Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Tìm hiểu hệ thống câu hỏi trong phân môn tập đọc ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.32 KB, 96 trang )


Được sự phân công của Khoa sư phạm Tiểu họcMầm non trường Đại học Quảng Bình và sự đồng ý
của cô giáo hướng dẫn TS.Nguyễn Thò Nga tôi đã
thực hiện đề tài “Tìm hiểu hệ thống câu hỏi trong
phân môn Tập đọc ở Tiểu học”
Để hoàn thành khoá luận này tôi xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn,
giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
rèn luyện ở trường đại hoc Quảng Bình.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn
TS.Nguyễn Thò Nga đã tận tình chu đáo hướng dẫn tôi
hoàn thành khoá luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám
hiệu, các thầy cô, học sinh trường Tiểu học số 1 Ba
Đồn và trường Tiểu học Quảng Phong đã tạo điều
kiện giúp tôi tham gia điều tra, khảo sát.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề
tài một cách hoàn chỉnh nhất song do kiến thức và
kinh nghiệm còn hạn chế nên khó tránh khỏi những
thiếu sót nhất đònh mà bản thân chưa nhận thấy
được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý thầy, cô
giáo và các bạn để khoá luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Đồng Hới, tháng 5
năm 2015
Tác giả
Trần Thò Loan

LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số
liệu thống kê và số liệu trong đề tài là trung thực, đề tài khơng
trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Những thơng tin
tham khảo trong khóa luận đều được trích dẫn cụ thể nguồn sử
dụng.
Quảng Bình, tháng 5 năm 2015
Tác giả khóa luận

TRẦN THỊ LOAN



MỤC LỤC
.......................................................................................................................... I
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................... II
MỤC LỤC........................................................................................................................................... IV
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................................................................1
2. LỊCH SỬ VẤN ĐÊ.̀ .......................................................................................................................................2
3. ĐÔÍ TƯƠN
̣ G VÀ PHAM
̣ VI NGHIÊN CƯU
́ ..........................................................................................................4
4. PHƯƠNG PHAṔ NGHIÊN CƯU
́ .......................................................................................................................4
5. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................................................................5
6. CÂU
́ TRUĆ KHOÁ LUÂN
̣ ...............................................................................................................................5
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................................. 6
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.......................................................................................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.....................................................................................6
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN...................................................................................................................................9
1.2.1. Chương trình môn tập đọc ở sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học............................................9
1.2.2. Thực tiễn vận dụng hệ thống câu hỏi để dạy tập đọc ở một số trường tiểu học...................14
CHƯƠNG 2
VẤN ĐỀ HỆ THỐNG CÂU HỎI TRONG PHÂN MÔN
TẬP ĐỌC Ở SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC..........................................................................16
2.1. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG CÂU HỎI THEO NHÓM TRONG PHÂN MÔN TẬP ĐỌC.....................................................16
2.1.1. Nhóm câu hỏi có tính chất nhận diện, tái hiện ngôn ngữ của văn bản.................................16
2.1.2. Nhóm câu hỏi làm rõ nghĩa của ngôn ngữ văn bản...............................................................20
2.1.3. Nhóm câu hỏi phản hồi..........................................................................................................22
2.2. SỐ LIỆU THỐNG KÊ CÁC CÂU HỎI TRONG PHÂN MÔN TẬP ĐỌC.....................................................................24
2.2.1. Số liệu thống kê ( tần số xuất hiện của câu hỏi trong phân môn Tập đọc ở sách Tiếng Việt
Tiểu học )..........................................................................................................................................24
2.2.2. Thống kê các câu hỏi trong phân môn tập đọc......................................................................25
2.3. NHẬN XÉT...........................................................................................................................................65
CHƯƠNG 3.
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRONG
PHÂN MÔN TẬP ĐỌC........................................................................................................................ 68
3.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC TẬP ĐỌC.......................................................................68
3.1.1. Nguyên tắc khoa học..............................................................................................................68
3.1.2. Nguyên tắc hệ thống..............................................................................................................69
3.1.3. Nguyên tắc vừa sức................................................................................................................69
3.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH CÁC NHÓM CÂU HỎI CHƯA PHÙ HỢP...................................................................70
3.2.1. Chia nhỏ câu hỏi ....................................................................................................................71
3.2.2. Thiết kế hệ thống câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh...........................................74
3.2.3. Thay thế câu hỏi trong sách giáo khoa bằng câu hỏi trắc nghiệm........................................84
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 88

1. KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................................................................88
2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................ 91


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môn Tiếng Việt ở nhà trường phổ thông nói chung, trường Tiểu học nói
riêng có một vị trí vô cùng quan trọng. Môn học này là cơ sở, là nền tảng giúp
học sinh học tốt các môn học khác. Tiếng Việt vừa là một môn khoa học, vừa là
công cụ, phương tiện giúp học sinh lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và
phát triển tư duy.
Môn Tiếng Việt trong trường Tiểu học gồm có các phân môn: Học vần, Tập
viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó thì
phân môn Tập đọc có vị trí đặc biệt, mục tiêu của dạy Tập đọc là hình thành và
rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh, bước đầu giúp học sinh tiếp xúc với ngôn
ngữ nghệ thuật và hình thành ở học sinh năng lực cảm thụ. Đọc trở thành một đòi
hỏi cơ bản đầu tiên đối với người học. Trước hết là trẻ phải học đọc, sau đó là
đọc để hiểu. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp
và học tập. Đọc không chỉ là sự “đánh vần” theo đúng kí hiệu các chữ viết mà
quan trọng hơn, đọc còn là một quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu
những gì được đọc. Chỉ khi biết cách hiểu, hiểu sâu sắc, thấu đáo các văn bản thì
các em mới có công cụ hữu hiệu để lĩnh hội những tri thức, tư tưởng, tình cảm
của người khác chứa đựng trong văn bản và kiến thức của các môn học khác của
nhà trường. Mặt khác, chính biết cách đọc hiểu văn bản mà học sinh dần dần có
khả năng đọc rộng để tự học, tự bồi dưỡng kiến thức về cuộc sống từ đó hình
thành thói quen, hứng thú với việc đọc sách, với việc tự học thường xuyên.
Như vậy, đọc thông và đọc hiểu là hai nhiệm vụ của phân môn Tập đọc
nhằm “giúp học sinh củng cố, phát triển kĩ năng đọc trơn, đọc thầm, đọc lướt để
chọn thông tin và bước đầu biết đọc diễn cảm, đọc hiểu để nắm được nội dung

bài, phát hiện ra những giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của bài” [6, tr.51].
Đọc đúng là tiền đề của đọc nhanh cũng như cho phép thông hiểu nội dung văn
bản. Ngược lại, nếu không hiểu điều mình đang đọc thì không thể đọc nhanh. Có
đọc tốt thì mới hiểu đúng, hay chính nhờ hiểu đúng thì mới đọc tốt. Vì vậy, trong
giờ tập đọc ở Tiểu học, hai nhiệm vụ đó luôn song hành, không tách rời nhau. Để

