Tên chất:
- Các hợp chất có oxi của nito là những khí độc thường gặp trong công nghiệp,
I.
phần lớn chúng là các chất ô nhiễm.
- Nito oxit là khí độc, khí phản ứng cao. Các chất khí này hình thành khi nhiên
liệu được đốt ở nhiệt độ cao. Nó là một tác nhân mạnh mẽ và đóng một vai trò
qua trọng trong các phản ứng khí quyển với các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
-
(VOC) sản xuất ozon. [3].
NOx có nhiều loại nhưng thường gặp nhất là NO và NO 2. Chất khí này được
hình thành từ khí Nito và oxy trong không khí kết hợp với nhau ở điều kiện
II.
-
nhiệt độ cao. [4]
Nguồn phát sinh ô nhiễm:
II.1. Nhân tạo:
Đốt cháy nguyên liệu trong động cơ đốt trong ( khí xả của phương tiện giao
thong , khí thiên nhiên, dầu, củi phục vụ cho các quá trình cung cấp nhiệt cho
-
-
máy phát điện, nồi hơi , nồi hơi……..)
Hoạt động xây dựng. [ 9]
Công nghiệp:
+ Nước thải, chất thải , khí thải của các nhà máy chế biến thực phẩm.
+ Nước thải , khí thải, chất thải của hoạt động chăn nuôi .
+ Khí thải của các nhà máy nhiên liệu hóa thạch. [8]
-Nông nghiệp :
+ Đốt phế liệu, rơm rạ.
Sinh hoạt:
+ Hoạt động đun nấu .[6]
+ Rác thải nước thải, chất th ải không thu gom.
+ Khói thuốc lá. [13]
II.2. Tự nhiên:
-
Hiện tượng phóng điện trong không khí ( sét ), sự chuyển hóa NOx.
Lượng lớn được tạo ra do nhiều quá trình sinh học đặc biệt là do tác động
của vi khuẩn:
1
-
Khí thoát ra từ các hoạt động tự nhiên của núi lửa, động đất, cháy rừng…,
-
Mùi hôi của các quá trình phân hủy sinh học. [7]
-
Hô hấp đất:
+ Glay hóa
+ Phân hủy xác động, thực vật, phân hủy ph ân của động vật nuôi : Có nhiều
loại khí sinh ra trong chuống nuôi gia súc và bãi chứa chất thải do quá trình
phân hủy kỵ khí chất thải chăn nuôi (chủ yếu là phân và nước tiểu) và quá trình
-
hô hấp của vật nuôi.
Cháy rừng và đồng cỏ.
2
Đường xâm nhập vào cơ thể con người:
Đường tiếp xúc vào cơ thể có thể qua da, mắt, mũi, nhưng chủ yếu là tiếp xúc
III.
qua đường hô hấp. [4]
Các khí này theo không khí được hít vào qua khoang mũi, cuống họng và thanh
quản. Sau đó khí tiếp đi qua cuống phổi, phế nang và các ống mao mạch trong
phổi và cuối cũng vào các túi phổi. Xung quanh túi phổi có các mao mạch liti.
Màng nhầy hô hấp của phổi là nơi diễn ra trao đổi khí giữa túi phổi và mao
mạch. Các khí theo con đường đó xâm nhập vào máu. [4]
Dạng tồn tại:
Oxit nito có nhiều dạng, do oxy hóa không hoàn toàn nên nhiều dạng oxit nito
IV.
-
có hóa trị khác nhau hay đi cùng nhau, được gọi chung là NOx.
N2O thường được gọi là khí cười, không màu, người ta tin rằng nó đống vai trò
quan trọng trong chu trình nito. N2O là một chất của nito có nhiều nhất trong
-
không khí thiên nhiên, có mặt trong khói thuốc lá.
NO là một khí độc, không màu, có thể bị oxi hóa thành NO2
NO2 là khí độc, màu nâu đỏ. ở nhiệt độ thường, khí NO 2 là một hỗn hợp cân
bằng gồm NO2 và N2O4. Khi quy ển nóng lên N2O4 tách ra và NO2 có hàm lượng
tăng lên. Trên 140oC NO2 tách thành NO và O2. Con người tiếp xúc lâu với NO2
ở 0.06 ppm sẽ gia tăng các bệnh về đường hô hấp. Với nồng độ ở 5ppm NO2 gây
tác hại cho hô hấp sau vài phút và ở nồng độ 1,5- 50 ppm nó sẽ gây nguy hại cho
-
tim phổi trong vài giờ. [11]
Ngoài ra các oxit Nito còn có các dạng tồn tại khác.
