tượng mưa axit sẽ gây ô nhiễm môi trường đất và môi trường nước. đối
với sức khỏe con người, ô nhiễm môi trường không khí thường gây ra các bệnh về
mắt, các bệnh tai – mũi – họng và các bệnh phổi. Trẻ em chịu tác động của ô nhiễm
môi trường không khí rõ hơn ngừơi lớn . các chất gây ô nhiễm không khí có thể
khuếch tán đi xa, gây ô nhiễm xung quanh, thậm chí làm ô nhiễm cả bầu khí quyển của
quốc gia và toàn cầu.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thông qua các hoạt động phát
triển kinh tế con người đã phát thải quá mức các khí nhà kính CO 2, CH4, N2O vào khí
quyển, dẫn đến gia tăng hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ của trái đất gây biến đổi
khí hậu.
Tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động
kinh tế- xã hội, các hệ sinh thái và con người. Hiện nay đã xảy ra hiện tượng nóng lên
toàn cầu. Nhiệt độ trung bình trên trái đất tăng 0,6 oC trong vòng 100 năm qua. Theo
báo cáo đánh giá lần thứ 3 của ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), trong
thế kỷ tới nhiệt độ toàn cầu tăng từ 1,4 ÷ 5,8oC. Mực nước biển dâng từ 9÷88 cm.
Theo thông tin từ AFP ngày 26/3/2014, tính chung trên toàn cầu cứ 8 người chết
thì có một người là do ô nhiễm không khí trong năm 2012. Những thủ phạm gây chết
nhiều nhất liên quan đến ô nhiễm là bệnh tim, đột quỵ, bệnh phổi và ung thư phổi.
Ngoài ra nó còn để lại những hậu quả lâu dài như khuyết tật bẩm sinh và suy giảm
chức năng tâm thần do chất lượng không khí kém.
A. Nguồn gốc ô nhiễm không khí
Hoạt động giao thông: Các chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu sinh ra do khí
thải từ quá trình đốt nhiên liệu động cơ bao gồm CO, NOx , SO2 , hơi xăng dầu (Cn
Hm, VOCs ), PM10... và bụi do đất cát cuốn bay lên từ mặt đường phố trong quá trình
di chuyển (TSP).
Hoạt động sản xuất công nghiệp: Các tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ
quá trình khai thác và cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, khí thải từ các công đoạn sản
xuất như đốt nhiên liệu hóa thạch, khí thải lò hơi, hóa chất bay hơi… (khai thác và chế
biến than, sản xuất thép, sản xuất VLXD, nhiệt điện,…)
Hoạt động xây dựng và dân sinh:
+ Xây dựng: Trong những năm gần đây, hoạt động xây dựng các khu chung cư,
khu đô thị mới, cầu đường, sửa chữa nhà, vận chuyển vật liệu và phế thải xây dựng,…
diễn ra ở khắp nơi, đặc biệt là các đô thị lớn. Các hoạt động như đào lấp đất, đập phá
công trình cũ, vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong quá trình vận chuyển thường gây ô
nhiễm bụi đối với môi trường xung quanh.
+ Dân sinh: hoạt động nông nghiệp, làng nghề, chôn lấp và xử lý rác thải
C. Công tác quản lý TMNT Không khí
1. Công cụ pháp luật
Triển khai thực hiện các quy định về BVMT không khí theo Luật BVMT năm 2014,
xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BVMT trong đó tập trung vào công tác
quản lý, giám sát các nguồn thải và trách nhiệm của chủ nguồn thải.
+ Mục 4 Luật BVMT năm 2014: Bảo vệ môi trường không khí: Quy định tại các điều 62,
63, 64
Tổ chức nghiên cứu xây dựng trình Quốc hội ban hành Luật Không khí sạch. Trước
tiên trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát ô
nhiễm không khí đến năm 2020 và tổ chức thực hiện;
Xây dựng đồng bộ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường không khí bao gồm
các QCVN như sau:
-
QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh.
-
QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại
trong không khí xung quanh.
-
QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Khí thải công nghiệp
đối với bụi và các chất vô cơ.