1


giải quyết và thực hiện tốt hai nhiệm vụ đó thì hệ thống câu hỏi qua mỗi bài tập
đọc là không thể thiếu được trong phân môn Tập đọc của môn Tiếng Việt Tiểu
học. Chính vì thế, vấn đề sử dụng hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc cho
học sinh tiểu học là nhiệm vụ thiết yếu nhất cần đặt ra của người giáo viên, đòi
hỏi người giáo viên trực tiếp giảng dạy phải luôn quan tâm và dành nhiều thời
gian cho phân môn Tập đọc. Từ những lí do nói trên, chúng tôi đã quan tâm và
lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập
đọc ở Tiểu học”.
2. Lịch sử vấn đề
Câu hỏi là phương tiện không thể thiếu trong quá trình dạy học nói chung
dạy học môn Tiếng Việt và phân môn Tập đọc nói riêng. Nâng cao chất lượng dạy
học và đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề được nhiều giáo viên và các nhà sư
phạm quan tâm. Chính vì vậy, hệ thống câu hỏi trong dạy học nói chung và dạy học
Tập đọc nói riêng đã có một số tài liệu đề cập đến. Vấn đề này được đề cập cụ thể
trong các tài liệu sau:
* Một số tài liệu nước ngoài:
- “Phương pháp và kỹ thuật lên lớp ” của tác giả N.Miacolep. Trong tài liệu
này, tác giả đã khẳng định: “Mỗi câu hỏi phải là một bậc thang dẫn đến khái quát
việc đưa ra chứ nhất quyết không được rẽ sang hướng khác”.
- Tác giả I.Ia.Lence trong công trình “Dạy học nêu vấn đề” đã khẳng định
sự cần thiết phải đặt nhiệm vụ nhận thức cho học sinh trong suốt giờ học bằng

cách lập một hệ thống câu hỏi liên quan chặt chẽ đến nhau sao cho các câu hỏi
hợp thành những bài toán như trên con đường đi tới lời giải cho bài toán cơ bản.
Các tài liệu trên đề cập vấn đề sử dụng câu hỏi dưới nhiều góc độ khác nhau
nhưng đều thống nhất ở việc khẳng định sự cần thiết của câu hỏi trong dạy học.
* Một số tài liệu trong nước:
- “Vấn đề đặt câu hỏi của giáo viên ở lớp kiểm tra đánh giá việc học tập
của học sinh” của Nguyễn Đình Chỉnh. Trong công trình này, tác giả đã nêu lên
sự cần thiết của việc đặt câu hỏi trong quá trình dạy học, nêu lên những yêu cầu
khi đặt câu hỏi cho học sinh và trình bày một số loại câu hỏi sử dụng trong dạy
học, kiểm tra, đánh giá.

2


- Tác giả Hoàng Hòa Bình trong công trình “Dạy văn cho học sinh tiểu học”
đã khẳng định sự cần thiết của việc sử dụng câu hỏi trong việc giúp học sinh hiểu
và cảm nhận được vẻ đẹp của tác phẩm văn học. Theo Hoàng Hòa Bình thì:
“Những câu hỏi thông minh đặt đúng chỗ có thể làm cho trẻ nhìn thấy nhiều điều
ẩn tàng sau những hàng chữ”.
- Trong công trình “Dạy học đọc hiểu ở tiểu học” của Nguyễn Thị Hạnh đã
đề cập vấn đề sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập trong dạy học đọc hiểu, xem
đó là phương tiện chủ chốt để thực hiện quan điểm dạy học mới – Quan điểm dạy
học hướng vào người học.
- “Phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học ” của Lê Phương Nga, Đặng
Kim Nga phân tích kĩ năng đọc hiểu được hình thành qua việc thực hiện một hệ
thống câu hỏi. Theo đó, các tác giả đã phân hệ thống câu hỏi thành ba nhóm lớn:
nhóm câu hỏi có tính chất nhận diện, tái hiện ngôn ngữ của văn bản; nhóm câu
hỏi làm rõ nghĩa ngôn ngữ của văn bản và nhóm câu hỏi bình giá về nội dung
văn bản. Có thể nói, những nội dung mà công trình này đề cập sẽ gợi mở các vấn
đề về phương pháp luận cho chúng tôi khi tìm hiểu về việc sử dụng hệ thống câu

hỏi trong môn Tập đọc.
Ngoài những tài liệu trên, chúng tôi còn thu thập được một số bài báo đã
được công bố trên các tạp chí giáo dục và chuyên ngành. Chúng tôi xin đề cập
đến một số bài tiêu biểu như sau:
- “Thiết kế và sử dụng câu hỏi trong dạy học Tập đọc chương trình Tiếng
Việt Tiểu học” của Ngô Vũ Thu Hằng [10, tr.17-18] cho rằng kĩ năng sử dụng câu
hỏi là một trong những kĩ năng quan trọng trong quá trình dạy học. Từ đó, tác giả
đã đưa ra các yêu cầu về thiết kế và sử dụng câu hỏi để giúp học sinh lĩnh hội bài
học. Ngoài ra, tác giả này cũng đã đề cập một bài viết có liên quan “Khai thác
ngữ liệu tập đọc lớp 5 nhằm nâng cao kĩ năng đọc hiểu cho học sinh” [11, tr.3840]. Bài viết này chỉ ra những khả năng có thể khai thác triệt để những giá trị tích
cực mà các bài Tập đọc lớp 5 mang lại trong việc rèn luyện, nâng cao kĩ năng
đọc hiểu cho học sinh.
- Tác giả Phạm Thành Công với bài viết “Khai thác và sử dụng hợp lí hệ
thống câu hỏi phân môn Tập đọc sách Tiếng Việt 5” [6, tr.51-55] đã đi sâu vào

3


phân tích một số cách khai thác hệ thống câu hỏi trong các bài Tập đọc ở sách
giáo khoa Tiếng Việt 5 nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
- “Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài trong phân môn Tập đọc” của Trần Thị
Xuân Mai [13, tr.35-39] đã đề cập phương pháp tìm hiểu bài bằng việc hướng dẫn
học sinh giải nghĩa từ mới và từ khó, giúp học sinh hiểu nghĩa từ đó gắn với nội
dung bài đọc.
- Trong bài viết “Rèn kĩ năng đọc cho học sinh tiểu học theo hướng tích cực
hóa hoạt động học tập” của tác giả Phan Hồng Liên [12, tr.19-20] đã đề xuất một
số biện pháp tổ chức có tính kĩ thuật trong phương pháp rèn luyện kĩ năng đọc
trong phân môn Tập đọc đó là rèn kĩ năng đọc thành tiếng và rèn kĩ năng đọc hiểu.
Như vậy, nhìn vào hệ thống các tài liệu nói về vấn đề sử dụng câu hỏi trong
dạy học, chúng tôi thấy hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc không phải là

một vấn đề mới nhưng nó lại có một ý nghĩa rất lớn. Chính vì vậy, trên cơ sở kế
thừa và phát huy những thành tựu có trước, chúng tôi vận dụng vào việc nghiên
cứu hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc sách Tiếng Việt Tiểu học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cúu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hệ thống câu hỏi trong phân môn
Tập đọc sách Tiếng Việt Tiểu học.
b. Phạm vi nghiên cứu
Việc khảo sát tư liệu, ngữ liệu phục vụ cho đề tài được thực hiện trên các bộ
sách giáo khoa Tiếng Việt từ lớp 1 (tập 2) đến lớp 5.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lí luận: sử dụng trong việc tìm hiểu các tài liệu
liên quan đến đề tài.
Phương pháp thống kê, phân loại: dùng trong việc thống kê, phân loại hệ
thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc sách giáo khoa Tiếng Việt để rút ra những
nhận xét và định hướng cần thiết cho đề tài.