3
Hỗn hợp NOx được dung để chỉ NO và NO2 . NO và NO2 được coi là những
chất điển hình gây ô nhiễm không khí. Các oxit nito khác tồn tại trong không khí
với nồng độ rất nhỏ. và bình lưu. [10]
Tính độc và cơ chế gây độc :
V.
V.1 Tác động lên con người, động vật:
-
NOx phản ứng với hợp chất dễ bay hơi trong sự hiện diện của ánh sang mặt trời
để tạo thành Ozone. Ozone có thể gây ra tác dụng phụ như tổn thương mô phổi
-
và gi ảm chức năng phổi chủ yếu là ở trẻ em, người già, bệnh nhân hen. [11]
NOx là chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành axit HNO 3,
khí này vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hào tan vào nước bọt rồi vài đường
tiêu hóa, sau đó phân tán vào tuần hoàn máu. Kết hợp với bụi thành bụi lơ lửng
có tính axit sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống
-
bạch huyết. [11]
NOx là chất kích thích mạnh và có thể dẫn tới phù nề phổi ( tràn dịch phổi) và
-
chảy máu.
NOx có thể thay đổi chức năng miễn dịch và hoạt động của đại thục bào, dẫn
-
đến sự suy giảm sức đề kháng với nhiễm trùng.[12]
Tiếp xúc lâu dài có thể gây bệnh phỗi mãn tính[3]
NOx phản ứng với ammoniac, độ ẩm, và các hợp chất khác để tạo thành axit
nitric hơi và các hạt lien quan. Các hạt nhỏ có thể xâm nhập sâu vào mô phổi
nhạy cảm và gây hư hỏng, gây tử vong sớm trong tường hợp nặng. Hít phải các
hạt như vậy có thể gây ra hoạc làm trầm trọng them các bệnh đường hô hấp như
-
viêm phế qu ản hoặc cũng có thể trần trọng th êm bệnh tim. [3]
Ví dụ về hậu quả của sự nhiễm độc NO2 ở các mức nồng độ khác nhau đối
với sức khỏe con người.
Nồng độ NO2, ppm
Thời gian phơi nhiễm
50-100
Dưới 1 giờ
150-200
Dưới 1 giờ
500 hoặc lớn hơn
2-10 giờ
4
Hậu quả đến sức khỏe con
người
Viêm phổi 6-8 tuần
Phá hủy khí quản, sẽ chết nếu
thời gian phơi nhiễm là 3-5
năm
Chết
V.2. Tác động lên thực vật:
-
Khí Nox thâm nhập vào các mô của cây và kết hợp với nước để tạo thành axid
sunfuro(HNO3) gây tổn thương màng tế bào và làm suy giảm khả năng quang
-
hợp. Cây sẽ có những biểu hiện như: chậm lớn, vàng úa lá rồi chết.
NOx + H2O → HNO3 + H+
Ngoài ra, NOx còn làm chậm quá trình sinh trưởng của thực vật, làm vàng lá,
làm hoa quả bị lép, bị nứt, bị thui và mức độ cao hơn thì lá cây, hoa quả đều bị
rụng, chết hoại. [2]
-
V.3. Tác động đến môi trường:
Gây mưa axit: làm hủy hoại các công trình xây dựng, nhà cửa, trường hoc , gây
rỉ các vật liệu kim loại …
-
Là một nguyên nhân gây hiện tượng sương khói quang hóa.
5
-
NOx phá hủy ozon trong tầng bình lưu. Ozon ở tầng bình lưu hấp thụ ánh sáng
cực tím, có khả năng gây tổn hại cho sự sống trên Trái đất[1]
-
Một thành viên của NOx, nito oxit, là một khí nhà kính. Nó ticchs tụ trong bầu
khí quyển với các khí nhà kính khác gây tăng nhiệt độ của Trái đất. Điều này sẽ
dẫn đến tằn rủi ro đối với sức khỏe con người, gia tăng mực nước biển, và
những thay đổi bất lợi khác đến thực vật và động vật môi trường sống. [1]
VI.
Cơ chế nhiễm độc:
VI.1. Đối với máu:
6
NOx kết hợp với hemoglobin (Hb) tạo thành methemoglobin (MetHb), làm cho
Hb không vận chuyển được O2 để cung cấp cho tế bào, gây ngạt cho cơ thể.
Nồng độ MetHb cao trong máu biểu hiện tím tái,ngay khi MetHb chiếm 100 15% trong tổng số Hb, nạn nhân bị xanh tái đặc biệt.