-
QCVN 23:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Khí thải công nghiệp
sản xuất xi măng.
-
QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
Các văn bản luật pháp chủ yếu trong quản lý tài nguyên không khí
-
-
-
-
Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/10/2005 về
việc quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ.
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 49/2011/QĐ-TTg quy định lộ trình
áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và
nhập khẩu mới, áp dụng từ 18/10/2011.
Quyết định số 01/2006/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 05/10/2006 về
việc ban hành tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 362:2005 “Quy hoạch cây
xanh sử dụng công cộng trong đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế”
Quyết định số 26/2005/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành tiêu chuẩn
xây dựng Việt Nam TCXDVN 175:2005 “Mức ồn tối đa cho phép trong công trình
công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế”
Quyết định 49/2011/QĐ-TTg quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối
với xe ô tô, xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới, áp dụng từ
18/10/2011:
Theo đó, từ ngày 1/1/2017, các loại xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới
phải áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức 3.
Cũng từ ngày này, các loại xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới cũng phải áp dụng
tiểu chuẩn khí thải mức 4.
Đến ngày 1/1/2022, các loại xe ô tô nói trên sẽ phải áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức 5.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải xây dựng, ban hành, công bố quy chuẩn
quốc gia về khí thải xe cơ giới mức 3, 4, 5 bảo đảm có hiệu lực theo đúng lộ trình.
Bộ Khoa học và Công nghệ được giao sớm xây dựng, ban hành, công bố quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzel, nhiên liệu sinh học với chất lượng tương ứng
tiêu chuẩn khí thải mức 3.
Đồng thời, xây dựng, ban hành, công bố quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các loại nhiên
liệu trên với chất lượng tương ứng tiêu chuẩn khí thải mức 4 đảm bảo có hiệu lực từ ngày
1/1/2016; mức 5 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021.
2. Công cụ kinh tế quản lý tài nguyên không khí
a. Phí bảo vệ môi trường đối với khí thải
Phí BVMT đối với khí thải (hay phí khí thải) là loại phí đánh vào hành vi xả thải các loại
khí gây ô nhiễm môi trường, được thu dựa trên khối lượng khí ô nhiễm thải ra môi
trường. Cũng như các loại phí BVMT khác, mục đích của phí khí thải là nhằm điều chỉnh
hành vi của tổ chức, cá nhân hướng tới giảm thiểu việc xả khí thải gây ô nhiễm môi
trường, đồng thời tạo nguồn thu cho BVMT. Đây là công cụ kinh tế trực tiếp nhằm đưa
chi phí BVMT vào giá thành sản phẩm theo nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả
tiền".
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3
năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP thời gian qua,
Bộ Tài chính và Bộ TN&MT đã xây dựng Dự thảo Nghị định về phí BVMT đối với khí
thải với một số điểm chính như sau:
Đối tượng chịu phí là các khí thải ra từ quá trình sử dụng nhiên liệu hóa thạch, bao gồm:
tổng bụi (TSP), sunfua dioxit (SO2), oxit nitơ (NOx) và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
(VOC).
Đối tượng nộp phí gồm: Chủ các dự án thuộc diện phải đánh giá tác động môi trường quy
định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ và chủ các phương
tiện giao thông cơ giới phải đăng kiểm theo quy đinh của pháp luật.
Phương pháp tính phí: số phí BVMT khí thải mà tổ chức, cá nhân phải nộp được tính
bằng tổng của số phí tính cho từng chất gây ô nhiễm, theo công thức:
T =M bụi tổng x P bụitổng + M SO2 x PSO2 +MNOx x PNOx + MVOC x PVOC
Trong đó:
T: Tổng số phí phải nộp (đồng);
M bụi tổng, MSO2, MNOx, MVOC: Khối lượng tương ứng của Bụi tổng, SO2, NOx và
VOC(tấn);
Pbụi tổng, PSO2, PNOx, PVOC: Mức phí tương ứng đối vói Bụi tổng, SO2, NOx và
VOC(đồng/tấn)
Mức phí: Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, biểu mức phí BVMT đối với
khí thải được quy định (Bảng 1).