4


5. Đóng góp của đề tài
- Đề tài đã thống kê toàn bộ hệ thống câu hỏi trong phân môn tập đọc trong
sách Tiếng Việt Tiểu học từ lớp 1 tập 2 đến lớp 5.
- Đề tài đưa ra điều chỉnh về một số câu hỏi chưa phù hợp nhằm giúp sự
tiếp thu bài của học sinh được dễ đàng hơn.
- Đề tài còn là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và sinh viên nghiên cứu.
6. Cấu trúc khóa luận
Gồm 3 phần:

Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, phần Nội dung của khóa luận gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài
Chương 2: Vấn đề hệ thống câu hỏi trong phân môn Tập đọc ở sách giáo
khoa Tiếng Việt Tiểu học
Chương 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong phân môn tập đọc.
Ngoài ra, khóa luận còn có Tài liệu tham khảo và phần Phụ lục.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Định nghĩa câu hỏi
Trong cuộc sống, khi không biết điều gì và có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề
đó, chúng ta thường xuyên phải đặt câu hỏi. Đồng thời, chúng ta cũng thường
xuyên gặp và phải giải quyết những câu hỏi mà người khác đưa ra.
Có nhiều định nghĩa về câu hỏi theo quan điểm ngữ dụng, nhưng chúng tôi
lựa chọn giới thiệu định nghĩa về câu hỏi của hai tác giả điển hình sau đây: Trong
một nghiên cứu về câu hỏi dựa theo lý thuyết về hành động ngôn ngữ trong giao
tiếp, Kerbrat-Orecchioni cho rằng câu hỏi là phát ngôn được đưa ra nhằm mục đích
chính là nhận được một thông tin từ người được hỏi. Cao Xuân Hạo lấy Tiếng Việt
làm ngôn ngữ quy chiếu và dựa trên khái niệm giá trị ngôn trung, đã định nghĩa câu
hỏi chính danh như sau: Câu hỏi chính danh là những câu hỏi yêu cầu một câu trả
lời thông báo về một sự tình hay về một tham tố nào đó của một sự tình được tiền
giả định là hiện thực.
1.1.1.2. Câu hỏi trong dạy học Tập đọc
Dạy học là một quá trình thống nhất bao gồm hai hoạt động: hoạt động dạy

của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động này gắn bó với nhau và phản
ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy học. Do vậy, câu hỏi trong quá trình dạy
học là câu hỏi do giáo viên hoặc học sinh đưa ra trong quá trình dạy học nhằm
gợi mở để làm sáng tỏ những vấn đề mới. Từ đó, rút ra những kết luận cần thiết
từ những tài liệu đã học, những kinh nghiệm được tích lũy trong thực tiễn cuộc
sống hoặc tổng kết ôn tập, củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức cũng như kiểm tra
kết quả học tập của học sinh.
Câu hỏi trong dạy học Tập đọc khác với câu hỏi thông thường trong cuộc
sống. Trong cuộc sống, những câu hỏi được đặt ra do người hỏi chưa biết hoặc
biết một cách mơ hồ về điều đó nên muốn làm rõ hơn. Còn câu hỏi trong dạy học
Tập đọc không phải là những câu hỏi đưa ra để đánh đố học sinh mà là những
câu hỏi gợi mở để hướng học sinh vào khai thác bài học. Các câu hỏi đưa ra có

6


tính mục đích rõ ràng, đó là những kiến thức, kĩ năng cần đem đến cho học sinh.
Qua đó, học sinh nắm được những tri thức, kĩ năng nhằm phục vụ cho học tập và
cuộc sống.
1.1.1.3. Nhiệm vụ của dạy học tập đọc ở tiểu học
1. Đọc là gì?
Để xác định được nhiệm vụ của dạy đọc cần làm rõ “Đọc là gì?”. Trong
thực tế dạy đọc, người ta thường hay phiến diện và cực đoan, không hiểu khái
niệm “đọc” một cách đầy đủ. Nhiều khi người ta thường nói đến đọc như nói đến
việc sử dụng bộ mã chữ - âm, cho rằng đọc là nhìn chữ phát ra thành lời, nghĩa là
đã đọc thì phải thành tiếng. Vì vậy họ đánh giá một giờ dạy chỉ dựa vào một căn
cứ duy nhất : đếm xem có bao nhiêu em được đứng dậy đọc. Ngược lại, có người
lại quan niệm đọc chỉ là để hiểu những nghĩa lý, tức là tìm hiểu bài. Vì vậy, thầy
- trò sa vào hỏi đáp về văn bản, sa vào bình giá mà không chịu đọc chính văn bản
đó. Có nhiều định nghĩa về đọc và mỗi định nghĩa thường nhấn mạnh những khía

cạnh khác nhau. Trong cuốn “Sổ tay thuật ngữ phương pháp dạy học tiếng Nga”
(1988), Viện sỹ M.R.Lơvôp đã định nghĩa: “Đọc là một dạng hoạt động ngôn
ngữ, là quá trình chuyển dạng thức chữ viết sang lời nói có âm thanh và thông
hiểu nó (ứng với hình thức đọc thành tiếng), là quá trình chuyển trực tiếp từ hình
thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có âm thanh (ứng với đọc thầm)”.
Đây là một định nghĩa rất phù hợp với dạy học Tập đọc ở tiểu học. Định nghĩa
này thể hiện một quan điểm đầy đủ về đọc, xem đó là một quá trình giải mã bậc
hai : chữ viết → âm thanh và chữ viết (âm thanh) → nghĩa. Như vậy, đọc không
chỉ là “đánh vần”, phát âm thành tiếng theo đúng các kí hiệu chữ viết, cũng
không chỉ là quá trình nhận thức để có khả năng thông hiểu những gì được đọc.
Đó chính là một sự tổng hợp của cả hai quá trình này.
2. Ý nghĩa của dạy học Tập đọc ở tiểu học
Dạy đọc có ý nghĩa rất to lớn ở tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ bản
đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đầu tiên, trẻ em phải học đọc, sau đó các em
phải đọc để học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được một ngôn ngữ để dùng trong
giao tiếp và học tập, là một công cụ để học tập các môn học. Đọc tạo điều kiện để
học sinh có khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Nó là khả năng không
thể thiếu được của con người thời đại văn minh. Chính vì vậy, trường tiểu học có