VI.2. Đối với các mô phổi:
NO2 là một anhidrit axit, nó tác dụng với hơi nước của không khí ẩm chứa trong
các vùng trên và dưới của bộ máy hô hấp, tác hại trên bề mặt phổi và gây ra các
tổn thương ở phổi [4]
NOx là chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành axit HNO 3,
khí này vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hào tan vào nước bọt rồi vài đường
tiêu hóa, sau đó phân tán vào tuần hoàn máu. Kết hợp với bụi thành bụi lơ lửng
có tính axit sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống
bạch huyết. [4]
Triệu chúng:
Việc chuẩn đoán tính độc của NOx chủ yếu phụ thuộc vào tiền sử phơi nhiễm.
VII.
nếu có thể tìm hiểu về tiếp xúc nghề nghiệp
VII.1. Triệu chứng nhiễm độc cấp tính :
-
Nhiễm độc do hít phải các oxit nito trong không khí có các đặc điểm:
Ho nhẹ cùng với kích ứng thanh quản và mắt, rồi các triệu chứng đó biến đi
-
nhanh chóng ngay khi ngừng tiếp xúc.Sau 6-24 giờ có sự phát triển phù phổi.
Khó chịu ngực, mái, biểu hiện co giật, hôn mê.
Nhức đầu, đau bụng, khó thỏe. Sau một thời gian tiềm tang dẫn đến phù
-
-
phooirm tím ta
Choáng váng nhức đầu, khó thở (thở nhanh), Tức ngực, nghẹt thở, đau ngục
Toát mồ hôi, Chuyển màu xanh trong môi, ngõn tay, ngón chân
Người tím tái mất ý thức (với nồng độ r ất cao hoặc ở người rất nhạy cảm)[4]
VII.2. Triệu chứng nhiễm độc mãn tính:
Chủ yếu xảy ra khi tiếp xúc với các nồng độ thấp, có các biểu hiện:
Kích ứng mắt
Rối loạn tiêu hóa
Viêm phế quản
Nhiễm khuẩn phổi
Ảnh hưởng tới đề khánh phổi, mạch, vận tốc thở
Các bệnh về đường hô hấp như viêm phổi , viêm phế quản, tràn dịch phổi, ung
thư phổi…
7
-
Các bệnh ngoài da, mắt như hiện tượng ăn mòn da, nấm mốc, sạm da, viêm loét
giác mạc, giảm thị lực … [4]
Cấp cứu và điều trị
VIII.1. Cấp cứu:
Đưa nhanh bệnh nhân ra khỏi môi trường độc hại, để nằm nghỉ ở nơi thoáng
VIII.
mát, loại bỏ các đồ bị ô nhiễm.
Kiểm tra cơ thể nạn nhân xem có tổn thương không, đặc biệt là hô hấp, nếu thấy
khó thở thì không được làm hô hấp nhân tạo mà phảo cho thở bằng oxi và nhanh
chóng chuyển nạn nhân tới trung tâm cấp cứ [4]
IX.
VIII.2. Điều trị:
Nguyên tắc điều trị nhiễm độc cấp tính là:
Theo dõi 24/24 giờ trong nhiều ngày lien tục.
Xử trí phù phổi cấp hoặc đề phòng phát sinh.
Oxi liệu pháp.
Xét nghiệm MetHb, có thể trích máu hoặc truyền máu.[4]
Phòng ngừa:
Để phòng ngừa nhiễm độc hoặc các tác hại của NOx phải đảm bảo nồng độ chất
độc không vượt quá nồng độ cho phép bằng cách ứng dụng các biện pháp kỹ
-
thuật, thuật đó bao gồm cả biện pháp phòng hộ cá nhân.
Khám sức khỏe định kỳ, cần chú ý khám phổi, phế quản…
IX.1. Biện pháp kỹ thuật:
Làm kín quy trình
Thông gió, xây dựng ống khói đạt tiêu chuẩn.
Thường xuyên kiểm tra nồng độ NOx nơi làm việc
Làm tốt công tác vệ sinh môi trường ở các bộ phận sản xuất, lắp đạt các thiết bị
-
th ông gió [1]
Công ty vệ sinh môi trường đô thị cần vệ sinh tốt và thu gom rác rưởi cho sạch
-
sẽ ở các đường phố và các khu công cộng.[1]
Xử dụng công nghệ sạch, tái chế và thu khí khải [1]
Sử dụng lò đốt NOx thấp nếu có nhà máy đốt
Trên bề mặt các hố chôn lấp sẽ được bao phủ một lớp nilonkin, để khí thải sinh
-
ra được lớp nilon chặn lại không được phát tán ra ngoài v à sẽ được thu gom.