Đối với các phương tiện giao thông, mức thu phí khí thải áp dụng đối với xe ô tô phải
đăng kiểm (trừ xe ô tô phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh) được quy định (Bảng 2).
Về phương pháp thu, phí BVMT khí gây ô nhiễm môi trường từ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ sẽ do các Sở TN&MT thu, còn phí khí thải từ các phương tiện giao thông
sẽ do các cơ quan đăng kiểm thu khi thực hiện hoạt động đăng kiểm định kỳ.
Về sử dụng nguồn phí thu được, Dự thảo Nghị định dự kiến 100% nguồn phí thu được sẽ
được để lại cho các địa phương thông qua các Quỹ BVMT cấp tỉnh.
b. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên không khí
Mọi tổ chức, cá nhân khai thác TN không khí phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi MT
theo các quy định của pháp luật. Đối với VN, việc ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
trong sử dụng tài nguyên không khí còn hết sức mới mẻ. Tuy nhiên đây là một công cụ
quản lý hết sức hữu hiệu cần phải đưa vào thực hiện. Chúng ta có thể học tập kinh
nghiệm ở nhiều nước phát triển đã thực hiện thu loại phí này từ lâu và có hiệu quả.
c. Cơ chế phát triển sạch (CDM)
Khả năng thực hiện các dự án về Cơ chế phát triển sạch (CDM) ở Việt Nam: Trước hết,
VN là một nước có tiềm năng để thực hiện việc phát thải. Hiện tại, VN không được xếp
vào các nước phát triển của thế giới, nghĩa là việc phát thải chung vào TG còn quá nhỏ
bé, chưa buộc phải giảm, nên thuận lợi để các nước phát triển đầu tư vào các dự án phát
triển kinh tế ở VN, đặc biệt là các dự án CDM, để họ có thể nhận được chứng chỉ.
Là một trong những nước đang phát triển, VN đã nhanh chóng tham gia cam kết với các
tổ chức quốc tế, như ký kết Công ước khung, Nghị định thư Kyoto, tham gia dự án CDM,
có chỉ định cơ quan đầu mối quốc gia, phê chuẩn nghị định thư,vv… tức là đủ điều kiện
theo quy định của tổ chức quốc tế thực hiện xây dựng và thực hiện các dự án CDM.
Hiện nay, Việt nam có khoảng 205 dự án CDM đã được phía Việt nam đăng ký, tuy nhiên
chỉ có 84 dự án được CDM-EB phê duyệt, đưa Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 6
trong bảng xếp hạng quốc gia có số dự án CDM được Liên Hiệp Quốc chấp nhận, chiếm
2,3% tổng số dự án toàn thế giới. Đại sứ quán Đan Mạch hiện đang đóng vai trò tích cực
trong việc hỗ trợ mở rộng thị trường Việt Nam cho các dự án Cơ chế Phát triển Sạch
(CDM). Đại sứ quán Đan Mạch hỗ trợ nâng cao nhận thức và năng lực tại Việt Nam và
gắn kết những đối tác thương mại của Việt Nam và Đan Mạch với mục tiêu phát triển các
dự án CDM tại Việt Nam.
d. Chi trả dịch vụ môi trường rừng
Năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng. Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án triển khai
chính sách tri trả dịch vụ môi trường rừng.
Mục tiêu: nhằm xã hội hóa công tác bảo vệ rừng, huy động nguồn lực xã hội, đặc biệt của
các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng vào việc bảo vệ và phát
triển rừng gắn với xóa đói giảm nghèo… Năm 2012, quỹ bảo vệ và phát triển rừng trung
ương và địa phương đã thu được 1172 tỷ đồng góp phần quan trọng thực hiện kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng.