7


nhiệm vụ dạy đọc cho học sinh một cách có kế hoạch và hệ thống. Tập đọc với tư
cách là một phân môn của môn Tiếng Việt ở tiểu học có nhiệm vụ đáp ứng yêu
cầu này - đó là hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh.
3. Nhiệm vụ của dạy học Tập đọc ở tiểu học
3.1. Tập đọc là một phân môn thực hành
Nhiệm vụ quan trọng nhất của nó là hình thành năng lực đọc cho học sinh.
Năng lực đó được tạo nên từ bốn kỹ năng bộ phận cũng là bốn yêu cầu về chất
lượng của đọc: đọc đúng, đọc nhanh (đọc lưu loát, trôi chảy), đọc có ý thức

(thông hiểu được nội dung những điều mình đọc hay còn gọi là đọc hiểu) và đọc
hay (mà ở mức độ cao hơn là đọc diễn cảm). Cần phải hiểu kỹ năng đọc có nhiều
mức độ, nhiều tầng bậc khác nhau. Đầu tiên đọc là giải mã chữ - âm một cách sơ
bộ. Tiếp theo, đọc là phải hiểu nghĩa của từ, tìm được các từ chìa khóa, câu “chìa
khóa” (câu trọng yếu, câu chốt) trong bài, biết tóm tắt nội dung của đoạn ; với
những bài văn, biết phát hiện ra những yếu tố “văn” và đánh giá được giá trị của
chúng trong việc biểu đạt nội dung. Như vậy, lúc này biết đọc đồng nghĩa với
việc có kỹ năng làm việc với văn bản, chiếm lĩnh được văn bản (bài khóa) ở các
tầng bậc khác nhau: nội dung các sự kiện, cấu trúc, chủ đề, các phương tiện biểu
đạt. Bốn kỹ năng của đọc được hình thành trong hai hình thức đọc: đọc thành
tiếng và đọc thầm. Chúng được rèn luyện đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau. Sự hoàn
thiện một trong những kỹ năng này sẽ có tác động tích cực đến những kỹ năng
khác. Ví dụ, đọc đúng là tiền đề của đọc nhanh cũng như cho phép thông hiểu nội
dung văn bản. Ngược lại, nếu không hiểu điều mình đang đọc thì không thể đọc
nhanh và diễn cảm được. Cũng như khó mà nói ra được con gà đẻ ra quả trứng
hay quả trứng nở ra con gà, nhiều khi, khó mà nói được rạch ròi kỹ năng nào làm
cơ sở cho kỹ năng nào, nhờ đọc đúng mà hiểu đúng hay chính nhờ hiểu đúng mà
đọc được đúng. Vì vậy, trong dạy đọc, không thể xem nhẹ kỹ năng nào cũng như
không thể tách rời chúng.
3.2. Nhiệm vụ thứ hai của dạy đọc là giáo dục lòng ham đọc sách, hình
thành phương pháp và thói quen làm việc với sách cho học sinh. Làm cho sách
vở là một sự tôn sùng ngự trị trong nhà trường, đó là một trong những điều kiện
để trường học thực sự trở thành trung tâm văn hóa. Nói cách khác, thông qua
việc dạy học phải làm cho học sinh thích đọc và thấy được rằng khả năng đọc là

8


có ích lợi cho các em trong cả cuộc đời. phải làm cho học sinh thấy đó là một
trong những con đường đặc biệt để tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và

phát triển.
3.3. Vì việc học không thể tách rời khỏi những nội dung được đọc nên bên
cạnh những nhiệm vụ rèn kỹ năng đọc, giáo dục lòng yêu sách, phân môn Tập đọc
còn có nhiệm vụ làm giàu kiến thức về ngôn ngữ, đời sống và kiến thức văn học
cho học sinh. Đọc một cách có ý thức sẽ tác động tích cực tới ngôn ngữ và tư duy
của người đọc. Việc dạy đọc sẽ giúp học sinh hiểu biết hơn, bồi dưỡng ở các em
lòng yêu cái thiện và cái đẹp, dạy cho các em biết suy nghĩ một cách logic cũng
như biết tư duy có hình ảnh…Dạy đọc không chỉ giáo dục tư tưởng, đạo đức mà
còn giáo dục tính cách, thị hiếu thẩm mỹ cho học sinh. Như vậy, dạy đọc có một
ý nghĩa to lớn vì nó có cả các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chương trình môn tập đọc ở sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học
CHƯƠNG TRÌNH TẬP ĐỌC
TUẦN

LỚP 1

LỚP 2
TẬP ĐỌC
- Có công mài sắt,

LỚP 3
TẬP ĐỌC
- Cậu bé thông

LỚP 4
TẬP ĐỌC

LỚP 5
TẬP ĐỌC

- Thư gửi các học

minh.

- Dế Mèn bênh

sinh.

có ngày nên kim.
1

- Tự thuật.
(- Ngày hôm qua

làng mạc ngày

Đội.)
- Ai có lỗi?

- Dế Mèn bênh

mùa.
- Nghìn năm văn

vực kẻ yếu (tt).

hiến.

(- Khi mẹ vắng


- Truyện cổ

- Sắc màu em

nước mình.

yêu.

- Bạn của Nai nhỏ.

nhà.)
- Chiếc áo len.

- Gọi bạn.

- Quạt cho bà ngủ.

- Thư thăm bạn.

- Lòng dân.

(- Danh sách học

(- Chú sẻ và bông

sinh tổ 1, lớp 2A.)
- Bím tóc đuôi

hoa bằng lăng.)
- Người mẹ.


- Người ăn xin.

- Lòng dân (tt).

- Một người

- Những con sếu

chính trực.

bằng giấy.

- Làm việc thật là
vui.
(- Mít làm thơ.)

4

- Quang cảnh
- Mẹ ốm.

- Phần thưởng.

3

- Hai bàn tay em.
(- Đơn xin vào

đâu rồi?)


2

vực kẻ yếu.

- Cô giáo tí hon.

sam.
- Trên chiếc bè.

- Ông ngoại.

9


(- Mít làm thơ – tt)
- Chiếc bút mực.
5

- Mục lục sách.
(- Cái trống trường
em.)

(- Mẹ vắng nhà
ngày bão.)
- Người lính dũng
cảm.

- Những hạt
thóc giống.


- Cuộc họp của chữ
viết.

- Gà Trống và

(- Mùa thu của em.)
- Bài tập làm văn.

Cáo.

- Mẩu giấy vụn.
6

- Tre Việt Nam.

- Một chuyên gia
máy xúc.
- Ê-mi-li, con…

- Nỗi dằn vặt

chế độ a-pác-thai.

- Nhớ lại buổi đầu của An-đrây-ca.
- Ngôi trường mới.

đi học.

(- Mua kính.)


(- Ngày khai

- Người thầy cũ.
- Thời khóa biểu.

- Tác phẩm của
- Chị em tôi.

- Trận bóng dưới

- Trung thu độc

lòng đường.

lập.

- Bận.

- Ở Vương quốc

(- Lừa và ngựa.)

Tương Lai.

(- Cô giáo lớp
em.)

- Các em nhỏ và cụ
già.


- Người mẹ hiền.
8

đất.

- Sự sụp đổ của

trường.)