-
[5]
Sử dụng phương pháp hấp thụ khí NOx.[4]
Áp dụng công nghệ sạch.
IX.2. Biện pháp phòng hộ các nhân
Khi tiếp xúc với NOx cần sử dụng các trang bị phòng hộ cá nhân đúng và có
hiệu quả, bảo vệ phần da hở cũng như đường hô hấp và mắt.
8
-
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về vệ sinh tại nơi làm việc như không
-
hút thuốc…
Nếu các triệu chứng nhiễm độc xuất hiện, hay ngay cả khi cảm thấy khó chịu,
-
cần đến phòng y tế để khám. [9]
IX.3. Biện pháp y học:
Giáo dục sức khỏe cho người th ân bạn bè, nơi làm việc.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ
-
IX.4. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục:
Thực hiện các chương trình truyền thong trong dân chúng về độc hại của NOx
-
và biện pháp giảm thiểu
Giáo dục, vận động người dân có biện pháp xử lý, thu gom rác thải và xác động
X.
-
thực vật.
Trồng nhiều cây xanh.
Lấy ví dụ về sự cố điển hình:
Sự cố ở Lusanca ( M ỹ) : 9/1955.
Nguyên nhân: do khí thải và chất thải của phương tiện xe cộ, thải ra lượng lớn
nito oxit và cacbonmonoxide vào không khí cùng với bức xạ tia cực tím cường
độ cao của mặt trời , gây ra các phản ứng quang hóa và dẫn đến hiện tượng
XI.
sương khói quang mù sương hóa cho khu vực này
Hậu quả: do suy hô hấp và tử vong ở những người trên 65 tuổi lên đến 400
người.
Giả định CDI:
Tính hàm lượng đi vào cơ thể hằng ngày (CDI) với chất khí NO 2 trong không
khí, khi phơi nhiễm qua hô hấp với Nồng độ NO2 trong không kh í là C= 2 mg/l,
ổ khu vực nhà máy Xi Măng Nghi Sơn,đối với người lớn.
Ta có :
Phơi nhi ễm ô nhiễm trong bụi lơ lửng qua hô hấp:
CDI ( mg/kg.ngày)
Trong đó:
C: Nồng độ hóa chất (mg/m3)
IR: Tốc độ hô hấp ( m3/ giờ)
RR: Tỷ lệ không khí lưu giữ trong cơ thể khi hô hấp (%)
ABSs: Phần trăm hóa chất được hấp thụ trong máu (%)
ET: Tần số phơi nhiễm (ngày/năm)
ED: Thời gian phơi nhiễm (năm)
9
BW: Trọng lượng cơ thể (kg)
AT: Thời gian phơi nhiễm trung bình (ngày)
CDI
10
TÀI LIỆU THAM KH ẢO:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Hoàng Th ị Hiền, Bui Sỹ Lý, 2006, Bảo vệ môi trường không kh í – NXB Xây
dựng
TS. Trịnh Thị Thanh, 2000, độc học môi trường và sức khỏe con người -NXB
ĐHQGHN
Tổng cục môi sinh Hoa Kỳ. Chương trình ngân sách Cap và Thương mại kết
quả. Cổng thông tin EPA 4/11/2010.
TS. Hoàng Văn Bính , 2007. Độc chất học công nghệ và dự phòng nhiễm độc NXB Khoa Học Kỹ Thuật.
Lê Huy Bá, 2008, Độc học môi trường cơ bản - NXB Đại Học Quốc Gia TP
HCM
Lê Huy Bá, 2006, Độc học chuyên đề - NXB Đại Học Quốc Gia TP HCM.
Trường Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng “Giáo trình ô nhiễm môi trường” - NXB
Đại Học Quốc Gia TP HCM.
TS.Tô Thị Hiền .Tiểu luận xác định bụi trong không khí - Trường Đại Học
Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM
Th.S Nguyễn Ngọc Châu. Sự lan truyền và tích lũy trong Môi Trường và các
khái niêm cơ bản về độc chất học
Th.S Nguyễn Xuân Tòng. Tiểu luận môn Độc chất học đề tài “Ô nhiễm không
khí”. Trường Đại Học Công nghiệp TP HCM
TS. Phạm Tiến Dũng, 2008. Bài giảng kiểm soát ô nhiễm môi trường không
khí.
Đời sống và sức khỏe. Cơ quan ngôn luận Bộ Y Tế.
Trang chia sẻ thông tin y học. Y tế và tác động của NOx.
JN Gallowway, 2007,’’ chu kỳ nito: quá khứ và hiện tại và tương lai”
11
MỤC LỤC
12