3.Công cụ kỹ thuật
a. Quan trắc môi trường không khí
Ở cấp trung ương, Bộ TNMT giao nhiệm vụ đầu mối quản lý và thực hiện các chương
trình quan trắc môi trường quốc gia nói chung, môi trường không khí nói riêng cho Tổng
cục Môi trường. Tổng cục MT đang trực tiếp thực hiện các chương trình quan trắc môi
trường không khí định kỳ tại 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc, Trung, Nam. Hệ thống các
trạm quan trắc môi trường quốc gia vẫn tiếp tục duy trì các chương trình quan trắc môi
trường không khí tại các đô thị, KCN, các nhà máy, cơ sở sản xuất,…
Ở cấp địa phương, đã có 57/63 tỉnh, thành phố thành lập Trung tâm quan trắc môi trường
(trực thuộc Sở TNMT hoặc Chi cục BVTV) với chức năng đầu mối triển khai các chương
trình quan trắc của địa phương, trong đó có chương trình quan trắc môi trường không khí
với tần suất 3 – 12 đợt/năm tùy theo kế hoạch và kinh phí của từng địa phương.
b. Kiểm soát các nguồn thải
Kiểm soát các nguồn thải tĩnh
Kiểm soát các nguồn thải tĩnh (các ống khói công nghiệp) là 1 biện pháp quan trọng của
quản lý môi trường không khí. Các cơ sở sản xuất đều phải lập Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án. Trong phương án thiết kế và xây dựng, dự án phải đảm bảo tất cả
các nguồn thải tĩnh đáp ứng 2 tiêu chuẩn môi trường: tiêu chuẩn giới hạn tối đa của nồng
độ chất ô nhiễm trong luồng khí thải và tiêu chuẩn giới hạn tối đa của nồng độ chất ô
nhiễm trong môi trường không khí xung quanh.
Kiểm soát các nguồn thải ô nhiễm di động
Các phương tiện giao thông cơ khí là các nguồn thải di động gây ô nhiễm môi trường
không khí. Rất nhiều nước đã đặt ra tiêu chuẩn xả khí đối với các nguồn di động (ô tô, xe
máy). Các cơ quan quản lý tiến hành cưỡng chế thi hành các tiêu chuẩn này bằng cách
tiến hành các chương trình kiểm tra và chứng nhận đã đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đối
với các xe mới xuất xưởng, xe nhập khẩu cũng như là xe đang lưu hành trên đường phố.
c. Sản xuất sạch hơn
Khuyến khích các nhà máy áp dụng các công nghệ sản xuất mới, có tính chất “sạch” (thải
ra ít hoặc không thải chất độc hại) và thay thế các công nghệ sản xuất cũ thải nhiều ô
nhiễm:
-
Dùng nhiên liệu có ít chất ô nhiễm hoặc giảm bớt hàm lượng chất ô nhiễm trong
nhiên liệu trước khi đốt. Ví dụ như giảm hàm lượng lưu huỳnh trong than, dùng
dầu nhẹ thay dầu nặng, thay nhiên liệu cũ bằng nhiên liệu mới như ethanol,
methanol, khí tự nhiên…
-
Cải tiến quá trình đốt nhiên liệu để giảm thiểu chất thải. Ví dụ như cải tiến lò đốt
nhiên liệu khô bằng lò ghi đốt nhiên liệu ướt nhiều tầng vừa giảm khí thải SO 2 và
NOx …
-
Sử dụng các thiết bị lọc bụi, thiết bị hập thụ hay hấp phụ khí thải độc hại trước khi
thải ra ông khói.
-
Cấm sử dụng xăng pha chì, tiến hành nghiên cứu sản xuất loại xe ô tô chạy bằng
năng lượng mặt trời và điện.
-
Thử nghiệm đưa vào sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường
như LPG, CNG: Nhằm nâng cao hệ thống phương tiện phục vụ giao thông công
cộng, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường, Tp HCM đã bổ sung thêm mạng
lưới xe buýt sử dụng nhiên liệu khí thiên nhiên hóa lỏng thân thiện với môi trường
(xe buýt CNG). Theo thống kê việc sử dụng xe buýt CNG giúp giảm phát thải
20% khí CO2, 75% khí NOx, gần 65% khí CO và hơn 60% khí HC ra môi trường,
đồng thời tiết kiệm 30 – 40% chi phí nhiên liệu.