7

- Bài ca về trái

- Bàn tay dịu dàng.
(- Đổi giày.)

- Tiếng ru.
(- Những chiếc
chuông reo.)

Sile và tên phát
xít.
- Những người
bạn tốt.
- Tiếng đàn ba-lalai-ca trên sông
Đà.

- Nếu chúng
mình có phép


- Kì diệu rừng

lạ.

xanh.

- Đôi giày ba ta - Trước cổng trời.
màu xanh.
- Thưa chuyện
với mẹ.

- Cái gì quý nhất?

- Điều ước của

- Đất Cà Mau.

9
vua Mi-đát.
- Sáng kiến của bé
10

11

Hà.
- Bưu thiếp.
(- Thương ông.)
- Bà cháu.


- Giọng quê hương.
- Thư gửi bà.
(- Quê hương.)
- Đất quý, đất yêu. - Ông Trạng thả - Chuyện một khu
- Vẽ quê hương.

10

diều.

vườn nhỏ.


- Cây xoài của ông
em.
(- Đi chợ.)

(- Chõ bánh khúc
của dì tôi.)
- Nắng phương

12

- Sự tích cây vú

Nam.

sữa.

- Cảnh đẹp non


- Mẹ.

sông.

(- Điện thoại.)

(- Luôn nghĩ đến
miền Nam.)

13

14

- Bông hoa Niềm

- Người con của

Vui.

Tây Nguyên.

- Quà của bố.

- “Vua tàu
thủy” Bạch
Thái Bưởi.
- Vẽ trứng.
- Người tìm
đường lên các

vì sao.

(- Há miệng chờ

- Cửa Tùng.

sung.)

(- Vàm Cỏ Đông.)

- Câu chuyện bó

- Người liên lạc

tốt.
- Chú Đất

đũa.

nhỏ.

Nung.

- Nhắn tin.

- Nhớ Việt Bắc.

(- Tiếng võng
kêu.)


- Hai anh em.
15

- Có chí thì nên.

- Bé Hoa.
(- Bán chó.)

- Văn hay chữ

16

17

- Mùa thảo quả.
- Hành trình của
bầy ong.

- Người gác rừng
tí hon.
- Trồng rừng
ngập mặn.

- Chuỗi ngọc lam.

(- Một trường tiểu - Chú Đất Nung - Hạt gạo làng ta.
(tt).
học vùng cao.)
- Hũ bạc của người
- Buôn Chư Lênh

cha.
- Cánh diều tuổi
đón cô giáo.
thơ.
- Nhà rông ở Tây
Nguyên.

- Tuổi ngựa.

(- Nhà bố ở.)
- Con chó nhà

- Tiếng vọng.

- Đôi bạn.

- Kéo co.

- Thời gian biểu.

- Về quê ngoại.

- Trong quán ăn

(- Đàn gà mới nở.)

(- Ba điều ước.)

“Ba cá bống”.


- Tìm ngọc.

- Mồ Côi xử kiện.

- Gà “tỉ tê” với gà.

- Anh Đom Đóm.

(- Thêm sừng cho

(- Âm thanh thành

ngựa.)

phố.)

hàng xóm.

18

11

- Về ngôi nhà
đang xây.
- Thầy thuốc như
mẹ hiền.
- Thầy cúng đí

- Rất nhiều mặt


bệnh viện.
- Ngu Công xã

trăng.

Trịnh Tường.

- Rất nhiều mặt

- Ca dao về lao

trăng (tt).

động sản xuất.


- Chuyện bốn
mùa.
19

- Thư Trung thu.
(- Lá thư nhầm địa
chỉ.)
- Ông Mạnh thắng
Thần Gió.

20
- Mùa xuân đến.
(- Mùa nước nổi.)
- Chim sơn ca và

bông cúc trắng.
- Vè chim.

21

(- Thông báo của
thư viện vườn

- Hai Bà Trưng.
- Báo cáo kết quả
tháng thi đua Noi
gương chú bộ đội.
(- Bộ đội về làng.)
- Ở lại với chiến

số Một.
- Chuyện cổ
tích về loài

- Người công dân

người.

số Một (tt).
- Thái sư Trần

- Bốn anh tài

- Chú ở bên Bác


(tt).

Hồ.

- Trống đồng

- Nhà tài trợ đặc

(- Trên đường mòn

Đông Sơn.

biệt của Cách

Hồ Chí Minh.)
- Ông tổ nghề thêu.
- Bàn tay cô giáo.
(- Người trí thức
yêu nước.)

trăm trí khôn.

mạng.
động Trần Đại

- Trí dũng song

Nghĩa.

toàn.


- Bè xuôi sông

- Tiếng rao đêm.

La.
- Sầu riêng.

(- Chim rừng Tây

- Cái cầu.

- Chợ Tết.

Nguyên.)

(- Chiếc máy bơm.)

- Cò và Cuốc.

- Nội qui Đảo Khỉ.

23

(- Sư Tử xuất
quân.)
- Quả tim khỉ.

- Nhà ảo thuật.
- Chương trình xiếc

đặc sắc.
(- Em vẽ Bác Hồ.)
- Đối đáp với vua.

25

- Lập làng giữ
biển.
- Cao Bằng.

- Hoa học trò.
- Khúc hát ru
những em bé
lớn trên lưng
mẹ.
- Vẽ về cuộc
sống an toàn.

24

Thủ Độ.

- Anh hùng Lao

cụ.

- Bác sĩ Sói.

- Người công dân


khu.

chim.)
- Một trí khôn hơn - Nhà bác học và bà
22

- Bốn anh tài.

- Phân xử tài tình.
- Chú đi tuần.

- Luật tục xưa của
người Ê – đê.

- Voi nhà.

- Tiếng đàn.

(- Gấu trắng là

(- Mặt trời mọc ở

- Đoàn thuyền

- Trường em.

chúa tò mò.)
- Sơn Tinh, Thủy

đằng… Tây!)

- Hội vật.

đánh cá.
- Khuất phục

- Phong cảnh đền

- Tặng cháu.

Tinh.

tên cướp biển.

Hùng.

- Cái nhãn vở.

- Bé nhìn biển.

- Hội đua vơi ở Tây

12

- Hộp thư mật.


(- Dự báo thời
tiết.)
- Tôm Càng và cá
- Bàn tay mẹ.

26

- Cái Bống.

con.
- Sông Hương.
(- Cá sấu sợ cá
mập.)

Nguyên.

- Bài thơ về tiểu

(- Ngày hội rừng

đội xe không

xanh.)
- Sự tích lễ hội Chữ

kính.

Đồng Tử.
- Rước đèn ông sao.
(- Đi hội chùa

- Mưu chú Sẻ.

- Con sẻ.
- Kho báu.


- Quà của bố.
- Vì bây giờ

- Cây dừa.
(- Bạn có biết?)
- Những quả đào.

- Đầm sen.

- Cây đa quê

- Mời vào.

hương.

- Chú công.

(- Cậu bé và cây si
già.)
- Ai ngoan sẽ được

- Chuyện ở lớp.

thưởng.

- Mèo con đi
30

- Hội thổi cơm thi

ở Đồng Vân.

- Dù sao trái đất - Tranh làng Hồ.
vẫn quay!

mẹ mới về.

29

chiến lũy.

- Ai dậy sớm.

- Ngôi nhà
28

- Ga-vrốt ngoài

- Nghĩa thầy trò.

Hương.)

- Hoa ngọc lan.
27

- Thắng biển.

- Cửa sông.

học.


- Cháu nhớ Bác

- Người bạn

Hồ.

tốt.

(- Xem truyền

- Đất nước.

- Cuộc chạy đua
trong rừng.
- Cùng vui chơi.
(- Tin thể thao.)
- Buổi học thể dục.
- Lời kêu gọi toàn
dân tập thể dục.
(- Bé thành phi
công.)
- Gặp gỡ ở Lúc –
xăm – bua.
- Một mái nhà
chung.
(- Ngọn lửa Ô-limpích.)

hình.)


- Đường đi
SaPa.

- Một vụ đắm tàu.

- Trăng ơi… từ

- Con gái.

đâu đến?
- Hơn một
nghìn ngày

- Thuần phục sư

vòng quanh trái

tử.

đất.
- Tà áo dài Việt
- Dòng sông

Nam.

mặc áo.

- Chiếc rễ đa tròn.
- Ngưỡng cửa
31


- Bác sĩ Y-éc-xanh. - Ăng – co Vát.

- Kể cho bé

- Cây và hoa bên

nghe.

Lăng Bác.

- Bài hát trồng cây.

- Con chuồn

- Hai chị em.

(- Bảo vệ như thế

(- Con cò.)

chuồn nước.

- Công việc đầu
tiên.

là rất tốt.)

13


- Bầm ơi.


- Người đi săn và
- Hồ Gươm.
32

- Lũy tre.
- Sau cơn mưa.

- Chuyện quả bầu.

con vượn.

- Tiếng chổi tre.
(- Quyển sổ liên

- Cuốn sổ tay.

lạc.)

(- Mè hoa lượn
sóng.)
- Cóc kiện trời.

- Cây bàng.
33

- Đi học.


- Mặt trời xanh của

- Ngắm trăng.

- Những cánh
buồm.

Không đề.
- Vương quốc

- Luật Bảo vệ,

vắng nụ cười

chăm sóc và giáo

(tt).

dục trẻ em.

- Lượm.

tôi.

thân.

(- Lá cờ.)

(- Quà của đồng


- Con chim

- Sang năm con

nội.)
- Sự tích chú Cuội

chiền chiện.

lên bảy.

- Người làm đồ
chơi.

cung trăng.

- Tiếng cười là

- Làm anh.
- Người trồng
na.

- Đàn bê của anh
Hồ Giáo.
(- Cháy nhà hàng

-

Anh


- Lớp học trên
đường.

liều thuốc bổ.
- Mưa.
(- Trên con tàu vũ - Ăn “mầm đá”.

xóm.)
35

- Út Vịnh.

vắng nụ cười.

- Nói dối hại

- Bác đưa thư.
34

- Bóp nát quả cam.

- Vương quốc

trụ.)

- Nếu trái đất
thiếu trẻ con.

hùng


biển cả
- Ò… ó… o

1.2.2. Thực tiễn vận dụng hệ thống câu hỏi để dạy tập đọc ở một số
trường tiểu học
Việc sử dụng hết các câu hỏi có sẵn trong sách giáo khoa khi thực hiện tiết
dạy của phân môn Tập đọc là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với giáo
viên. Nhưng sử dụng như thế nào các câu hỏi đó giúp cho học sinh nắm vững nội
dung và hiểu một cách sâu sắc về ý nghĩa giáo dục trong bài thì lại phụ thuộc vào
khả năng sử dụng và phương pháp dạy học cũng như hình thức tổ chức dạy học
của giáo viên. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 30 giáo viên về việc sử dụng câu
hỏi trong dạy Tập đọc của 2 trường Tiểu học đó là trường Tiểu học Quảng Phong
và trường Tiểu học số 1 Ba Đồn ở Thị xã Ba Đồn – Tỉnh Quảng Bình. Nội dung
điều tra gồm các câu hỏi:
1. Anh (chị) có sử dụng hết các câu hỏi trong sách giáo khoa không?
2. Anh (chị) có sử dụng thêm câu hỏi nào không?

14


3. Theo anh (chị) có câu hỏi nào chưa phù hợp không?
4. Học sinh có trả lời hết các câu hỏi trong bài Tập đọc không?
Kết quả thu được như sau:
Trường Tiểu học số 1 Ba Đồn:
Câu hỏi

Số GV

1
2

3
4

15
15
15
15

Kết quả

15
15
15
1

Không
0
0
0
14

Trường Tiểu học Quảng Phong:
Câu hỏi
1
2
3
4

Kết quả


Số GV

15
15
15
0

15
15
15
15

Không
0
0
0
15

Từ kết quả trên chúng tôi có một số nhận xét như sau:
Việc sử dụng câu hỏi trong day tập đọc thì các giáo viên sử dụng hết 100%
các câu hỏi trong sách giáo khoa, ngoài ra họ còn sử dụng thêm các câu hỏi phụ
hoặc sử dụng hợp lý một số câu hỏi để học sinh trả lời tốt hơn, giúp các em đi
sâu vào bài học một cách dễ dàng và nắm được bài dễ dàng. Hầu hết học sinh
không thể tự mình trả lời hết các câu hỏi trong sách giáo khoa, để giúp học sinh
tiếp thu bài tốt, giáo viên không chỉ nắm chắc kiến thức mà còn thiết kế và sử
dụng câu hỏi một cách hợp lí dẫn dắt học sinh tự phát hiện và nắm được nội dung
của bài. Kĩ năng sử dụng câu hỏi là một trong những kĩ năng quan trọng trong
quá trình dạy học, góp phần không nhỏ vào việc thành công trong giờ học. Thực
tế cho thấy, nếu giáo viên đặt được nhiều câu hỏi một cách hợp lí, phù hợp với
nội dung bài học sẽ giúp học sinh hiểu bài sâu sắc hơn nhiều so với việc chỉ

giảng giải một cách đơn thuần.