5. Công cụ phụ trợ
Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin về môi trường không khí đô thị, tăng cường sự tham
gia của cộng đồng trong hoạt động BVMT nói chung và môi trường không khí nói riêng.;
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức của cộng đồng và doanh nghiệp trong quản lý
chất lượng không khí; tăng cường năng lực đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo về BVMT không khí.
Khuyến khích cộng đồng tham gia trồng cây, gây rừng và chăm sóc, bảo vệ
Cây xanh và rừng không chỉ cho những tài nguyên thiên nhiên quý giá, làm đẹp môi
trường cảnh quan, mà còn có tác dụng rất lớn trong việc cải tạo môi trường sinh thái và
làm biến đổi mạnh mẽ đến khí hậu, thủy văn.
Truyền thông, giáo dục khuyến khích tất cả mọi đối tượng tham gia trồng rừng và bảo vệ
rừng như: tổ chức các buổi truyền thông, giáo dục cho học sinh ngày hội trồng cây gây
rừng, người dân ở gần các khu bảo tồn vườn quốc gia nâng cao ý thức bảo vệ và phát
triển rừng.
Cộng đồng tham gia hoạt động giảm ô nhiễm không khí phát triển giao thông đô thị
Theo thống kê số lượng môtô, xe máy đã đăng ký ở Việt Nam, bao gồm cả những xe
không còn lưu hành, là 42.818.527 chiếc. Tính theo số dân 90,5 triệu người, bình quân cứ
1.000 người dân sẽ sở hữu khoảng 460 xe máy. Bạn có biết Việt Nam có nhiều xe máy
thứ 2 trên TG xếp sau Đài Loan. Lượng phương tiện cá nhân tăng cao gây ô nhiễm không
khí và tiếng ồn do các loại khí thải và bụi phát sinh liên tục trên đường đặc biệt là 1
lượng lớn CO2 và NO2. Chính vì vậy, khuyến khích cộng đồng dân cư hạn chế phương
tiện giao thông cá nhân (xe máy) sử dụng phương tiện giao thông công cộng như xe bus
hoặc đi xe đạp bằng các buổi truyền thông, giáo dục cho mọi người như tham gia ngày
đạp xe vì môi trường hay khuyến khích đi xe bus đến trường cho học sinh.
Đánh giá các công cụ quản lý:
Các công cụ quản lý đã tác động tích cực đến công tác quản lý môi trường nói chung và
môi trường không khí nói riêng. Thực hiện đúng theo 5 nguyên tắc quản lý TNMT của
nhà nước và đáp ứng được các mục tiêu vừa phát triển kinh tế, xã hội vừa bảo vệ môi
trường.
Song bên cạnh đó còn rất nhiều hạn chế trong công tác quản lý:
1.Thiếu các quy định pháp luật đặc thù cho môi trường không khí.
2. Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường không khí chưa đáp ứng yêu cầu thực
tế.
3. Tính hiệu quả, hiệu lực thực thi các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về không
khí chưa cao.
4. Chồng chéo về chức năng nhiệm vụ về quản lý môi trường không khí.
5. Hoạt động quan trắc môi trường còn nhiều hạn chế, kiểm soát nguồn thải chưa hiệu
quả.
6. Ý thức tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của các chủ nguồn thải còn kém.
7. Sự tham gia của cộng đồng còn nhiều hạn chế.
D. Kết luận, giải pháp
1, Hoàn thiện cơ chế, chính sách, các văn bản pháp luật, các nghị định,thông tư để có tính
chặt chẽ, bám sát thực tế.
2,Xử lý nghiêm với mức phạt nặng để răn đê các hành vi gây ô nhiễm môi trường đông
thời chủ động kêu gọi vốn đầu tư để xây dựng các công trình nước sạch, vệ sinh, các lò
đốt rác, tái chế rác thải,.. đạt tiêu chuẩn.
3,Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật-công nghệ và đào tạo nguồn nhân
lực bảo vệ môi trường
4,Đẩy mạnh công tác trồng rừng, cây xanh, phủ xanh đất trống đồi trọc,giảm thiểu ô
nhiễm.
5, Tăng cường công tác quản lý, giám sát bảo vệ môi trường
6,Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,giáo dục nâng cao nhận thức người dân