15


CHƯƠNG 2
VẤN ĐỀ HỆ THỐNG CÂU HỎI TRONG PHÂN MÔN
TẬP ĐỌC Ở SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC
2.1. Phân loại hệ thống câu hỏi theo nhóm trong phân môn Tập đọc
Có nhiều cách phân loại hệ thống câu hỏi, nhưng trong công trình này,
chúng tôi sử dụng cách phân loại câu hỏi của tác giả Lê Phương Nga – Đặng Kim
Nga trong giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học. Theo đó,
chúng tôi xin đưa ra cách phân loại câu hỏi như sau:
2.1.1. Nhóm câu hỏi có tính chất nhận diện, tái hiện ngôn ngữ của văn bản
a. Câu hỏi tái hiện một phần hoặc toàn bộ văn bản
- Cách tạo dựng câu hỏi: Nhóm câu hỏi này yêu cầu tính làm việc độc lập
của học sinh chưa cao. Học sinh chỉ cần nhận diện, ghi nhớ, phát hiện ra các từ
ngữ, câu, đoạn, hình ảnh, chi tiết của văn bản.
- Tác dụng: Những câu hỏi thuộc nhóm này sẽ luyện cho học sinh về trí nhớ.
- Ví dụ:
+ Học thuộc lòng bài thơ.
(Gọi bạn – TV 2 tập 1)
+ Kể lại cuộc chiến đấu giữa hai vị thần.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh – TV 2 tập 2)
+ Kể lại những thay đổi của bầu trời và mọi vật khi mùa xuân đến.
(Mùa xuân đến – TV 2 tập 2)
+ Học thuộc lòng một đoạn văn em thích.
(Nhớ lại buổi đầu đi học – TV 3 tập 1)
+ Học thuộc lòng khổ thơ em thích.
(Cái cầu – TV 3 tập 2)

+ Phân vai đọc các đoạn kịch trên.
(Ở Vương quốc Tương Lai – TV 4 tập 1)

16


b. Câu hỏi yêu cầu học sinh xác định đề tài và nhân vật của bài
- Cách tạo dựng câu hỏi: Vì đặc điểm của loại câu hỏi này chỉ dừng ở mức
độ thấp, chỉ yêu cầu học sinh trả lời dựa trên từ ngữ có sẵn trong văn bản nên câu
hỏi xác định đề tài của văn bản thường có dạng hỏi trực tiếp: “Câu chuyện này
nói về ai?”, “Câu chuyện này nói về cái gì?”.
- Tác dụng: Loại câu hỏi này rèn cho học sinh có kĩ năng nhận ra đề tài văn
bản, giúp học sinh nhận diện được các nhân vật có trong mỗi bài tập đọc và hiểu
được câu chuyện này muốn nói về cái gì.
- Ví dụ:
+ Hà hỏi mượn bút, ai đã giúp Hà?
(Người bạn tốt – TV 1 tập 2)
+ Những ai đã đến gõ cửa ngôi nhà?
(Mời vào – TV 1 tập 2)
+ Ai dắt em bé tập đi men ngưỡng cửa?
(Ngưỡng cửa – TV 1 tập 2)
+ Câu chuyện này có những nhân vật nào?
(Câu chuyện bó đũa – TV 2 tập 1)
+ Người ông dành những quả đào cho ai?
(Những quả đào – TV 2 tập 2)
+ Bằng lăng để dành bông hoa cuối cùng cho ai?
(Chú sẻ và bông hoa bằng lăng – TV 3 tập 1)
+ Thuyên và Đồng cùng ăn trong quán với những ai?
(Giọng quê hương – TV 3 tập 1)
+ Cẩu Khây đi diệt trừ yêu tinh cùng những ai?

(Bốn anh tài – TV 4 tập 2)
+ Trong “câu chuyện cổ tích” này, ai là người được sinh ra đầu tiên?
(Chuyện cổ tích về loài người – TV 4 tập 2)
c. Câu hỏi yêu cầu học sinh phát hiện ra các từ ngữ, chi tiết, hình ảnh
của bài
- Cách tạo dựng câu hỏi: Lệnh của câu hỏi là gạch dưới, ghi lại hoặc những
câu hỏi Ai? Gì? Nào? mà câu trả lời có sẵn, hiển hiện trên ngôn từ của văn bản.
Câu hỏi có thể yêu cầu học sinh chỉ ra các từ mới hoặc các từ mà các em không
hiểu nghĩa. Câu hỏi cũng có thể yêu cầu học sinh phát hiện ra những từ ngữ, chi
tiết quan trọng, hình ảnh đẹp trong bài.
- Tác dụng: Với loại câu hỏi này, học sinh sẽ dần dần phát hiện ra các từ ngữ,
chi tiết, hình ảnh gợi ra trong bài tập đọc. Thông qua đó, trí tưởng tượng của các em
sẽ được phát huy, khả năng cảm thụ hình tượng văn học dần được hình thành và phát
triển. Ngoài ra, loại câu hỏi này còn giúp học sinh được rèn luyện về trí nhớ, nhớ lại
những nội dung, chi tiết liên quan càng nhiều, càng chính xác càng tốt.

17


- Ví dụ:
+ Sẻ làm gì khi Mèo đặt nó xuống đất?
(Mưu chú Sẻ – TV 1 tập 2)
+ Bạn nhỏ thấy gì khi mở quyển vở?
(Quyển vở của em – TV 1 tập 2)
+ Từ ngữ nào cho biết Mai mong được viết bút mực?
(Chiếc bút mực – TV 2 tập 1)
+ Hình ảnh nào chứng tỏ Thần Gió phải bó tay?
(Ông Mạnh thắng Thần Gió – TV 2 tập 2)
+ Tìm những chi tiết cho thấy Quang rất ân hận trước tai nạn do mình gây ra.
(Trận bóng dưới lòng đường – TV 3 tập 1)

+ Tìm những chi tiết nói lên nỗi vất vả của đoàn quân vượt dốc.
(Trên đường mòn Hồ Chí Minh – TV 3 tập 2)
+ Tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt.
(Dế Mèn bênh vực kẻ yếu – TV 4 tập 1)
+ Tìm những hình ảnh đẹp nói lên tình yêu thương và niềm hi vọng của
người mẹ đối với con.
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ –
TV 4 tập 2)
+ Những chi tiết nào về thời tiết và con người đã làm cho bức tranh làng
quê thêm đẹp và sinh động?
(Quang cảnh làng mạc ngày mùa – TV 5 tập 1)

18


+ Chi tiết nào trong truyện gây bất ngờ cho người đọc?
(Tiếng rao đêm – TV 5 tập 2)
d. Câu hỏi yêu cầu học sinh phát hiện ra những câu quan trọng của bài
- Cách tạo dựng câu hỏi: Hình thức của loại câu hỏi này thường là hãy tìm
câu văn, câu thơ cho thấy tầm quan trọng của văn bản, hoặc tìm những câu văn,
câu thơ làm toát lên nội dung của bài.
- Tác dụng: Loại câu hỏi này không chỉ giúp học sinh tái tạo ngôn ngữ
trong một từ, một cụm từ mà còn tái tạo lại cả một câu văn, câu thơ đặc sắc nhằm
làm rõ nội dung của bài.
- Ví dụ:
+ Đọc câu văn diễn tả tình cảm của Bình đối với đôi bàn tay mẹ.
(Bàn tay mẹ – TV 1 tập 2)
+ Đọc những câu thơ nói về tình yêu ngôi nhà của bạn nhỏ gắn với tình yêu đất
nước.
(Ngôi nhà – TV 1 tập 2)

+ Câu thơ nào cho thấy nhà thơ rất yêu đàn gà mới nở?
(Đàn gà mới nở - TV 2 tập 1)
+ Câu văn nào cho thấy cây và hoa cũng mang tình cảm của con người đối
với Bác?
(Cây và hoa bên lăng Bác – TV 2 tập 2)
+ Tìm những câu văn tả chiếc bánh khúc.
(Chõ bánh khúc của dì tôi – TV 3 tập 1)
+ Những câu thơ nào cho thấy cảnh chùa Hương rất đẹp và thơ mộng?
(Đi hội chùa Hương – TV 3 tập 2)
+ Tìm những câu văn tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta.
(Đôi giày ba ta màu xanh – TV 4 tập 1)
+ Tình đồng chí, đồng đội của những người chiến sĩ được thể hiện trong
những câu thơ nào?
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính –TV 4 tập 2)
+ Những câu nào thể hiện tinh thần lạc quan của người nông dân?
(Ca dao về lao động sản xuất – TV 5 tập 1)
+ Những câu thơ nào cho thấy tuổi thơ rất vui và đẹp?
(Sang năm con lên bảy – TV 5 tập 2)
e. Câu hỏi yêu cầu học sinh phát hiện ra đoạn văn, đoạn thơ
- Cách tạo dựng câu hỏi: Câu hỏi yêu cầu học sinh phát hiện ra đoạn thường
có dạng: Bài này gồm mấy đoạn? Mỗi đoạn từ đâu đến đâu? Hoặc cụ thể hơn
như: Mỗi ý sau được nói đến trong khổ thơ, đoạn văn nào?
- Tác dụng: Giúp học sinh có kĩ năng nhận biết cấu trúc, bố cục của văn
bản, mối quan hệ giữa các bộ phận trong bài, nhận biết được những phương tiện
liên kết văn bản thành một thể thống nhất. Không những thế, mục đích của

19


những câu hỏi này còn giúp học sinh có kĩ năng tóm tắt văn bản, rút ra được ý

chính của đoạn văn, khổ thơ. Với những văn bản nghệ thuật, học sinh biết phân
tích đề tài, chủ đề, trả lời được câu hỏi bài nói về cái gì và người viết muốn đạt
đến cái gì với văn bản đó. Đây là một kĩ năng thiết yếu phải hình thành khi dạy
học nhằm giúp học sinh biết vận dụng vào phân môn Tập làm văn, nhất là các
lớp 3, 4, 5.
- Ví dụ:
+ Tìm đoạn văn tương ứng với từng nội dung sau:
a) Tả ngôi trường từ xa
b) Tả lớp học
c) Tả cảm xúc của học sinh dưới mái trường mới.
(Ngôi trường mới – TV 2 tập 1)
+ Tìm đoạn mở bài, thân bài, kết bài của truyện.
(Văn hay chữ tốt – TV 4 tập 1)
+ Bài văn trên có mấy đoạn? Em hãy đặt tên cho từng đoạn văn.
(Đất Cà Mau – TV 5 tập 1)
2.1.2. Nhóm câu hỏi làm rõ nghĩa của ngôn ngữ văn bản
Đây chính là nhóm câu hỏi yêu cầu giải nghĩa từ, làm rõ nghĩa của từ ngữ,
câu, đoạn, bài, hình ảnh, chi tiết. Những câu hỏi này yêu cầu học sinh phải có
thao tác cắt nghĩa, biết khái quát hóa và suy ý để rút ra được các ý nghĩa của các
đơn vị trong văn bản (hoặc tác phẩm).
Trong nhóm này có những kiểu câu hỏi sau:
a. Câu hỏi yêu cầu giải nghĩa từ, ngữ
- Cách tạo dựng câu hỏi: Câu hỏi này có dạng: Em hiểu nghĩa của từ đó nói
gì?, so sánh nghĩa các từ, đặt câu để phân biệt nghĩa của từ,… hoặc: Hãy giải
thích ý nghĩa của những cách nói sau.
- Tác dụng: Trước những câu hỏi như vậy, học sinh sẽ nắm được nghĩa của
từ, rèn cho học sinh phải động não, phân tích để hiểu được từ ngữ đó có nghĩa
như thế nào, kích thích sự hứng thú, phát huy trí sáng tạo của học sinh, qua đó
học sinh thấy được cái hay, cái đẹp của từ ngữ để các em hiểu thêm về cuộc sống
và biết vận dụng đúng những từ ngữ đó vào trong cuộc sống.

- Ví dụ:
+ Em hiểu con “trâu sắt” trong bài là gì?
(Kể cho bé nghe – TV 1 tập 2)
+ Theo em, người bạn tốt là người như thế nào?
(Bạn của Nai Nhỏ – TV 2 tập 1)
+ Em hiểu thế nào là mùa nước nổi?
(Mùa nước nổi – TV 2 tập 2)

20


+ Em hiểu thế nào là “Bà Chúa của các bãi tắm”?
(Cửa Tùng – TV 3 tập 1)
+ Vì sao nói “Chơi vui học càng vui”?
(Cùng vui chơi – TV 3 tập 2)
+ Em hiểu thế nào là “những em bé lớn trên lưng mẹ”?
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ –
TV 4 tập 2)
+ Vì sao tác giả gọi hạt gạo là “hạt vàng”?
(Hạt gạo làng ta – TV 5 tập 1)
+ Em hiểu “Đất lành chim đậu” là thế nào?
(Chuyện một khu vườn nhỏ – TV 5 tập 2)
b. Câu hỏi yêu cầu làm rõ nghĩa, ý nghĩa các câu, khổ thơ, đoạn, chi
tiết, hình ảnh
- Cách tạo dựng câu hỏi: Đó là những câu hỏi có dạng: Em hiểu câu, khổ
thơ, đoạn văn, chi tiết, hình ảnh trên nói lên điều gì?
- Tác dụng: Loại câu hỏi yêu cầu làm rõ nghĩa, ý nghĩa các câu, khổ thơ,
đoạn, chi tiết, hình ảnh với mục đích để học sinh hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa
của văn bản.
- Ví dụ:

+ Vì sao quạ không thể uống nước trong lọ?
(Con quạ thông minh – TV 1 tập 2)
+ Vì sao mẹ hỏi: “Con vẽ con gì đây?”
(Thêm sừng cho ngựa – TV 2 tập 1)
+ Vì sao nói sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho thành
phố Huế?
(Sông Hương – TV 2 tập 2)
+ Đoạn cuối bức thư cho thấy tình cảm của Đức với bà như thế nào?
(Thư gửi bà – TV 3 tập 1)
+ Em hiểu câu nói của ba bạn Nga như thế nào?
(Chú ở bên Bác Hồ - TV 3 tập 2)
+ Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng ông lão lại nói: “Như vậy là cháu
đã cho lão rồi”. Em hiểu cậu bé đã cho ông lão cái gì?
(Người ăn xin – TV 4 tập 1)
c. Câu hỏi tìm đại ý, nội dung chính của bài
- Cách tạo dựng câu hỏi: Thông qua nội dung bài tập đọc sẽ có các câu hỏi
đánh giá, khái quát nội dung bài bằng những câu hỏi tổng quát nêu lên ý chính
hay đại ý của bài. Cấu trúc của câu hỏi này có dạng hỏi trực tiếp: “Bài thơ, câu
chuyện này nói lên điều gì?” Hay “Ý nghĩa của câu chuyện này là gì?”.

21


×